BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ****** NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9.58.03.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2021
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông vận tải Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Toàn
Phản biện 1: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Phản biện 2 ……………………………………………… ………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………… …………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
họp tại P401 – A8 – Trường Đại học Giao thông vận tải vào hồi giờ ngày tháng năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải - Thư viện quốc gia
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói chung, xây dựng công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) cũng đạt được rất nhiều thành tựu trong thời gian qua. Trong vòng 10 năm trở lại đây, hàng loạt các công trình giao thông đường bộ có chi phí đầu tư xây dựng lớn và thời gian xây dựng dài được thực hiện.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tiến độ, chất lượng, môi trường,...Trong các ảnh hưởng đó, ảnh hưởng của tiến độ dự án nói chung và tiến độ thực hiện dự án nói riêng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quan tâm nhất. có thể nhận thấy rằng xu hướng chung những dự án có chi phí đầu tư xây dựng lớn thì thời gian xây dựng dài và ngược lại, những dự án có thời gian xây dựng dài thì chi phí đầu tư xây dựng cũng thường khá lớn. Trong quá trình thực hiện dự án, tiến độ dự án thay đổi cũng dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thay đổi. Đối với bối cảnh Việt Nam hiện nay, có rất nhiều dự án đầu tư bị chậm đổi tiến độ nên dẫn đến vượt chi so với dự toán ban đầu. Mặc dù cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành một loạt các luật, văn bản dưới luật để hướng dẫn, quản lý hoạt động đầu tư và các chủ đầu tư cũng đã tăng cường công tác quản lý dự án nói chung và các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói riêng nhưng tình trạng thay đổi tiến độ dẫn đến điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình vẫn xảy ra khá thường xuyên và nghiêm trọng. Bản thân các nhà quản lý mặc dù thấy rằng tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, tuy nhiên ảnh hưởng đó ở mức độ nào, xu hướng như thế nào và khác biệt như thế nào đối với từng loại dự án thì các nhà quản lý vẫn chưa được tường minh. Trong khi đó theo xu thế chung, ngày càng nhiều dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB quy mô lớn được thực hiện. Chính vì vậy việc nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trở nên cần thiết. Việc hiểu rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
2
dựng CTGTĐB, sẽ giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn toàn diện và bao quát về vấn đề tiến độ, tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, từ đó có những quyết định quản lý cho phù hợp. Với lý do nêu trên có thể khẳng định đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa và bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, luận án đánh giá thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ, từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ của chủ đầu tư.
Tiến độ thực hiện dự án được xác định từ giai đoạn ra quyết định đầu
tư đến giai đoạn bàn giao công trình hoàn thành.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xem xét bao gồm 2 chỉ tiêu là tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu) và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán, còn gọi là vốn quyết toán (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế).
Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước (bao gồm 3 nguồn vốn chính là NSNN, TPCP, ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý tại Việt Nam;
- Về thời gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoàn thành trong giai đoạn 2009 ÷ 2019;
- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
3
đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN, TPCP và vốn ODA). Từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận khoa học
Hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Về mặt thực tiễn Thứ nhất, định lượng được tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam, giúp các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện dự án thấy được mức độ tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó có cái nhìn toàn diện và chi tiết về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ hai, đánh giá được sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình. Từ đó thấy được sự cần thiết của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ ba, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ tư, đánh giá được tính khả thi của giải pháp của chủ đầu tư trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó giúp cho các chủ đầu tư đưa ra được những định hướng, chính sách và giải pháp phù hợp để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực này.
