intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò. Các phương pháp được kết hợp sử dụng trong nghiên cứu là điều tra xử lý số liệu, xây dựng thang đo để so sánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

  1. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT CỦA THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN Nguyễn Thị Thùy Dung 1*, Trương Đức Hoàng 1, Trương Quang Ngân1 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Email*: nguyenthithuydung@naue.edu.vn Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò. Các phương pháp được kết hợp sử dụng trong nghiên cứu là điều tra xử lý số liệu, xây dựng thang đo để so sánh. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các yếu tố chính có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển quỹ đất là: chính sách thu hút đầu tư, giá đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (giá trị bình quân lần lượt 4,35; 4,40; 4,23). Trên cơ sở đó, đề xuất một số nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, cơ chế tài chính và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm thúc đẩy công tác phát triển quỹ đất trên địa bàn thị xã trong thời gian tới. Từ khóa: chính sách đất đai; yếu tố; phát triển quỹ đất; thị xã Cửa Lò 1. ĐẶT VẤN ĐỀ của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất Thị xã Cửa Lò là một đô thị vệ tinh trọng của thị xã Cửa Lò là cần thiết, để đề xuất các giải điểm về phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của pháp để nâng cao hiệu quả của nhiệm vụ này tỉnh Nghệ An, thu hút được nhiều các nhà đầu trên địa bàn, góp phần phát triển KTXH của địa tư trong và ngoài nước, công nghiệp hóa, hiện phương và toàn tỉnh Nghệ An. đại hóa trên địa bàn diễn ra nhanh (UBND tỉnh 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghệ An, 2021). Vì vậy cần có quỹ đất sạch 2.1. Phương pháp điều tra và thu thập phục vụ phát triển KTXH cho thị xã. Công tác số liệu thứ cấp phát triển quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự việc tạo lập quỹ đất sạch cho các dự án xây dựng nhiên KTXH, thực trạng phát triển quỹ đất cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng KTXH, phục vụ phục vụ phát triển KTXH của thị xã Cửa Lò, cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, tỉnh Nghệ An. các dự án phát triển sản xuất khác và sử dụng Trên cơ sở các tài liệu đã có, tiến hành hiệu quả các loại đất. Công tác phát triển quỹ đất nghiên cứu các nội dung về phát triển quỹ trên địa bàn thị xã rất cần một sự nghiên cứu đầy đất; công tác thu hồi, bồi thường giải phóng đủ để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến mặt bằng; quá trình phát triển KTXH trên địa quá trình triển khai thực hiện. Vì vậy, việc đánh bàn thị xã Cửa Lò dựa trên cơ sở pháp lý, giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng 83
  2. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 khoa học của các tài liệu hiện có để phục vụ 2.3. Phương pháp xử lý, phân tích và cho công tác nghiên cứu. tổng hợp số liệu 2.2. Phương pháp điều tra và thu thập Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, số liệu sơ cấp phân tích, xử lý các số liệu điều tra, phỏng - Đối với đối tượng công chức viên chức vấn đã thu thập được làm cơ sở đánh giá thực liên quan đến công tác phát triển quỹ đất: trạng phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò. Phỏng vấn toàn thể 40 công chức, viên chức Thang đo Likert (Likert, 1932) được sử liên quan đến thực hiện công tác phát triển quỹ dụng để đánh giá ảnh hưởng của công tác phát đất của thị xã Cửa Lò, bao gồm: Trung tâm phát triển quỹ đất