BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ******** NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ******** NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 9.58.03.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Toàn

HÀ NỘI, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan những nội dung trong Luận án ““Nghiên cứu ảnh hưởng

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Toàn. Tất cả những số liệu và những trích dẫn trong luận án

đều có nguồn gốc rõ ràng và chính xác. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chưa từng

công bố ở công trình nào.

Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan này.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hậu

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Ngọc Toàn đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Giao thông vận

tải, Lãnh đạo và cán bộ phòng Đào tạo Sau đại học, các Phòng, Ban trong trường đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục theo đúng quy định.

Tôi xin chân thành cám ơn Khoa Quản lý xây dựng, Bộ môn Kinh tế xây dựng, Bộ

môn Quản lý dự án và các anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện các nội dung của luận án.

Tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nhà khoa học của Trường Đại

học Giao thông vận tải, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy lợi,

Đại học Kiến trúc Hà Nội,…đã có những đóng góp quy báu để tôi hoàn thiện nội dung

luận án.

Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Cục quản lý xây dựng và chất lượng công

trình giao thông – Bộ Giao thông vận tải trong việc thu thập số liệu cho luận án và những

ý kiến đóng góp của các chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý nhà nước, Sở, Ban,

Ngành, chủ đầu tư, doanh nghiệp,…liên quan đến lĩnh vực xây dựng để giúp tôi hoàn

thành luận án.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, sát

cánh bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hậu

A

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC ..................................................................................................................... A

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... E

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................G

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. I

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4

5. Kết cấu luận án ....................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 5

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 5

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................... 5

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................. 5

1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................... 5

1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................ 13

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................ 22

1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 22

1.2.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................ 26

1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................. 27

1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................................................................................................ 27

1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 28

1.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 29

B

1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án........................ 29

1.4.1. Trình tự nghiên cứu của luận án ................................................................... 29

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 40

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 41

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .. 41

2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................................................................................... 41

2.1.1. Khái niệm công trình giao thông đường bộ và dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ........................................................................................ 41

2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ...... 41

2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................................................................... 43

2.2.1. Các khái niệm liên quan đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ........................................................................................ 43

2.2.2. Phân loại tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 47

2.2.3. Phương pháp lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................................................................................................... 49

2.2.4. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 52

2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................. 52

2.3.1. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 52

2.3.2. Thành phần của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 54

2.3.3. Phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 56

2.3.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .............. 56

2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................................. 56

2.5. Phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây dựng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............... 59

2.5.1 Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................ 59

2.5.2. Phương pháp và mô hình phân tích ............................................................... 60

C

2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu khác của dự án ........ 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 74

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 75

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ........... 75

3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................... 75

3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 75

3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................................................. 79

3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................................ 86

3.2.1. Phân tích sơ bộ số liệu thứ cấp ....................................................................... 86

3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 89

3.2.3. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................. 110

3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 113

3.3.1. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................................................................... 113

3.3.2. Phân tích nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ khi chậm tiến độ thực hiện dự án ............................................... 117

3.3.3. Danh mục các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí khi chậm tiến độ theo tần xuất xuất hiện ........................................................ 117

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 119

CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 120

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................................................................................................... 120

4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................... 120

D

4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................................. 120

4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 120

4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................... 133

4.2.1. Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .. 133

4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................... 139

4.2.3. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 146

4.3.3. Đánh giá các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 150

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 152

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 153

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................. 158

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 159

PHỤ LỤC ........................................................................................................................i

PHỤ LỤC 01 ................................................................................................................. ii

PHỤ LỤC 02 ................................................................................................................ iii

PHỤ LỤC 03 .................................................................................................................. x

PHỤ LỤC 04 .............................................................................................................. xiii

PHỤ LỤC 05 ................................................................................................................ xv

PHỤ LỤC 06 ............................................................................................................. xvii

PHỤ LỤC 07 ............................................................................................................ xxiv

E

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa Dịch nghĩa

Công trình giao thông đường bộ Dự án Đường sắt Giai đoạn Giải phóng mặt bằng Giao thông vận tải Hàng không Việt Nam Ngân sách nhà nước Quyết định Quốc lộ Quản lý dự án Quan trọng quốc gia Tái định cư Tổng mức đầu tư Trái phiếu chính phủ Tư vấn Ủy ban nhân dân

Tiếng Việt CTGTĐB DA ĐS GĐ GPMB GTVT HKVN NSNN QĐ QL QLDA QTQG TĐC TMĐT TPCP TV UBND Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á

AFD Cơ quan phát triển Pháp Asian Development Bank Agence Française de Développement

BOT Building – Operating - Transfer

C/SCSC Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao Hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát tiến độ/chi phí

CIMP Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long

CPI EFA EIB EVM GDF

JIBIC

JICA Cost/schedule control systems criteria Cuu Long Corporation For Investment Development And Project Management of Infrastructure Cost Performed Index Exploratory Factor Analysis European Investment Bank Earned Value Method Gouvernement de la France Japan Bank for International Cooperation The Japan International Cooperation Agency Chỉ số thực hiện chi phí Phân tích nhân tố khám phá Ngân hàng đầu tư châu Âu Kỹ thuật giá trị thu được Chính phủ Pháp Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

F

Ordinary Capital Resources Official Development Assistance Nguồn vốn vay thông thường Hỗ trợ phát triển chính thức OCR ODA

PMBOK® Guide Project Management Body Of Knowledge® Guide Sách tổng quan về quản lý dự án

Public - Private – Partner Schedule Performed Index PPP SPI

United Arab Emirate UAE

VAT

VEC

Value Added Tax Vietnam Expressway Corporation World Bank Worked Breakdown Structure Đối tác công tư Chỉ số thực hiện tiến độ Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất Thuế giá trị gia tăng Tổng công ty đường cao tốc Việt Nam Ngân hàng thế giới Cấu trúc phân chia công việc WB WBS

G

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. 1: Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt chi phí theo tần xuất xuất hiện ........................................................................................................... 11

Bảng 1.2: So sánh kết quả nhân tố thường xảy ra trong công trình giao thông ............ 23

Bảng 1.3: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia .......................................... 38

Bảng 2.1: Các Nghị định và thông tư hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ năm 2007 ÷ 2020 ........................................................................................................... 55

Bảng 2.2: Một số dạng hàm hồi quy đơn biến của C theo T ......................................... 70

Bảng 3.1: Chi đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực (%), 2009 ÷ 2012 theo “Đánh giá chi tiêu công Việt Nam” ............................................................................................................. 76

Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo kế hoạch do Bộ GTVT quản lý ............................... 77

Bảng 3.3: Phân bổ vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý giai đoạn năm 2010-2019 ..... 78

Bảng 3.4: Số lượng dự án xây dựng công trình giao thông khởi công và hoàn thành do Bộ GTVT quản lý từ năm 2010 ÷ 2019 ........................................................................ 79

Bảng 3.5: Số lượng dự án giao thông trọng điểm hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019 ........................................................................... 80

Bảng 3.6: Tổng hợp dự án theo các tiêu chí phân loại .................................................. 86

Bảng 3.7: Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra ......................................................................................... 88

Bảng 3.8: Thống kê mô tả mẫu điều tra 100 dự án XDCTGT đường bộ sử dụng vốn nhà nước ............................................................................................................................... 89

Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng công trình trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN ................................ 90

Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo nguồn vốn ............................................................ 91

Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án .......................................................................................... 92

Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án ........................................ 93

Bảng 3.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án ................... 94

Bảng 3.14: Hệ số tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ....................................................................................................................... 96

Bảng 3.15: Kết quả phân tích các mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................................................................ 96

Bảng 3.16: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn ..................................................................................... 98

H

Bảng 3.17: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ....................................................................................... 100

Bảng 3.18: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN .................................................................................... 102

Bảng 3.19: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP ...................................................................................... 103

Bảng 3.20: Ví dụ tính toán ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ............................................................................................................ 105

Bảng 3. 21: Hệ số tương quan giữa vốn quyết toán, tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án ............................................................. 106

Bảng 3.22: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo VTM, T .......... 107

Bảng 3.23: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA theo VTM, T ........................................................................................................................ 108

Bảng 3.24: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T ........................................................................................................................ 109

Bảng 3.25: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN theo VTM, T ...................................................................................................................... 109

Bảng 3.26: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện ........................................ 117

Bảng 4.1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................................................................................................... 136

Bảng 4.2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .............................................................................. 138

Bảng 4.3: Đánh giá chung ........................................................................................... 139

Bảng 4.4: Xếp hạng mức độ khả thi các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB .......................................................................................... 140

Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ tin cậy cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................................................................ 141

Bảng 4.6: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB .................................................... 144

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mô hình đánh giá khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của các giải pháp............................................ 145

Bảng 4.8: Sắp xếp các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án theo mức độ khả thi ........................................................................................... 146

Bảng 4.9: Kết quả phân tích độ tin cậy cho thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................. 147

Bảng 4.10: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................................................................................................... 148

I

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đánh giá hiệu quả giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................. 149

Bảng 4.12: Hàm hồi quy đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .......................................... 150

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình dự báo theo EVM cải tiến áp dụng xác suất thống kê .................... 15

Hình 1.2: Mô hình biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian dự án ..................... 17

Hình 1.3: Trình tự nghiên cứu của luận án .................................................................... 31

Hình 1.4: Quy trình thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia ............................. 36

Hình 1.5: Các biểu đồ mô tả mẫu điều tra ..................................................................... 39

Hình 2.1:Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ...................................... 44

Hình 2.2: Quá trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .............................. 53

Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn các yếu tố chi phí theo tiến độ ............................................ 62

Hình 2.4: Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................................................................................... 64

Hình 2.5: Đường biểu diễn chi phí xây dựng theo tiến độ thi công .............................. 65

Hình 2.6: Đường biểu diễn chi phí thiết bị theo tiến độ thi công lắp đặt ...................... 66

Hình 2.7: Đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác theo tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................................................... 67

Hình 2.8: Đường biểu diễn chi phí dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án .................. 68

Hình 2.9: Đường biểu diễn chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................................................... 68

Hình 2.10: Tác động của các mục tiêu dự án tới ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ......................................................................... 73

Hình 3.1: Chi tiết đầu tư NSNN theo lĩnh vực ở các cấp chính quyền (% bình quân) năm 2009 ÷ 2012 ................................................................................................................... 76

Hình 3.2: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo nguồn vốn của mẫu điều tra ................................................................................... 87

Hình 3.3: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phân theo tính chất, quy mô dự án của mẫu điều tra ..................................................... 87

Hình 3.4: Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án trong mẫu điều tra ......................................................................................... 88

Hình 3.5: Các đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn ................................................................ 99

J

Hình 3.6: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho dự án thuộc tất cả nguồn vốn .................................................................................................................... 100

Hình 3.7: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ..................................................................................................................................... 101

Hình 3.8: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN ......................................................... 103

Hình 3.9: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP ........................................................... 104

Hình 4.1: Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................... 134

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đầu thế kỷ 21, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói chung,

xây dựng công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) tại Việt Nam cũng đạt được rất

nhiều thành tựu. Trong vòng 10 năm trở lại đây, hàng loạt công trình giao thông đường

bộ có chi phí đầu tư xây dựng lớn và thời gian xây dựng dài được thực hiện như: Dự án

đường QL3 mới Hà Nội – Thái Nguyên (chi phí đầu tư xây dựng là 10.217 tỷ đồng với

thời gian thực hiện từ 2009 ÷ 2014) ; Dự án cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành -

Dầu Giây (chi phí đầu tư xây dựng 20,630 tỷ đồng với thời gian thực hiện từ 2009 ÷

2015), Dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện (chi phí đầu tư xây dựng 11.849 tỷ đồng

với thời gian thực hiện từ 2014 ÷ 2018); Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai

đoạn 1 (chi phí đầu tư xây dựng 26.229 tỷ đồng với thời gian thực hiện từ 2008 ÷ 2014);

Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (chi phí đầu tư xây dựng 34.516 tỷ đồng

với thời gian thực hiện từ 2013 ÷ 2018), Dự án đường Hồ Chí Minh,...[31].

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tiến độ,

chất lượng, môi trường,... Trong đó, ảnh hưởng của tiến độ dự án nói chung và tiến độ

thực hiện dự án nói riêng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quan tâm nhất.

Về cơ bản, có thể nhận thấy xu hướng chung những dự án có chi phí đầu tư xây dựng

lớn thì thời gian xây dựng dài và ngược lại, những dự án có thời gian xây dựng dài thì

chi phí đầu tư xây dựng cũng thường khá lớn. Trong quá trình thực hiện dự án, tiến độ

dự án thay đổi cũng dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thay đổi. Đối với bối

cảnh Việt Nam hiện nay, có rất nhiều dự án đầu tư bị chậm đổi tiến độ nên dẫn đến vượt

chi so với dự toán ban đầu. Trong đó có thể kể đến như: Dự án mở rộng Đường 5 (quận

Long Biên và huyện Đông Anh, Hà Nội) được phê duyệt vào năm 2005 với mức đầu tư

3.131 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau nhiều lần điều chỉnh tiến độ, chủ đầu tư dự án đã xin Ủy

ban Nhân dân Thành phố Hà Nội tăng mức đầu tư lên 6.663 tỷ đồng. Tiếp theo Dự án

đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng phải điều chỉnh dự án 2 lần với

tiến độ chậm 3 năm và tổng mức đầu tư tăng lên 3,662 tỷ đồng; Dự án QL3 Hà Nội –

Thái Nguyên (giai đoạn 1) kéo dài thêm 1 năm với tổng mức đầu tư tăng 851 tỷ đồng

[31],... Những dự án này đều là dự án nghìn tỷ bị chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây

dựng.