5. Kết cấu luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
4
Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB; Chương 4: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LİÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀİ LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Các nghiên cứu này bao gồm nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như: (1) công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và vượt tiến độ thực hiện dự án; công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và vượt chi phí; nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt chi phí; (2) các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án dến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (kỹ thuật EVM và EVM cải tiến, phương pháp đường cong chữ S, phương pháp thực nghiệm, mô hình Bromilow,...) 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Các công trình nghiên cứu trong nước cũng chia làm 2 nội dung là các công trình nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án như của Lê Anh Dũng, Trần Hữu Lân,..và các nghiên cứu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như Bùi Ngọc Toàn, Nguyễn Thị Minh Tâm,...hoặc các nghiên cứu liên quan đến chậm tiến độ và vượt chi phí như Nguyễn Anh Tuấn,...Nội dung các công trình nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bao gồm các công trình nghiên cứu của Lê Anh Dũng, Nguyễn Khắc Thiều, Nguyễn Văn Quang,.. 1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Thứ nhất, các công trình đã công bố nghiên cứu về tiến độ dự án, tiến
5
độ thi công và chi phí dự án xây dựng. Các nội dung nghiên cứu này chưa xét đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Thứ hai, các công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của chi phí dự án xây dựng đến tiến độ dự án điển hình của các nghiên cứu này là mô hình Bromilow áp dụng cho các quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Các công trình này không nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp dụng riêng cho CTGTĐB;
- Thứ ba, một số công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam áp dụng cho dự án cụ thể hoặc nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thực hiện dự án đến chi phí leo thang áp dụng cho các dự án có thời gian thực hiện dự án khác nhau, quy mô khác nhau và hình thức sở hữu dự án khác nhau; - Thứ tư, một số công trình đã đưa ra giải pháp hạn chế chậm tiến độ hoặc vượt chi phí hoặc chậm tiến độ, vượt chi phí của các dự án xây dựng nói chung áp dụng cho từng vùng, miền. 1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Như vậy, các công trình nghiên cứu đi trước đã chỉ ra rằng: - Chưa có một công trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình nói chung và cho dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng, vốn có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình công trình xây dựng khác;
- Chưa có công trình nào đưa ra được ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và cho dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng;
- Chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp dụng riêng cho CTGTĐB.
Với các thống kê và phân tích như trên, tác giả nhận thấy rằng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng của dự án giao thông, cụ thể là giao thông đường bộ là khoảng trống chưa được tiếp cận và nghiên cứu. Vì vậy luận án tập trung nghiên cứu vấn đề còn tồn
6
tại, đó là ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. 1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án
Trình tự nghiên cứu của luận án gồm 5 bước: (1) Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, (2) Bước 2: Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu, (3) Bước 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, (4) Bước 4: Đề xuất, đánh giá giải pháp, (5) Bước 5: Kết luận và kiến nghị
Luận án sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp – phân tích, phương pháp kế thừa, phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, phương pháp thống kê, toán học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia,... CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 2.1.1. Khái niệm công trình giao thông đường bộ và dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Công trình giao thông đường bộ bao gồm đường, cầu đường bộ, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu tư xây dựng công trình đường, cầu, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ sử dụng vốn nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, vốn vay ODA,…) để xây dựng mới, xây dựng lại CTGTĐB.