đến các nhóm yếu tố tác động đến triển quỹ đất thị xã Cửa Lò, công chức địa chính phát triển quỹ đất theo 5 mức độ: Rất lớn, lớn, phường về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trung bình, nhỏ, rất nhỏ. Chỉ số đánh giá chung phát triển quỹ đất của thị xã Cửa Lò, bao gồm: là số bình quân gia quyền của số lượng người nhóm yếu tố chính sách, nhóm yếu tố tài chính, trả lời theo từng mức độ áp dụng và hệ số của nhóm yếu tố quy hoạch, ảnh hưởng của công tác từng mức độ, trong đó mức độ Rất nhỏ tương phát triển quỹ đất tới phát triển kinh tế - xã hội ứng hệ số 1; Rất lớn tương ứng hệ số 5. của thị xã Cửa Lò. Phân cấp đánh giá công tác phát triển quỹ - Đối với hộ gia đình, cá nhân: đất được tính toán theo nguyên tắc: Trong giai đoạn 2018-2022, trên địa bàn - Xác định giá trị thấp nhất (min) và giá trị thị xã Cửa Lò đã triển khai 35 dự án thu hồi cao nhất (max) trong mỗi dãy số quan sát. đất với tổng diện tích 147,35 ha, liên quan tới - Tính độ lớn của khoảng chia (a): 1014 hộ dân bị thu hồi đất. Áp dụng công Max − Min thức Yamane (Yamane T, 1973), tính số mẫu a= , trong đó n là bậc của thang n tối thiểu cần điều tra: đo. Trong nghiên cứu sử dụng thang đo 5 bậc. 𝑁 n= Trong đó: n: cỡ mẫu; N: - Xác định thang đo: 1+𝑁(𝑒)2 tổng số mẫu; e: sai số cho phép) + Rất cao: ≥ (min +4a) Với độ tin cậy là 90% (sai số là 10%), cỡ + Cao: (min+3a) đến < (min+4a) mẫu cần tìm là: + Trung bình: (min+2a) đến < (min+3a) 𝑁 1014 n= = = 91,02 + Thấp: từ (min+a) đến < (min+2a) 1+𝑁(𝑒)2 1+1014(0,1)2 + Rất thấp: < (min+a) Để đảm bảo độ tin cậy nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 100 hộ gia đình, cá nhân có Trường hợp bậc thang đo là 5, phân cấp mức độ đánh giá công tác phát triển quỹ đất diện tích đất bị thu hồi. Nội dung phỏng vấn và các yếu tố ảnh hưởng được xác định: rất hộ gia đình, cá nhân về các thông tin: thu cao: >= 4,20; cao: Từ 3,40 đến 4,19; trung nhập của người dân, cơ hội lựa chọn việc làm bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến < cho người dân, đời sống văn hóa tinh thần của 2,59; rất thấp
  3. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Giá trị trung bình chung của từng nhóm yếu phiếu điều tra và quyền số tương ứng theo tố được xác định dựa trên số lựa chọn trong thang đo Likert, cụ thể như sau: ∑ ([số lựa chọn] * [quyền số tương ứng]) Giá trị trung bình chung = [Tổng số các lựa chọn] 2.4. Phương pháp so sánh trình phụ trợ phục vụ phát triển du lịch Phương pháp so sánh được sử dụng để so (UBND thị xã Cửa Lò, 2022). sánh các số liệu về việc phát triển quỹ đất Giai đoạn 2018-2022 kinh tế của thị xã giữa các đơn vị hành chính cấp xã, giữa các tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế khu vực nghiên cứu và giữa các năm trong chuyển dịch đúng hướng. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn nghiên cứu. kinh tế năm 2022 đạt 14,4%; tổng giá trị sản Từ các số liệu, tài liệu thu thập được tiến xuất năm 2022 đạt 9.538 tỷ đồng. Thu nhập hành thống kê và tổng hợp các số liệu theo các bình quân đầu người đạt 90 triệu đồng. Cơ chỉ tiêu nhất định trên phần mềm Excel để khái cấu kinh tế của thị xã Cửa Lò trong những quát kết quả việc thực hiện phát triển quỹ đất; năm qua có bước chuyển dịch tích cực, giảm số liệu theo các chỉ tiêu của quy hoạch chung tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng xây dựng thị xã từ đó rút ra những tồn tại chính ngành dịch vụ - thương mại. Cơ cấu kinh tế trong quá trình thực hiện và đề xuất một số giải năm 2022: Nông lâm, thủy sản: 7%; Công pháp cho việc thực hiện phát triển quỹ đất tại nghiệp - Xây dựng: 32,9%; Dịch vụ: 60,1% thị xã Cửa Lò. (UBND thị xã Cửa Lò, 2023). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất của thị xã Cửa Lò 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 của thị xã Cửa Lò Thị xã Cửa Lò nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nghệ An, cách TP Vinh 15 km về phía Tổng diện tích tự nhiên của thị xã đến Đông. Cửa Lò thuộc đồng bằng ven biển, địa ngày 31/12/2022 là 2912,03 ha diện tích đất hình tương đối bằng phẳng, trên địa bàn có tự nhiên, chiếm 0,18% tổng diện tích đất tự nhiều ngọn núi nhỏ, đảo và bán đảo tạo nên nhiên toàn tỉnh. Trong đó: Đất phi nông những cảnh quan kỳ thú. Cửa Lò được bao nghiệp là chủ yếu, chiếm 70,44% tổng diện bọc bởi hai con sông là sông Cấm ở phía Bắc tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp có diện và sông Lam ở phía Nam. Phía Bắc là các tích chiếm 24,84% tổng diện tích đất tự ngọn núi nhô ra sát biển, phía Nam có rừng nhiên. Đất chưa sử dụng đang còn nhiều, Bần, có sông Lam. Nhìn chung, địa hình của chiếm 4,72% tổng diện tích đất tự nhiên thị xã thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ (UBND thị xã Cửa Lò, 2023). tầng, khách sạn, nhà ở cao tầng và các công 85
  4. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Đất chưa sử Đất nông dụng nghiệp 4.72% 24.84% Đất phi nông nghiệp 70.44% Hình 1. Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Cửa Lò năm 2022 3.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2018-2022 của thị xã Cửa Lò Diện tích tự nhiên của thị xã Cửa Lò là 2912,03 ha tăng là 118,51 ha so với năm 2018 (2.793,52 ha). Diện tích biến động do xác định lại ranh giới, diện tích hàng năm theo kết quả thống kê đất đai. Bảng 1: Biến động các loại đất chính của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2018-2022 Diện Diện Diện tích TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã tích năm tích năm tăng (+), 2018 2022 giảm (-) Tổng diện tích tự nhiên 2.793,52 2912,03 118,51 1 Đất nông nghiệp NNP 807,36 723,39 -83,97 1.1 Đất trồng lúa LUA 183,19 164,27 -18,92 Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 132,86 123,24 -9,62 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 286,04 263,5 -22,54 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 243,1 220,37 -22,73 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 58,51 39,34 -19,17 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 25,58 25,52 -0,06 1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 10,94 10,4 -0,54 2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.904,87 2051,23 146,36 2.1 Đất quốc phòng CQP 112,47 230,78 118,31 2.2 Đất an ninh CAN 7,12 7,93 0,81 2.3 Đất thương mại, dịch vụ TMD 172,81 128,6 -44,21 86
  5. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Diện Diện Diện tích TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã tích năm tích năm tăng (+), 2018 2022 giảm (-) 2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 67,88 70,84 2,96 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, 2.5 DHT 602,44 673,16 70,72 cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.6 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 7,25 7,15 -0,10 2.7 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 130,29 138,77 8,48 2.8 Đất ở tại đô thị ODT 505,79 554,81 49,02 2.9 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 5,51 5,02 -0,49 2.10 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 3,21 3,61 0,40 2.11 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 5,24 5,03 -0,21 2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 213,65 219,65 6,00 