intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá đu đủ rừng bằng phương pháp chiết siêu âm

Chia sẻ: ViMoskva2711 ViMoskva2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

126
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng được quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá đu đủ rừng bằng phương pháp chiết xuất siêu âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá đu đủ rừng bằng phương pháp chiết siêu âm

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT SAPONIN TOÀN PHẦN TỪ<br /> LÁ ĐU ĐỦ RỪNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SIÊU ÂM<br /> Lê Thị Thanh Thảo1; Nguyễn Trọng Điệp2; Nguyễn Hồng Vân3<br /> Võ Xuân Minh4; Nguyễn Nữ Huyền My2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng được quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá đu đủ rừng bằng<br /> phương pháp chiết xuất siêu âm. Phương pháp nghiên cứu: chiết xuất theo phương pháp siêu<br /> âm; khảo sát các thông số quy trình gồm: kích thước tiểu phân dược liệu, loại dung môi, tỷ lệ<br /> dung môi/dược liệu, số lần chiết, nhiệt độ chiết và thời gian chiết; định lượng saponin bằng<br /> phương pháp UV-Vis. Kết quả: đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và hiệu suất<br /> chiết saponin, từ đó lựa chọn các thông số chiết xuất thích hợp gồm: chiết siêu âm trên thiết bị<br /> 0<br /> SM30-CEP với dung môi là ethanol 50%, nhiệt độ 70 C, chiết 2 lần với tỷ lệ dung môi/dược liệu<br /> mỗi lần 15/1, thời gian chiết 90 phút/lần, kích thước tiểu phân dược liệu 0,5 - 1 mm. Kết luận:<br /> đã xây dựng được quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá đu đủ rừng bằng phương pháp<br /> chiết xuất siêu âm với hiệu suất đạt 95,74%.<br /> * Từ khóa: Đu đủ rừng; Saponin; Siêu âm; Chiết xuất.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trên thế giới đã cho thấy saponin là thành<br /> phần hóa học chính, liên quan đến một số<br /> Đu đủ rừng (ĐĐR) (Trevesia palmata tác dụng sinh học quan trọng của ĐĐR.<br /> (Roxb.) Vis.) là một cây nhỡ, mọc nhiều Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, chưa có<br /> và dễ mọc ở bìa rừng hay rừng tái sinh. công trình nghiên cứu nào về chiết xuất<br /> Với nguyên liệu nghiên cứu là lá, nguồn<br /> saponin từ ĐĐR để ứng dụng vào bào<br /> nguyên liệu dồi dào, sẵn có ở các khu vực<br /> chế thuốc. Trong khi, đây là nguồn nguyên<br /> Ba Vì, Cúc Phương, Phú Thọ, Hà Giang…,<br /> liệu tự nhiên, có tiềm năng khai thác cao.<br /> nên việc thu hái không làm ảnh hưởng<br /> đến môi trường sinh thái hay đa dạng Do đó, việc nghiên cứu chiết xuất saponin<br /> sinh học [1]. Cho đến nay, cây ĐĐR ở từ ĐĐR là rất cần thiết. Kết quả nghiên<br /> Việt Nam mới chỉ được sử dụng theo kinh cứu là tiền đề quan trọng để bào chế bột<br /> nghiệm dân gian lấy lõi thân thay cho vị cao khô ĐĐR, góp phần phát triển các<br /> thuốc thông thảo [2]. Một số ít nghiên cứu chế phẩm thuốc từ ĐĐR.<br /> <br /> 1. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông<br /> 2. Học viện Quân y<br /> 3. Bệnh viện Y học Cổ truyền Hà Đông<br /> 4. Đại học Phenikaa<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thanh Thảo (lethanhthao2604@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/11/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/11/2019<br /> <br /> 17<br /> T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br /> <br /> NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP mỗi lần 2 giờ) để loại