7
2.1.2. Đặc thù của của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ (1) Dự án xây dựng CTGTĐB có quy mô lớn, phân chia thành nhiều gói thầu; (2) Do khối lượng công việc rất lớn nên các dự án xây dựng giao thông đường bộ thường có thời gian xây dựng dài;(3) Thường kéo dài theo tuyến, diện thi công lớn; (4) Dự án xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, địa hình, địa chất, địa mạo, thủy lực, thủy văn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu địa phương; (5) Do diện và điều kiện thi công phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức, tác nghiệp hiện trường đối với dự án giao thông đường bộ; (6) Chủ đầu tư chủ yếu là nhà nước; (7) Các dự án xây dựng CTGTĐB tuân những quy định của hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng và riêng đối với các dự án xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước cần tuân thủ các quy định về việc đầu tư sử dụng vốn nhà nước do nhiều Bộ, Ban, Ngành ban hành và quản lý; (8) Cũng do quy mô lớn nên dự án giao thông đường bộ thường sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước hoặc tổ chức khác nhau (JICA, JIBIC, WB,…). Mỗi một nước lại có những quy định, điều kiện khác nhau đi kèm khi cho vay. 2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB chính là thời gian để thực hiện toàn bộ các công việc dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB gắn với niên lịch kèm theo ngày khởi đầu và kết thúc của công việc cũng như ngày khởi đầu và kết thúc của dự án. Ngoài ra tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB cũng thể hiện các cột mốc thời gian quan trọng tại các giai đoạn của dự án.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB là một phần của tiến độ dự án, được xác định từ thời điểm kết thúc giai đoạn chuẩn bị dự án, ra quyết định đầu tư đến thời điểm bàn giao công trình hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện, có thể xảy ra các trường hợp liên quan đến tiến độ thực hiện dự án như sau: (1) rút ngắn tiến độ; (2) đảm bảo tiến độ; (3) chậm tiến độ; (4) kéo dài tiến độ.
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án được xác định bằng hiệu số giữa
8
thời gian thực hiện dự án thực tế (tiến độ thực hiện dự án thực tế hoàn thành) và thời gian thực hiện dự án theo kế hoạch (tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có thể có giá trị âm (rút ngắn tiến độ), dương (kéo dài tiến độ) hoặc bằng 0 (đảm bảo tiến độ). Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo kế hoạch ban đầu. 2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, mở rộng CTGTĐB từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác. Tuy nhiên có thể thấy các chi phí được hình thành trong giai đoạn chuẩn bị dự án và kết thúc xây dựng chiếm tỉ lệ nhỏ và không phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án. Do đó chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành chủ yếu trong giai đoạn thực hiện dự án và phụ thuộc chủ yếu vào tiến độ thực hiện dự án.
Đứng trên góc độ chủ đầu tư, khi dự án được phê duyệt, ra quyết định đầu tư thì tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch. Khi kết thúc giai đoạn thực hiện dự án, bàn giao công trình thì chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán. Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong quá trình thực hiện dự án được xác định dựa theo hiệu số giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (hay giữa vốn quyết toán dự án hoàn thành và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu). Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể có giá trị âm (giảm chi phí) hoặc dương (tăng chi phí) hoặc bằng 0 (đảm bảo chi phí). Tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định dựa trên
9
tỷ lệ phần trăm giữa mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu. 2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tính chất ảnh hưởng, mức độ tường minh của kết quả, thành phần chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mối liên quan đến công tác thi công, thành phần của chi phí dự phòng, theo mức độ thực hiện tiến độ. 2.5. Phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây dựng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 2.5.1. Giả thiết nghiên cứu Để nghiên cứu chỉ riêng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cần phải đặt ra những giả thiết nghiên cứu sau: - Tiến độ thực hiện dự án được xác định trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án. Tiến độ thực hiện dự án ban đầu phải tính toán đến những yếu tố ảnh hưởng thuận/nghịch đến thời gian thực hiện các khâu công việc trong quá trình thực hiện dự án trừ những yếu tố bất định, bất khả kháng; - Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu (tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu) cũng được xác định đúng, đủ, phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án; - Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán dự án hoàn thành) đã được kiểm toán đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật; - Khi phân tích hồi quy thì biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, các mục tiêu khác của dự án (chất lượng, môi trường, an toàn lao động,…) coi như không thay đổi trong quá trình thực hiện dự án; - Tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là tác động một chiều tức là coi như chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không tác động ngược trở lại tiến độ thực hiện dự án.
10
2.5.2. Phương pháp và mô hình phân tích
Phân tích mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xét trên 3 vấn đề. Mỗi nội dung này có phương pháp phân tích riêng với những điều kiện riêng áp dụng cho từng nội dung.