2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2,48 4,93 2,45 2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0,95 0,95 3 Đất chưa sử dụng CSD 81,29 137,41 56,12 Nguồn: UBND thị xã Cửa Lò (2019; 2023) * Biến động đất nông nghiệp huyện, cấp xã có tốc độ tăng nhanh nhất với Diện tích đất nông nghiệp năm 2018 trên 70,72 ha. Kết quả này cũng phản ánh đúng địa bàn thị xã Cửa Lò là 807,36 ha, đến thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại địa năm 2022 là 723,39 ha, giảm so với năm phương khi mà thị xã Cửa Lò đưa ra nhiều 2018 là 83,97 ha. Diện tích đất nông nghiệp chính sách thúc đẩy quá trình đầu tư vào phát giảm do chuyển mục đích sử dụng sang đất triển kinh tế. phi nông nghiệp. * Biến động đất chưa sử dụng * Biến động đất phi nông nghiệp Diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn thị Diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã Cửa Lò năm 2022 có diện tích 137,41 ha, thị xã Cửa Lò năm 2022 có diện tích 2051,23 chiếm 4,72% so với tổng diện tích đất tự ha, chiếm 70,44% so với tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã, tăng 56,12 ha so với năm nhiên của thị xã, tăng 146,36 ha so với năm 2018 (81,29 ha). Diện tích đất chưa sử dụng 2018 (1.904,87 ha). Trong đó loại đất phát toàn xã biến động do chuyển đổi sang mục triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp đích sử dụng đất phi nông nghiệp chưa hiệu 87
  6. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 quả. Một phần, diện tích chênh lệch còn lại Nhóm các yếu tố cơ chế chính sách được do điều chỉnh, xác định lại ranh giới, diện tích đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công tác phát hàng năm theo kết quả thống kê đất đai. triển quỹ đất tại thị xã Cửa Lò bao gồm: chính 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu sách đất đai, chính sách thu hút đầu tư, chính tố đến công tác phát triển quỹ đất của thị sách hỗ trợ (kỹ thuật, vốn), các chính sách xã xã Cửa Lò hội khác (chuyển đổi việc làm, đào tạo nghề, nhà ở cho người có thu nhập thấp… 3.3.1. Nhóm yếu tố cơ chế chính sách Bảng 1. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến phát triển quỹ đất tại thị xã Cửa Lò Nhóm yếu tố chính sách Chính sách Chính sách thu Chính sách Các chính Mức độ đất đai hút đầu tư hỗ trợ sách khác ảnh hưởng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) Rất lớn 11 27,5 21 52,5 17 42,5 0 0,0 (>=80%) Lớn 12 30,0 12 30,0 7 17,5 0 0,0 (60-70%) Trung bình 10 25,0 7 17,5 16 40,0 12 30,0 (40-59%) Nhỏ 3 7,5 0 0,0 0 0,0 22 55,0 (20-39%) Rất nhỏ 4 10,0 0 0,0 0 0,0 6 15,0 (
  7. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Qua kết quả tại bảng 1 ta thấy nhóm yếu hạ tầng kỹ thuật, nhóm dự án sản xuất, kinh tố chính sách có ảnh hưởng lớn tới công tác doanh phi nông nghiệp… phát triển quỹ đất tại thị xã Cửa Lò (giá trị Qua bảng kết quả ta thấy yếu tố chính sách trung bình từ 3,58 đến 4,35), yếu tố chính khác (hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề, hỗ trợ sách thu hút đầu tư có mức độ ảnh hưởng mua nhà thu nhập thấp…) có mức độ ảnh cao nhất (giá trị trung bình đạt 4,35). hưởng thấp nhất, nguyên nhân đây là chính Nguyên nhân, những năm gần đây, thị xã sách mang tính cục bộ, cá thể, chỉ áp dụng Cửa Lò đã chú trọng công tác thu hút đầu tư cho một số trường hợp đặc thù, hơn nữa trong với nhiều gói hỗ trợ về chính sách cho các thực tế chính sách này không được áp dụng nhà đầu tư, tuy nhiên để công tác thu hút có hiệu quả, còn mang tính hình thức nên trong hiệu quả hơn thì vẫn còn thiếu những chính thời gian tới cần có phương án điều chỉnh để sách thu hút đặc thù, tập