2

Để xem xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

công trình nói chung, nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) nghiên cứu đánh

giá 66 gói thầu do WB tài trợ, trong đó có 16 gói thầu được hoàn thành trước thời hạn,

22 gói thầu được hoàn thành đúng hạn, 28 gói thầu còn lại thi công chậm trễ, có gói thầu

chậm tiến độ tới 17 tháng. Tổng số các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước được

nghiên cứu, đánh giá, có tới 85% số hợp đồng bị chậm trễ. Phân tích hồi quy của nhóm

nghiên cứu cho thấy, đối với dự án xây dựng đường bộ, trung bình cứ phát sinh chậm

tiến độ 1 tháng thì giá quyết toán tăng thêm từ 400 ÷ 2.300 USD/km [46].

Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA việc thay đổi tiến độ khiến thay đổi chi

phí lại càng phức tạp hơn. Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ở Việt Nam

cũng chiếm một tỷ lệ không hề nhỏ. Tại hội nghị “Thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn

vay ưu đãi ngày 18/10/2016, các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam nêu ra nhiều hệ lụy từ

việc chậm tiến độ, chậm giải ngân dự án. Cụ thể, thời gian dự án bị chậm dẫn đến các

phát sinh và tổng tiền vay tăng khi Việt Nam dịch chuyển từ nước được vay ưu đãi sang

các khoản vay kém ưu đãi hơn, và lợi nhuận thu được trong tương lai sẽ bị chậm hơn dự

kiến. Hơn nữa việc chậm tiến độ thực hiện, chậm giải ngân dự án ODA làm tăng chi phí

và lệ phí căn cứ vào điều khoản tăng giá trong các hợp đồng ODA. Thậm chí cơ quan

chính phủ có thể vi phạm hợp đồng và bị phạt, ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ tín nhiệm

của Việt Nam.

Mặc dù cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành một loạt các luật, văn bản dưới luật

để hướng dẫn, quản lý hoạt động đầu tư và các chủ đầu tư cũng đã tăng cường công tác

quản lý dự án nói chung và các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói riêng nhưng tình

trạng thay đổi tiến độ dẫn đến điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình vẫn xảy ra

khá thường xuyên và nghiêm trọng. Bản thân các nhà quản lý mặc dù thấy tiến độ thực

hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, tuy nhiên ảnh hưởng đó

ở mức độ nào, xu hướng như thế nào và khác biệt như thế nào đối với từng loại dự án

thì các nhà quản lý vẫn chưa được tường minh. Trong khi đó theo xu thế chung, ngày

càng nhiều dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB quy mô lớn được thực hiện. Chính vì vậy

việc nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB trở nên cần thiết. Việc hiểu rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, sẽ giúp cho các nhà

quản lý có những cái nhìn toàn diện và bao quát về vấn đề tiến độ, tiến độ thực hiện dự

3

án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, từ đó có những quyết định quản lý cho phù hợp.

Với lý do nêu trên có thể khẳng định đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại

Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở hệ thống hóa và bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, luận án đánh giá thực trạng ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, xác định các nguyên

nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi

chậm tiến độ thực hiện dự án, từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ của chủ đầu tư.

Tiến độ thực hiện dự án được xác định từ giai đoạn ra quyết định đầu tư đến giai

đoạn bàn giao công trình hoàn thành.

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xem xét bao gồm 2 chỉ tiêu là tổng mức

đầu tư phê duyệt ban đầu (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu) và chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán, còn gọi là vốn quyết toán (chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB thực tế).

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước

(bao gồm 3 nguồn vốn chính là NSNN, TPCP, ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý

tại Việt Nam;

- Về thời gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước

do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoàn thành trong giai đoạn 2009 ÷ 2019;

- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung nghiên

cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử

dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN, TPCP và vốn ODA). Từ đó đề xuất các giải

pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nếu giải quyết được những nội dung đã nêu trên, luận án sẽ có ý nghĩa như sau:

Về mặt lý luận khoa học

Hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Về mặt thực tiễn

Thứ nhất, định lượng được tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí dự án

đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam, giúp các chủ thể có liên quan trong quá trình

thực hiện dự án thấy được mức độ tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó có cái nhìn toàn diện và chi tiết về ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

Thứ hai, đánh giá được sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng công trình. Từ đó thấy được sự cần thiết của các giải pháp hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

Thứ ba, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hạn

chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB;

Thứ tư, đánh giá được tính khả thi của giải pháp của chủ đầu tư trong việc hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Từ đó giúp cho các chủ đầu tư đưa ra được những định hướng, chính sách và giải pháp

phù hợp để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực này.

5. Kết cấu luận án

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án

chia làm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng xây công trình giao thông đường bộ

Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chương 4: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Ngoài mục tiêu chất lượng công trình, đảm bảo chi phí nằm trong giới hạn dự toán

và tiến độ trong thời hạn là hai trong ba mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án. Tuy

nhiên, các mục tiêu này lại có mối liên hệ với nhau. Nếu một mục tiêu nào đó thay đổi

sẽ ảnh hưởng đến các mục tiêu còn lại của dự án. Thực tế cho thấy, do đặc thù của các

dự án xây dựng CTGTĐB, các mục tiêu ban đầu của dự án thường rất khó đạt được và

tiến độ thực hiện dự án là một trong những mục tiêu dễ thay đổi nhất. Câu hỏi đặt ra là

khi tiến độ thực hiện dự án thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình? Vấn đề này đã được các học giả trên thế giới nghiên cứu như thế nào?

Tác giả xin trình bày hai hướng nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến ảnh hưởng

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công

PMBOK®Guide (A Guide to the Project Management Body of Knowledge) do

trình giao thông đường bộ

Viện Quản lý dự án - PMI (Project Management Institute) phát hành. PMBOK®Guide là

một cuốn sách hướng dẫn về quản lý dự án, được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, cung

cấp các kiến thức căn bản của quản lý dự án cho các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp

trong các ngành xây dựng, phần mềm, cơ khí, ô tô,... đưa ra các hướng dẫn về quản lý

dự án và đã xuất bản nhiều ấn bản (từ PMBOK® Guide 1 đến PMBOK® Guide 6). Trong

đó PMBOK®Guide 6 [90] là ấn bản mới nhất xuất bản năm 2017. PMBOK®Guide 6 trình

bày các vấn đề về tiến độ, chi phí dự án và các nội dung có liên quan khác như quản lý

phạm vi, quản lý chất lượng, nguồn lực, rủi ro,...

Khi triển khai dự án, thời gian là yếu tố khó quản lý nhất. Thời gian trôi đi bất kể

có điều gì xảy ra. Vì vậy kết thúc dự án đúng hạn là một trong những thách thức lớn

nhất trong quản lý dự án. Chậm trễ dẫn đến xung đột trong dự án, đặc biệt là trong nửa

sau của dự án, cũng như sức ép tiến độ gây căng thẳng, phá vỡ những qui định của dự

án. Vì vậy quản lý tiến độ trong PMBOK®Guide 6 được thực hiện qua 7 bước: (1) Lập

kế hoạch quản lý tiến độ; (2) Định nghĩa hoạt động (Define Activities); (3) Sắp xếp các

hoạt động (Sequence Activities); (4) Ước lượng nguồn lực cho hoạt động (Estimate

6

Activity Resources); (5) Ước lượng thời gian hoàn thành hoạt động (Estimate Activity

Durations); (6) Phát triển tiến độ dự án (Develop Schedule); (7) Kiểm soát tiến độ dự án

(Control Schedule). Mỗi bước được hướng dẫn cụ thể trong PMBOK®Guide 6.

Nội dung quản lý chi phí dự án cũng được đề cập trong PMBOK®Guide 6 với qui

trình yêu cầu đảm bảo cho dự án được hoàn thành trong sự cho phép của ngân sách đã

giao. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tài nguyên được đem vào sử dụng, tiêu hao để

tạo ra sản phẩm. Theo yêu cầu quản lý dự án, chi phí cần được tính toán trước. Quy trình

quản lý chi phí bao gồm các bước sau: (1) Lập kế hoạch quản lý chi phí (Plan Cost

Management); (2) Ước lượng chi phí (Estimate Cost); (3) Xác định ngân sách dự án

(Determine Budget); (4) Kiểm soát chi phí dự án (Control Costs).

PMBOK®Guide 6 là một tài liệu rất hữu dụng cho những người muốn tìm hiểu về

vấn đề quản lý dự án xây dựng. Nếu như PMBOK® Guide đưa các chỉ dẫn quản lý dự

PMBOK®Guide [83] cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho thực hành quản lý dự

án trong từng nội dung trong PMBOK®Guide hoặc bổ sung những hướng dẫn mà

án khái quát chung áp dụng cho hầu hết các dự án thì Construction Extension to the

trong PMBOK®Guide chưa đề cập. Ngoài ra, cũng có rất nhiều cuốn sách học thuật

trình bày các lý thuyết chung về quản lý dự án, trong đó có vấn đề tiến độ, tiến độ thực

hiện dự án, chi phí, chi phí đầu tư xây dựng công trình. PMBOK®Guide và các cuốn

sách học thuật là tài liệu giúp tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiến độ thực hiện dự

án và chi phí đầu tư xây dựng tại Việt Nam phục vụ cho luận án.

Bên cạnh đó cũng có nhiều bài nghiên cứu đi sâu về tiến độ và chi phí trong bối

cảnh từng quốc gia cụ thể, trong đó có một số nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội

tương tự với Việt Nam như Malaysia, UEA, Nigeria, Iran,...

Nghiên cứu về mức chậm thời gian và vượt chi phí có tác giả Intan Rohani Endut,

Akintola Akintoye and John Kelly [80]. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã tiến

hành khảo sát thống kê các dự án vượt tiến độ và chi phí tại Malaysia thông qua 8 nhà

tư vấn với các dự án được thực hiện từ năm 1994 ÷ 2005. Kết quả cho thấy, việc chậm

tiến độ và vượt chi phí dự án xây dựng là do nhiều yếu tố. Phân tích mức độ lệch trung

bình thời gian là 49,71% so với độ lệch chi phí là 2,08% cho thấy chậm tiến độ đang trở

thành vấn đề quan trọng của các dự án xây dựng tại Malaysia. Theo kết quả phân tích,

cả dự án khu vực công và khu vực tư nhân đều có mức vượt chi phí tương tự nhau. Chỉ

7

có 46,8% và 37,2% dự án khu vực công và khu vực tư nhân được hoàn thành trong dự

toán, còn lại 84,3% các dự án khu vực tư nhân được hoàn thành trong phạm vi sai lệch

chi phí 10% so với 76,0% của các dự án khu vực công. Chậm tiến độ ở các dự án công

cộng là đáng báo động hơn với chỉ 20,5% dự án hoàn thành theo thời gian quy định

trong hợp đồng so với 33,35% của các dự án khu vực tư nhân. Kết quả phân tích cho

thấy cần phải điều tra thêm các yếu tố gây ra chậm tiến độ và vượt chi phí của các dự án

xây dựng tại Malaysia mới có thể xác định các giải pháp thay thế để tránh vượt chi phí

và chậm tiến độ trong tương lai.

Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra chậm trễ có tác giả Muhammad Tahir

Muhammad và các cộng sự [88]. Trong điều kiện của Malaysia, ngành xây dựng góp

phần vào việc mở rộng kinh tế của đất nước và được coi như một động cơ tăng trưởng.

Tuy nhiên, những đóng góp của ngành xây dựng đang bị đe dọa bởi tăng chi phí và kéo

dài tiến độ. Các nguyên nhân chậm trễ thay đổi theo các dự án. Kết quả phân tích cho

thấy sự chậm trễ trong việc chuẩn bị tài liệu thiết kế, yếu kém trong lập tiến độ và kiểm

soát thời gian, chậm trễ trong việc phân phối vật liệu đến hiện trường, thiếu hiểu biết

các phương pháp thực hiện khác nhau, thiếu lao động và vật liệu trên thị trường, và thay

đổi phạm vi của công việc là nguyên nhân chính của sự chậm trễ và vượt chi phí. Điều

này thể hiện, ngay cả với sự tiến bộ của công nghệ, ngành công nghiệp xây dựng của

Malaysia vẫn phải đối mặt với vấn đề căng thẳng do sự xuất hiện của các nguyên nhân

gây sự chậm trễ và vượt chi phí.

Trong khi đó Alaghbari và các tác giả [100] đã tóm tắt 31 yếu tố cụ thể ảnh hưởng

đến sự chậm trễ dự án quy mô lớn ở Malaysia, bao gồm: nhà thầu, chủ sở hữu, giám sát

và môi trường bên ngoài, trong đó các vấn đề tài chính là yếu tố chính ảnh hưởng đến

sự chậm trễ của dự án.

Toor và các cộng sự [96] đã nghiên cứu các vấn đề gây ra chậm trễ trong các dự

án xây dựng lớn ở Thái Lan và kết luận: khảo sát, thiết kế, nhà thầu và các yếu tố có liên

quan đến giám sát là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự chậm trễ của các dự án

có kỹ thuật phức tạp. Trong đó việc thiếu nguồn lực như tài chính của nhà thầu là vấn

đề rất quan trọng.

Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Patel [95] đã nghiên cứu tại Ethiopia và

nhận thấy: Ở Ethiopia, số lượng đường được xây dựng ngày càng nhiều theo thời gian.

Một số mạng lưới đường tăng lên đang kể. Tuy nhiên theo dữ liệu lịch sử của các dự án

8

đường đã hoàn thành cho thấy không một dự án nào tuân thủ theo kế hoạch và trong chi

phí ước tính. Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Pate đã tiến hành đánh giá thực

trạng kéo dài tiến độ, chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến kéo dài tiến độ

và chi phí của các dự án xây dựng đường tại Addis Ababa. Theo đó, dữ liệu của 10 dự

án đã hoàn thành được thu thập để đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy mức độ kéo dài

tiến độ thấp nhất là 25% và cao nhất là 264,38%; trong khi đó mức độ vượt chi của dự

án thấp nhất là 4,11% và cao nhất là 135,06%. Các nguyên nhân gây ra tình trạng đó

như vấn đề tài chính, quy hoạch không đúng, thu hồi đất và trì hoãn xây dựng, thay đổi

thiết kế, khả năng cung cấp vật tư và thiết bị của nhà thầu, thiết kế không đầy đủ. Đây

là nguyên nhân chính của sự chậm trễ và chi phí vượt mức tại Addis Ababa.

