Ý nghĩa phương pháp luận của nghiên cứu quy luật đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối lập và vận dụng của Đảng - 2
lượt xem 64
download
chậm hoặc không có điều kiện phát triển , đất nước không thoá khỏi nền sản xuất nhỏ , nông nghiệp lạc hậu và cũng không thể nói tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . *Mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu trước đây và trong kinh tế thị trường . Trước đây , người ta quan niệm những hình thức sở hữu trong chủ nghĩa xã hội là: sở hữu chủ nghĩa xã hội tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể . Sự tồn tại hai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ý nghĩa phương pháp luận của nghiên cứu quy luật đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối lập và vận dụng của Đảng - 2
- ch ậm ho ặc không có điều kiện phát triển , đ ất nước không thoá khỏi nền sản xuất nhỏ , nông nghiệp lạc hậu và cũng không thể nói tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . *Mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu trước đây và trong kinh tế thị trường . Trước đây , ngư ời ta quan niệm những hình thức sở hữu trong chủ nghĩa xã hội là: sở hữu chủ nghĩa xã hội tồn tại dư ới hai h ình thức là sở hữu to àn dân và sở hữu tập thể . Sự tồn tại hai hình thức sở hữu đó là tất yếu khách quan bởi hoàn cảnh lịch sử khi tiến hành cách m ạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng xã hội chủ nghĩa . Sau khi giành được chính quyền giai cấp công nhân đứng trước hai hình thức sở hữu tư nhân khác nhau: sở hữu tư nhân tư b ản chủ nghĩa và sở hữu tư nhân của những người sản xuất nhỏ. Thực tế đò i hỏi giai cấp công nhân phải có thái độ giải quyết khác nhau. Đối vơí hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng cách tước đoạt hoặc chuộc lại đ ể đưa thẳng lên sở hữu toàn dân , còn đối với hình thức sở hữu tư nhân của những người sản xuất nhỏ thì không thể dùng những biện pháp như trên , mà pỉai kiên trì giáo dục , thuyết phục tổ chức họ trên cơ sở tự nguyện chuyển lên sở hữu tập thể bằng việc hợp tác hoá hai hình thức . Sở hữu đó là đặc thù tiến lên chủ nghĩa cộng sản của giai cấp công và nông dân tập thể. Các hình th ức sở hữu trước đây và trong thời kỳ quá độ chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam. Hơn 10 năm đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đ ã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đổi mới , của chính sách đ a dạng hoá các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo toàn dân thực hiện . Thực tiễn đ ã cho th ấy một nền kinh tế nhiều th ành ph ần đương nhiên phải bao gồm nhiều hình th ức
- sở hữu , chứ không phải chỉ bao gồm hai h ình thức sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể như quan niệm trước đ ây . Trong giai đoạn hiện nay , nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng và phát triển bao gồm nhiều hình thức sở hữu như: sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể , sở hữu nhà nước , sở hữu cá thể và sở hữu hỗn hợp . Trong các hình thức sở hữu này , khái quát lại chỉ có hai hình thức sở hữu đó là : công h ữu và tư hữu , còn các hình thức sở hữu khác chỉ là hình thức trung gian, quá độ hoặc hỗn hợp . ở đ ây mỗi h ình thức sở hữu lại có nhiều hình thức biểu hiện về trình độ thể hiện khác nhau. Chúng được h ình thành trên cơ sở có cùng bản ch ất kinh tế và tu ỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và n ăng lực quản lý . Về sở hữu toàn dân. Trước đây , người ta quan niệm sở hữu toàn dân trùng với sở hữu nhà nước . Nền kinh tế nhiều th ành ph ần đương nhiên bao gôm nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt liên kết và hỗ trợ các th ành ph ần kinh tế khác phát triển theo hướng có lợi cho quốc tế dân sinh . Nhà nước qu ản lý kinh tế với tư cách là cơ quan có qu ỳên lực đại diện cho lợi ích của nhân dân và là đ ại diện đối với tài sản sở hữu toàn dân . ở nước ta hiện nay , như h iến pháp và luật đất đ ai quy định rõ :”Xét và mặt kinh tế , đất đai là phương tiện tồn tại của cả một cộng đồng xã hội . Xét về mặt xã hội , đ ất đâi là nơI cư trú của một cộng đồng . Thế nh ưng khi xét trên cả hai phương diện có thể nói đất đai không thể là sở hữu của riêng ai . Tuy nhiên , suy cho cùng , đ ất đ ai là tư liệu sản xuất , hay nói chính xác hơn đó là một bộ phận quan trọng của sản xuất . Bởi thế , dù là đặc biệt thì trong nền kinh tế hàng hoá, nó vẫn phải hoạt động theo quy luật