trung vào những hiệu quả triển khai được cao hơn. nhóm dự án cụ thể như nhóm về phát triển 3.3.2. Nhóm yếu tố tài chính Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính đến phát triển quỹ đất tại thị xã Cửa Lò Nhóm yếu tố tài chính Kinh phí huy Kinh phí Kinh phí vay Góp vốn bằng Mức độ Giá đất động từ NSNN từ TC tín dụng quyền SDĐ ảnh hưởng nguồn khác Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) Rất lớn 24 60,0 15 37,5 5 12,5 0 0,0 0 0,0 (>=80%) Lớn 8 20,0 9 22,5 14 35,0 6 15,0 11 27,5 (60-70%) Trung bình 8 20,0 10 25,0 12 30,0 17 42,5 7 17,5 (40-59%) Nhỏ 0 0,0 4 10,0 5 12,5 17 42,5 16 40,0 (20-39%) Rất nhỏ 0 0,0 2 5,0 3 7,5 0 0,0 6 15,0 (
  8. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Qua bảng 2 cho thấy trong nhóm yếu tố tài 3.3.3. Nhóm yếu tố quy hoạch chính, yếu tố về giá đất được đánh giá là có Nhóm các yếu tố quy hoạch được đánh giá mức độ ảnh hưởng rất nhất (4,40), tiếp đó là mức độ ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ yếu tố: kinh phí NSNN (3,78), kinh phí vay đất thị xã Cửa Lò bao gồm các yếu tố: Quy từ TC tín dụng (3,35), kinh phí huy động từ hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy nguồn khác (2,73), góp vốn bằng quyền SDĐ hoạch sử dụng đất và định mức quy hoạch. (2,58). Kết quả đánh giá này đã phản ánh thực Qua kết quả ở bảng 3, ta thấy yếu tố về tế tại thị xã Cửa Lò: Giá đất cao ảnh hưởng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế được trực tiếp tới chi phí ban đầu, tổng vốn đầu tư đánh giá có mức độ ảnh hưởng đến phát triển của nhà đầu tư. Nhà đầu tư luôn lựa chọn quỹ đất cao nhất (giá trị trung bình chung là những khu đất có giá trị đầu tư ban đầu thấp 4,23), tiếp đó là yếu tố định mức quy hoạch hơn mà giá trị sử dụng tương đương với các và quy hoạch sử dụng đất (giá trị trung bình khu vực khác. chung lần lượt 4,03 và 3,7). Nguyên nhân Các yếu tố tài chính còn lại như: Kinh phí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế là hoạt NSNN, kinh phí vay từ TC tín dụng, kinh phí động cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế huy động từ nguồn khác, là các yếu tố liên xã hội nhằm xác định cơ cấu ngành không quan tới nguồn kinh phí phải đi vay từ tổ chức gian phù hợp giúp phát triển kinh tế - xã hội khác để đầu tư. Các nhà đầu tư thường hạn bền vững. Quy hoạch tổng thể tác động trực chế tối đa mức vay của các tổ chức khác do tiếp đến quy hoạch sử dụng đất nên có thể nói ảnh hưởng của lãi suất sẽ liên quan trực tiếp đây là yếu tố quan trọng và tác động lớn đến tới lợi nhuận của nhà đầu tư. Riêng đối với việc phát triển quỹ đất lớn nhất. Kết quả này hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất có cho thấy cần quan tâm đến quy hoạch tổng chỉ số đánh giá ở mức thấp nhất (2,58) do thể phát triển kinh tế để có được một định hình thức này dù đã có những quy định cụ thể hướng phù hợp cho công tác quy hoạch trong luật và các văn bản dưới luật nhưng lại ngành khác. chưa được áp dụng nhiều do những khó khăn lo ngại từ cả nhà đầu tư và người sử dụng đất. 90
  9. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Bảng 3. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến phát triển quỹ đất tại thị xã Cửa Lò Nhóm yếu tố quy hoạch Quy hoạch tổng Định mức quy Quy hoạch SDĐ Mức độ ảnh hưởng thể PTKT hoạch Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) Rất lớn (>=80%) 16 40,0 6 15,0 7 17,5 Lớn (60-70%) 17 42,5 20 50,0 29 72,5 Trung bình (40-59%) 7 17,5 10 25,0 2 5,0 Nhỏ (20-39%) 0 0,0 4 10,0 2 5,0 Rất nhỏ (