Trong khi đó G. Heravi và M. Mohammadian [73] đã đưa ra những nghiên cứu

mang tính tổng hợp đối với vấn đề vượt chi phí và chậm trễ đối với các dự án xây dựng

đô thị tại các nước đang phát triển. Với việc đưa ra những số liệu về các nước đang phát

triển như: Indonesia, UAE, Saudi Arabia, Malaysia, Nigeria, Iran,… G. Heravi kết luận:

các dự án xây dựng tại các nước đang phát triển gánh chịu các vấn đề về vượt chi phí và

chậm trễ trong một thời gian dài. Những phát hiện của nghiên cứu này cung cấp thông

tin thống kê về tầm quan trọng của chi phí vượt quá và chậm trễ tiến độ trong các dự án

xây dựng. Kết luận được rút ra từ 72 tuyến đường đô thị và các dự án xây dựng tại thành

phố Karaj (một trong những thành phố phát triển nhanh nhất ở Iran) cho thấy, chỉ có 7

và 8,5% các dự án nghiên cứu được hoàn thành trong ngân sách và tiến độ ban đầu. Bài

báo này đưa ra những phát hiện như sau: (a) Nói chung các dự án nhỏ và ngắn hạn có

kinh nghiệm về quản lý chi phí và thời gian tốt hơn; và (b) Sau khi rà soát dữ liệu của

các dự án và so sánh với các nghiên cứu khác ở các nước đang phát triển, bài báo đã giải

thích các nguyên nhân chính gây ra vượt chi phí và chậm trễ trong các dự án xây dựng

đô thị bao gồm: lập kế hoạch kém, vấn đề tài chính của chủ sở hữu, chậm tiến độ ra

quyết định và can thiệp tình huống không lường trước được. Những phát hiện của nghiên

cứu này có thể được sử dụng để lập kế hoạch chiến lược thực tế cho các dự án xây dựng

cho các đô thị, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Rashid Yahya [103] đã nghiên cứu các nguyên nhân chậm trễ và hậu quả của nó

tại Pakistan dựa vào số liệu thu thập được từ 37 công trình và 172 chuyên gia. Dựa vào

mô hình phân tích Rashid Yahya đã chỉ ra các nguyên nhân gây ra sự chậm trễ bao gồm:

nhân tố liên quan đến nhà thầu, khách hàng, tư vấn, vật liệu, thiết bị, công nhân. Trong

9

đó nhân tố liên quan đến nhà thầu và khách hàng có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến

chậm trễ. Hậu quả chậm trễ đều ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ, kiện tụng hoặc hủy bỏ

hợp đồng. Trong đó chậm trễ gây tình trạng vượt chi phí được xếp hạng cao nhất.

Theo Robert F. Cox [89] có 05 lý do để dự án vượt chi phí bao gồm: (i) Bản vẽ

thiết kế chưa đầy đủ, (ii) Yếu kém trong quá trình lập dự toán, (iii) Chi phí vật liệu tăng,

(iv) Thiếu những quyết định kịp thời và (v) Đơn đặt hàng thay đổi quá nhiều. Sau đó,

Cantarelli và cộng sự (2012) bổ sung các điểm mới khi tiến hành phân tích vấn đề vượt

dự toán của các dự án cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Hà Lan. Nghiên cứu xem xét

các dự án cơ sở hạ tầng của Hà Lan so với kết quả nghiên cứu trên toàn thế giới ở cả ba

yếu tố: loại dự án (đường bộ, đường sắt, và các dự án giao thông ngầm), quy mô dự án

(tính theo chi phí ước tính) và độ dài của giai đoạn thực hiện dự án. Kết quả cho thấy:

mức vượt dự toán trung bình là 10,6% đối với đường sắt, 18,6% đối với đường bộ và

21,7% cho các dự án giao thông ngầm. Điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu trên

toàn thế giới, đó là mức vượt dự toán của đường sắt thông thường là lớn nhất và vượt

dự toán xảy ra cho tất cả các dự án không phân biệt quy mô. Nghiên cứu cũng chỉ ra

chiều dài của giai đoạn thực hiện và đặc biệt là chiều dài của giai đoạn tiền xây dựng là

yếu tố quyết định quan trọng dẫn đến vượt dự toán ở Hà Lan. Đây là một đóng góp quan

trọng đối với kiến thức hiện tại liên quan đến vấn đề vượt dự toán của dự án tại từng

quốc gia khác nhau.

Han và cộng sự (2009) [78] tìm ra nguyên nhân chủ yếu của việc chậm tiến độ và

vượt dự toán của một “siêu dự án” tại Hàn Quốc – Tuyến tàu nhanh liên tỉnh. Quá trình

nghiên cứu thực nghiệm và các bài học kinh nghiệm đối với các dự án lớn cho thấy dù

Chính phủ Hàn Quốc rất cố gắng quản lý nghiêm ngặt về tiến độ và chi phí của các dự

án lớn và “siêu dự án”, nhưng theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy hầu

hết các dự án thực hiện từ năm 1990 trở lại đây đều vượt dự toán và chậm tiến độ. Dự

án tuyến tàu nhanh liên tỉnh vượt dự toán 12,6 tỷ USD (tăng từ 5,8 tỷ lên 18,4 tỷ USD)

và chậm tiến độ 5,5 năm. Sáu dự án lớn còn lại có thời gian chậm tiến độ trung bình là

3,6 năm và mức chi phí vượt trung bình là 122,4%. Trong đó, vượt dự toán cao nhất là

4,1 tỷ USD, thấp nhất là 810 triệu USD. Do dự án đường sắt có tổng chiều dài 412 km,

để thực hiện hoàn thành dự án cần phải thực hiện 11.411 hoạt động khác nhau. Do vậy,

rất khó để xác định đâu là nguyên nhân chậm tiến độ và khâu nào là chủ yếu trong

11.411 hoạt động nói trên. Trong nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu đã sử dụng

10

phương pháp “Zoom - in approach”, tập trung chủ yếu vào các phân khúc công việc

quan trọng của dự án hoặc các tiểu dự án thành phần chứ không xem xét toàn bộ dự án.

Về cách thức, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn những người thực hiện trong từng

khâu của dự án. Người được phỏng vấn sẽ giúp chỉ ra những vấn đề phát sinh gây ra

chậm tiến độ và những phản ứng dây chuyền gây ra chậm tiến độ từ các bộ phận, các

khâu liên quan. Cách tiếp cận “Zoom – in approach” bao gồm 02 bước: (i) So sánh sự

khác nhau giữa biểu đồ găng theo kế hoạch và biểu đồ găng thực tế để tìm ra những giai

đoạn, những khâu, những phần việc quan trọng chậm tiến độ; (ii) Phân tích kỹ về thủ

tục, định lượng về các nguyên nhân gây ra chậm tiến độ và tác động của việc chậm tiến

độ của bộ phận này đối với các bộ phận, giai đoạn khác có liên quan. Thông qua việc

phân tích này, nhóm nghiên cứu chỉ ra ai là người phải chịu trách nhiệm về những

nguyên nhân của sự chậm trễ. Cuối cùng, kết quả sẽ được đánh giá lại một cách tổng

quát thông qua một cuộc khảo sát đối với các chuyên gia trong ngành công nghiệp.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 26 nguyên nhân cơ bản liên quan đến trách nhiệm

của 03 chủ thể: Chủ đầu tư, nhà thầu và những tác động ngoại vi.

- Về trách nhiệm của chủ đầu tư có 04 nguyên nhân chính gồm: (i) Thay đổi thiết

kế: Thay đổi về các thiết kế đặc thù, thay đổi do điều kiện về nền đất, thay đổi về

vị trí đường tạm thời, thay đổi bán kính các khúc cua, thay đổi điểm giao cắt,

thay đổi vị trí nhà ga…; (ii) Thu hồi đất: Khó khăn trong nhận, giao mặt bằng

xây dựng chính và mặt bằng thi công phụ cho nhà thầu; (iii) Trở ngại vật lý: Các

công trình ngầm, trụ điện, tháp tín hiệu, mồ mả và các di sản dưới lòng đất; (iv)

Chậm phê duyệt và cấp phép.

- Về trách nhiệm của nhà thầu gồm: (i) Vấn đề tài chính: Phá sản của nhà thầu phụ,

xung đột lợi ích của các bên trong công ty liên danh; (ii) Vấn đề về kỹ thuật: Phải

thực hiện lại do thay đổi tiêu chí kỹ thuật, an toàn lao động và thiếu người lao

động có kỹ năng.

- Về tác động ngoại vi gồm: (i) Vấn đề môi trường (khói, bụi, rung động); (ii) Lãng

phí nước ngầm; (iii) Thiếu thông tin đối với người dân; (iv) Xung đột lợi ích giữa

chủ đầu tư và chính quyền địa phương nơi tuyến đường đi qua; (v) Việc cấp phép

chậm trễ…

Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra việc chủ đầu tư sử dụng phương pháp sơ đồ

găng CPM (Critical Path Method) để quản lý tiến độ dự án là sai lầm. Phương pháp

11

CPM không phù hợp với những dự án quy mô lớn như dự án này vì nó không giúp cho

chủ đầu tư kịp thời nhận ra những bộ phận quan trọng, những giai đoạn quan trọng bị

chậm tiến độ, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn dự án.

Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí

hoặc cả tiến độ và chi phí như: Sunday J. Odediran và các tác giả (2015) [93] nghiên

cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí và chậm tiến độ của dự án xây dựng tại

Nigeria với việc đưa ra 26 nhân tố ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm: nhóm các yếu

tố trước khi ký hợp đồng, nhóm các yếu tố sau ký hợp đồng và nhóm các yếu tố chung;

Anant Narayan Shete và Vaibhav Durwas Kothawade (2016) [59] phân tích về vượt chi

phí và tiến độ của các dự án xây dựng tại Ấn Độ; Naveenkumar.G.V, Prabhu.V (2016)

trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí và tiến độ trong các dự án xây dựng

áp dụng bối cảnh Ấn Độ [75]; Raj Kapur Shah (2016) khám phá các nguyên nhân gây

chậm trễ và vượt chi phí tại Australia, Malaysia và Ghanz [91]; Muralidaran

Ramabhadran (2018) khảo sát vượt chi phí tại các dự án xây dựng tại Tiểu Vương Quốc

Ả Rập Thống Nhất với việc đưa ra 69 nhân tố ảnh hưởng [87]; Hedaya A. M. Abusafiya1

& Saad M. A. Suliman (2017) nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của vượt chi phí

trong các dự án xây dựng tại Bahrain [76]; Hamed Samarghandi và các tác giả (2016)

nghiên cứu các nguyên nhân gây chậm tiến độ và vượt chi phí tại Iran [77]…

Le Hoai Long, Lee&Lee [86] đã tiến hành khảo sát bằng phiếu câu hỏi thông qua

phương pháp phỏng vấn trực tiếp, email, gửi thư đến các chuyên gia xây dựng có liên

quan đến các dự án quy mô lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình

Dương và Long An tại Việt Nam. Dựa trên 87 phiếu nhận được/285 phiếu phát ra, nhóm

tác giả đã tiến hành xếp hạng các nguyên nhân gây nên chậm tiến độ và vượt chi phí

trong bảng 1.1:

Bảng 1.1: Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt chi phí theo tần xuất xuất hiện

STT

Group - Nhóm

Causes - Nguyên nhân

Overall- Chung

Contractor - Nhà thầu

Consultant - Tư vấn

Owner -Chủ đầu tư

(1). Poor site management and supervision -

1

3

1

1

Năng lực giám sát và quản lý công trường yếu

2

1

3

2

(2). Poor project management assistance - Năng lực tư vấn quản lý dự án yếu

(3). Financial difficulties of owner -

3

7

2

2

Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

Contractor - Nhà thầu Consultant - Tư vấn Owner - Chủ đầu tư Contractor

(4). Financial difficulties of contractor -

4

2

4

4

12

STT

Group - Nhóm

Causes - Nguyên nhân

Overall- Chung

Contractor - Nhà thầu

Consultant - Tư vấn

Owner -Chủ đầu tư

Khó khăn tài chính của nhà thầu

5

5

6

5

(5). Design changes - Thiết kế thay đổi

(6). Unforeseen site conditions -

6

4

7

16

Điều kiện công trường bất khả kháng (7). Slow payment of completed works -

7

9

8

6

Chậm thanh toán khối lượng nghiệm thu

(8). Inaccurate estimates -

8

11

8

7

9

16

5

12

Dự toán không chính xác (9). Shortages of materials- Khan hiếm vật liệu

10

5

10

18

(10). Mistakes in design - Sai sót trong thiết kế

11

8

14

14

(11). Poor contract management - Quản lý hợp đồng yếu

(12). Price fluctuations -

12

10

10

17

Trượt giá

13

18

13

7

(13). Obsolete or unsuitable construction methods - Phương pháp thi công không phù hợp, lỗi thời

(14). Incompetent subcontractors -

13

12

15

10

Nhà thầu phụ không có năng lực (15). Slow inspection of completed works -

15

17

12

9

Chậm nghiệm thu công việc hoàn thành

(16). Mistakes during construction -

16

15

18

10

Sai sót trong thi công

17

14

17

12

(17). Slow information flow between parties - Chậm thông tin giữa các bên tham gia

18

13

19

14

(18). Additional works - Công việc phát sinh

19

19

16

19

(19). Shortages of skilled workers - Thiếu công nhân có tay nghề

(20). Bad weather -

20

20

20

19

Thời tiết xấu

(21). Obstacles from government -

21

20

21

21

Trở ngại từ chính phủ

- Nhà thầu Project - Dự án External - Bên ngoài Owner - Chủ đầu tư Consultant - Tư vấn Material/labor - Vật liệu/Nhân công Consultant - Tư vấn Consultant - Tư vấn External - Bên ngoài Contractor - Nhà thầu Contractor - Nhà thầu Consultant - Tư vấn Contractor - Nhà thầu Project - Dự án Project - Dự án Material/labor - Vật liệu/Nhân công External - Bên ngoài External -Bên ngoài Nguồn: [86]

Như vậy có thể thấy, với nghiên cứu của Le Hoai Long, Lee&Lee, nguyên nhân

hàng đầu đẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí là do năng lực quản lý công

trường và của tư vấn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Khó khăn về tài chính của

chủ đầu tư và nhà thầu được xếp tiếp theo. Trong khi đó các trở ngại từ chính phủ như

cơ chế, chính sách,… đứng cuối cùng trong bảng xếp hạng. Le Hoai Long đã tiến hành

so sánh với một số nghiên cứu ở các nước đang phát triển như: Malaysia, Hồng Kông,

Kowait, Hàn Quốc, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống nhất,… và thấy rằng các nước phải

đối mặt với các vấn đề tương tự trên con đường phát triển, trong đó năng lực và tài chính

là các vấn đề phổ biến.

