B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Cây Trồng
Mã ngành: 62 62 01 10
TÊN NCS: LÊ TH THANH HIN
TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ẢNH HƢỞNG CỦA KALI VÀ CANXI TRÊN NĂNG
SUT, PHM CHT KHOAI LANG TÍM NHT
(Ipomoea batatas (L.) Lam) TỈNH VĨNH LONG
Cần Thơ, 2016
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TI
TRƢỜNG ĐẠI HC CẦN THƠ
Ngưi hưng dn chính: GS.TS. Nguyn Bo V
Luận án được bo v trưc hội đồng chm luận án tiến cấp
trưng
Hp tại………………………………………………………….
Vào lúc………giờ………ngày……tháng……năm……………
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Phn bin 3:
Có th tìm hiểu lun án tại thư vin:
Trung tâm Hc liu, Trường Đại hc Cần Thơ.
Thư viện Quc gia Vit Nam.
1
CHƢƠNG 1
GII THIU
1.1 Tính cấp thiết
Kali canxi hai ỡng chất khoáng rất cần thiết cho sự sinh
trưởng, phát triển, làm tăng năng suất chất lượng củ khoai lang (Mai
Thạch Hoành, 2004; El-Baky et al., 2010; Uwah et al., 2013). Tỉnh Vĩnh
Long với diện tích canh tác khoai lang khoảng 10.000 ha, đây vùng
nguyên liệu khoai lang lớn nhất tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó
giống khoai lang Tím Nhật được trồng nhiều nhất. Khoai lang có nhu cầu K
cao, người dân bón bổ sung K nhưng thể chưa đủ kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Lai ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long với liều lượng bón từ 40-100 kg K2O/ha chưa làm tăng năng suất củ.
Bên cạnh đó, khoai lang nhu cầu Ca cao vào giai đoạn tạo củ, đất pH
thấp nông dân không bón Ca. Kết quả năng suất củ khoai lang năm sau
thấp hơn năm trước (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2013), màu m
của củ nhạt và củ mau hỏng trong thời gian bảo quản mà nguyên nhân
thể do thiếu K Ca. Do đó đề tài “Ảnh hưởng của kali canxi trên
năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam)
tỉnh Vĩnh Long được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu
Tìm ra hạn chế trong kỹ thuật bón phân của nông dân, mối quan hệ
giữa năng suất củ khoai lang Tím Nhật với K, Catrong đất; Xác định liều
lượng bón K liều cao; Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Tìm ra nồng độ thời gian ngâm CaCl2 cho củ
khoai lang Tím Nhật kéo dài thời gian bảo quản.
1.3 Điểm mi ca luận án
- Trong điều kin khảo sát đất canh tác khoai lang Tím Nhật huyn
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năng suất c tăng khi K, Catrong đất tăng.
- Bón K liều cao cho khoai lang Tím Nhật trng ti huyện Bình Tân,
tỉnh Vĩnh Long 200 kg K2O/ha làm tăng năng sut c thương phẩm, phm
cht c (đường tng s, tinh bột, hàm lưng anthocyanin), kéo dài thời gian
bo quản thêm 2 tuần so với không bón K (giảm được hao ht khối lượng,
bnh hi c).
- Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trng ti huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long 200 kg CaO/ha cho năng sut c thương phẩm tăng thêm hệ
s nh hưởng mức cao, tăng phẩm cht c (đường tng s, tinh bột, hàm
ợng anthocyanin), kéo dài thời gian bo quản thêm 2 tuần so với không
bón Ca (giảm được hao ht khối lượng, bnh hi c).
- Đã xác định được nồng độ thời gian ngâm CaCl2 cho khoai lang
m Nhật (ngâm với dung dch CaCl2 1% trong 20 phút) kéo dài thi gian
bo quản thêm 2 tuần so vi x lý nước (gim hao ht khối lượng, bnh hi
c, t l c ny mm).
2
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về cây khoai lang
2.2 Thành phần dinh dƣỡng của khoai lang
2.3 Vai trò của K, một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của K đối
với cây trồng
2.2.1 Vai trò của K đối với cây trồng
Trong đất, K tn ti dưới dng các mui tan trong nước, K trao đổi,
K không trao đổi trong các silicate. Kali trao đổi rt quan trng đối vi thc
vt (Nguyễn Lc ctv., 2011). Kali đẩy mạnh hoạt động của bộ rễ
tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, kích hoạt các enzyme chuyển
hóa carbohydrate tạo thành các acid amin và protein, tham gia vào quá trình
phân chia tế bào, kiểm soát cân bằng ion, điều chỉnh đóng mở khí khẩu
(Ray Tucker, 1999; Imas and Bansal, 1999; Cakmak, 2005).
Kali vai trò
quyết định trong quá trình kéo dài tế o, vận chuyn cht tan mch
g và s cân bằng nước trong cây (Nguyễn Bảo V Nguyn Huy i,
2004).
Kali làm tăng áp suất thm thu ca tế bào, do đó làm tăng khả năng
hút nước ca b r (Vũ Hữu Yêm và ctv., 2005).