- của thị trường và chịu sự điều tiết của quy luật đó .Việc đ ất đ ai thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước là người đại diện, thống nhất quản lý không hề mâu thuẫn với việc trao quyền cho các hộ nông dân, kể cả quyền chuyển nhượng , quyền sử dụng đất đai nếu biết giải quyết các vấn đề sở hữu, biết tách quyền sở hữu với quyền sử dụng . Chẳng hạn như ruộng đ ất vẫn thuộc quyền sở hữu toàn dân nhưngngười nông dân có quyền sử dụng ổn đ ịnh lâu dài thì có th ể đ em lại một sức bật cho sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tăng cường của nền kinh tế nói chung. Văn kiện đ ại ội VII của Đảng ta đ ã ch ỉ rõ:”Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ,đất được giao cho ngư ời nông dân sử dụng lâu d ài . Nhà nư ớc quy định bằng luật pháp các vấn đề về thừa kế , chuyển quyền sử dụng đất…” (Đảng cộng sản Việt Nam-văn kiện Đại hội đ ại biểu toàn quốclần thứ VII-Nhà xu ất bản sự thật-Hà nội 1991).Như vậy hình thức sở hữu toàn dân ở nước ta hiện nay đa được xác định theo nội dung mới , có nhiều khả năng để thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế . Về sở hữu nhà nư ớc . Trong thời kỳ bao cấp trước đ ây , không chỉ có nước ta mà còn ở các nước khác trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa thường đông nh ất sở hữu nh à n ước với sở hữu toàn dân. Do nh ầm lẫn nh ư vậy m à trong một thời gian khá d ài , người ta thường bỏ qua sở hữu nhà nư ớc chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu toàn dân với chế độ công hữu dưới hai hình thức sở hữu to àn dân và sở hữu tập thể. Và cũng bởi sở hữu toàn dân gắn kết với khu vực kinh tế quốc doanh mà chúng ta ra sức quốc doanh hoá nền kinh tế với niền tin cho rằng chỉ có như vậy mới có chủ nghĩa xã hội nhiều h ơn. Th ực ra , với quan niệm đó, sở hữu toàn dân không trở thành sở hữu của một chủ thể cụ thể nào cả.
- Trong xa hội m à nhà nước còn tồn tại thì sở hữu toàn dân chưa có điều kiện vận động trên bề mặt của đ ời sống kinh tế nói chung. Hình thức sở hữu nh à nước xét về tổng thể , m ới chỉ là kết cấu bên ngoài của sở hữu . Còn kết cấu b ên trong của sở hữu nhà nước ở nước ta có lẽ chủ yếu thể hiện ở quyền sở hữu đó , ở khu vực kinh tế quốc doanh , khu vực các doanh nghiệp nhà nư ớc . Về sở hữu tập thể . ở nư ớc ta trước đây, sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dưới hình th ức hợp tác xã (gồm cả hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ) với nội dung là cả giá trị và giá trị sử dụng đều là của chung mà các xa viên là chủ sở hữu chính . Vì vậy, với hình thức sở hữu này , quyền mua bán hoặcchuyển như ợng tư liệu sản xuất , trong thực tế sản xuất và lưu thông hàng hoá ở nước ta đã diễn ra hêt sức phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất thường rất hạn chế , song đôi khi lại có tình trạng lạm quyền. Sự không xác định , sự nhập nhằng giữa quyền sở hữu nhà n ước và sở hữu tư nhân trá hình cũng là hiện tượng phổ biến . Để thoát khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện naycần phải xác đ ịnh rõ quyền mua bán và chuyển nhượng tư liệu sản xuất đối với các tập thể sản xuất kinh doanh. Chỉ có nh ư vậy, sở hữư tập thể mới có thể trở thành hình thức sở hữu có hiệu quả. Chúng ta biết, hợp tác xã không phải là hình thức riêng có đặc trưng cho chủ nghĩa xã hội, nh ưng nó là một hình thức sỏ hữu kinh tế tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Vì vậy , chúng ta phải duy trì và phát triển hơn nữa khi xây dựng chủ nghĩa xã hội như V.I.Lênin đã kh ẳng định :”chế dộ của người xã viên hợp tác xã văn minh là ch ế độ xa hội chủ nghĩa".