Trong khi đó Vu Hong Anh và các tác giả [98] lại nghiên cứu sự ảnh hưởng của

các nhân tố tài chính đến rủi ro chậm trễ đối với các dự án có nhà thầu nước ngoài xét

13

cụ thể cho dự án BOT tại Việt Nam. Từ tài liệu và thực tế quản lý dự án, nhóm tác giả

xác định có năm yếu tố chủ yếu là: không đủ năng lực tài chính, thanh toán chậm, quản

lý dòng tiền kém, biến động thị trường tài chính và thay đổi chính sách tài khóa, ảnh

hưởng đến sự chậm trễ xây dựng đường cao tốc của Việt Nam. Các giải pháp được đưa

ra dựa trên năm nhóm nguyên nhân chính.

Như vậy với các tài liệu tác giả tổng hợp được, các nguyên cứu chủ yếu liên quan

những kiến thức tổng quan, lý luận về tiến độ và chi phí cũng như xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến tiến độ (chậm tiến độ) hoặc chi phí (vượt chi phí) hoặc cả tiến độ và chi

phí. Các nghiên cứu trong phần này chỉ dừng lại ở việc phân tích được các nhân tố ảnh

hưởng và xếp hạng các nhân tố, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để giúp cho các nhà

quản lý dự án khắc phục tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí, chưa định lượng mối

quan hệ giữa tiến độ và chi phí. Các nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để xác định

các nguyên nhân và giải pháp có liên quan đến đề tài luận án.

1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ

1.1.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

công trình giao thông đường bộ áp dụng phương pháp EVM hoặc EVM cải tiến

Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

được xác định thông qua việc dự báo tiến độ và chi phí hoàn thành. Với phương pháp

EVM, tại một thời điểm báo cáo bất kỳ với các số liệu về tiến độ và chi phí thực hiện sẽ

cho biết tiến độ và chi phí dự án tương ứng với thực trạng, trên cơ sở đó sẽ dự báo tiến

độ và chi phí dự án tương lai.

EVM là kỹ thuật sớm nhất dự báo chi phí và tiến độ. Kỹ thuật này ra đời vào

khoảng cuối năm 1800 bởi các kỹ sư công nghiệp. Năm 1967, EVM được giới thiệu đến

cơ quan chính phủ liên bang Hoa Kỳ như một phần không thể thiếu được trong các tiêu

chuẩn của hệ thống kiểm soát chi phí/tiến độ (Cost/Schedule Control Systems Criteria

viết tắt là C/SCSC). EVM đã được sử dụng rộng rãi và thành công trong các dự án liên

quan đến chính phủ liên bang Hoa Kỳ, tuy nhiên ngành công nghiệp tư nhân thì sử dụng

ít hơn nhiều. Trước đây việc sử dụng EVM trong các dự án tư nhân bị hạn chế nhưng

với sự hỗ trợ của các gói phần mềm quản lý dự án thì ứng dụng này đã được phát triển

nhanh chóng trong những năm gần đây.

14

Để khuyến khích sử dụng rộng rãi EVM trong khu vực tư nhân, chính phủ liên

bang Hoa Kỳ đã quyết định loại bỏ các tiêu chuẩn của hệ thống kiểm soát chi phí/tiến

độ cuối năm 1996 và chuyển sang một hệ thống quản lý giá trị thu được linh hoạt hơn

(Earned Value Project Management System viết tắt là EVPMS). Quản lý theo EVM dần

được chấp nhận rộng rãi. Người sử dụng nhận thấy EVM có thể cải thiện chi phí, tiến

độ trong các dự án. Tổng quan về EVM đã được đưa vào PMBOK® GUIDE đầu tiên

của Viện Quản lý Dự án vào năm 1987 và được mở rộng trong các phiên bản tiếp theo.

EVM đưa ra tình trạng chi phí và tiến độ của dự án với số liệu báo cáo cho trước

và giúp dự báo chi phí căn cứ theo tình trạng tiến độ dự án báo cáo.

Kỹ thuật EVM giúp dự báo tiến độ và chi phí hoàn thành của dự án. Tuy nhiên hạn

chế lớn nhất của EVM đó là dự báo tiến độ theo giá trị và kết quả đạt được là một giá

trị tập trung chứ không phải là một miền giá trị. Để giải quyết khắc phục vấn đề này có

nhiều tác giả đã cải tiến EVM. Nội dung phương pháp này như sau: (1) Tiến hành thu

thập số liệu thực hiện của một nhóm dự án tại các mốc hoàn thành tương ứng; (2) Tại

các mốc này thì thực hiện EVM cho từng dự án để có số liệu về chi phí và tiến độ dự

báo; (3) Dựa trên tiến độ và chi phí dự báo của nhóm dự án, phân tích thống kê xác định

các chỉ tiêu EVM, từ đó dự báo chi phí và tiến độ hoàn thành.

Sử dụng phương pháp EVM cải tiến có tác giả F. Rahnamay Roodposhti, A.

Pakmaram, B. Kamaly Alamdari [70] với phương pháp sử dụng khoa học thống kê kết

hợp EVM để dự báo tiến độ, chi phí, từ đó cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản

lý. Các số liệu được thu thập từ 12 dự án có dự toán ban đầu từ $291.000 ÷ $6.077.000

và tiến độ từ 17 ÷ 55 tháng. Số liệu được phân tích khi tiến độ đạt mức hoàn thành là

10%, 30% và 60% để xác định cận trên và cận dưới chi phí cùng với tiến độ hoàn thành

cho từng dự án với các mức độ tin cậy khác nhau (90%, 95%, 98%). Kết quả nghiên cứu

cho thấy EVM kết hợp thống kê, dự báo các chỉ số tiến độ và chi phí tốt hơn so với EVM.

Tuy nhiên phương pháp EVM có những nhược điểm nhất định. Tác giả Adel

Alshian and Osama Moselhi [55] đã trình bày phê phán của các nhà nghiên cứu đối với

EVM là: (1) Thời gian thực hiện của dự án được đo lường, phân tích và dự báo theo đơn

vị giá trị thay vì đơn vị thời gian; (2) Sử dụng chỉ số thực hiện tiến độ (SPI) hoặc chênh

lệch tiến độ (Schedule Variance-SV) để dự báo thời gian có thể gây sai lầm; (3) Kỹ thuật

giá trị thu được là phương pháp dự báo theo thời điểm báo cáo nên không đưa ra nhưng

thông tin về các đường giới hạn với mức độ chính xác hợp lý.

15

Chính vì lý do này, tác giả Adel Alshian and Osama Moselhi nghiên cứu và đưa ra

phương pháp mới cho dự báo thời gian và chi phí, khắc phục được những hạn chế của

phương pháp EVM hiện tại. Phương pháp này dựa trên sự mở rộng EVM. Mô hình của

phương pháp dự báo tiến độ và chi phí theo phân phối Monte Carlo. Theo phương pháp

này, đối với mỗi mức thực hiện sẽ xác định các chỉ số SPI, CPI thông qua việc so sánh

giữa khối lượng thực hiện và khối lượng kế hoạch. Mối liên hệ tương quan giữa các chỉ

số đối với công việc còn lại sẽ được người sử dụng xác định kết hợp với phân tích rủi

ro. Mô hình dự báo EVM cải tiến theo xác suất thống kê (hình 1.1):

Hình 1.1: Mô hình dự báo theo EVM cải tiến áp dụng xác suất thống kê Nguồn: [55]

Khi sử dụng EVM hoặc EVM cải tiến, tác giả nhận thấy có một số vấn đề sau:

+ Dự báo tiến độ và chi phí cho một dự án thì cần thiết phải có số liệu báo cáo định

kỳ của dự án đó;

+ Kết quả dự báo càng chính xác nếu dự báo chi tiết cho từng công việc. Điều này

gây khó khăn, phức tạp đối với người sử dụng nếu dự án lớn, nhiều hạng mục

công việc;

+ Chưa phân tích rõ mối liên hệ giữa tiến độ và chi phí hoàn thành;

+ Chưa dự báo được chi phí ngay trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư hoặc

thời điểm khởi công công trình.

Như vậy, EVM liên quan nhiều đến quá trình giám sát và dự báo tiến độ, chi phí

trong quá trình thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án bắt đầu triển khai, chưa có số

liệu hoặc các số liệu báo cáo chưa nhiều thì mức độ chính xác của EVM là không cao.

Tuy nhiên EVM và cải tiến EVM là cũng một nội dung có thể tham khảo cho đề tài luận án.

1.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí theo phương

16

pháp đường cong chữ S

Đường cong chi phí tích lũy của dự án có dạng hình chữ S. Mỗi dự án có các dạng

chữ S khác nhau. Phương pháp này đưa ra mô hình thực hiện chi phí tiêu chuẩn để giúp

cho các nhà thầu ước tính chi phí đơn giản hơn. Tác giả A. P. Kaka, A. D. F. Price [58]

đã nghiên cứu dự báo dòng tiền và kiểm soát chi phí của nhà thầu. Các nhà thầu đòi hỏi

một kỹ thuật đơn giản và nhanh hơn cho phép họ dự báo dòng tiền với mức độ chính

xác hợp lý. Nghiên cứu này xác định nguyên nhân của sự thiếu chính xác trong đường

cong S chuẩn hiện nay (được sử dụng như một phương pháp để dự báo dòng tiền) và đề

xuất việc sử dụng các mô hình thực nghiệm chi phí tiêu chuẩn. Quá trình phát triển và

thử nghiệm mô hình thực nghiệm chi phí tiêu chuẩn liên quan đến thu thập dữ liệu thực

tế của 150 dự án hoàn thành. Tác giả đưa ra một số tiêu chí để phân loại các dự án này

và tiến hành các thử nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng của đường

cong chi phí thực hiện. Các dự án này được phân thành các nhóm khác nhau và đường

cong được chọn cho phù hợp với từng nhóm. Độ tin cậy của việc lựa chọn đường cong

chi phí thực hiện (thay vì đường cong giá trị) là khá cao. Kết quả khẳng định giả thuyết

cho rằng mô hình chi phí thực hiện chính xác hơn và đáng tin cậy hơn so với mô hình

giá trị. Cuối cùng, các Kaka và Price đưa ra một số các thực hành có liên quan trong

việc sử dụng các mô hình đề xuất.

Trong khi đó, Gabriel A, Barraza, M, Edward, A., and Fernando, M. [71] đã trình

bày một phương pháp mới để đánh giá tình trạng hoạt động của dự án hoàn thành. Đó

là sử dụng các khái niệm về đường cong S ngẫu nhiên (đường cong SS) để dự báo.

Đường cong SS chính là sự thay thế cho việc sử dụng các đường cong S và phương pháp

dự báo truyền thống. Một mô hình mô phỏng được sử dụng để tạo ra các đường cong S

ngẫu nhiên. Đường cong S ngẫu nhiên cung cấp phân phối xác suất ngân sách và thời

gian cần thiết để hoàn thành dự án ở tất cả các thời điểm báo cáo lựa chọn. Các chỉ tiêu

của dự án cuối cùng được xác định bằng cách so sánh ngân sách và thời gian theo kế

hoạch dự kiến. Phương pháp đường cong SS cho phép đánh giá khách quan việc thực

hiện dự án. Dựa vào mức độ tin cậy của phương pháp, người dùng có thể xác định chính

xác hơn chi phí và thời gian hoàn thành, đánh giá sự cải tiến của hoạt động được đề nghị

thay đổi.

Ngoài các phương pháp đã trình bày trên, còn các phương pháp dự báo tiến độ và

chi phí khác như phương pháp đơn giản của Chris Hendrickson [61] ngoại suy tuyến

17

tính của năng suất hoặc chi phí của các công việc để xác định thời gian của hạng mục

công trình hay dự báo chi phí hoàn thành cho từng công việc.

Phương pháp đường cong chữ S trong các nghiên cứu trên đã bước đầu xác định

một dạng hàm ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí. Tuy nhiên để sử dụng phương pháp

này vẫn cần các số liệu báo cáo cập nhật tình hình thực hiện của từng dự án.

1.1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

công trình giao thông đường bộ theo mô hình hồi quy thực nghiệm

Hướng nghiên cứu này nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí thông qua

việc xác định hàm số tương quan giữa tiến độ và chi phí theo số liệu thống kê thu thập

được.

