
Đồ án: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng TMCP Đông Á – Gò Vấp
lượt xem 222
download

Đồ án: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng TMCP Đông Á – Gò Vấp được trình bày gồm 3 chương với các nội dung: cơ sở lý luận thanh toán không dùng tiền mặt, thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng TMCP Đông Á – Gò Vấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng TMCP Đông Á – Gò Vấp
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN ĐỀ TÀI: DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP. Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI: DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP.
- Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: CDTN12C Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Lê Hồng Vỹ TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012 LỜI CẢM ƠN Kính thầy Hồng Vỹ cùng các giáo viên khao Tài chính - Ngân hàng! Trãi qua hai năm trên bước đường sinh viên cũng hai năm để em học hỏi nhiều trong môn ngành mà em yêu thích đây không là thời gian dài trong một quãng đường đời nhưng nó lại là một chuỗi thời gian quý giá để em h ọc hỏi tìm thêm những điều trước giờ chưa tìm hiểu đến, bên cạnh những điều giảng dạy chỉ dẫn của thầy cô trên trường lớp càng trao tặng em những “năng động” ở kiến thức trên lớp, “chủ động” những thông tin bên ngoài rồi “sang tạo” ra những cách học tập cho riêng bản thân, để hôm nay em có th ể ch ững ch ạt đ ể viết một bài luận báo cáo cho chuyên đề môn học với nh ững kiến thức đã được tích luỹ lâu nay, dĩ nhiên sẽ không thiếu sự chỉ dẫn của giảng viên Nguyễn Lê Hồng Vỹ để bài luận của em được cải thiện và trở nên hoàn chỉnh hơn. Em cảm ơn thầy những ngày qua đã tận tình hướng dẫn chúng em, từ những cái đơn giản cho đến cái nội dung chính đều được thầy chỉ dẫn rất nhiẹt tình và dễ hiểu. Sau cùng xin cảm ơn các bạn trong lớp cũng đã hỗ trọ nhau trong những thắc mắc khó khăn, bài viết sẽ không tránh khỏi sự sai xót xin thầy xem qua và cho em ý kiến ạh! Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tuyết Mai TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … LỜI MỞ ĐẦU Vào thập niên 90 nước ta bước vào một nền kinh tế dân chủ, hội nhập nền kinh tế dân chủ, hội nhập nền kinh tế bắt đầu có khởi sắc mới mẻ. Để có một nền kinh tế tốt thì nòng cốt phải vững mạnh, mạch máu để xác định cho một nền kinh tế vững mạnh là tiền tệ, tiền là phương tiện thanh toán cốt yếu luân phiên hoạt động như một mạch máu trong bộ máy cơ thể. Để quản lý một nền kinh tế tốt cần nắm được đường đi của dòng tiền trong nước đó những chính sách phù hợp và ngay c ả phương tiện thanh toán càng hiện đại, càng linh hoạt thì càng thuận tiện nhanh chóng trong việc trao đổi. Ngày nay các phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt đang dần giảm đi mà thay vào đó là các loại phương tiện thanh toán không bằng tiền mặt. dường nh ư các NHTM hiện nay đều các loại phương tiện này là phương tiện giao dịch chính. Quoanh chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp các phòng giao dịch ngân hàng (NHTMQD, NHTMCP) ở các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh hàng loạt ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng thương mại công thương VN (VietinBank), ngân hàng TMCP sài gòn thương tín (SacomBank), ngân hàng TMCP ngoại thương VN (vietcomBank), ngân hàng TMCP Đông Á (DongAbank), ngân hàng TMCP quân đội (MB),…Tuy nhiên những NHTM này sẽ làm gì để được vừa tồn tại, vừa thu lợi nhuận hiệu quả, vừa cũng cố được ngân sách nhà nước ổn định nền kinh tế hiện đại thời nay. Có phải là “mạch máu” của nền kinh tế hay không?. Đây là lý do mà nhóm chúng em chuyên sâu vào tìm hiểu và đưa ra những lý luận nhằm làm rõ "hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt" mà ngân hàng gần gũi nhất đang liên kết với trường của chúng em (ĐH Công Nghiệp tp.HCM) - ngân hàng TMCP Đông Á. Vì vậy đề tài em có lời tựa " giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của NH Đông Á – chi nhánh Gò Vấp " để mọi người hiểu rõ về những hoạt động của NHTM.