- Hợp tác xã là nhu cầu thiết thực của nền kinh tế hộ gia đình , của nền sản xuất hàng hoá. Khi lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và công nghiệp nhỏ phát triển đến một trình độ nhất đ ịnh , nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác . Trong đIều kiện của nề kinh tế hàng hoá các nhu cầu về vốn , cung ứng vật tư , tiêu thụ sản phẩm… đò i hỏi các hộ sản xuất phải liên kết với nhau mới có khả năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đ ã liên kết những người lao động lại với nhau làm n ảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tế cho thấy , ở nước ta hiện nay đ ã có những h ình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời do nhu cầu tồn tại và phá triển của cơ ch ế thị trường “hợp tác xã được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia trực tiếp của xã viên , phân phối theo kết quả lao động và cổ phần đóng góp, mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung”(Đảng cộng sản Việt Nam – Văn kiện đại hội đ ại biểu toàn quốc làn th ứ VIII- nhà xu ất bản chính trị quốc gia Hà Nội –1996) . ĐIều n ày cho thấy kết cấu bên trong của sở hữu tập thể đ ã thay đổi phù h ợp với tình hình thực tiễn ở n ước ta hiện nay. *Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa . Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa. Yếu tố con người giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp cách mạng, bởi vì con người là chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá. Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất , phong phú về tinh thần , trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây d ựng xã hội mới , là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội . Chúng ta phải lấy con người làm điểm xuất phát . Kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế mà trong đó các mối quan hệ giữa con người với con người đ ều thông qua thị trường , tức là thông qua việc mua bán ,
- trao đổi h àng hoá tiền tệ trên thị trường . Trong kinh tế hàng hoá , quan hệ h àng hoá tiền tệ phát triển , mở rộng bao quát trên mọi lĩnh vực , có ý nghĩa phổ biến đối với người sản xuất và người tiêu dùng . Do n ảy sinh và phát triển trong một đ iều kiện lịch sử nhất định, kinh tế thị trường phản ánh đầy đủ trình độ văn minh và phát triển là nhân tố phát triển sức sản xuất , tăng trư ởng kinh tế , thúc đảy xã h ội phát triển. Tuy nhiên , kinh tế thị trường cũng có những khuyết đ Iểm của nó như cạnh tranh lạnh lùng , tính tự phát mù quáng dẫn đ ến sự phá sản , thất nghiệp , khủng hoảng chu kỳ. Xu ất phát từ sự phân tích trên đây , chúng ta th ấy rằng đổi mới ở nước ta hiện nay, không th ể xây dựng và phát triển con người nếu thiếu yếu tố kinh tế thị trường. Do hậu quả của nhiều n ăm chiến tranh, của nền kinh tế kém phát triển , của cơ ch ế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế nước ta đ ã tụt hậu rất xa so với khu vực và th ế giới . Trong tình hình đó thì kinh tế thị trường là nhân tố rất quan trọng đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảngvà phát triển phục hồi sản xuất , đẩy mạnh tốc độ phát triển, bắt kịp bước bước tiến của thời đại. Trên cơ sở đ ó đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao , những nhu cầu sinh hoạt vật chất cơ bản hàng n gày đư ợc đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng . Con người không thể có cơ thể khoẻ mạnh nếu thiếu ăn , thiếu mặc, thiếu các điều kiện ch ăm sóc sức khoẻ hiện đại . Con ngư ời không thể có trí tuệ minh mẫn , phát triển các điều kiện vật chất tiến hành các ho ạt động học tập , nghiên cứu khoa học không được đáp ứng . Việc xây dựng , củng cố hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nh à nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng đồng nghĩa với việc tạo ra đ iều kiện vật ch ất cơ bản để thực hiện chiến lược xây dựng con người cho thế kỷ XXI.