  10. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 thông nối Vinh - Cửa Lò và nâng cấp mở rộng Kết quả điều tra cho thấy có tới 78/100 đường Bình Minh. người (78%) được điều tra cho rằng công tác Trong giai đoạn từ 2018-2022, thị xã Cửa phát triển quỹ đất có làm tăng thu nhập của Lò đã triển khai tổng số 35 dự án, với tổng số người dân, chỉ có 6% người được điều tra cho quỹ đất được tạo là 147,35 ha, trong đó tập rằng công tác phát triển quỹ đất làm thu nhập trung vào các dự án về các công trình thương của người dân giảm. Thực tế, khi công tác mại, dịch vụ, nhà ở và giao thông. Tốc độ phát triển quỹ đất được tiến hành tốt, quỹ đất tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2022 đạt được phân bổ sử dụng vào các mục đích như 14,4%; tổng giá trị sản xuất năm 2022 đạt đầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh phi 9.538 tỷ đồng (UBND thị xã Cửa Lò, 2023). nông nghiệp… các hoạt động đầu tư này tác Để đánh giá ảnh hưởng của công tác phát động làm kinh tế xã hội của khu vực phát triển quỹ đất đến kinh tế, xã hội và môi triển, người dân có nhiều thuận tiện hơn trong trường của thị xã Cửa Lò, nghiên cứu tiến việc giao thương buôn bán dẫn đến thu nhập hành điều tra 100 tổ chức, cá nhân, hộ gia được tăng lên (bảng 4). đình với tiêu chí thu nhập của người dân. Bảng 4. Ảnh hưởng của phát triển quỹ đất đến phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An STT Tiêu chí Mức độ ảnh hưởng Số phiếu (phiếu) Tỷ lệ (%) Tăng nhiều 52 52 Tăng 26 26 Thu nhập của Không thay đổi 16 16 1 người dân Giảm 6 6 Giảm nhiều 0 0 Tổng 100 100 Tăng nhiều 49 49 Tăng 35 35 Cơ hội lựa chọn việc Không thay đổi 7 7 2 làm cho người dân Giảm 5 5 Giảm nhiều 4 4 Tổng 100 100 3 Tốt hơn nhiều 60 60 92
  11. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 STT Tiêu chí Mức độ ảnh hưởng Số phiếu (phiếu) Tỷ lệ (%) Tốt hơn 21 21 Đời sống văn hóa tinh Như cũ 6 6 thần của người dân Kém đi 0 0 Kém đi nhiều 0 0 Tổng 100 100 Tốt hơn nhiều 63 63 Tốt hơn 22 22 Cơ sở hạ tầng Như cũ 8 8 4 Kém đi 7 7 Kém đi nhiều 0 0 Tổng 100 100 Tốt hơn nhiều 10 Tốt hơn 10 Môi trường Như cũ 55 5 Kém đi 25 Kém đi nhiều 0 Tổng 100 100 Tiêu chí cơ hội lựa chọn việc làm cho nghiệp…. còn quan tâm đến cơ hội việc làm người dân chỉ được đánh giá ở mức tăng khi cho người dân địa phương. có tới 84/100 người được phỏng vấn cho rằng Tác động của phát triển quỹ đất đến cơ sở công việc của họ được cải thiện rõ rệt khi hạ tầng tại thị xã Cửa Lò trong giai đoạn 2018- công tác phát triển quỹ đất được thực hiện, 2022 là chỉ tiêu dễ nhận thấy nhất. Theo kết quả chỉ có 09/100 người cho rằng việc làm của họ tại bảng 4, chỉ tiêu này được đánh giá có sự tác bị ảnh hưởng xấu đi (bảng 4). Kết quả này động tích cực đến cơ sở hạ tầng của thị xã. Kết phản ánh thực trạng phát triển quỹ đất tại thị quả này phản ánh thực trạng tại thị xã Cửa Lò xã Cửa Lò trong thời gian qua ngoài chú trong những năm vừa qua khi mà có tới 7 dự án trọng đầu tư vào hạ tầng cơ sở như hệ thống chiếm 20% tổng số dự án thu hồi đất sử dụng đường giao thông, thủy lợi, công trình sự vào mục đích phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, với diện tích thu 93