chlorophyl. Sau đó<br /> NGHIÊN CỨU sấy khô để đuổi hoàn toàn n-hexan chiết<br /> 1. Nguyên liệu và thiết bị. 2 lần với methanol bằng siêu âm trong 2 giờ<br /> ở -50oC (100 ml/lần). Tập trung toàn bộ DC<br /> * Nguyên liệu:<br /> vào bình định mức 200 ml. Bổ sung vừa<br /> - Dược liệu: lá ĐĐR thu hái tại Hà Giang đủ thể tích. Lắc đều và để ổn định ở nhiệt<br /> được rửa sạch, sấy khô (40°C), xay nhỏ độ phòng 30 phút. Hút chính xác 1,0 ml<br /> và bảo quản trong túi nilon kín, để ở nhiệt dịch trong ở phía trên, cho vào bình định<br /> độ phòng thí nghiệm. mức 100 ml, bổ sung vừa đủ đến vạch,<br /> - Hóa chất: FeCl3, NaOH, amoniac, thu được dung dịch định lượng. Dung dịch<br /> axít acetic băng, vanillin, HCl, HClO 4... mẫu trắng được dùng là methanol.<br /> đạt tiêu chuẩn phân tích; dung môi: ethanol, * Chiết xuất saponin từ lá ĐĐR:<br /> n-hexan, dichloromethan, ethyl acetat,<br /> - Phương pháp chiết: tiến hành trên<br /> aceton, methanol; chất chuẩn: axít oleanolic<br /> thiết bị chiết siêu âm SM30. Cài đặt các<br /> (độ tinh khiết 97,0%).<br /> thông số: nhiệt độ, thời gian chiết, chế độ<br /> * Thiết bị, dụng cụ:<br /> làm việc. Khi thiết bị đạt được thông số về<br /> Thiết bị chiết xuất siêu âm SONY MEDI nhiệt độ, cho nguyên liệu (khoảng 5 g) vào<br /> SM30-CEP (Hàn Quốc); máy quang phổ bình chiết trung gian đặt trong bể siêu âm,<br /> Hitachi U-1900 (Nhật Bản); cân phân tích<br /> thêm dung môi và chiết xuất theo các<br /> Mettler Tolendo ML204 (Thụy Sỹ) có độ<br /> điều kiện xác định cho từng thí nghiệm.<br /> chính xác đến 0,1 mg.<br /> Sau khi chiết xuất, thu lấy dịch chiết, lọc<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu. qua màng 0,45 µm và định lượng saponin<br /> * Định lượng saponin toàn phần trong toàn phần bằng phương pháp UV-Vis.<br /> lá ĐĐR: Trường hợp chiết 2 lần, sau khi chiết lần 1,<br /> Tiến hành theo phương pháp quang phổ thu dịch chiết, ép kiệt bã, thêm dung môi<br /> UV-Vis: lần 2 vào và tiếp tục chiết xuất.<br /> <br /> * Dung dịch chuẩn: dung dịch chuẩn - Các thông số đầu vào khảo sát: kích<br /> gốc axít oleanolic có nồng độ chính xác thước tiểu phân dược liệu, loại dung môi,<br /> 92,50 µg/ml. Từ dung dịch chuẩn gốc, tỷ lệ dung môi/dược liệu (DM/DL), số lần<br /> pha các dung dịch chuẩn làm việc có chiết, nhiệt độ và thời gian chiết; thông số<br /> nồng độ thay đổi từ 370 - 11,10 µg/ml. đầu ra là hàm lượng saponin toàn phần<br /> - Mẫu dược liệu: cân chính xác 5,0 g bột (mg) chiết được trên 1 g nguyên liệu tính<br /> dược liệu, chiết với n-hexan (2 lần x 125 ml, theo công thức sau:<br /> <br /> 18<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> C × n × V × 100<br /> Saponin (mg/g) =<br /> M × (100-h)<br /> C: Nồng độ saponin toàn phần trong dịch chiết tính theo axít oleanoic (mg/ml);<br /> V: Thể tích dịch chiết (ml), M: Khối lượng dược liệu (g); n: Hệ số pha loãng; h: Độ ẩm<br /> dược liệu (%).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả định lượng saponin toàn phần trong lá ĐĐR.<br /> Bảng 1: Hàm lượng saponin toàn phần trong lá ĐĐR.<br /> Lá ĐĐR Hàm ẩm EtOH 50% Mật độ Hệ số Saponin<br /> C (mcg/ml)<br /> (g) (%) (ml) quang pha loãng (mg/g)<br /> <br /> 5,0217 0,606 8,69 23,08<br /> <br /> 5,0704 6,27 500 0,582 25 8,38 22,04<br /> <br /> 5,0263 0,577 8,31 22,06<br /> <br /> Trung bình ± SD 22,39 ± 0,60<br /> <br /> Như vậy, saponin toàn phần tính theo axít oleanoic là 22,39 ± 0,60 mg/g dược liệu<br /> khô kiệt.<br /> 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng các thông số quy trình chiết xuất.<br /> * Ảnh hưởng của kích thước tiểu phân dược liệu:<br /> Tiến hành chiết siêu âm trong cùng điều kiện: dung môi là ethanol 50%, tỷ lệ DM/DL<br /> 20/1, nhiệt độ chiết 60ºC trong 60 phút, nhưng với hai loại kích thước tiểu phân (KTTP)<br /> khác nhau: 0,5 - 1 mm (mẫu DR1), 2 - 5 mm (mẫu DR2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Ảnh hưởng của kích thước tiểu phân dược liệu đến chiết xuất<br /> saponin toàn phần từ lá ĐĐR (n = 3).<br /> <br /> 19<br /> T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br /> <br /> Việc giảm KTTP dược liệu làm tăng đáng kể hàm lượng và hiệu suất chiết saponin.<br /> Mặc dù, lá ĐĐR là nguyên liệu tương đối mỏng, mềm, nhưng việc giảm KTTP đã tạo<br /> điều kiện thuận lợi để dung môi thấm vào, hòa tan dược chất và khuếch tán ra ngoài<br /> nên hiệu suất chiết tăng gần 10%. Do vậy, đề tài lựa chọn KTTP nguyên liệu từ 0,5 - 1 mm<br /> để khảo sát tiếp.<br /> * Ảnh hưởng của dung môi chiết:<br /> Tiến hành chiết xuất siêu âm lá ĐĐR trong cùng điều kiện: chiết 1 lần với tỷ lệ<br /> DM/DL là 10/1, nhiệt độ chiết 60ºC trong 120 phút, nhưng với các dung môi chiết là nước,<br /> ethanol có nồng độ khác nhau (30, 50, 70, 90%).<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của loại dung môi đến chiết xuất saponin từ lá ĐĐR (n = 3).<br /> Mẫu Dung môi chiết Saponin chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết (%)<br /> <br /> DR3 H2O 9,72 ± 0,30 43,4 ± 1,32<br /> <br /> DR4 EtOH 30% 11,43 ± 0,46 51,03 ± 2,04<br /> <br /> DR5 EtOH 50% 13,89 ± 0,22 62,03 ± 0,98<br /> <br /> DR6 EtOH 70% 13,15 ± 0,58 58,75 ± 2,59<br /> <br /> DR7 EtOH 90% 12,26 ± 0,44 54,74 ± 1,97<br /> <br /> Khi chiết xuất một lần trong cùng điều kiện dung môi ethanol nồng độ khác nhau thì<br /> hàm lượng và hiệu suất chiết saponin đạt mức cao nhất khi dùng ethanol 50%. Vì vậy,<br /> ethanol 50% được lựa chọn để tiếp tục khảo sát.<br /> * Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL:<br /> Tiến hành chiết xuất siêu âm lá ĐĐR trong cùng điều kiện: dung môi là ethanol 50%,<br /> nhiệt độ chiết 60ºC trong 120 phút, nhưng với các tỷ lệ DM/DL khác nhau.<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL đến chiết xuất saponin từ lá ĐĐR (n = 3).<br /> <br /> Tỷ lệ DM/DL x Thời gian Hàm lượng và hiệu suất chiết saponin<br /> Mẫu<br /> lần chiết chiết Saponin (mg/g) Hiệu suất chiết (%)<br /> <br /> DR5 10/1 x 1 lần 13,89 ± 0,22 62,03 ± 0,98<br /> <br /> DR8 20/1 x 1 lần 16,53 ± 0,30 73,81 ± 1,34<br /> 2 giờ/lần<br /> DR9 30/1 x 1 lần 18,17 ± 0,58 81,15 ± 2,60<br /> <br /> DR10 40/1 x 1 lần 20,51 ± 0,85 91,62 ± 3,81<br /> <br /> DR11 10/1 x 2 lần 1 giờ/lần x 17,46 ± 0,16 77,99 ± 0,71<br /> <br /> DR12 15/1 x 2 lần 2 lần 19,02 ± 0,88 84,95 ± 3,94<br /> <br /> Khi chiết 1 lần, hàm lượng và hiệu suất chiết saponin tăng lên đáng kể khi tăng tỷ lệ<br /> DM/DL. Ở tỷ lệ DM/DL là 10/1, chỉ cho hiệu suất 62,03 ± 0,98%, nhưng tăng lên 73,81 ±<br /> 1,34% ở tỷ lệ DM/DL là 20/1 và 81,15 ± 2,60% ở tỷ lệ DM/DL là 30/1. Đối với chiết xuất<br /> <br /> 20<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> hai lần (mẫu DR11 và DR12), khi tăng tỷ lệ DM/DL ở mỗi lần chiết cũng làm tăng hàm<br /> lượng và hiệu suất chiết saponin. So sánh giữa chiết xuất 1 lần và 2 lần (mẫu DR8 với<br /> DR11, mẫu DR9 với DR12), kết quả cho thấy: với cùng tỷ lệ DM/DL, nhưng nếu chia<br /> làm 2 lần chiết và mỗi lần trong 1 giờ, khi chiết 2 lần cho hàm lượng và hiệu suất cao<br /> hơn chiết 1 lần (tăng khoảng 4%). Để tăng hiệu suất chiết saponin từ lá ĐĐR, cần<br /> lượng tương đối dung môi và ở tỷ lệ DM/DL ≥ 30/1 mới cho hiệu suất chiết > 80%.