- Trong năm qua , kinh tế thị trương ở nư ớc ta đã được nhân dân hưởng ứng rộng rãi và đi vào cuộc sống rất nhanh chóng , góp phần khơi dậy nhiều tiềm năng sáng tạo , làm cho n ền kinh tế sống động hơn . Đây là những kết quả rất đ áng mừng , đáng được phát huy . nó thể hiện sự phát hiện và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của xã hội . Quá trình biện chứng đi lên chủ nghĩa xã hội từ khách quan đang trở thành nhận thức chủ quan trên quy mô toàn xã hội . Bên cạnh đó , có một khía cạnh khác cần đ ề cập tới : kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay không chỉ tạo điều kiện vật chất để xây dựng , phát huy nguồn lực con người mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho con ngư ời phát triển hoàn toàn , toàn diện cả về thể chất và tinh th ần. Kinh tế thị trường tạo ra sự chạy đ ua , cạnh tranh quyết liệt . Điều đó buộc con người phải n ăng động , sáng tạo , linh hoạt , có tác phong nhanh nh ạy , có đầu óc phân tích , tổng hợp để thích nghi và hành động có hiệu quả. Từ đó nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm giảm đi tính trì trệ và chậm chạp vốn có của người lao động trong nền kinh tế lạc hậu từ ngàn đời con người Việt Nam. Kinh tế thị trư ờng tạo ra những điều kiện thích hợp cho con người mở rộng các quan hệ mua bán , giao lưu , từ đó hình thành những chuẩn mực văn hoá , đạo đức theo tiêu chí của thị trường như chữ tín trong chất lượng và giao dịch…Đây cũng là một hướng tốt đẹp bù đắp những thiếu hụt trong hệ giải trí của con người Việt Nam. Tuy nhiên , cần phải thấy rằng không phải cứ xây dựng kinh tế thị trường là những phẩm chất tốt đẹp tự nó hình thành cho con người . Có những lúc, những nơi , kinh tế thị trường không những làm cho con người ta năng động h ơn, tốt đẹp h ơn mà ngược lại , còn làm tha hoá b ản chất con người biến con người trở thành gã nô lệ sùng
- bái đồng tiền hoặc đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh và lợi ích cá nhân , sẵn sàng chà đ ạp lê nhân ph ẩm , đạo đức , luân lý… Bên cạnh những tác đ ộng tích cực , kinh tế thị trường có nhiều khuyết tật ,hạn chế gây ra những tác động xấu . Nh ưng phân tích trên đ ây cho th ấy , kinh tế thị trường là mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn ở nước ta hiện nay . Đây chính là hai mặt đối lập của một mâu thuẫn xã hội . Giữa kinh tế thị trường và quá trình xây d ựng con người vừa có sự thống nhất , vừa có sự đấu tranh. Kinh tế thị trường vừa tạo ra những điều kiện xây dựng , phát huy những nguồn lực của con người, vừa tạo ra những độc tố huỷ hoại con người . Việc giải quyết nhữn g mâu thuẫn trên đây là việc làm không hề đơn giản . Đối với nước ta, mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và quá trình xây d ựng con người được giải quý êt b ằng vai trò lãnh đạo của Đảng , bằng sự quản lý của nhà nư ớc theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Đảng ta xác định :”sản xuất h àng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân lo ại , tồn tại khách quan , cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng “.Như vậy , Đảng ta đã vạch rõ sự thống nhất giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội . Việc áp dụng cơ ch ế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý tầm vĩ mô của Nh à nước , đồng thời phải xác nhận đầy đ ủ quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất khinh doanh . Thực hiện tốt những vấn đề này sẽ phát huy đ ược những tác động to lớn cũng như ngăn ngừa những hạn chế , khắc phục được những tiêu cực , khiếm khuyết của kinh tế thị trường . Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải hướng vào phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con người. Cần phải tiến hành các ho ạt động văn hoá giáo
- dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái đồng tiền , bất chấp đ ạo lý , coi thường các giá trị nhân văn , phải ra sức phát huy các giá trị tinh thần nhân đạo , thẩm mỹ , các di sản văn hoá nghệ thuật của dân tộc như nội dung của Nghị quyết trung ương V đã nêu. Đây chính là công cụ , phương tiện quan trọng đ ể tác động , góp phần giải quyết các mâu thuẫn đ ã n êu trên *Mâu thuẫn giữa cơ ch ế cũ và cơ ch ế mới. Trải qua một thời gian d ài n ền kinh tế được điều khiển bằng cơ ch ế tập trung quan liêu bao cấp , nền kinh tế hoạt động theo m ênh lệnh bắt buộc … đ ã tạo ra một phong cách làm việc trì trệ , thiếu trách nhiệm , sản xuất đình đốn . Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị trường , nền kinh tế mở đã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó kh ăn. Các ho ạt động kinh tế vẫn còn mang n ặng tính tập trung quan liêu bao cấp . Các hoạt động thông qua các cơ quan trung gian nhà nước vẫn còn đầy dẫy những thủ tục phiền hà gây tốn thời gian vô ích , cán bộ quan liêu cửa quyền dẫn đ ến hạn chế sự phát triển của nền kinh tế . Hoạt động của các cơ quan nhà nước khi chuyển sang kinh tế thị trường không bắt kịp nhịp độ sản xuất do máy móc . II.3. Thực trạng và phương hướng giải quyết những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường. Theo quan điểm của Mác: các quy luật khách quan đều tồn tại và phát huy tác dụng một cách khách quan và không phụ thuộc vào ý chí của con người . Vì vậy , con người không thể sáng tạo thêm quy luật và con người cũng không có khả n ăng th ủ tiêu các quy luật khách quan . Vận dụng vào nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , chúng ta một lần nữa khẳng định những mâu thuẫn của nền kinh tế
- tồn tại một cách khách quan và tuân theo quy luật của phép biện chứng duy vật . Do vậy , muốn giải quyết mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay chúng ta phải dựa vào quy lu ật đấu tranh và thống nhất của các mặt đối lập . Trong phạm vi bài tiểu luận , tôi xin mạn phép đưa ra hướng giải quyết cụ thể cho một mâu thuẫn đó là :mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội . Khi đề cập tới mâu thuẫn này chúng ta phải khẳng đ ịnh đây là nội dung chủ yếu của các học thuyết kinh tế , của các chiến lược , chính sách phát triển kinh tế của các nước đang phát triển . Một mục tiêu chiến lược CNH-HĐH ở nước ta là tăng trưởng kinh tế cao , liên tục , lâu dài, đ i kèm với tiến bộ và công b ằng xã hội . Đại hội VIII đã ch ỉ rõ bài học cũng như ph ương hướng phát triển lau dài “tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội “. Và giới nghiên cứu nước ngoài tương đối thống nh ất khẳng định ph ương hướng đó là ở giai đoạn đầu của sự phát triển , đối với nư ớc nông nghiệp đi theo con đường công nghiệp hoá , điều cần thiết là gia tăng đ áng kể về thu nhập do tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy bởi việc bộ phận lao động được thu hút vào một số nghành có năng xuất lao động cao đi liền với sự giảm sút tỷ lệ thu nhập có 20 , 40 hoặc 60% dân số ở phía dưới . Vấn đề đặt ra gây nhiều tranh cãi là phải chăng sự bất bình đẳng cùng với quá trình phát triển là không tránh khỏi , hay là một vấn đề lựa chọn chính sách . Cần phải thấy trong luận điểm mới về bất bình đẳng nói riêng và trong qua trình tăng trưởng kinh tế –b ất bình đẳng rất phu thuộc vào mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia gồm những lực lượng thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế chi phối bất bình đẳng và cả chiến lược phát triển kinh tế của nước đó. Ngày nay, trong giới nước ngoài cho rằng :”Không có mâu thuẫn “ ,giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội . Nhận thức n ày có tính tiến bộ bởi : ở nhiều nước trong quá trình phát triển