Jagannath Mallela and Suri Sadasivam [81] - Federal Highway Administration đã

đề cập đến việc tăng tiến độ và chi phí của việc tăng tiến độ. Trong chương 4 của báo

cáo trình bày một cấu trúc lý thuyết để minh họa cho mối quan hệ giữa các thông số

quan trọng (chi phí ngày, tiến độ thông thường, tiến độ tăng tốc, chi phí tăng tốc). Kết

hợp các khái niệm về "sự đánh đổi thời gian - chi phí" và "thời gian là tiền bạc", mô

hình này được dựa trên các cơ sở sau đây:

- Tăng tốc dự án đòi hỏi lao động bổ sung, vật liệu, thiết bị và do đó tốn tiền hơn;

- Trì hoãn các dự án vượt quá thời gian hoàn thành bình thường dẫn đến chi phí

tăng do phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên không hiệu quả;

- Thời gian xây dựng càng chậm càng gây tăng phí tổn của người sử dụng đường

trong phạm vi công trường và chi phí bộ máy quản lý.

Hình 1.2: Mô hình biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian dự án

Nguồn: [81]

18

Mô hình trên có thể được sử dụng để xác định thời gian hoàn thành xây dựng tối

ưu. Mô hình có ít nhất ba đường chi phí: chi phí xây dựng, phí tổn cho người sử dụng

đường và tổng chi phí dự án.

Đường cong chi phí xây dựng đại diện cho chi phí của nhà thầu để hoàn thành dự

án (giả định bao gồm lợi nhuận bình thường). Đối với mỗi dự án xây dựng, chi phí xây

dựng là thấp nhất tại tiến độ tối ưu. Bất kỳ sự sai lệch từ tiến độ cơ sở này sẽ dẫn đến

tăng chi phí xây dựng. Đẩy nhanh hoàn thành đòi hỏi nhà thầu phải nỗ lực thắt chặt tiến

độ và vượt tiến độ, huy động và triển khai, đổi mới nguồn lực phụ thêm, và phải gánh

chịu chi phí phụ thêm cho nhà thầu. Trường hợp chậm thời gian xây dựng là do sự phân

bổ sai hoặc không đúng mức các nguồn lực, và do đó gây ra chi phí bổ sung cho nhà

thầu. Nói cách khác, chi phí xây dựng tăng với mỗi ngày tiết kiệm hoặc bị chậm từ tiến

độ tối ưu. Những đường cong trong hình 1.2 có thể được sử dụng như một cơ sở cho

việc thiết lập các thông số quan trọng của mối tương quan giữa tiến độ và chi phí. Tuy

nhiên, cần lưu ý các đường chi phí chỉ đơn thuần là những cấu trúc lý thuyết. Sự phát

triển của những đường cong dựa trên những giả định sau:

• Cơ quan chủ sở hữu có số lượng đủ các dự án (đối với cỡ mẫu) và dữ liệu chi

phí chi tiết để dự báo mô hình;

• Chi phí quản lý, phí tổn cho người sử dụng đường trong phạm vi công trường,

và dữ liệu thời gian được ước tính một cách chính xác;

• Có sự cạnh tranh minh bạch giữa các nhà thầu;

• Các đường chi phí được xác định.

Mô hình của Jagannath Mallela and Suri Sadasivam có giá trị tham khảo, giúp tác

giả xây dựng mô hình lý thuyết về sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB trong luận án.

Shr và các tác giả (2000) [82] phát triển mô hình chi phí đa thức để ước tính chi

phí tăng tốc dự án. Shr đã sử dụng chi phí và thời gian từ 15 dự án xây dựng để phát

triển mô hình. Mô hình hàm đa thức được phát triển để ước tính chi phí xây dựng theo

() (1.1)

thời gian thi công như sau:

Trong đó:

• CC: chi phí thực tế dự án;

19

• C0: Giá thầu xây dựng;

• D: Số ngày thi công thực tế của nhà thầu;

• D0: Thời gian hợp đồng chỉ định trong gói thầu.

Bent Flyvbjerg và cộng sự [60] đã nghiên cứu các nguyên nhân tăng chi phí của

các dự án hạ tầng giao thông bao gồm 258 dự án đường sắt, đường bộ, hầm. Trọng tâm

của nghiên cứu là sự phụ thuộc của tăng chi phí theo (1) thời gian thực hiện, (2) quy mô

dự án và (3) hình thức sở hữu dự án. Kết quả cho thấy tăng chi phí có mức độ phụ thuộc

rất lớn vào thời gian dự án cũng như hình thức sở hữu công cộng. Công thức hồi quy

tuyến tính được xác định như sau:

∆C = 0,4 + 4,64T (1.2)

Trong đó: ∆C là chi phí tăng (%, giá quy đổi);

T là thời gian thực hiện dự án (năm).

Bent Flyvbjerg kết luận: Kể từ khi ra quyết định xây dựng cho đến khi dự án đi

vào hoạt động, mỗi năm qua đi, mức tăng trung bình của tăng chi phí là 4,64%/năm.

Roumeissa [94] đã xây dựng công thức hồi quy tuyến tính giữa mức tăng chi phí

(Y) và mức kéo dài thời gian (X) cho các dự án hạ tầng kinh tế và tòa nhà hành chính

như sau:

Y= 24,66 X + 27000 (1.3)

Công thức hồi quy tuyến tính cho các dự án thuộc ngành giáo dục:

Y= 828,8 X + 55337 (1.4)

Cũng xét mối quan hệ thời gian – chi phí, tác giả F.J. Bromilow [68] là người đầu

tiên nghiên cứu mô hình quan hệ thời gian chi phí vào năm 1969. Mô hình này được coi

như là một mô hình mạnh mẽ và đáng tin cậy để cho phép thời gian dự án được tính theo

chi phí và kích thước của dự án. Công thức của mô hình:

T= KCB (1.5)

Trong đó:

• T: là thời gian xây dựng kể từ thời điểm khởi công dự án đến thời điểm hoàn

thành thực tế;

• C: là chi phí hoàn thành cuối cùng (triệu USD), điều chỉnh theo hệ số giá vật liệu

và lao động;

• K: là hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của quy mô dự án (đo lường bằng chi phí) đến

thời gian thực hiện;

20

• B: Hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của quy mô dự án đến thời gian thực hiện và

được đo lường bằng chi phí.

Nghiên cứu của Bromilow năm 1969 đã chỉ rõ thời gian xây dựng dự án có mối

liên hệ chặt chẽ với kích cỡ dự án thể hiện ở chi phí xây dựng. Thời gian xây dựng theo

ngày công (T) cũng được mô tả như một hàm của giá trị hợp đồng dựa trên đường hồi

quy với giới hạn vi phân trên và dưới được rút ra từ các dữ liệu thống kê.

Công thức của Bromilow có thể được viết lại theo hàm logarit tự nhiên. Nó có

dạng như sau:

lnT = lnK + BlnC (1.6)

Tuy nhiên theo nghiên cứu của Chen and Huang [101] chỉ ra mô hình gốc của

Bromilow’s Time Cost (BTC) chỉ phù hợp với các dự án trong khu vực tư nhân. Trong

khi đó Kumaraswamy and Chan [64] thực hiện khảo sát mô hình tại Hồng Công cho

thấy mô hình BTC có thể áp dụng với cả dự án kiến trúc và dự án dân dụng. Đến thời

điểm này, rất nhiều nghiên cứu tương tự đã được thực hiện để tìm hiểu vấn đề này đối

với cả dự án dân dụng và kiến trúc trên thế giới. Onur và Christian [92] chỉ ra chi phí

của các công trình xây dựng và tổng diện tích sàn là các biến lớn để mô tả thời gian xây

dựng ở Đức. Diana và Mladen [63] xác nhận khả năng áp dụng các mô hình thời gian

chi phí cho việc xây dựng các dự án tại Croatia. Lê - Hoài và Lee [85] cho thấy mối

quan hệ thời gian chi phí dự án xây dựng được áp dụng tại Hàn Quốc. Hoffman và các

tác giả [74] kiểm tra lại mô hình BTC tại Mỹ, Ogunsemi và Jagboro [65] đã phát triển

mô hình thời gian chi phí ở Nigeria. Chen và Huang nghiên cứu các mô hình thời gian

chi phí tại Đài Loan [101], Endut [79] và Chan [56] thực hiện các mô hình tại Malaysia.

Bromilow và Henderson [69] đã chuẩn hóa mô hình BTC tại Úc. Ngoài ra, Kaka

và Price [57] ở Vương quốc Anh, một số nhà nghiên cứu xác nhận việc áp dụng các mô

hình BTC tại Croatia, Bangladesh, Tanzia,... Yeong [62] đã nghiên cứu mối quan hệ

thời gian chi phí của dự án xây dựng ở cả Australia và Malaysia và nhận thấy chi phí

của một dự án là một trong những yếu tố then chốt quan trọng nhất đối với hiệu suất

thời gian tại Úc. Hơn nữa, một nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Ireland [99] cho

thấy thời gian thi công trung bình có thể được dự báo tốt bởi chi phí dựa trên sự phân

tích của 25 dự án tòa nhà cao tầng thương mại tại Úc. Vì thế, khi xác định các mối quan

hệ qua lại giữa thời gian chi phí, tất cả những người tham gia xây dựng chủ yếu tập trung

vào chi phí xây dựng. Hơn nữa, Endut và các tác giả [79] đã phát triển mô hình thời gian

chi phí theo số liệu thu thập được từ các dự án đã được thực hiện từ năm 1994 đến năm

21

2005. Kết quả cho thấy không có bằng chứng rõ ràng để khuyến cáo tất cả các thông số

của dự án phải theo mô hình BTC.

Như vậy rõ ràng mô hình BTC không phải là mô hình có thể áp dụng cho tất cả

các loại dự án và ở tất cả các nước. Mỗi quốc gia có điều kiện và đặc điểm xây dựng

riêng vì vậy mô hình này nên được nghiên cứu riêng cho từng nước và từng loại hình

xây dựng.

Tác giả L. Le - Hoai, Y.D. Lee, J.W. Cho [84] đã sử dụng mô hình Bromilow để

xác định mối quan hệ thời gian – chi phí cho các dự án xây dựng ở Việt Nam năm 2009.

Mô hình này được vận dụng cho cả dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn tư nhân. Các dữ

liệu được thu thập từ 77 dự án đã xây dựng từ năm 1999 đến 2005 với chỉ số tiêu dùng

được điều chỉnh về năm 2000. Các dự án chủ yếu được thu thập tại thành phố Hồ Chí

Minh, Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai. Những tỉnh và thành phố này có nhu cầu

và mức độ tập trung các dự án xây dựng là khá lớn.

Thực tế chỉ ra: Các dự án công cộng thường có thời gian xây dựng dài hơn so với

các dự án sử dụng vốn tư nhân có cùng quy mô.

Sau khi L. Le - Hoai, Y.D. Lee và J.W. Cho vận dụng mô hình BTC cho các dự án

xây dựng tại Việt Nam, kết quả được các công thức (nguồn [84]) sau:

Cho tất cả các dự án: T= 93,6C0,388 (1.7)

Dự án công cộng: T= 98,1C0,343 (1.8)

Dự án tư nhân: T= 87,2C0,348 (1.9)

Hạn chế của nghiên cứu là số lượng mẫu nhỏ (77 dự án), do đó ảnh hưởng đến khả

năng dự báo của mô hình. Một hạn chế khác là sự chính xác của số liệu do chi phí vẫn

là vấn đề nhạy cảm ở Việt Nam. Thêm vào đó việc điều chỉnh giá theo chỉ số giá tiêu

dùng về năm 2000 cũng mang tính chất tương đối do việc thiếu các số liệu thống kê.

Như vậy, với các nghiên cứu về tiến độ ảnh hưởng đến chi phí nêu trên, tác giả

nhận thấy các vấn đề sau:

- Hoạt động dự báo chủ yếu trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, chưa

xem xét các giai đoạn sớm của dự án;

- Chưa rõ góc độ phân tích (chủ đầu tư hay nhà thầu);

- Công thức thực nghiệm chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của từng vùng, lãnh

thổ và loại hình xây dựng, nguồn vốn và chủ thể tham gia;

22

- Chưa rõ mức độ phù hợp của công thức với các quốc gia khác.

Mỗi một hướng nghiên cứu có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Mục đích của

các nghiên cứu này đều là làm sao giúp việc dự báo tiến độ/chi phí hoặc, chi phí theo

tiến độ hoặc tiến độ theo chi phí. Có nhiều tác giả đã phát triển các công thức thực

nghiệm cho quốc gia mình. Tuy nhiên mới chỉ có nghiên cứu của tác giả L.Le - Hoai,

Y.D. Lee, J.W. Cho xác định mối quan hệ thời gian – chi phí cho các dự án xây dựng ở

Việt Nam năm 2009. Vì vậy tại thời điểm năm 2020, những nghiên cứu này cần phải

sửa đổi và xem xét lại cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, phù hợp với môi trường

quản lý dự án tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu xây dựng công thức thể hiện mối

quan hệ giữa chi phí và tiến độ có giá trị tham khảo cao, giúp cho việc định lượng ảnh

hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong luận án.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Tại Việt Nam, các vấn đề về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB cũng được quan tâm và nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.

1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công

trình giao thông đường bộ

Lê Anh Dũng [33] đã nghiên cứu vấn đề tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây

dựng. Tác giả đã trình bày các nội dung về tổng quan về tiến độ thi công công trình xây

dựng; xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình xây

dựng từ đó nghiên cứu và hoàn thiện các mô hình tối ưu hoá tiến độ thi công công trình

xây dựng để đạt được một tiến độ tối ưu nhất cho dự án.

Trong khi đó tác giả Trần Hữu Lân [38] lại nghiên cứu xác định tiến độ thi công

công trình có tính đến yếu tố bất định và áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam.

Luận án trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về xác định tiến độ thi công công trình

có tính đến yếu tố bất định, nghiên cứu phương pháp dự báo xác suất và áp dụng phương

pháp dự báo xác suất Kalman xác định tiến độ một số công trình thực tế có tính đến yếu

tố bất định ở Việt Nam.

Tác giả Bùi Mạnh Hùng [35] trong nghiên cứu của mình đã trình bày các nguyên

nhân chậm tiến độ, từ đó đưa ra các giải pháp giảm thời gian thực hiện dự án đầu tư như:

rút ngắn các thủ tục hành chính, cấp vốn kịp thời, tăng cường trách nhiệm của độ ngũ

quản lý,...