(1) Xem xét có sự khác nhau hay không của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến độ thực hiện dự án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Để xác định sự khác nhau này, luận án sử dụng phương pháp kiểm định sự khác biệt; (2) Xác định sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy đơn biến;
(3) Xác định sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy đa biến. 2.5.2.1. Kiểm định sự khác biệt
Nội dung thực hiện kiểm định sự khác biệt bao gồm:
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn; + Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ theo tiến độ thực hiện dự án; + Sự khác biệt về giá trị trung bình của mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Với số lượng dự án thu thập được (100 dự án) khá nhỏ so, do vậy tác giả sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis thay thế cho ANOVA trong các kiểm định sự khác biệt của mẫu điều tra. 2.5.2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ a) Cơ sở phân tích
11
Để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB dựa vào tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB quyết toán được phê duyệt của các dự án. Phân tích hồi quy của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cần quy đổi vốn quyết toán của các dự án hoàn thành tại các thời điểm khác nhau về giá trị tương đương tại năm gốc. b) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Thông qua phân tích định tính cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến các chi phí thành phần nói riêng và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung đều có dạng đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên.
Chi phí Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất
Chi phí xây dựng
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí QLDA, TV, chi phí khác Chi phí dự phòng
Chi phí thiết bị
Tthực hiện DA tối ưu
Tiến độ thực hiện dự án
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Đường cong này không cố định cho tất cả các loại dự án. Một trong những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là chịu ảnh hưởng của các quy định pháp luật liên quan đến từng
12
nguồn vốn trong vốn nhà nước. Do các dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau thì các chi phí trực tiếp và gián tiếp sẽ có sự khác nhau, đặc biệt là chi phí gián tiếp (như chi phí lãi vay, tỷ giá ngoại tệ, thưởng phạt chậm tiến độ thực hiện dự án,…). Do vậy, hình dạng cong của đường chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cũng như mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, quy mô dự án, tỷ lệ thay đổi tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn,…Hình dạng của đường chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án sẽ được kiểm nghiệm trong chương sau của luận án. c) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Mô hình hồi quy sẽ xác định xu hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng, hàm số và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Mô hình hồi quy của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án có dạng:
C= f (T) với T = [0, +∞) (2.7) Trong đó: C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB quy đổi năm gốc (tỷ đồng) – Biến phụ thuộc
T: Tiến độ thực hiện dự án (tháng) – Biến độc lập
• Miền giá trị của hàm số: T là thời gian thực hiện dự án tính từ khi ra quyết định đầu tư ban đầu cho đến khi kết thúc, bàn giao công trình nên T = 0 thì dự án vẫn đã trải qua giai đoạn chuẩn bị dự án và có thể đã phát sinh chi phí do vậy C≥0. Do vậy miền giá trị của hàm số được xác định C= [0, +∞). Đường cong C = f(T) đạt cực tiểu tại T = Ttối ưu.
Một số dạng hàm hồi quy (đơn biến) có thể có biểu diễn C theo T như sau: Hàm linear, Logarithmic, Quadratic, Cubic, Compound, Power, S, Growth, Exponential,… Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo T thì cần đảm bảo số lượng dự án nhất định. Do hàm hồi quy của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ có 1 biến, do vậy số lượng dự án cần đảm bảo phân tích hồi quy ít nhất là 5 dự án. 2.5.2.3. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án
13
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB a) Cơ sở phân tích Cơ sở phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB dựa trên tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. b) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Hồi quy đa biến này cũng cho phép xác định mức độ đóng góp của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án vào sự thay đổi của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế. Hàm hồi quy 2 biến được xây dựng như sau:
C = f(VTM, T) (2.8)
hay C = b0 + b1 .VTM + b2. T + 𝜀 (2.9) Trong đó: C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán) (tỷ đồng)
VTM: Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu (tỷ đồng); T: Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án (tháng); b0, b1, b2: là hệ số hồi quy; 𝜀: phần dư.
Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo VTM, T thì cần đảm bảo số lượng dự án nhất định. Do hàm hồi quy đa biến có 2 biến, vậy số lượng dự án cần đảm bảo mô hình hồi quy ít nhất là 10 dự án 2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu khác của dự án
Trong quá trình thực hiện việc nhanh hay chậm tiến độ so với tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu đều dẫn đến tác động trực tiếp đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Vì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không chỉ chịu ảnh hưởng của mình tiến độ thực hiện dự án mà còn chịu ảnh hưởng của các mục tiêu khác trong quá trình thực hiện. Điều đó thể hiện không phải tiến độ thực hiện dự án quyết định 100% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà chỉ một tỷ lệ nhất định X1% biến
14
thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự án. Phần còn lại (100-X1)% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự biến đổi của các mục tiêu còn lại.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB chiếm tỷ trọng lớn trong vốn nhà nước sử dung cho các công trình giao thông nói chung. Bộ Giao thông vận tải quản lý các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước bao gồm 3 nguồn vốn chính: Vốn NSNN, TPCP và ODA. 3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các công trình giao thông đường bộ trọng điểm hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019 là 13 dự án, chiếm 68,4% số lượng dự án giao thông hoàn thành. Các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đã hoàn thành là: cao tốc TP HCM - Trung Lương; cầu Thanh Trì và đoạn tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội; đường Láng - Hòa Lạc;.. 3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 3.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích sơ bộ
Để đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (sử dụng vốn nhà nước), tác giả đã tiến hành thu thập mẫu khảo sát với thông tin số liệu của 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các dự án này sử dụng 3 nguồn vốn nhà nước chính là vốn NSNN, TPCP và ODA. 3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
15
xây dựng công trình giao thông đường bộ
3.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Kết quả của phân tích kiểm định cho thấy có sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án. 3.2.2.2. Xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Sau khi quy đổi vốn quyết toán về năm 2018 và xác định hệ số tương quan giữa vốn quyết toán quy đổi và tiến độ thực hiện dự án, mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ được xác định như sau:
3.2.3.3. Xác định ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ theo từng nguồn vốn
16
Tất cả nguồn vốn: Hệ số Adjusted R Square
Vốn NSNN: Hệ số Adjusted R Square =
= 0,963 cho thấy 96,3% sự biến thiên của C
0,997 chứng tỏ rằng 99,7% sự biến thiên
phụ thuộc vào 2 biến VTM, T
của C phụ thuộc vào VTM, T
C = 1,075 VTM + 25,872T
CNSNN = 1,074VTM + 3,276T
Vốn ODA: Hệ số Adjusted R Square =
Vốn TPCP: Hệ số Adjusted R Square =
0,942 cho thấy 94,2% biến thiên của biến
0,995, Nghĩa là 99,5% biến thiên của biến
phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 biến
phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2
VTM, T
nhân tố VTM, T
CODA = 1,015 VTM + 46,210T
CTPCP = 57,813 + 0,984 VTM + 6,261T
3.2.4. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ - Thứ nhất, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN; - Thứ hai, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau; - Thứ ba, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bình quân khác nhau giữa các nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án khác nhau; - Thứ tư, mỗi một nguồn vốn (ODA, TPCP, NSNN, vốn nhà nước nói chung) có dạng hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là khác nhau.Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn đều có dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất; - Thứ năm, ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn. 3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí
17
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Bảng 3.1: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện
Nhóm nguyên nhân
Nguyên nhân cụ thể
ST T
Số lượng dự án
Xếp hạng nguyên nhân
I
Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án
1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án chậm trễ
8
19
1.2. Khó khăn trong điều chỉnh dự án, thiết kế
23
17
4 12
1
19
Nguyên nhân liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng
8
4
25
1.3. Giải ngân chậm 1.4. Thay đổi chính sách nhà nước về hoạt động xây dựng 1.5. Vi phạm, non kém trong thủ tục đấu thầu, hợp đồng 1.6. Vi phạm các thủ tục đầu tư xây dựng khác
5
23
2
53
1
Nguyên nhân liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư
15
14
3