- kinh tế của mình đạt đ ược tăng trưởng kinh tế cao và công b ằng xã hội luôn luôn được cải thiên như : Đài Loan , Hàn Quốc ,hay như ở một số nước ASEAN sau này .Mặc dù vậy ,còn nhiều nước đang phát triển “loay hoay”giải quyết tăng trư ởng kinh tế , công bằng xã hội hoặc chưa gắn liền phảt triển kinh tế với công bằng xã hội . Hay cái gọi là tăng trưởng kinh tế và công b ằng xã hội lại gắn liền với khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ. ở các nước tư bản thực chất là biểu hiện ra bên ngoài sự mất cân đối của các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như cuộc khủng hoảng kinh tế thừa khách quan nhất đó là hệ quả của việc tập trung quá mức tài sản , vốn liếng trong tay một số người giữ vai trò làm “cung” cho n ền kinh tế , trong khi ngư ời tiêu dùng với quy mô thu nhập thấp hơn nhiều và với nhu cầu có khả năng thanh toán còn hạn chế của họ – cái quyết định quy mô thực sự của thị trường đóng vai trò là ngư ời thực hiện “cầu” . Mất cân bằng cung-cầu là không thể tránh khỏi và đó là căn bệnh nan y của chủ nghĩa tư b ản. Thực tiễn khách quan khẳng đ ịnh ,với bề dày kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng hơn 70 năm , b ản lĩnh chính trị vững vàng , nhân quan chính trị sâu sắc , sự nhạy cảm trước thời cuộc , Đảng ta đã xác đ ịnh hướng đi đúng đắn , tiến bộ và cách m ạng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - h iện đại hoá ở nước ta trong thế kỷ XXI và gắn liền tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội . Để thực hiện th ành công mục tiêu này , trư ớc hết cần thấm nhuần quan điểm chỉ đạo bao chùm: kiên đ ịnh con đường phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa , có mục tiêu dân giàu nước mạnh , xa hội công bằng , dân chủ ,văn minh .Đây vừa là mục tiêu , vừa là phương tiện để thực hiện gắn bó keo sơn giữa giai cấp công nhân , nông dân và lực lư ợng tri thức . Nói khác đi , căn cứ liên kết giai cấp , tránh phân hoá giai cấp là nội dung cốt lõi và tăng trưởng kinh tế gắn liền với
- công b ằng xã hội ở Việt Nam . Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội là thực hiện liên tư tưởng chỉ đạo của quá trình ch ỉ đạo đổi mới ở nước ta được khởi xướng tại Đại hôI VI , liên tục khẳng đ ịnh tại Đại hội VII, VIII .Đó là đổi mới kinh tế là trọng tâm , từng b ước đổi mới chính trị . Từ quan điểm chỉ đ ạo của n ước ta là toàn diẹn, đồng bộ , cần tiếp tục đ ẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế phát triển ở nước ta , trong đó tiếp tục hoàn thiện cơ ch ế thị trư ờng đi đôi nâng cao và tăng trưởng , nâng cao năng lực quản lý của bộ máy nhà nước là then chốt . Việc hoạch đ ịnh chính sách kinh tế – xã hội trong thực tiễn phải hợp lý đó là : khi thực hiện phương hướng chính sách kinh tế và chính sách xã hội ho à qu ỵên với nhau nh ư là đ iều kiện quyết định để đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội . Trên cơ sở lấy con người làm trọng tâm , không ngừng phát huy , bồi dư ỡng, nâng cao nguồn vốn con người ; cân nhắc thực hiện và hạn chế dần các chính sách kinh tế , thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trư ớc mặt nhưng không có hại cho công bằng xã hội