23

Trên khía cạnh xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ có nghiên cứu của

Phạm Hồng Luận, Nguyễn Thanh Bình [40] về các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc

chậm tiến độ thực hiện các dự án xây dựng tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện

vào năm 2005 để khảo sát các nguyên nhân gây chậm tiến độ. Các phiếu khảo sát được

gửi đến các nhà thầu, chủ đầu tư, ban quản lý cả miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Sau

khi phân tích tình trạng của các dự án xây dựng chậm tiến độ, tác giả đã kết luận về

nguyên nhân gây quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến chậm tiến độ chính là do nguồn tài

chính. Tiếp đến là nguyên nhân do khan hiếm nguồn tài nguyên.

Phân tích kỹ hơn trong giai đoạn thi công có Nguyễn Hoàng Anh, Lê Anh Thắng,

Nguyễn Sỹ Hùng [1] nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ thi công

công trình giao thông. Bài báo trình bày quá trình nhận dạng và phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến trễ tiến độ thi công các công trình giao thông. Khảo sát được tiến hành

thông qua các chuyên gia đang công tác quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây

dựng công trình giao thông. Hơn một trăm bảng khảo sát được lấy bằng phương pháp

phỏng vấn trực tiếp và gửi email. Các nhân tố ảnh hưởng đến trễ tiến độ thi công được

nhận diện sau quá trình xử lý thống kê, được kiểm chứng bằng các công trình thi công

và hoàn thành ở thành phố Sa Đéc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được 23 nhân tố ảnh

hưởng, được chia thành 4 nhóm nguyên nhân thường xảy ra, gây ảnh hưởng đến tiến độ

thi công được thể hiện trong bảng 1.2.

Bảng 1.2: So sánh kết quả nhân tố thường xảy ra trong công trình giao thông

Mức độ xuất hiện

STT

Xếp hạng

Nhóm nguyên nhân gây ra chậm trễ tiến độ thi công

Kết quả khảo sát chuyên gia (L)

Thực tế thi công(số công trình/ tổng số công trình khảo sát)

I Nhóm nguyên nhân thứ nhất - mặt bằng thi công

1

Thường xảy ra (4,26)

1

2

Thường xảy ra (4,04)

2

Rất hay xảy ra trong dự án có thu hồi đất và dự án vận động người dân hiến đất (8/23)

3

10

Tiến độ giải phóng mặt bằng không theo đúng kế hoạch giao đất cho dự án. Việc khiếu nại, khiếu kiện của người dân chậm. Chính sách liên quan khác về thu hồi đất cho dự án.

Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,48)

II Nhóm nguyên nhân thứ hai - điều chỉnh thiết kế

1 Mắc lỗi, sai sót trong hồ sơ thiết kế.

4

2 Hồ sơ khảo sát thiếu chính xác.

8

Thường xảy ra (17/23)

3 Có sai sót về khối lượng.

9

4

11

Thiếu kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế.

Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,96) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,75) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,55) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,47)

24

Mức độ xuất hiện

STT

Xếp hạng

Nhóm nguyên nhân gây ra chậm trễ tiến độ thi công

Kết quả khảo sát chuyên gia (L)

Thực tế thi công(số công trình/ tổng số công trình khảo sát)

5

16

Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,11)

Xảy ra (3,00)

6

22

Xảy ra (3,00)

7

23

Cán bộ thiết kế thiếu kinh nghiệm thiết kế. Đưa ra giải pháp kỹ thuật không phù hợp. Chậm trễ trong quá trình điều chỉnh khi thay đổi hồ sơ thiết kế.

III Nhóm nguyên nhân thứ ba - nhà thầu thi công

Thường xảy ra (4,02)

1

3

2

5

3

6

4

7

Nguồn lực tài chính đáp không ứng cho gói thầu Khả năng cung ứng vật tư không đáp ứng Thiết bị xe máy thi công, công nghệ thi công lạc hậu. Thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề

Không xảy ra hoặc rất ít xảy ra (0/23)

Sự yếu kém của nhà thầu phụ.

5

12

6

13

Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,96) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,90) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,89) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,30) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,13)

7

Xảy ra (3,01)

20

Đề xuất phương án tổ chức thi công chưa hợp lý. Cán bộ trực tiếp ở công trình ít kinh nghiệm thi công. IV Nhóm nguyên nhân khác

1

15

2

17

3

18

Không xảy ra hoặc rất ít xảy ra (0/23)

4

19

5

21

Do ảnh hưởng biến động giá: Vật liệu, vật tư… Xây dựng kế hoạch tiến độ thi công chưa phù hợp. Cán bộ thẩm tra, thẩm định ít kinh nghiệm. Thiếu kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công. Sự phối hợp giữa cán bộ giám sát với các bên liên quan.

Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,12) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,07) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,07) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,02) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,01)

Nguồn: [1]

Tác giả Bùi Ngọc Toàn [50] với đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về “Nghiên cứu

sự hình thành giá và các giải pháp QL chi phí trong các DA đầu tư xây dựng công trình

giao thông” trình bày các vấn đề liên quan đến giá cả sản phẩm xây dựng, thực trạng và

các giải pháp quản lý chi phí đối với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

Đối với nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây

dựng có Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi [48]. Mục tiêu của nghiên cứu là xây

dựng một mô hình xác định những nguyên nhân gây biến động giữa chi phí kế hoạch và

chi phí thực tế của dự án đồng thời đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề nhằm

nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí. Kết quả phân tích 216 dự án xây dựng thực

hiện trong khoảng thời gian từ 2002 - 2007 của các công ty và doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phản ánh có 6 nhân tố ảnh

hưởng đến biến động chi phí là nhân tố năng lực bên thực hiện, nhân tố năng lực bên

hoạch định, nhân tố về gian lận và thất thoát, nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách và nhân

25

tố tự nhiên. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định mối quan hệ giữa 6 nhân

tố trên với biến động chi phí dự án xây dựng với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý

nghĩa 5%.

Về nguyên nhân gây chậm trễ và vượt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai đoạn

thi công có nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Quang Tường, Lê Hoài Long [52].

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thông quan bảng câu hỏi được gửi đến tư vấn,

nhà thầu và chủ đầu tư. Từ đó tổng hợp và đưa ra các nhân tố nào là có mức ảnh hưởng

lớn nhất. Ngoài ra còn tác giả Trần Hoàng Tuấn [53] đã nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến chi phí và thời gian hoàn thành của dự án trong giai đoạn thi công xây dựng

trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong báo cáo đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng thông

qua phương pháp phân tích nhân tố cùng với các phép kiểm tra trị số thống kê. Nghiên

cứu đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và ba nhân tố ảnh hưởng đến thời gian

hoàn thành dự án. Mai Xuân Việt, Lương Đức Long [54] với đề tài “Nghiên cứu mức

độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây

dựng ở Việt Nam”. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên quan đến tài

chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng đồng thời đề xuất một số giải pháp để

giải quyết vấn đề nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên quan đến tài

chính gây ra. Kết quả khảo sát 200 dự án xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 2005

- 2010 phản ánh mức độ tác động của bốn nhóm nhân tố liên quan đến tài chính gây

chậm trễ tiến độ là nhân tố về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng ngân lưu kém,

nhân tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân tố về thiếu nguồn tài chính

và tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ. Kết quả phân tích hồi quy đa

biến với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu

cũng chỉ ra nhóm yếu tố thanh toán trễ hạn có ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến

độ, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yêu tố về tính

không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính. Tuy nhiên

nghiên cứu mới dừng ở hồi quy đa biến, chưa tiến hành phân tích tác động giữa các

nhóm biến độc lập với nhau. Ngoài ra, số lượng mẫu đưa vào chưa đủ lớn và nghiên cứu

cũng chỉ mới đưa một biến định tính là biến tổng mức đầu tư vào phân tích.

Trong khi đó nghiên cứu sinh Trần Trung Kiên [37] với nghiên cứu đề tài về “Hoàn

thiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng đường ô tô”. Đề tài đưa ra cơ sở lý luận,

phân tích thực trạng cũng như các giải pháp để quản lý chi phí đối với các dự án đầu tư

26

xây dựng công trình ô tô.

Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB đã xem xét các vấn như: các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ và

chi phí, chậm tiến độ và vượt chi phí,....Việc định lượng ảnh hưởng của tiến độ đến chi

phí chưa được các tác giả trên đề cập đến.

1.2.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ

Đây là một trong những nội dung có rất ít tài liệu nghiên cứu. Chi phí đầu tư xây

dựng công trình và tiến độ thực hiện dự án có liên quan đến nhau là điều dễ nhận thấy.

Tuy nhiên mối liên hệ này như thế nào thì vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu. Một

vài nghiên cứu có đề cập ít nhiều đến mối quan hệ này như:

Lê Anh Dũng [32] nghiên cứu liên quan đến xây dựng mô hình tối ưu hoá tối thiểu

tổng chi phí gia tăng cho tiến độ thi công công trình xây dựng trong Tạp chí Xây dựng.

Bài viết phân tích sơ bộ các mô hình tối ưu hóa tiến độ thi công công trình xây dựng

trên cơ sở thu thập một số mô hình cơ bản, phân tích ưu nhược điểm, giải thích thêm

các tính chất của chúng, phân tích định lượng thông tin đầu vào và kết quả đầu ra cũng

như khả năng ứng dụng vào công tác lập tiến độ và thi công các công trình xây dựng.

Ưu điểm của mô hình cũ được giữ lại và hạn chế các nhược điểm. Phần quan trọng nhất

là xét mối quan hệ thời gian và chi phí dưới dạng hàm lồi (các mô hình trước xem xét là

các hàm tuyến tính). Trên cơ sở đó đã xây dựng được mô hình tối ưu để tối thiểu tổng

chi phí ròng gia tăng khi phải hoàn thành công trình trong thời hạn cho trước.

Nguyễn Khắc Thiều [49] nghiên cứu “Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí

đầu tư xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình trường trọng điểm trung

học cơ sở Nguyễn Cao, huyện Quế Võ (giai đoạn 1)”. Trong nội dung nghiên cứu của

đề tài thạc sỹ, tác giả đã đưa ra bài toán quan hệ giữa thời gian và chi phí, tối ưu hóa

thời gian và chi phí. Để xác định chi phí tăng lên khi chậm thời gian, tác giả sử dụng chỉ

số giá xây dựng để tính toán quan hệ giữa tiến độ thi công và chi phí đầu tư xây dựng.

Chỉ tiêu giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời

gian, do đó tác giả xây dựng mối quan hệ giữa chỉ số giá xây dựng với thời gian, từ đó

dựa vào chỉ số giá xây dựng để xác định mức biến đổi của chi phí xây dựng công trình

theo thời gian. Về bản chất, nghiên cứu xác định mức độ trượt giá khi thời gian thi công

dự án chậm dựa theo chỉ số giá xây dựng từng năm. Rõ ràng nghiên cứu cũng đã đề cập

27

một phần đến ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp

này là phạm vi áp dụng cho từng dự án riêng lẻ dựa trên số liệu dự báo tiến độ chậm cho

từng dự án, mức độ ứng dụng chưa cao và về cơ bản chính là xác định chi phí dự phòng

khi thay đổi kế hoạch giải ngân.

Tác giả Nguyễn Văn Quang và Nguyễn Huy Thanh [44] đã nghiên cứu bài toán

rút ngắn tiến độ với chi phí tăng lên là ít nhất dựa trên rút ngắn đường găng. Bài báo

cũng trình bày một ví dụ cụ thể cho bài toán trên.

Như vậy, tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến tiến độ

thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy

nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc phân tích đánh giá từng lĩnh vực riêng

biệt là tiến độ dự án hoặc chi phí dự án. Các nghiên cứu này cũng đưa ra các yếu tố,

nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ dự án và chi phí dự án, từ đó đưa ra các giải pháp

cho các nhà quản lý. Riêng vấn đề ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án (đặc biệt là việc

chậm/kéo dài tiến độ) đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam chưa có nhiều

công trình được công bố.

1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tổng hợp các nghiên cứu đi trước đã chỉ ra: Cũng đã có nhiều công trình nghiên

cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trên

nhiều khía cạnh khác nhau, đề cập từ tổng quan lý thuyết cho đến vận dụng thực tiễn

đối với từng quốc gia, từng khu vực, và từng giai đoạn. Cụ thể các công trình nghiên

cứu đã công bố bao gồm các nội dung chính sau:

- Thứ nhất, các công trình đã công bố nghiên cứu về tiến độ dự án, tiến độ thi công

và chi phí dự án xây dựng như xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ dự án, tiến độ

thi công hoặc chi phí dự án xây dựng, xác định nhân tố ảnh hưởng tới chậm tiến độ dự

án, nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí dự án hoặc xác định nhân tố ảnh hưởng đến

chậm tiến độ và vượt chi phí, các nghiên cứu về quản lý tiến độ dự án, quản lý chi phí

dự án,... Các nội dung nghiên cứu này chưa xét đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Thứ hai, các công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của chi phí dự án

xây dựng đến tiến độ dự án. Điển hình của các nghiên cứu này là mô hình Bromilow áp

28

dụng cho các quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Trong đó, Le Hoai Long nghiên cứu sâu mối

ảnh hưởng của chi phí đến tiến độ áp dụng đối với các dự án xây dựng nói chung tại

Việt Nam từ năm 1999 ÷ 2005. Tuy nhiên mối quan hệ này là xét ảnh hưởng của chi phí

dự án xây dựng đến tiến độ dự án, hơn nữa áp dụng cho các dự án theo hình thức sở hữu

hoặc theo hình thức dự án xây dựng nói chung chứ không phải là ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp dụng riêng cho CTGTĐB;

- Thứ ba, một số công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ thi

công đến chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam áp dụng cho dự án cụ thể hoặc

nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thực hiện dự án đến tăng chi phí áp dụng cho các

dự án có thời gian thực hiện dự án khác nhau, quy mô khác nhau và hình thức sở hữu

dự án khác nhau;

- Thứ tư, một số công trình đã đưa ra giải pháp hạn chế chậm tiến độ hoặc vượt chi

phí hoặc chậm tiến độ, vượt chi phí của các dự án xây dựng nói chung áp dụng cho từng

vùng, miền.