  12. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 hồi là 32,01 ha chiếm 21,72% tổng diện tích 3.5. Đề xuất một số giải pháp cho công được tạo trong giai đoạn 2018-2022 (UBND tác phát triển quỹ đất thị xã Cửa Lò, 2023). Đối với một thị xã ven 3.5.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách biển như Cửa Lò, việc ưu tiên đầu tư cơ sở hạ - Tăng cường đầu tư đào tạo nâng cao trình tầng là định hướng đúng đắn, khi mà cơ sở hạ độ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn ở tất cả tầng là yếu tố nền tảng để phát triển các ngành các ngành, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực nghề, lĩnh vực khác. quản lý đất đai nhằm đáp ứng được cho sự Tiêu chí đời sống văn hóa tinh thần của người nghiệp quản lý và phát triển. dân được đánh giá là tăng lên khi thực hiện công - Cải cách và công khai hóa thủ tục hành tác phát triển quỹ đất với 81% số người được chính trong lĩnh vực giao đất; cấp giấy chứng điều tra cho rằng đời sống văn hóa tinh thần của nhận quyền sử dụng đất; đăng ký nhu cầu sử họ được cải thiện tốt hơn, 6% cho rằng là không dụng đất, nhất là đất ở, đất sản xuất kinh doanh. thay đổi. Kết quả này phản ánh thực tế trong giai - Thực hiện những chính sách ưu đãi đoạn 2018-2022, thị xã Cửa Lò đã quan tâm đầu những hộ gia đình, các nhân bị thu hồi đất, tư nhiều dự án đáp ứng nhu cầu của người dân hết đất sản xuất, phải chuyển đến ở tại các tăng cao về tôn giáo, tín ngưỡng khi kinh tế phát khu tái định cư, phải tốt hơn nơi ở cũ và hỗ triển như: Xây dựng Nhà thờ Nguyễn Trọng Đạt trợ đào tạo nghề, ưu tiên thu hút vào làm việc tại phường Nghi Thủy. tại các cơ sở SXKD đã thu hồi đất. Để đánh giá ảnh hưởng đối với môi trường - Ưu tiên dành quỹ đất cho những nhu cầu của thị xã, nghiên cứu đã điều tra phỏng vấn qua đặc biệt có tính bắt buộc về an ninh, quốc 100 người, là các hộ gia đình, cá nhân có diện phòng. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm diện tích đất bị thu hồi tại địa phương thông qua 5 tích đất nghĩa trang, đĩa địa bằng cách quy tập mức độ là: Tốt hơn nhiều, tốt hơn, như cũ, kém và quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, xây đi và kém đi nhiều. Qua kết quả điều tra, ta thấy dựng nghĩa trang vùng, nghĩa trang sinh thái. số người được hỏi cho rằng môi trường của thị xã được cải thiện rõ rệt là 10 người, chiếm 10% - Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về tổng số người được hỏi; 10 người cho rằng môi bảo vệ môi trường. Thực hiện kiểm soát môi trường đã được cải thiện tốt hơn; 55 người cho trường tại các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, rằng môi trường không thay đổi, 25 người cho đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá rằng môi trường bị xấu đi. Kết quả trên cho thấy hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ phần lớn người dân đều cho rằng công tác phát thống xử lý chất thải. triển quỹ đất chưa làm thay đổi nhiều môi 3.5.2. Nhóm giải pháp về tài chính trường sống tại đây (bảng 4). Thực tế là không - Nghiên cứu, khảo sát thực tế, xây dựng có dự án về môi trường nào được thực hiện trong bảng giá phù hợp với giá thị trường để công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn thị xã. tác thu hồi, GPMB được thực hiện nhanh, tránh tình trạng một số hộ sử dụng đất không 94
  13. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 đồng ý bàn giao mặt bằng do giá bồi thường - Tiếp tục rà soát, điều chỉnh một số đồ án, quá thấp. dự án đã nghiên cứu được phê duyệt song còn - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn một số điểm chưa phù hợp với định hướng lực. Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo quy hoạch xây dựng vùng, trọng tâm cần lưu nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống ý là việc phân loại đô thị, phân bố hạ tầng thất thoát trong đầu tư xây dựng để tạo nguồn diện rộng và nhu cầu đất cho phát triển đô thị. phục vụ cho đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ tích lũy - Đầu tư đồng bộ kết hợp xây dựng cơ sở nội bộ nền kinh tế địa phương. hạ tầng với phát triển đô thị, ưu tiên dành đất - Thực hiện huy động nguồn lực đất đai, đầu cho các nhu cầu bắt buộc nhằm phát triển tư bán đấu giá quỹ đất ở các vị trí đắc địa, khu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên cơ vực các trục giao thông, trung tâm thị xã, các sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật chợ, đất ở đô thị để tăng nguồn thu ngân sách, trong sử dụng đất bền vững. tạo việc làm, phát triển thương mại dịch vụ… - Cần có các chính sách ưu tiên để tạo sức - Vận động nhân dân hiến đất, góp vốn, xã thu hút phát triển công nghiệp, các ngành hội hóa nguồn vốn để xây dựng các công dịch vụ, du lịch, các chính sách đền bù thỏa trình dự án phục vụ cho mục đích công cộng, đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi. dân sinh như: Giao thông nông thôn, thủy lợi 4. KẾT LUẬN nội đồng, các khu vui chơi giải trí nông thôn. Kết quả nghiên cứu đã xác định được một - Tăng cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu, số yếu tố trong 3 nhóm yếu tố chính có mức quảng bá tiềm năng kinh tế, du lịch, độ tác động rất lớn đến phát triển quỹ đất là: thương mại của thị xã để thu hút vốn đầu chính sách thu hút đầu tư, giá đất và quy hoạch tư vào các lĩnh vực có ưu thế,… Kêu gọi tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (giá trị bình các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham quân lần lượt 4,35; 4,40; 4,23). Từ đó, chúng gia đầu tư dưới nhiều hình thức như: Đấu tôi đề xuất một số nhóm giải pháp về cơ chế giá quyền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một chính sách, cơ chế tài chính và quy hoạch, kế lần hoặc hàng năm,… hoạch sử dụng đất nhằm thúc đẩy công tác 3.4.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế phát triển quỹ đất trên địa bàn thị xã trong thời hoạch sử dụng đất gian tới. - Tăng cường sự phối hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị, đầu tư hạ tầng với kế hoạch sử dụng đất để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. 95
  14. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UBND thị xã Cửa Lò (2019). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. 2. UBND thị xã Cửa Lò (2023). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. 3. UBND thị xã Cửa Lò (2022). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. 4. UBND tỉnh Nghệ An (2021). Quyết định số 5241/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nghệ An. 5. Likert, R. (1932). A technique for the measurement of attitudes. Archives of Psychology. 6. Yamane T. (1967). Statistics: An Introductory Analysis. 2nd Edition, New York: Harper and Row.. INFLUENCE OF SOME FACTORS ON THE DEVELOPMENT OF THE LAND FUND OF CUA LO TOWN, NGHE AN PROVINCE Nguyen Thi Thuy Dung 1*, Truong Duc Hoang 1, Truong Quang Ngan1 1 Nghe An University of Economics Email*: nguyenthithuydung@naue.edu.vn This study was conducted to evaluate the current situation and determine the influence of a number of factors on the land fund development of Cua Lo town. The combined methods used in the research are investigation, data processing, and scale construction. Research results have identified the main factors that have a great influence on land fund development: investment attraction policies, land prices and overall socio-economic development planning (value average 4.35; 4.40; 4.23 respectively). On that basis, propose a number of groups of solutions on policy mechanisms, financial mechanisms and land use planning and plans to promote land fund development in the town in the coming time. Keywords: land policy; element; land fund development; Cua Lo town 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2