<br /> Trong đó, chiết 2 lần cho hiệu suất chiết cao hơn nên điều kiện ở mẫu DR12 là phù<br /> hợp hơn, vì cho hiệu suất khá cao, còn khi tăng tỷ lệ DM/DL hoặc số lần chiết sẽ tốn<br /> dung môi, thời gian và chi phí.<br /> * Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết:<br /> Tiến hành chiết xuất siêu âm lá ĐĐR trong cùng điều kiện: dung môi ethanol 50%,<br /> chiết 2 lần, mỗi lần với tỷ lệ DM/DL 15/1, thời gian 60 phút/lần x 2 lần.<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiết xuất saponin từ lá ĐĐR (n = 3).<br /> <br /> Mẫu Nhiệt độ chiết Saponin (mg/g) Hiệu suất chiết (%)<br /> <br /> DR13 50⁰C 17,70 ± 0,46 79,05 ± 2,07<br /> <br /> DR12 60⁰C 19,02 ± 0,88 84,95 ± 3,94<br /> <br /> DR14 70⁰C 19,94 ± 0,38 89,06 ± 1,68<br /> <br /> DR15 80⁰C 19,66 ± 0,47 87,79 ± 2,10<br /> <br /> Khi tăng dần nhiệt độ chiết làm tăng dần hàm lượng và hiệu suất chiết saponin và<br /> đạt mức cao nhất ở 70°C. Khi tiếp tục tăng nhiệt độ chiết lên > 70°C, không làm tăng<br /> hiệu suất chiết saponin. Như vậy, nhiệt độ thích hợp nhất để chiết saponin từ lá ĐĐR<br /> là 70ºC, vì khi tăng nhiệt độ không làm tăng hiệu suất chiết mà tốn thêm năng lượng.<br /> * Ảnh hưởng của thời gian chiết:<br /> Tiến hành chiết xuất siêu âm lá ĐĐR trong cùng điều kiện: dung môi ethanol 50%,<br /> chiết 2 lần, mỗi lần với tỷ lệ DM/DL 15/1, nhiệt độ chiết 70ºC, nhưng ở các thời gian chiết<br /> khác nhau.<br /> Bảng 5: Ảnh hưởng của thời gian đến chiết xuất saponin từ lá ĐĐR (n = 3).<br /> Mẫu Thời gian chiết Saponin (mg/g) Hiệu suất chiết (%)<br /> <br /> DR16 30 phút/lần x 2 lần 12,63 ± 0,58 56,39 ± 2,59<br /> DR17 45 phút/lần x 2 lần 14,37 ± 0,48 64,16 ± 2,13<br /> DR14 60 phút/lần x 2 lần 19,94 ± 0,38 89,06 ± 1,68<br /> DR18 75 phút/lần x 2 lần 20,55 ± 0,55 91,76 ± 2,44<br /> DR19 90 phút/lần x 2 lần 21,44 ± 0,63 95,74 ± 2,81<br /> DR20 120 phút/lần x 2 lần 21,58 ± 0,40 96,38 ± 1,80<br /> <br /> <br /> 21<br /> T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br /> <br /> Khi tăng dần thời gian chiết làm tăng số sau: thiết bị SM30-CEP, dung môi<br /> dần hàm lượng và hiệu suất chiết saponin ethanol 50%, chiết 2 lần, mỗi lần với tỷ lệ<br /> từ lá ĐĐR. Mức tăng cao nhất khi thời DM/DL là 15/1, nhiệt độ chiết 700C, thời<br /> gian chiết tăng trong khoảng 60 phút/lần gian chiết 90 phút/lần, KTTP dược liệu<br /> chiết, sau đó tăng nhẹ. Với điều kiện chiết 0,5 - 1 mm; hàm lượng saponin toàn phần<br /> như đã khảo sát, thời gian chiết mỗi lần chiết được là 21,44 mg/g, tương ứng với<br /> 90 phút/lần cho hàm lượng và hiệu suất hiệu suất chiết là 95,74%.<br /> chiết saponin cao nhất, khi kéo dài thời<br /> gian chiết cũng không làm tăng thêm. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Do đó, lựa chọn thời gian cho mỗi lần chiết<br /> là 90 phút. 1. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc<br /> Việt Nam. NXB Y học. 2000.<br /> KẾT LUẬN<br /> 2. De Tommasi N, Pizza C, Bellino A et al.<br /> Đã xây dựng được quy trình chiết xuất Triterpenoid saponins from Trevesia sundaica.<br /> saponin toàn phần từ lá ĐĐR bằng Journal of Natural Products. 1997, 60 (11),<br /> phương pháp chiết siêu âm với các thông pp.1070-1074.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2