1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

Như vậy, tổng hợp các công trình nghiên cứu đi trước đã chỉ ra:

- Mặc dù một số công trình nước ngoài đã nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ dự

án đến chi phí, tuy nhiên tại Việt Nam, chưa có một công trình nào nghiên cứu về

ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình nói

chung và cho dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng, vốn có những đặc điểm khác

biệt so với các loại hình công trình xây dựng khác;

- Chưa có công trình nào đưa ra được ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và cho dự án xây dựng

CTGTĐB nói riêng;

- Chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp

dụng riêng cho CTGTĐB.

Với các thống kê và phân tích như trên, tác giả nhận thấy ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng của dự án giao thông, cụ thể là giao thông

đường bộ là khoảng trống chưa được tiếp cận và nghiên cứu. Vì vậy luận án tập trung

nghiên cứu vấn đề còn tồn tại, đó là ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nội dung nghiên cứu trả lời cho câu hỏi: (1) Tiến độ thực

29

hiện dự án ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (xu hướng và

mức độ)? Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB (xu hướng và mức độ)? (3) Các ảnh hưởng này mang tính tích cực hay

tiêu cực? (4) Giải pháp nào để hạn chế nếu ảnh hưởng tiêu cực xảy ra? Tính khả thi và

hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đó như thế nào?.

1.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Với việc trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu kỳ vọng của luận án đạt được

như sau:

- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư;

- Dựa theo thực trạng tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

của các dự án đã hoàn thành để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư trong điều kiện

thực tế Việt Nam, cụ thể:

+ Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm dự án để góp phần làm rõ ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

+ Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB.

+ Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB.

- Xác định nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án tại Việt Nam;

- Đề xuất, đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư tại Việt Nam.

1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án

1.4.1. Trình tự nghiên cứu của luận án

Mục đích của việc xây dựng khung nghiên cứu nhằm xác định rõ nội dung các

công việc cần thực hiện, trình tự thực hiện, phương pháp để đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Khung nghiên cứu của luận án được tác giả thực hiện mô tả trong hình 1.5 bao gồm 5

bước như sau:

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu

30

Thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp và phân tích tài liệu trong và ngoài

nước tác giả xác định khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, từ đó định hướng nội dung

nghiên cứu.

Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành thu thập các báo cáo của các cơ quan quản lý

nhà nước như Bộ, Ngành trong lĩnh vực xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công

trình giao thông từ các chủ đầu tư, kiểm toán nhà nước, và các nguồn tài liệu khác để

phân tích thực trạng của ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

giao thông đường bộ.

Bước 2: Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu

Trong bước này tác giả làm rõ vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc hệ thống hóa

kiến thức liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

như đưa ra khái niệm, căn cứ, phân loại, nội dung, trình tự xác định…và bổ sung cơ sở

lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

thông qua việc phân tích định tính ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Bước 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB

Như đã trình bày trong phần tổng quan, số liệu thứ cấp về dự án đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT trực tiếp quản lý sẽ được thu thập từ Bộ,

Ban, Sở chuyên ngành, hoặc tại địa phương trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam theo

phương pháp gửi email, phỏng vấn,… Mục đích của bước này nhằm:

- Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB: Tác giả bước đầu thu thập các thông tin về quá trình thực hiện

tiến độ và chi phí đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Kiểm định sự khác biệt và phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Phân tích nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ.

Bước 4: Đề xuất, đánh giá giải pháp

- Số liệu sơ cấp được thu thập sau khi đã trải qua việc phân tích số liệu thứ cấp. Mục

31

đích của việc thu thập số liệu sơ cấp để đánh giá mức độ khả thi và mức độ hiệu

quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ở nước ta;

- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu câu hỏi theo thang đo Likert 5

điểm sau khi phiếu câu hỏi khảo sát chính thức được hoàn thành. Phương pháp thu

thập dựa theo chuyên gia thông qua khảo sát trực tuyến, phỏng vấn, gửi thư hoặc

điện thoại trực tiếp cho các chuyên gia.

MỤC TIÊU ĐẶT RA

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

PHƯƠNG PHÁP/CÔNG CỤ THỰC HIỆN - Phương pháp tổng hợp và

trống

phân tích

- Phương pháp kế thừa

Xác định khoảng nghiên cứu

- Phương pháp kế thừa - Phương pháp tổng hợp và

Làm rõ vấn đề nghiên cứu

phân tích

- Phương pháp phân tích

định tính

1. Nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp nghiên

cứu tại bàn

- Phương pháp tổng hợp

và phân tích

- Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích

định lượng

- Phần mềm SPSS 22

2. Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu

- Kiểm định sự khác biệt - Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB - Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB - Phân tích nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ

- Phương pháp phỏng vấn

chuyên gia

- Phương pháp tổng hợp

và phân tích

3. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

- Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích

định lượng

- Đề xuất giải pháp - Đánh giá mức khả thi của giải pháp - Đánh giá mức hiệu quả của giải pháp

- Phần mềm SPSS 22

4. Đề xuất, đánh giá giải pháp

- Phương pháp tổng hợp và

phân tích

- Kết quả đạt được - Đóng góp mới - Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển - Kiến nghị

luận và kiến

5.Kết nghị

Hình 1.3: Trình tự nghiên cứu của luận án

Bước 5: Kết luận và kiến nghị

32

Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đưa ra kết luận và kiến nghị sau khi nghiên

cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và

các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu

1.4.2.1. Phương pháp luận

Luận án sử dụng phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,

kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.

1.4.2.2. Phương pháp tổng hợp - phân tích

Nội dung của phương pháp này là tổng hợp các tài liệu nghiên cứu liên quan, tổng

hợp các tài liệu lý thuyết, lý luận về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng,

tổng hợp tài liệu thực tiễn và phân tích tài liệu tổng hợp đó.

Phương pháp tổng hợp – phân tích được áp dụng xuyên suốt các nội dung của luận

án cũng như trong tất cả các bước nghiên cứu của luận án.

1.4.2.3. Phương pháp kế thừa

Đây là phương pháp sử dụng tài liệu, kết quả của các công trình nghiên cứu đã

công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án cũng như các lý luận về tiến

độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng đã được công bố. Phương pháp này được

áp dụng để nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan và xây dựng cơ sở lý luận về

ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

1.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn

Phương pháp này được áp dụng nhằm thu thập các số liệu thứ cấp. Nội dung của

phương pháp này là điều tra, thu thập số liệu các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử

dụng vốn nhà nước thuộc nhóm A, B, C và quan trọng quốc gia.

Số liệu thu thập gồm có:

+ Báo cáo tổng kết của Bộ Giao thông vận tải từ năm 2010 ÷ 2019;

+ Số liệu của các dự án bao gồm các thông tin: Tên dự án, chủ đầu tư, quyết định

đầu tư, nguồn vốn, quy mô, tổng mức đầu tư ban đầu và điều chỉnh, tiến độ thực hiện

dự án theo kế hoạch ban đầu, vốn quyết toán hoàn thành, kéo dài tiến độ thực hiện dự

án, giai đoạn chậm tiến độ, nguyên nhân chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB (Phụ lục 01).

Để đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB (sử dụng vốn nhà nước), tác giả đã tiến hành thu thập mẫu khảo sát với thông

33

tin số liệu của 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các dự án này sử dụng 3 nguồn

vốn nhà nước chính là vốn NSNN, TPCP và ODA. Các dự án được thu thập theo phương

pháp ngẫu nhiên thuận tiện trên phạm vi cả nước, được hoàn thành chủ yếu trong giai

đoạn năm 2005 ÷ 2018.

1.4.2.5. Phương pháp phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng

Phương pháp này xác định cụ thể ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và định lượng ảnh hưởng đó.

Phương pháp phân tích định tính được áp dụng nhằm đưa ra những phân tích về

mặt lý thuyết, chủ quan, suy đoán của tác giả đối với ảnh hưởng của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong đó có dựa trên những kiến thức kế

thừa từ các nhà khoa học đi trước.

Phương pháp phân tích định lượng áp dụng nhằm định lượng ảnh hưởng của tiến

độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

1.4.2.6. Phương pháp thống kê, toán học

Phương pháp này dựa trên lý thuyết thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu.

Phương pháp thống kê được thực hiện thông qua việc hỗ trợ của các phần mềm thống

kê như SPSS, ứng dụng excel,... Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê, toán

học sau:

- Phân tích kiểm định sự khác biệt: Ý nghĩa của việc kiểm định sự khác biệt trung

bình nhằm giúp xem xét sự khác biệt trung bình biến định lượng đối với các giá

trị khác nhau của một biến định tính.

Để kiểm định sự khác biệt về trị số trung bình giữa các nhóm (nhiều hơn 2) có thể

dùng ANOVA hoặc Kruskal-Wallis. Tuy nhiên điều kiện để áp dụng kiểm định ANOVA

đòi hỏi các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được

xem như tiệm cận phân phối chuẩn và phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Trong khi đó kiểm định Kruskal-Wallis được sử dụng để so sánh sự khác nhau về giá trị

trung bình của một biến phụ thuộc theo nhiều nhóm của biến độc lập (dạng phân loại),

nhưng không yêu cầu biến phụ thuộc phải có phân phối chuẩn. Đây chính là sự khác

nhau giữa kiểm định này với kiểm định phân tích phương sai một chiều. Do vậy, kiểm

định Kruskal-Wallis được xem là một dạng thay thế của phân tích phương sai một chiều

ANOVA trong trường hợp cỡ mẫu nhỏ hoặc mẫu không có phân phối chuẩn.

34

- Phân tích hồi quy đơn biến: Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của

một biến (biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến khác (các biến giải thích) để ước

lượng hay dự đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước

của các biến giải thích. Trong trường hợp này biến độc lập là biến tiến độ thực hiện dự

án, biến phụ thuộc là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

- Phân tích độ tin cậy thang đo: Một đo lường có giá trị cao thì phải có độ tin cậy

cao. Vì vậy kiểm tra chất lượng của thang đo cần phân tích độ tin cậy. Tác giả sử dụng

phân tích độ tin cậy để kiểm định độ tin cậy của thang đo về giải pháp hạn chế ảnh

hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thông

qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Dựa vào độ tin cậy để biết thang đo có đáng tin hay

không, các biến trong thang đo có thể hiện đúng nội dung cần kiểm định hay không? Hệ

số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ của các biến quan sát trong

cùng một nhóm. Các biến có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total

Correlation <0,3 sẽ bị loại. Thang đo được đánh giá là tin cậy khi:

+ Cronbach Alpha ≥ 0,6;

+ Hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3.

Phân tích độ tin cậy được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo các giải

pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB.

- Phân tích EFA: Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis)

là một phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo

lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý

nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.

Vì thực tế có thể rất khác so với lí thuyết do vậy để kiểm định lý thuyết từ dữ liệu

thực tế, tiến hành phân tích EFA. Trong phân tích EFA, SPSS sẽ dựa vào tiêu chí các

biến có tương quan với nhau để gom thành một nhóm với mục đích khám phá, xác nhận

và so sánh số lượng nhân tố trong mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế. EFA cho phép

chúng ta xem số nhân tố được gộp lại có đúng so với lý thuyết hay không? Mặt khác,

EFA còn cho phép chúng ta xác định được nhân tố mới hoặc những nhân tố kết hợp để

đưa ra hướng giải quyết phù hợp hơn khi ứng dụng vào thực tế.

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0,5 (với cỡ mẫu từ 120 đến dưới 350);

35

- 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem

xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân

tố là thích hợp;

- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống

kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu

kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối

tương quan với nhau trong tổng thể;

- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm

biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này

cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

Phân tích EFA được sử dụng để rút gọn nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiến

độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

- Phân tích hồi quy đa biến: Mô hình hồi quy đa biến là một phần mở rộng của hồi

quy tuyến tính đơn giản. Nó được sử dụng khi muốn dự đoán giá trị của một biến dựa

trên giá trị của hai hoặc nhiều biến khác. Biến muốn dự đoán được gọi là biến phụ thuộc

(hoặc đôi khi, biến kết quả, mục tiêu hoặc biến tiêu chí). Các biến được sử dụng để dự

đoán giá trị của biến phụ thuộc được gọi là biến độc lập. Hồi quy đa biến cũng cho phép

xác định mức độ đóng góp nhiều, ít, không đóng góp... của từng nhân tố vào sự thay đổi

của biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích số liệu thứ cấp

và sơ cấp trong luận án.

- Các phương pháp khác: tính trị số trung bình,...

1.4.2.7. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Tiến hành phỏng vấn chuyên gia về quản lý dự án (Bộ GTVT, Bộ Tài chính, Bộ

Xây dựng, Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư...) thông qua khảo sát trực tuyến hoặc gửi

phiếu câu hỏi khảo sát qua email (Phụ lục 02) nhằm khảo sát về tính khả thi của các giải

pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Đối tượng thu thập dữ liệu là các chuyên gia có

kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng, các nhà nghiên cứu, giảng dạy,... Quy

trình của phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện như hình 1.4.

Bước 1: Xác định nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát là đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn

36

nhà nước.

Bước 2: Xây dựng thang đo các giải pháp

Hình 1.4: Quy trình thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Bước 3: Thiết kế sơ bộ phiếu khảo sát

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu câu hỏi theo thang đo Likert 5

điểm. Phiếu khảo sát (sơ bộ) được chia làm 3 phần:

Phần 1: Thông tin chuyên gia

Phần 2: Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát được chia làm 2 phần cho 2 nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Phần 3: Thông tin liên hệ

Bước 4: Phỏng vấn thử và điều chỉnh phiếu khảo sát

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng. Kết quả

nhận được như sau:

37

Yêu cầu điều chỉnh:

- Phần thông tin chuyên gia: Chi tiết về vị trí làm việc của chuyên gia và chỉnh sửa,

bổ sung câu chữ.