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT KHÁI NIỆM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. 1.1. Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài khoản này đều được mở tại Ngân hàng. Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chủ chuyển tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân thông qua các chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường được sử dụng trong quan hệ chi trả thông thường giữa nhân dân với nhau hoặc những khoản giao dịch giá trị tiền nhỏ giữa các đơn vị kinh tế với nhau. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể thức thanh toán của Ngân hàng như: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc ... thông qua Ngân hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa phương hoặc khác địa phương VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THANH TOÁN KHÔNG 1.2. DUNG TIỀN MẶT. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 1.2.1 Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã giữ một vai trò rất quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ muốn sản phẩm của họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy vấn đ ề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền khả năng rủi ro cao. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua Ngân hàng trên mạng máy vi tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng,
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … chính xác cho các khách hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn l ớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Thanh toán không dùng tiền mặt đói với NHTM. 1.2.2 Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề thanh toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - Xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân hàng. - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: thanh toán không dùng tiền mặt không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh toán. - Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi. - Thanh toán không dung tiền mặt giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền: Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thức thanh toán không dung tiền mặt, Ngân
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi thanh toán không dung tiền mặt càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể. - Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán: thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin c ậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước, qua đó làm tăng l ợi nhuận của Ngân hàng giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. - Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực của thanh toán không dung tiền mặt mới được thực hiện một cách hiệu quả vì thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khồi lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. NHỮNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG 1.3. DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHTM. 1.3.1. Thanh toán séc (cheque) Séc là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Ngoài ra séc
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … cũng có thể được định nghĩa là một hối phiếu ký phát đòi tiền một ngân hàng, thanh toán ngay khi có yêu cầu. Các bên liên quan đến sec Bên ký phát (bên phát hành): là người ký tờ séc để ra lệnh cho ngân hàng. Bên thanh toán: là ngân hàng có nghĩa vụ trả tiền theo lệnh của bên ký phát. Bên thụ hưởng: bên nhận tiền từ ngân hàng. Luật pháp của đa số các quốc gia cho phép séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng thủ tục ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc. Phân loại Theo cách xác định người thụ hưởng: Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc hoặc trả cho bên được chuyển nhượng. Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc. Theo các yêu cầu để đảm bảo an toàn trong thanh toán séc: Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được ngân hàng trả tiền mặt. Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, séc này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng. Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được gạch hai đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên ngân hàng hoặc cả chi nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào ngân hàng hay chi nhánh ngân hàng ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể ghi tên ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Ngoài ra, theo mức độ đảm bảo sẽ nhân được tiền cho người thụ hưởng còn có: Séc ngân hàng (hay séc tiền mặt): là séc do ngân hàng phát hành nên người thụ hưởng sẽ được đảm bảo thanh toán trừ trường hợp phát hiện ra tờ séc đã bị gian lận. Sở dĩ nó được gọi là séc tiền mặt vì có giá trị gần như tiền mặt do sẽ được thanh toán ngay. Séc bảo chi: là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đ ảm bảo rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh toán.
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Trong trường hợp này, ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên t ờ séc. Thanh toán sec Khi xuất trình séc người nắm giữ xuất trình tại: Ngân hàng được chỉ định ghi trên séc; hoặc Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán (ngân hàng nhờ thu). Phương thức này phổ biến hơn do thuận tiện cho người thụ hưởng. Thanh toán séc: trường hợp séc được xuất trình tại ngân hàng bị ký phát đến thì ngân hàng thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng, nếu xuất trình tại ngân hàng nhờ thu thì quy trình như sau: Ngân hàng nhờ thu nhận séc và đóng dấu gạch chéo đặc biệt lên đó để khi séc không được thanh toán ngân hàng bị ký phát đ ến có thể gửi trả lại séc. Tiếp theo họ gửi séc đến ngân hàng bị ký phát, ngân hàng này sẽ kiểm tra tờ séc và nếu séc hợp lệ, tài khoản của người ký phát còn đủ tiền thì tài khoản của người ký phát sẽ bị ngân hàng ghi nợ. Việc thanh toán giữa ngân hàng nhờ thu và ngân hàng bị ký phát được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán bù trừ séc. Séc có thể sẽ không được thanh toán trong những trường hợp sau: Người ký phát đình chỉ hoặc hủy bỏ việc thanh toán séc. Tài khoản của người ký phát không đủ tiền. Chữ ký trên séc không giống với mẫu chữ ký mà người ký phát đã đăng ký tại ngân hàng. Tờ séc bị khiếm khuyết, phổ biến là: trị giá của tờ séc bằng chữ và bằng số không giống nhau; ngày tháng đề trên séc là một ngày trong t ương lai; không có tên của người hưởng lợi ghi trên séc; séc bị sửa đổi một cách không hợp lệ; séc nhàu nát, bị rách mà không có xác nhận của ngân hàng là do tình cờ; séc được hai ngân hàng gạch chéo nhưng không có đảm bảo của một trong hai ngân hàng đó đối với ngân hàng thanh toán... Trường hợp séc không được thanh toán do tài khoản của người ký phát không đủ tiền gọi là séc không đủ khả năng thanh toán. Người ký phát sẽ được ngân hàng mà người đó ký phát đến thông báo để thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng. Nếu người ký phát không thực hiện người thụ hưởng có quyền khởi kiện. Các quốc gia có thể có hệ thống theo dõi những người ký phát séc không đủ
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … khả năng thanh toán, ngoài việc phải chịu trách nhiệm pháp lý, các đối tác thương mại thường sẽ không chấp nhận thanh toán bằng séc đối với những người đã từng ký phát séc không đủ khả năng thanh toán. Theo luật của Việt Nam, người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán có thể bị đình chỉ có thời hạn hoặc vĩnh viễn quyền ký phát séc. 1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nhi ệm chi – chuy ển tiền Uỷ nhiệm chi (chuyển tiền) • Khái nhiệm Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, hoặc nộp thuế, thanh toán nợ.vv...Uỷ nhiệm chi được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống Ngân hàng, khác tỉnh. Ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài kho ản khách hàng chuyển tr ả cho đ ơn v ị th ụ hưởng. Việc Ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không đ ược phép tr ừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản. Ủy nhi ệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ, ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và Ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không đ ược phép tr ừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản. • Phân loại Chuyển tiền trả sau: là hình thức trả sau và chuyển tiền trả cho người bán hay chủ nợ khi nhận hàng. Chuyển tiền trả trước: là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người mắc nợ lập lệnh chuyển tiền và do đó chủ nợ nhận được tiền trước khi giao hàng. • Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm chi: Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ. Ngân hàng chuyển tiền – là Ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền.
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Ngân hàng đại lý – là Ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với Ngân hàng chuyển tiền. Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay chủ nợ. Uỷ nhiệm thu (nhờ thu) • Khái niệm Uỷ nhiệm thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận. Hay nói một cách khác uỷ nhiệm thu là phương thức thanh toán trong đó chủ nợ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mắc nợ mình dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. • Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm thu: Người uỷ nhiệm thu (Principal): là bên uỷ quyền sử lý nghiệp vụ nhờ thu cho Ngân hàng. Người uỷ nhiệm thu chính là chủ nợ. Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là Ngân hàng phục vụ người uỷ nhiệm thu. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền, thường là Ngân hàng đại lý cho Ngân hàng thu hộ. Người trả tiền (Drawee): là người xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu. 1.3.3. Thanh toán thư tín dụng Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của ngời mở thư tín dụng để trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của thư tín d ụng. Thư tín dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận và phù hợp với số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Đ ược áp dụng để thanh toán giữa hai khách hàng cùng hệ thống (vì liên quan đến ký hiệu mật và
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … việc ứng vốn) hoặc hai Ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn (phải qua một Ngân hàng trung gian là Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng phục vụ người mua và có tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng của người bán). Thư tín dụng được mở theo yêu cầu của người mua, người mua phải trích tài khoản tiền gửi của mình (hoặc vay Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá đặt mua để lưu ký vào tài khoản riêng. Ngân hàng bên bán phải báo cho bên thụ hưởng biết có thư tín dụng đã mở. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng thường là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng bên mua nhận được yêu cầu mở thư tín dụng. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng chỉ thanh toán cho đơn vị hưởng hiêụ lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao về tiền hàng đã trả đều do hai bên mua bán tự giải quy ết thông qua trọng tài kinh tế theo quy định thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do phòng Thương mại quốc tế Pari ban hành năm 1990 và sửa đ ổi năm 1993 (UCP 500 và sửa đổi). Hiện nay thư tín dụng được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế, còn trong nước thì hầu như không áp dụng vì thư tín dụng có nhược điểm: quá trình thanh toán phức tạp kéo dài lại phải ký gửi tiền tại Ngân hàng làm ứ đọng vốn của người mua.... 1.3.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng Khái niệm Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động. Đặc điểm cụ thể Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng dụng tin học Ngân hàng. Thẻ thanh toán được Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá dịch vụ người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đ ại lý để đòi tiền, quá thời hạn qui định trên Ngân hàng không tiếp nhận thanh toán. Phân loại các thẻ
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán nhưng trước mắt ở Việt Nam áp dụng 3 loại thẻ sau: Thẻ A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào Ngân hàng. Thẻ B: Ngưởi sử dụng phải lưu ký tiền vào tài khoản 4273. Thẻ C: áp dụg cho khách hàng được Ngân hàng cho vay. Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán thuận tiện cho khách hàng khi đi công tác xa, nó được sử dụng ở các sân bay, khách sạn ... để hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán các khoản dịch vụ hoặc các khoản mua bán nhỏ. SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG 1.4. TIỀN MẶT. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ đã lần lượt tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: từ hình thái hàng hóa (trao đổi hàng lấy hàng) đến hình thái kim loại (thường là các kim loại quý như vàng, bạc, đồng…) cho đ ến hình thái tiền giấy (tiền mặt). Tiền mặt có nhiều ưu điểm hơn so với hai hình thái tồn tại trước nó nên kể từ khi xuất hiện, hầu hết các giao dịch kinh tế đều được thực hiện bằng phương thức này. Tuy nhiên, cùng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quá trình thực hiện thanh toán bằng tiền mặt trên thực tế nẩy sinh nhiều bất cập, như bất tiện khi giao dịch với số lượng lớn, độ an toàn không cao do dễ bị mất cắp, bất cập trong vấn đề quản lý tài chính của Nhà nước đ ối với các t ổ chức kinh tế gặp khó khăn...Vấn đề nói trên, cùng với sự phát triển vượt bậc công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử đã thúc đẩy mạnh mẽ việc mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong sản xuất, kinh doanh. Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu chính: sự tiện lợi và sự an toàn.Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị để làm vật trao đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng bạc châu báu làm phương tiện lưu thông và tích trữ. Trải qua quá trình l ưu thông những đồng tiền đúc Kim loại bằng vàng, bạc hợp kim bị mòn vẹt, không đ ủ trọng lượng nhưng vẫn được xã hội thừa nhận như những đồng tiền có đ ủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng người ta dùng tiền giấy để thế tiền Kim loại trong l ưu
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … thông vì những ưu việt của nó như: gọn nhẹ, dễ vận chuyển... Tuy nhiên tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển, việc trao đổi với số lượng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lượng lớn, trên bình diện rộng, dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc l ộ nhiều hạn chế như: thanh toán mất nhiều thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng và đồng tiền của những nước kém phát triển và đang phát triển thường không được chấp nhận trong thanh toán Quốc tế... Một trong những chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện thanh toán, trong thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Các tổ chức kinh tế và cá nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản cung ứng dịch vụ và hàng hoá, phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người. Những nhu cầu này cần được xử lý linh hoạt khi dùng tiền mặt, khi thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi hơn với cuộc sống của mọi người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành phần kinh tế đều mở tài khoản tại Ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán với nhau thông qua Ngân hàng. Từ đó thanh toán không dùng tiền mặt là vấn đề tất yếu phải đặt ra. Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt được sử dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó tức là giúp cho quan hệ mua bán được diễn ra nhanh chóng ở mọi lúc, mọi nơi, tiền mặt và hàng hoá vận động đồng thời từ người mua sang người bán và ngược lại. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, thanh toán bằng tiền mặt trong nhiều trường hợp đã bộc lộ những nhược điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh giữa những người mua và người bán cách xa nhau hoặc những giá tr ị hàng hoá lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản và tốn nhiều chi phí để in ấn kiểm đếm một khối lượng tiền mặt rất lớn mà không thể lường trước được những mất mát thiếu hụt có thể xảy ra. Do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới đáp ứng nh ững
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … yêu cầu đòi hỏi của quá trình mua bán đó. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã đáp ứng được yêu cầu đó của nền kinh tế. Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi trả của các thành phần kinh tế ngày càng nhiều với giá trị tiền lớn thì các hình thức thanh toán cần phải được cải tiến hiện đ ại hoá đ ể phù h ợp với trình độ phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, hệ thống các Ngân hàng trong cả nước phải mở rộng màng lưới thanh toán bằng việc nối mạng thanh toán điện tử liên hàng và thanh toán bù trừ điện tử các hình thức thanh toán đã trở thành công cụ đắc lực cho quá trình chu chuyển vốn nhanh chóng an toàn hiệu quả. Trên thực tế, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt lại thực sự mang đến nhiều lợi ích cho mỗi quốc gia: thu hút nhiều hơn các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội; tăng nguồn vốn cho đầu tư, mở rộng sản xuất (do lượng tiền mặt trong lưu thông càng ít càng làm tăng hệ số tạo tiền); tăng khả năng kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế của Ngân hàng Trung ương, góp phần thúc đẩy hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; hỗ trợ các cơ quan chức năng tăng cường hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm kinh tế qua đó đóng góp ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, đối với những quốc gia có hệ thống ngân hàng chưa phát triển mạnh như Việt Nam hiện nay, việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần tái cấu trúc hoạt động ngân hàng một cách thiết thực và hiệu quả thông qua việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Ngoài ra, việc không sử dụng tiền mặt trong lưu thông là một trong những thước đo quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ ngân hàng thương mại, bởi để thực hiện được các giao dịch điện tử đều phải thông qua hệ thống thanh toán điện tử ở từng ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, Chính phủ đã đ ề xuất nhiều giải pháp nhằm hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, mà cụ thể là việc phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006. Theo đó, mục tiêu tổng quát của Đề án này là nhằm đa dạng hóa dịch v ụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sử chuyển biến rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. Mục tiêu cụ thể là phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, nâng số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán cũng như tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35-40% dân số. Với khoảng 20 triệu người sử dụng dịch vụ Internet, Việt Nam được coi là thị trường tiềm năng để phát triển thương mại điện tử mà kéo theo đó là các dịch vụ thanh toán trực tuyến. Muốn phát triển các dịch vụ này cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng và tích cực giữa các ngân hàng trong nước và các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo đồng thời lợi ích của nền kinh tế, lợi ích của Nhà nước và của nhân dân. Bên cạnh việc thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu bao gồm: Phát triển thanh toán điện tử với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, an toàn, thuận tiện. Lựa chọn áp dụng một số mô hình thanh toán phù hợp với Việt Nam để xây dựng nền tảng, tạp bước phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn. Tăng cường quản lý thanh toán tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán. Cần chú trọng triển khai thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp: Một là, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách. Hai là, nâng cao chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Ba là, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại. Bốn là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn trong toàn xã hội. Năm là, đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ khác như đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp, tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tham gia xây dựng
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … chính sách, tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế… Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau đều có những vị trí quan trọng không thiếu đ ược đối với nền kinh tế, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt là tiết kiệm được chi phí. Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ.
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á. 2.1. 2.1.1. Lịch sử hình thành. Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Đông Á. Tên giao dịch: DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. Tên viết tắt: DONGA BANK ̀ ̀ ̣ Ngay thanh lâp. Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1/7/1992, với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. Linh vực hoat đông. ̃ ̣ ̣ Cac hoat đông chinh cua đông á là huy đông vôn ngăn han, trung và dai han theo cac ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ́ hinh thức tiên gửi tiêt kiêm, tiên gửi thanh toan, chứng chỉ tiên gửi, tiêp nhân vôn uy ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́̉ thac đâu tư, nhân vôn từ cac tổ chức tin dung trong và ngoai nước, chiêt khâu thương ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ phiêu, đâu tư vao chứng khoan và cac tổ chức kinh tê, lam dich vụ thanh toan giữa cac ́ ̀ ̀ ́ ́ ́̀ ̣ ́ ́ khach hang, kinh doanh ngoai tê, vang bac. Thanh toan quôc tê, bao thanh toan, mô giới ́ ̀ ̣̣̀ ̣ ́ ́́ ́ và tư vân đâu tư chứng khoan. Cung câp cac dich vụ về đâu tư, quan lý nợ và khai thac ́ ̀ ́ ́ ̣́ ̀ ̉ ́ tai san, cho thuê tai chinh và cac dich vụ khac cua ngân hang. ̀̉ ̀ ́ ̣́ ́ ̉ ̀ Từ năm 1993 - 1998 Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank.Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng đ ến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.Những năm này, DongA Bank đi vào sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ.Ngân hàng cũng là đối tác duy nhất nhận vốn ủy thác từ tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới. Từ 1999 – 2002
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT) và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công hệ th ống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân hàng. Là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ DongA Bank và phát hành thẻ Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia vào hoạt động thể thao với vi ệc nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á (CLB Bóng đá Ngân hàng Đông Á). Từ 2003 – 2007 DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm phát hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu tư và hoàn thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành công với tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc). DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai thêm 2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông Á Điện Tử, đ ồng thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Từ ngày 07/07/2007, DongA Bank chính thức sử dụng logo mới – đánh dấu một giai đoạn phát triển tiếp tục của Ngân hàng, theo hướng xây dựng Đông Á thành một tập đoàn tài chính mạnh tại Việt Nam.
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV … Hình ảnh logo mới của Ngân hàng Đông Á là một hình cách điệu của vầng ánh dương màu cam với ba chữ A lồng ghép vào nhau. Với hình ảnh logo mới này nó thể hiện hai ý nghĩa: Thứ nhất, chúng tôi xác định Ba giá trị mà chúng tôi mang lại cho khách hàng đó là: “Không ngừng sáng tạo”, “Thân thiện” và “Đáng tin cậy” Thứ hai, với ba chữ A cách điệu trong logo của Ngân hàng Đông Á chúng tôi thể hiện sự mong muốn của mình là hoạt động của Ngân hàng Đông Á trong khoảng thời gian dài sẽ được đánh giá theo hệ số tín nhiệm, ba chứ A là hệ số tín nhiệm cao nhất – theo tiêu chuẩn quốc tế. Với 3 chữ A cách điệu lồng vào nhau thành hình t ượng mặt trời cùng nét chữ với các góc cong hài hòa, logo mới của Ngân hàng Đông á thể hiện định hướng đa dạng hóa hoạt động, chủ động hội nhập và cam kết xây dựng một ngân hàng đa năng – một tập đoàn tài chính vững mạnh với tập thể cán bộ nhân viên không ngừng sáng tạo nhằm mang lại những giá trị thiết thực cho cuộc sống. Khẩu hiệu của Ngân hàng Đông Á là: Người bạn đồng hành tin cậy. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (sơ đồ, chức năng, nghiệp vụ của các phòng ban). Ngân hàng TMCP Đông Á được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
- Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: "Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội "
81 p |
2536 |
1260
-
Đồ án Tốt Nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam á
45 p |
859 |
551
-
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
86 p |
382 |
169
-
Đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam "
72 p |
350 |
157
-
Đề tài: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”
72 p |
301 |
93
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Vietinbank- chi nhánh 1 TP HCM
67 p |
378 |
66
-
Đề tài: Tìm hiểu dịch vụ thẻ ngân hàng VPBank Đà Nẵng
24 p |
221 |
61
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNTVN – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM
47 p |
137 |
46
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Nghiên cứu Laravel Framework và dịch vụ thanh toán trực tuyến Paypal để xây dựng website thương mại điện tử cho Công ty Green Sale
64 p |
89 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Dĩ An Bình Dương
179 p |
45 |
12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
80 p |
36 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK)
117 p |
22 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Thuận An - Sóng Thần
110 p |
19 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng Shinhan Bank – Chi Nhánh Hồ Chí Minh
63 p |
14 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
11 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
12 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Kho bạc Quốc gia Lào
13 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