3.1. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án yếu kém 3.2. Tài chính không đảm bảo
19
8
Nguyên nhân liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA
3.3. Giám sát, chỉ đạo chưa sát sao, chặt chẽ
19
8
4.1. Năng lực nhà thầu tư vấn không đáp ứng
13
17
4
4.2. Yếu kém trong quản lý và giám sát tác giả
6
20
12
18
5
Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác Nguyên nhân liên quan đến tư vấn giám sát thi công
6
Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu thi công
7
Nguyên nhân khác gây chậm tiến độ
5.1. Năng lực nhà thầu tư vấn giám sát không đáp ứng 5.2. Không giám sát sát sao, cập nhật tình hình 6.1. Năng lực nhà thầu thi công không đáp ứng 6.2. Thiếu vốn 6.3. Tổ chức thi công yếu kém 6.4. Thầu phụ không đảm bảo 7.1. Thời tiết, khí hậu 7.2. Khan hiếm vật tư 7.7. Tiêu cực trong quá trình đầu tư
15 17 22 25 6 14 6 5
14 12 5 3 20 16 20 23
II
Nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án
1
Biến động giá đầu vào
2
22 21 26
5 7 2
1.1. Biến động giá vật liệu đầu vào 1.2. Biến động giá nhân công Khối lượng phát sinh lớn
3
18
11
Thay đổi tỷ giá, tăng lãi vay,….
Khối lượng Thay đổi tỷ giá và các nguyên nhân khác
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao
18
thông đường bộ
Để đưa ra các giải pháp đề xuất, tác giả dựa vào các cơ sở sau: (1) Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đã được phân tích tại chương 3; (2) Thực trạng nguyên nhân của việc chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ khi chậm tiến độ; (3) Các giải pháp đưa ra dựa trên nội dung công việc do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện hoặc chịu trách nhiệm quản lý hoặc khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện; (4) Yêu cầu thực tiễn hiện nay với sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý. 4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đứng trên góc độ chủ đầu tư được chia thành 2 nhóm giải pháp lớn, bao gồm:
- Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. 4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 4.2.1. Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 4.2.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình (1) Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đạt được phụ thuộc vào khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án và khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực trong trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án vẫn xảy ra; (2) Dựa trên các nhóm nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án và nhóm nguyên nhân gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án. 4.2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Giải
pháp liên
quan
đến
công tác
Giải pháp khác
Giải pháp quản lý đơn giá
bồi
Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư
Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh
Giải pháp đến tư vấn giám sát thi công
Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công
19
(GPK)
(TĐG)
(KLPS)
thường, hỗ trợ
Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA
(TTĐ T)
giải
(TVG S)
(NTTC )
(CĐT)
phóng
Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác
mặt
Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1)
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2)
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC)
Hình 4.1: Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
a. Các biến của mô hình a1) Biến phụ thuộc: Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC). a2) Biến trung gian: (1) Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1); (2) Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2). a3) Biến độc lập: (1) Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư (TTĐT); (2) Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (GPMB); (3) Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA (CĐT); (4) Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác (TV); (5) Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công (TVGS); (6) Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công (NTTC); (7) Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh (KLPS); (8) Giải pháp quản lý đơn giá (TĐG); (9) Giải pháp chung (GKC)
Các biến độc lập và biến trung gian được đo lường bằng các biến quan
sát trong thang đo.
b. Giả thuyết nghiên cứu (H, H’, H”)
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên giả thuyết: + Các biến độc lập có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc; + Các biến trung gian có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc
20
4.2.2.3. Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các thang đo được xây dựng tương ứng với từng giải pháp.
4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các giải pháp được đánh giá về mức độ khả thi (khó thực hiện, thực hiện được nhưng cần điều kiện, thực hiện được, thực hiện được dễ dàng) và mức độ hiệu quả trong việc hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.
Sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích EFA để xác định các nhân tố rút gọn cho từng nhánh mô hình, tác giả phân tích hồi quy xác định mức độ hiệu quả của các nhân tố rút gọn. Kết quả như sau: - Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:
ĐGC1 = 0,281*GPQL+ 0,325*GPCN+ 0,209*GPCCPL+ 0,245*GPKTCN+ 0,267*GPCTXL (4.2) Sắp xếp giải pháp theo mức hiệu quả: (1) Giải pháp về con người (GPCN); (2) Giải pháp liên quan đến công tác quản lý (GPQL); (3) Giải pháp liên quan đến chế tài xử lý (GPCTXL); (4) Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, công nghệ (GPKTCN); (5) Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định pháp luật như hoàn thiện các thủ tục, quy định pháp luật (GPCCPL),... - Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB:
ĐGC2 = 0,408 GPHĐ + 0,397GPĐV + 0,226 GPKLPS (4.4) Sắp xếp mức hiệu quả: (1) Giải pháp quản lý hợp đồng và con người (GPHĐ); (2) Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán (GPĐV); (3) Giải pháp quản lý khối lượng pháp sinh (GPKLPS)
Mức hiệu quả của 2 nhóm giải pháp đến khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB: ĐGC = 0,662 ĐGC1 + 0,398 ĐGC2 (4.6) Các hệ số cho thấy thực hiện các giải pháp ở nhóm hạn chế chậm tiến
21
độ thực hiện dự án có hiệu quả lớn hơn các giải pháp ở nhóm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Do vậy chủ đầu tư nên tập trung vào các giải pháp hạn chế việc chậm tiến độ thực hiện dự án để hạn chế việc tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận A. Những kết quả đạt được của luận án
Với phần nội dung đã trình bày ở trên, tác giả tổng kết những kết quả
mà luận án đã đạt được: 1- Hệ thống hóa, bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
2- Khảo sát tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình của 100 dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Kiểm định được sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án;
3- Xác định được hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
4- Xác định được ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
5- Phân tích, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và các nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án;
6- Đề xuất và đánh giá mức độ khả thi, mức độ hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
B. Những đóng góp mới 1- Kiểm định sự khác biệt đã chỉ ra rằng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
22
CTGTĐB trung bình sử dụng vốn nhà nước có sự khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp xếp về quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình của các nguồn vốn như sau: 1- dự án sử dụng vốn ODA, 2- dự án sử dụng vốn TPCP, 3- dự án sử dụng vốn NSNN;
2- Hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo từng nguồn vốn cũng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự án ODA đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là lớn nhất, quyết định 52,4% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi đó tiến độ thực hiện dự án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn đều có dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất; 3- Ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn. Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là các dự án TPCP và cuối cùng là các dự án NSNN;
4- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được tính theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có độ chính xác cao hơn so với tính theo tiến độ thực hiện dự án nói chung;
5- Phân tích ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đối với từng nguồn vốn cho thấy: mỗi nguồn vốn có mức độ ảnh hưởng và xu hướng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là khác nhau. Nguồn vốn nào chịu tác động nhiều của các mệnh lệnh hành chính thì sự ảnh
23
hưởng của tiến độ thực hiện dự án lên chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không chặt chẽ như các dự án chịu tác động nhiều của cơ chế thị trường;
6- Phân tích được thực trạng nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án dựa trên thống kê tần xuất xuất hiện các nguyên nhân cho 100 dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước của mẫu điều tra; 7- Dựa trên các nguyên nhân, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia, đề xuất giải pháp và đánh giá mức độ khả thi cũng như mức độ hiệu quả của các giải pháp trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Theo kết quả phân tích này, tác giả xác định được những giải pháp vừa có tính khả thi cao vừa có tác động hiệu quả đến việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Ngoài ra tác giả cũng phân tích chi tiết các giải pháp và đưa ra một số điều kiện trong việc thực hiện các giải pháp đó.
C. Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển Một số tồn tại của luận án: (1) Vấn đề đối với mẫu điều tra thể hiện ở việc số dự án khảo sát còn hạn chế; (2) Vấn đề đối với hàm ảnh hưởng: Với hạn chế về số liệu và cỡ mẫu dẫn đến hàm ảnh hưởng này có thể chưa thể đại diện cho toàn bộ tổng thể; (3) Do hạn chế về số liệu nên luận án mới chỉ phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện đến chi phí đầu tư xây dựng cho CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói riêng và phân tích chi tiết theo nguồn vốn; (4) Mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là mối quan hệ hai chiều và tác động qua lại. Tuy nhiên trong phạm vi luận án chỉ mới xác định chiều ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB; (5) Luận án xét tiến độ thực hiện dự án với góc độ là thời gian thực hiện dự án có điểm khởi đầu và kết thúc, chưa xem xét đến trình tự thực hiện các công việc; (6) Luận án chưa xem xét đến chi phí kinh tế tổng thể của dự án; (7) Luận án chưa xem xét các vấn đề như chất lượng công tác lập tiến độ thực hiện dự án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,…ảnh hưởng đến mức độ
24
chính xác của tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu.
Với các tồn tại như trên, đặt ra hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả là: (i) xem xét tổng quan mối quan hệ hai chiều giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB; (ii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí cho tất cả các nguồn vốn hoặc cho các loại hình xây dựng khác hoặc cho các dự án có quy mô, tính chất khác nhau; (iii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án có xét đến trình tự thực hiện các công việc trong giai đoạn này đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;(iv) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí kinh tế tổng thể của dự án (v); nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có xét đến tác động của các yếu tố khác: chất lượng, rủi ro,…. II. Kiến nghị 1- Các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư và các chủ thể cần phải nắm rõ đặc thù của từng nguồn vốn và có những biện pháp quản lý hiệu quả đối với dự án của các nguồn vốn ODA, TPCP, NSNN; 2-Tác giả khuyến nghị chủ đầu tư sử dụng công thức tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án áp dụng với xác định các chỉ tiêu giá mang tính khái toán để ước tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu (như sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư), còn công thức tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có thể được áp dụng cho những giai đoạn sau khi đã có đầy đủ thông tin về đầu vào của dự án; 3- Chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm đến nhóm giải pháp liên quan đến con người: chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng ý thức, đạo đức, trình độ chuyên môn, nâng cao trách nhiệm của các nhân viên dự án, các chủ thể tham gia dự án thì cũng cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại hóa quá trình quản lý dự án. Đây là một nhóm giải pháp có khả năng kiểm soát và phát huy hiệu quả cao trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước trong tương lai.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Một số cải tiến phương pháp dự báo thời gian hoàn thành dự án dựa trên kỹ thuật giá trị thu được áp dụng tại Việt Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 7, tháng 7/2018. 2. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Nghiên cứu ảnh hưởng của chậm tiến độ thi công đến chi phí xây dựng công trình áp dụng đối với hợp đồng đơn giá điều chỉnh”, Tạp chí Cầu Đường Việt Nam, số 4, tháng 4/2019. 3. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Đánh giá mô hình thời gian – chi phí của Bromilow áp dụng đối với các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam”, Tạp chí Cầu Đường Việt Nam, số 6, tháng 6/2020. 4. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Khó khăn và giải pháp tháo gỡ khi triển khai thông tư 12/2019/TT- BXD hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng”, Tạp chí Cầu Đường Việt Nam, số 9, tháng 9/2020. 5. PGS.TS.Bùi Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Thị Hậu, ThS. Nguyễn Quang Hiển, ThS. Ninh Duy Tuấn, ThS. Hứa Đức Minh, “Một số giải pháp khắc phục sự ảnh hưởng đến tiến độ của điều kiện thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong nội đô Hà Nội”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 6, tháng 6/2021.