Kali đóng mt vai trò rất quan trng trong vic kích hoạt c enzyme,
quang hp, tng hp tinh bt (Askegaard et al., 2004). K kích thích sự phát
trin cang tng libe g, gp giang kích thước tế bào nhu mô củ, d tr
tinh bt c; V phm cht K làm giảm lượng cht xơ ở c, giúp gia ng sự
bo v ca v c nên củ có thể tn tr được lâu hơn. Kn giúp cải thiện hình
dng củ, gp chuyển hóa glucid, tăng độ ln tế bào nhu củ, làm tăng sự
ch y tinh bt (Đinh Thế Lc và ctv., 1997). K thể hiện r trong việc tăng
năng suất kích thước củ khoai tây, hàm lượng chất khô, hàm lượng
đường thời gian bảo quản (Trehan et al., 2001; Bansal and Trehan,
2011). Kali dưỡng cht cn cho khoai lang ngay t thi k đầu sinh
trưởng càng về sau nhu cầu càng cao, nhất trong quá trình phát trin
củ. Kali vai trò quan trng trong việc tăng năng suất chất lượng c
khoai lang (
Lu et al.,
2001).
H
àm lưng K do khoai lang hp thu
bng 3 đến 4 ln so vi cht P
và bng vi cht N nên cây đòi hi mt lượng ln K (V Th Gương ctv.,
2004). K xúc tiến quá trình quang hp và vn chuyn sn phm quang hp
v cơ quan d tr nên nó là dưỡng cht quan trng đối vi cây ly c; K làm
tăng khả năng chống chịu đối vi hạn, nóng, rét, chịu úng, sâu bệnh (Phùng
Quc Tun và Ngô Th Đào, 2004; Mengel et al., 1997; Hoàng Kim, 2010;
Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003).
3
2.3.2 Mt s kết qu nghiên cứu v ảnh hƣng ca K đối với cây trồng
* S sinh trƣởng và năng suất
Cây thiếu K thường n, rìa khô ng, già chết trưc, r th
cp mọc thưa, củ b mm (Trn Th Ba ctv., 1999).
Theo nghiên cứu
ca Degrasse (2003), K ảnh hưởng đến khối lượng, kích thước phẩm
cht c khoai lang.
Cung cấp đ K m gia tăng năng suất cải thin
chất ng c khoai tây (Omran et al., 1991).
K làm gia tăng chất lượng
khoai tây và nhiều loại cây trồng khác (Usherwood, 1985; Geraldson, 1985;
Umamaheswarappa and Krishnappa, 2004).
Nhiều nghiên cứu cho thấy
nếu cung cấp đủ K thì qtrình phình to của cs thuận lợi (Đinh Thế
Lộc, 1989; Mai Thạch Hoành, 2004).
Theo Đinh Thế Lộc (1989), khi nghiên cứu liều lượng phân K thích
hợp cho khoai lang Đông Xuân vùng đồng bằng B c Bộ bón (8 tấn phân
chuồng + 20 kg N + 20 kg P2O5) /ha kết hp vi liều lượng bón K từ 80-100
kg K2O/ha, năng suất củ khoai lang đạt cao nhất liều lượng bón 100 kg
K2O/ha (19,6 tn c/ha). Trong một nghiên cứu ca Lu et al. (2001), năng
sut c khoai lang ng khi tăng liều lượngn K từ 0, 75, 150, 225 và 300 kg
K2O/ha, ti ho mức bón 225 kg K2O/ha.
O'Sullivan et al. (1997) cho rằng để khoai lang đạt năng suất củ 20
tấn/ha đã lấy đi khoảng 100 kg K2O/ha trong củ, sự mang đi s lớn hơn
nếu tính cả dây. Trong một kết qu nghiên cứu Nhật, để sn xut 1 tn
khoai lang c cn khong 3,4 kg N, 2 kg P2O5 9 kg K2O (Mini White
Paper, 2000). Dinh dưỡng khoai lang yêu cầu phải n bằng N-P-K, t l
chung là 1-(0,4-0,9)-(1,5-2,5). Trong sn xut, c 1 kg c khoai lang tươi
cần hút từ đất 4 g N, 2 g P2O5 12 g K2O. Muốn đạt năng suất 40
tn/ha/v thì tổng mức phân bón cho 1 ha gồm 160 kg N, 80 kg P2O5
480 kg K2O (Nguyễn Công Tn ctv., 2014). Kết qu nghiên cu ca
Nguyễn Xuân Lai ctv. (2011) ti huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trên
giống khoai lang Tím Nhật, công thức bón phân 80 N-50 P2O5-liu ng
K2O (0, 40, 60, 80, 100) kg/ha cho kết qu năng suất c tt c các nghiệm
thức bón bổ sung K không khác biệt nhau đều cao hơn khác biệt ý
nghĩa thống mc 5% so với ĐC không bón K; năng suất c thương
phm các nghiệm thức bón 60, 80, 100 kg K2O/ha không khác nhau
cao hơn so với ĐC không bón K.
* Phm cht c lúc thu hoạch
n phân K với liều lượng cao 129,4-186,7 kg/ha làm gia tăng đáng kể
hàm lượng tinh bột, hàm lượng chất kcủa c do K thúc đẩy quang hợp
quá trình vận chuyển tích y vật chất kvề củ (Shakamoto and Bowkamp,
1985). Theo El-Baky et al. (2010), vi 4 mức độ bón phân K (60, 90, 120
150 kg K2O/fed, vi 1 feddan = 4.200 m2) dng potassium sulfate
(48% K2O) ảnh hưởng đến thành phần hóa hc của cây khoai lang như hàm
ng carotene, đường tng s, carbohydrate khác biệt; hàm lượng protein