về lâu dài. Sử dụng hợp lý chính sách xã hội , căn cứ vào hoàn cảnh kinh tế – tài chính đất nước , phù h ợp với truyền thống nhân nghĩa , đ ạo lý tốt đẹp của dân tộc , tinh thần bao dung nhân ái của nhân dân , của Chủ tịch Hồ Chí Minh ; kiên quyết thực hiện các chính sách kinh tế không thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế có hại cho công bằn g xã hội . Kết luận Nền kinh tế thị trường tu y m ới hình thành ở nước tanhưng bước đ ầu đã vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua do nên kinh tế tập trung quan liêu bao cấp để lại thu đ ược những thành tựu đ áng ph ấn khích trong nền kinh tế. Tạo niền tin trong nhân dân vào sự nghiệp đổi mới , kiên định đi theo con đ ường chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn . Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
- cực do nền kinh tế thị trư ờng mang lại chúng ta cũng không thể tránh khỏi những mâu thu ẫn vốn có của nó . Vì m ới bước đ ầu hội nhập với nền kinh tế thị trường , do vậy việc nhận thức các mặt đối lập , những quy luật của nền kinh tế thị trường là hết sức cần thiết đối với chúng ta để có những biện phấp cần thiết giải quyết những mâu thuẫn này góp phần đưa đất nước phát triển hội nhập với các quốc gia phát triển trên thế giới , ổn định kinh tế, xã hội tiến lên xã hội chủ nghĩa .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay?
28 p | 4378 | 568
-
Tiểu Luận" Phân tích định nghĩa vật chất, ý nghĩa phương pháp luận khoa học"
16 p | 1680 | 199
-
Tiểu luận môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng – cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học
10 p | 757 | 149
-
Bài thảo luận Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
12 p | 1381 | 145
-
LUẬN VĂN: Triết học Mác Lê Nin , thế giới quan , phương pháp luận khoa học của hoạt động nhận thức và thực tiễn
20 p | 375 | 126
-
Tiểu luận: Phân tích vị trí và nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong hệ thống phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận? Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới đất nước?
19 p | 505 | 125
-
Bài thảo luận Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
11 p | 314 | 68
-
Tiểu luận: Hãy nêu một nội dung của tư tưởng triết học phương Đông thời cổ đại và ý nghĩa phương pháp luận rút ra
9 p | 296 | 57
-
Tiểu luận môn Triết học Mác-Lênin: Biện chứng giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
12 p | 219 | 39
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh - Những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận
27 p | 194 | 35
-
Đề tài triết học " VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU CỦA PH.ĂNGGHEN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY "
10 p | 284 | 33
-
Bài thu hoạch: Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị công tác
17 p | 96 | 22
-
Nghiên cứu triết học " PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỐI TÁC VÀ ĐỐI TƯỢNG TRONG NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG TA "
7 p | 256 | 22
-
Tiểu luận kết thúc học phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
41 p | 98 | 19
-
Nghiên cứu khoa học và phương pháp luận: Phần 1
44 p | 100 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan niệm của Ph.Ăngghen về nhận thức trong tác phẩm “Chống Đuyrinh” và ý nghĩa của nó đối với nhận thức khoa học hiện Nay
103 p | 47 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Sự thể hiện ý nghĩa ngữ pháp công cụ trong tiếng Việt và tiếng Nga
192 p | 48 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn