intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

a luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở xã Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Bautroibinhyen Bautroibinhyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu sản xuất lạc trên địa bàn xã Hồng Long trong năm 2009 và tìm hiểu các kênh tiêu thụ thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất lạc và người thu gom, người bán buôn trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: a luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở xã Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> PHẦN I<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> uế<br /> <br /> Việt Nam là một đất nước có truyền thống lâu đời về sản xuất nông nghiệp. Sản<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm đáp ứng những nhu<br /> <br /> cầu thiết yếu của con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nghành công nghiệp<br /> sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản<br /> xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Trên 40 %<br /> <br /> h<br /> <br /> số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh<br /> <br /> in<br /> <br /> lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát<br /> <br /> cK<br /> <br /> triển nền kinh tế.<br /> <br /> Trồng trọt là một trong những nghành quan trọng của sản xuất Nông nghiệp<br /> Việt Nam, bởi vì nước ta xuất xứ đi lên từ Nông nghiệp và trong nhiều thập kỷ tới ở<br /> <br /> họ<br /> <br /> nước ta sản xuất trồng trọt vẫn có vị trí quan trọng nhất định trong nền kinh tế quốc<br /> dân. Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn sau gần 25 năm thực<br /> hiện chính sách đổi mới, nghành nông nghiệp chuyển mạnh sang xu hướng đa dạng<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hóa sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, hình thành nhiều trang trại, vùng chuyên canh<br /> tiến dần đến sản xuất nông sản hàng hóa với quy mô tương đối lớn, góp phần giải<br /> quyết công ăn việc làm cho cho người lao động, phát triển kinh tế nước nhà.<br /> <br /> ng<br /> <br /> Lạc là một trong những cây trồng đóng vai trò quan trọng trong nền nông<br /> <br /> nghiệp sản xuất hàng hóa, và được bố trí trên tất cả các vùng sinh thái nước ta. Cây lạc<br /> <br /> ườ<br /> <br /> là cây công nghiệp có giá trị dinh dưỡng cao. Cây lạc có khả năng thích ứng rộng rãi<br /> và gắn bó với nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Đồng thời, còn là một loại cây trồng có<br /> <br /> Tr<br /> <br /> khả năng cải tạo đất và là mặt hàng nông sản quan trọng đem lại lợi nhuận cao.<br /> Sản phẩm của cây lạc được người tiêu dùng ưa chuộng không chỉ bởi lạc cung<br /> <br /> cấp một lượng dinh dưỡng cần thiết mà con bởi tính đa dụng của nó, có thể dùng trực<br /> tiếp làm bằng hạt thô, có thể dùng ép dầu, làm bánh kẹo. Hạt lạc sau khi ép lấy dầu thì<br /> phần còn lại dùng làm thức ăn chăn nuôi, các phụ phẩm khác như lá thân và rễ cây lạc<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> cũng có thể là thức ăn cho trâu bò hoặc ủ làm phân bón cho cây trồng. Từ những ưu thế<br /> đó nên nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, đã và đang khuyến khích nhiều nước đầu tư và<br /> phát triển lạc với quy mô ngày càng mở rộng.<br /> Ở xã Hồng Long hiện nay, cây lạc chiếm diện tích khá lớn và được tiến hành<br /> <br /> uế<br /> <br /> sản xuất trên hai loại đất khác nhau là đất đồng và đất ven sông, trong đó giá trị sản<br /> xuất kinh tế thu được từ sản xuất lạc đồng thấp hơn nhiều so với lạc ven sông. Thị<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> trường tiêu thụ đang dần được mở rộng và phát triển. Lực lượng lao động ở đây dồi<br /> dào, siêng năng, chịu thương chịu khó và có ý thức. Tuy nhiên, trình độ sản xuất của<br /> người dân còn hạn chế, sản xuất chủ yếu là thủ công và theo kinh nghiệm. Việc áp<br /> dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật dường như còn bỏ ngỏ. Sản phẩm sau thu hoạch<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> phần lớn được bán cho các thương lái nhỏ địa phương với giá thấp. Do đó, hiệu quả<br /> sản xuất lạc của bà con nông dân trên địa bàn còn thấp và chưa xứng với những tiềm<br /> <br /> cK<br /> <br /> năng sẵn có.<br /> <br /> Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Hiệu quả kinh tế sản xuất<br /> lạc ở xã Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ” làm khóa luận tốt nghiệp của<br /> <br /> họ<br /> <br /> mình.<br /> <br /> 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:<br /> + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế làm cơ sở để đánh giá<br /> hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lạc trên địa bàn xã Hồng Long, huyện Nam<br /> <br /> ng<br /> <br /> Đàn, tỉnh Nghệ An.<br /> <br /> + Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc năm 2009 của xã Hồng<br /> <br /> ườ<br /> <br /> Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.<br /> + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc<br /> <br /> Tr<br /> <br /> của các nông hộ.<br /> + Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản<br /> <br /> xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu<br /> - Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu sản xuất lạc trên địa bàn xã Hồng<br /> Long trong năm 2009 và tìm hiểu các kênh tiêu thụ thông qua điều tra phỏng vấn trực<br /> tiếp các hộ nông dân sản xuất lạc và người thu gom, người bán buôn trên địa bàn.<br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp thu thập số liệu:<br /> + Thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua phòng nông nghiệp xã Hồng Long,<br /> huyện Nam Đàn, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, niên giám thống kê của xã,<br /> <br /> uế<br /> <br /> huyện và các tài liệu liên quan khác...<br /> + Thu thập số liệu sơ cấp: Chọn 60 hộ nông dân sản xuất lạc trên địa bàn từ<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> xóm 1 đến xóm 13. Đây là những hộ sản xuất mang tính đặc trưng của địa bàn, bởi<br /> thực tế trên địa bàn các nông hộ đều tiến hành sản xuất lạc trên hai loại đất là đất đồng<br /> và đất ven sông. Tiến hành phỏng vấn để thu thập thông tin về quá trình sản xuất,<br /> trình sản xuất.<br /> <br /> in<br /> <br /> - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.<br /> <br /> h<br /> <br /> những khó khăn, thuận lợi và các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của quá<br /> <br /> cK<br /> <br /> + Tổng hợp số liệu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê theo<br /> một số tiêu thức thông qua phần mềm Excel…<br /> <br /> + Phân tích số liệu: Trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, đề tài đã tiến hành phân<br /> <br /> họ<br /> <br /> tích chúng để biết rõ hơn bản chất, ý nghĩa của các con số và mối quan hệ giữa các yếu<br /> tố của quá trình sản xuất…<br /> <br /> - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> kiến, kinh nghiệm của các bà con nông dân, của các hộ sản xuất tại địa phương.<br /> - Phương pháp phân tích hồi quy: Dùng mô hình Cobb-Douglas để xem xét<br /> mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất.<br /> <br /> ng<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu<br /> - Không gian: Nghiên cứu tình hình sản xuất lạc trên địa bàn xã Hồng Long,<br /> <br /> ườ<br /> <br /> huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> - Thời gian: Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình sản xuất lạc năm 2009.<br /> - Nội dung nghiên cứu: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên địa bàn xã<br /> <br /> Hồng Long.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> PHẦN II<br /> NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG I<br /> <br /> 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản<br /> <br /> uế<br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1.1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế (HQKT)<br /> <br /> Trong điều kiện ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và cạnh<br /> tranh được trên thị trường thì yêu cầu đặt ra là kinh doanh phải có hiệu quả.<br /> <br /> h<br /> <br /> Theo giáo trình Kinh tế Nông nghiệp thì HQKT là một phạm trù kinh tế mà<br /> trong đó người sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân bổ. Với:<br /> <br /> in<br /> <br /> - Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi<br /> <br /> cK<br /> <br /> phí đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ<br /> thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh<br /> trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản<br /> <br /> họ<br /> <br /> xuất. Hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra<br /> một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.<br /> - Hiệu quả phân bổ (hiệu quả giá): Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị thu thêm trên một đồng chi phí<br /> thêm về đầu vào hoặc nguồn lực. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu<br /> tố đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định<br /> <br /> ng<br /> <br /> nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật<br /> có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là<br /> <br /> ườ<br /> <br /> hiệu quả về giá.<br /> <br /> Việc xác định HQKT có ý nghĩa rất quan trọng, đó là:<br /> <br /> Tr<br /> <br /> - Để biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực<br /> - Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tới HQKT (giống, phân bón, lao động,<br /> <br /> thời tiết...)<br /> - Có các biện pháp thích hợp để nâng cao HQKT trong sản xuất nông nghiệp.<br /> - Làm căn cứ để xác định phương hướng tăng trưởng cao (Nếu HQKT thấp thì<br /> có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao HQKT, nếu đạt<br /> HQKT cao thì tăng sản lượng bằng các đổi mới công nghệ)<br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> 1.1.1.2. Phương pháp xác định HQKT<br /> Có ba quan điểm cơ bản về HQKT, như sau:<br /> - Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT đựơc xác định bởi tỷ số giữa<br /> kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.<br /> Q<br /> C<br /> <br /> uế<br /> <br /> H<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> Trong đó :<br /> H: Hiệu quả kinh tế<br /> Q: Kết quả đạt được<br /> C: Chi phí bỏ ra<br /> <br /> h<br /> <br /> Đây là sự so sánh về mặt lượng giữa kết quả đạt được và chi phí sản xuất, nó<br /> <br /> in<br /> <br /> phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra sản phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu<br /> <br /> cK<br /> <br /> con người.<br /> <br /> - Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT là tỷ số giữa phần tăng thêm của kết<br /> quả thu được với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.<br /> <br /> Trong đó :<br /> <br /> họ<br /> <br /> H<br /> <br /> Q<br /> C<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> Q : Phần kết quả tăng thêm<br /> <br /> C : Phần chi phí tăng thêm<br /> <br /> - Hệ thống quan điểm thứ ba: Xem xét HQKT trong phần trăm biến động<br /> <br /> ng<br /> <br /> giữa chi phí và kết quả sản xuất.<br /> HQKT được xác định bởi tỷ số giữa phần trăm tăng thêm của kết quả thu được<br /> <br /> ườ<br /> <br /> và phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra. Có nghĩa là nếu tăng thêm 1 % chi phí thì<br /> <br /> Tr<br /> <br /> kết quả sẽ tăng lên bao nhiêu %.<br /> H<br /> <br /> %Q<br /> %C<br /> <br /> Trong đó:<br /> %Q : Phần trăm tăng thêm của kết quả thu được<br /> % C : Phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2