- Phần nội dung khảo sát:

+ Xây dựng lại mức độ trong thang đo likert để tránh gây khó hiểu cho người được

khảo sát;

+ Xem xét lại câu chữ để tránh gây khó hiểu cho người được khảo sát;

+ Chi tiết hóa các giải pháp để người khảo sát hiểu rõ câu hỏi.

Bước 5: Hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức

Sau khi điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia, tác giả hoàn thiện phiếu khảo

sát chính thức và tiến hành khảo sát.

Bước 6: Tiến hành khảo sát

Nguồn thu thập số liệu sơ cấp cũng bao gồm các chuyên gia hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng như các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp xây dựng, các trường đại học, viện

nghiên cứu,...

Phương pháp khảo sát dựa theo chuyên gia thông qua khảo sát trực tuyến Microsoft

https://forms.office.com/Pages/DesignPage.aspx#FormId=DQSIkWdsW0yxEjajBLZtrQAAA AAAAAAAAAMAAC63s1JUOTc5RVcwTlJXWVdET0xUU0Y2QUo1WkU4US4u&Previe w=%7B%22PreviousTopView%22%3A%22None%22%7D&TopView=Preview

form có đường link:

Ngoài ra tác giả tiến hành phỏng vấn, gửi thư hoặc điện thoại trực tiếp cho các

chuyên gia. Các đơn vị tham gia khảo sát bao gồm:

- Trường Đại học Giao thông vận tải;

- Công ty TNHH hãng kiểm toán và định giá ASCO;

- Công ty TNHH tư vấn thuế, kế toán và kiểm toán AVINA - IAFC;

- Công ty kiểm toán Apollo Việt Nam;

- Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco 1);

- Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam UDICO;

- Công ty cổ phần cầu 12;

- Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Xây Dựng ETA;

- Sở Xây dựng Hà Nội, Thái Bình,...;

- Ban QLDA 5, 7,...;

- Các đơn vị khác.

38

Phương pháp thu thập số liệu được chọn là phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện.

Đây là một trong những phương pháp phổ biến và dễ thực hiện, được nhiều nhà nghiên

cứu sử dụng.

Do sử dụng phần mềm phân tích SPSS, do đó tác giả tham khảo công thức xác

định cỡ mẫu tối thiểu để nghiên cứu đạt được độ tin cậy. Kích thước của mẫu áp dụng

trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis). Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và

Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối

thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử

dụng phân tích nhân tố của Golder và Roger [102, 72]:

n = 5m trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài (1.10)

Do có 2 phần nội dung khảo sát do vậy tác giả lựa chọn phần khảo sát có nhiều

câu hỏi nhất để tính quy mô mẫu điều tra. Với mô hình 1 có số lượng câu hỏi lớn nhất

là 44, vậy số phiếu phát tối thiểu là 220 phiếu. Cơ cấu phiếu được tác giả thu thập như sau:

- Số lượng phiếu nhận thông qua khảo sát trực tuyến: 200 phiếu, trong đó có 2 phiếu trắng.

- Số lượng phiếu nhận thông qua phỏng vấn trực tiếp: 30 phiếu.

Một số phiếu nhận được qua Microsoft form thiếu các thông tin, tác giả tiến hành

liên lạc với người khảo sát để bổ sung các số liệu thiếu. Như vậy tổng số phiếu hợp lệ

thu thập được là 228 phiếu. Trên cơ sở số phiếu điều tra thu thập được, tác giả xem xét

tính đại diện, toàn diện và tính đầy đủ của mẫu nghiên cứu để đảm bảo chất lượng nghiên

cứu dựa trên cơ cấu của mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

được thể hiện trong bảng 1.3:

Bảng 1.3: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia

Đơn vị công tác

Valid

Frequency 73 14 11 26 61 43

Percent 32,0 6,1 4,8 11,4 26,8 18,9

Valid Percent Cumulative Percent 32,0 38,2 43,0 54,4 81,1 100,0

32,0 6,1 4,8 11,4 26,8 18,9

Chủ đầu tư/Ban QLDA Đơn vị giảng dạy/nghiên cứu Khác Kiểm toán Nhà thầu thi công Tư vấn Total

228

100,0

100,0

Chức vụ

Valid

Lãnh đạo Nhân viên Trường, phó bộ phận Total

Frequency 27 141 60 228

Percent 11,8 61,8 26,3 100,0

Valid Percent Cumulative Percent 11,8 73,7 100,0

11,8 61,8 26,3 100,0

39

Năm công tác trong lĩnh vực xây dựng

Valid

Frequency 31 93 46 58

Percent 13,6 40,8 20,2 25,4

Valid Percent Cumulative Percent 13,6 54,4 74,6 100,0

13,6 40,8 20,2 25,4

Dưới 3 năm Trên 10 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Total

228

100,0

100,0

Trình độ học vấn

Valid

Frequency 6 194 28

Percent 2,6 85,1 12,3

Valid Percent Cumulative Percent 2,6 87,7 100,0

2,6 85,1 12,3

Cao đẳng Đại học Sau đại học Total

228

100,0

100,0

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Hình 1.5: Các biểu đồ mô tả mẫu điều tra

Mô tả mẫu điều tra cho tỷ lệ chuyên gia công tác trong các tổ chức chủ đầu tư, ban

QLDA chiếm tỷ trọng lớn nhất với 32%. Trong khi các giải pháp trên được xây dựng

cho chủ đầu tư hoặc kiến nghị của chủ đầu tư với cơ quan quản lý nhà nước thì tỷ lệ

chuyên gia công tác tại các chủ đầu tư, ban QLDA sẽ cho kết quả đánh gá thực tế sâu

sát hơn. Chức vụ của các chuyên gia trong mẫu chủ yếu là nhân viên (chiếm 61,8%) và

lãnh đạo, trưởng phó phòng chiếm 38,2%. Số lượng chuyên gia có trên 10 năm kinh

nghiệm trong lĩnh vực xây dựng là 40,8% và có trình độ đại học chiếm đa số với 85,1%

giúp cho kết quả khảo sát thêm mức độ tin cậy.

Bước 7: Xử lý số liệu và phân tích kết quả khảo sát

Bước 8, 9 : Đánh giá xếp hạng giải pháp và kết luận, kiến nghị.

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày các nội dung về tổng quan các công trình

nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các công trình nghiên cứu được tìm hiểu từ

nghiên cứu về lý thuyết đến các nghiên cứu thống kê, thực nghiệm. Trên cơ sở đó tác

giả đã xác định khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu cho

luận án của mình. Chương 1 cũng trình bày trình tự nghiên cứu của luận án với 5 bước

thực hiện. Các số liệu thu thập bao gồm cả số liệu thứ cấp và sơ cấp.

Tác giả nhận thấy: Các nghiên cứu liên quan ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu, và sự bắt đầu

này chưa được biết đến rộng rãi. Trong khi vấn đề chậm tiến độ, vượt chi phí đang trở

thành phổ biến và cơ quan quản lý nhà nước cũng như chủ đầu tư vẫn chưa có các giải

pháp hữu hiệu nào để quản lý quá trình đầu tư xây dựng hiệu quả hơn. Đặc thù cơ bản

nhất ở Việt Nam là chi phí đầu tư xây dựng nói chung và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB nói riêng chịu ảnh hưởng lớn từ hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước

trong khi hệ thống văn bản pháp quy này lại rất hay bổ sung, sửa đổi. Do vậy nghiên

cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

cần phải quan tâm đến đặc thù này. Một nghiên cứu toàn diện hơn về ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sẽ giúp cho chủ đầu

tư/nhà nước/nhà thầu có cái nhìn toàn diện hơn về các mục tiêu mà dự án cần đạt được,

góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án vốn vẫn còn non kém ở nước ta.

41

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN

CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

2.1.1. Khái niệm công trình giao thông đường bộ và dự án đầu tư xây dựng công trình giao

thông đường bộ

Công trình giao thông đường bộ bao gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ,

bến phà đường bộ [41].

Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan

đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTGTĐB nhằm mục

đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng CTGTĐB trong một thời hạn nhất định.

Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu

chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay

ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm

bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị

quyền sử dụng đất [42].

Như vậy CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được hiểu là các công trình đường, cầu,

cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ sử dụng vốn nhà nước để đầu tư xây

dựng.

Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu tư xây dựng

công trình đường, cầu, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ sử dụng vốn

nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, vốn vay ODA,…) để xây dựng

mới, xây dựng lại CTGTĐB.

2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Mỗi loại công trình có những đặc thù riêng về quy mô, cấp hạng, nguồn vốn, diện

thi công, công nghệ thi công, tổ chức thi công, cách thức quản lý dự án,... Những đặc

thù này khiến cho mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng của từng loại công trình là khác nhau. Do vậy, trước khi xác định ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng đối với các CTGTĐB, cần phải xác

định những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến tiến độ thực

hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

42

Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và đường bộ nói riêng sử dụng vốn

nhà nước có những đặc điểm khác với loại hình xây dựng khác ảnh hưởng đến tiến độ

thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như sau:

- Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có quy mô lớn: Do quy mô lớn nên dự án giao

thông đường bộ thường được phân chia thành nhiều gói thầu do nhiều nhà thầu thi công.

Sự tham gia của nhiều nhà thầu cũng dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức, phối kết hợp

các nhà thầu khác nhau để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB;

- Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có khối lượng công việc lớn, thời gian xây dựng

dài. Thời gian xây dựng càng dài thì rủi ro trong xây dựng càng lớn với sự bất ổn của

nền kinh tế hoặc lạm phát xảy ra dẫn đến hiện tượng tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB là không tránh khỏi;

- Dự án xây dựng CTGTĐB thường kéo dài theo tuyến, diện thi công lớn. Nếu như

dự án xây dựng dân dụng có quy mô thường tập trung thì các dự án giao thông quy mô

xây dựng kéo dài theo tuyến. Việc kéo dài như vậy dẫn đến dự án trải rộng theo nhiều

địa phương, nhiều khu vực gây khó khăn cho công tác quản lý tiến độ và chi phí. Hơn

nữa do trải dài qua nhiều địa phương trong khi các địa phương có chính sách, đường lối

khác nhau nên cũng khó khăn cho công tác quản lý, giải phóng mặt bằng,…Rất nhiều

dự án vướng mắc trong giai đoạn giải phóng mặt bằng khiến tiến độ giải phóng mặt bằng

không đảm bảo gây nên tình trạng chậm tiến độ hoặc kéo dài tiến độ thực hiện dự án

đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Dự án xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như:

thời tiết, địa hình, địa chất, địa mạo, thủy lực, thủy văn, khả năng cung ứng nguyên vật

liệu địa phương,…do đó khối lượng phát sinh luôn tiềm ẩn và không thể tránh được ảnh

hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Do diện và điều kiện thi công phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức, tác

nghiệp hiện trường đối với dự án giao thông đường bộ. Nếu như các công trình dân dụng

hoặc các công trình khác có thể dễ dàng bố trí tăng ca, xử lý các vấn đề phát sinh đối

với nhân công, máy móc,…thì công trình giao thông lại khó thực hiện điều này. Địa

hình thi công khó khăn, trải dài, xa trung tâm hoặc vừa thi công và đảm bảo giao thông

và các lý do khác khiến cho việc khắc phục tình trạng chậm tiến độ phức tạp hơn rất

nhiều so với các công trình khác. Hơn nữa các CTGTĐB cũng có khối lượng công trình

43

phụ trợ cho thi công (công trình tạm, đường tạm, cầu tạm,…) là khá lớn gây ra tình trạng

tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;

- Dự án xây dựng CTGTĐB có chủ đầu tư dự án chủ yếu là Nhà nước mà đại diện

là Bộ chủ quản (Bộ Giao thông vận tải). Do vậy các dự án CTGTĐB cũng sử dụng vốn

nhà nước là chủ yếu;

- Các dự án xây dựng CTGTĐB tuân những quy định của hệ thống văn bản pháp

luật về xây dựng và riêng đối với các dự án xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn

nhà nước cần tuân thủ các quy định về việc đầu tư sử dụng vốn nhà nước do nhiều Bộ,

Ban, Ngành ban hành và quản lý. Những quy định này cũng làm cho quá trình quản lý

tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khó khăn, chặt chẽ hơn;

- Cũng do quy mô lớn nên dự án giao thông đường bộ thường sử dụng các nguồn

vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước hoặc tổ chức khác nhau (JICA,

JIBIC, WB, ADB,…). Mỗi một nước lại có những quy định, điều kiện khác nhau đi kèm

khi cho vay. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án xây dựng giao thông đường bộ

bằng vốn ODA bị thụ động trong các vấn đề tổ chức như lựa chọn nhà thầu, mua sắm

máy móc thiết bị, điều chỉnh dự án… Bất cập trong các vấn đề có liên quan đến điều

kiện hợp đồng tài trợ ODA cũng gây nên tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Những đặc điểm trên của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng rất lớn đến

tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng. Nếu như những loại công trình khác

vấn đề chậm tiến độ ít xảy ra hoặc có xảy ra nhưng không thuộc vốn nhà nước nên mức

độ quan tâm cũng ít hơn thì trong dự án xây dựng giao thông đường bộ sử dụng vốn nhà

nước vấn đề chậm tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB càng trở rõ nét hơn, phức tạp hơn. Chậm tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB đã trở thành một “đặc sản” của các dự án xây dựng CTGTĐB.

2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

2.2.1. Các khái niệm liên quan đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao

thông đường bộ

Theo Từ điển Tiếng Việt [39], tiến độ được hiểu là “nhịp độ tiến hành công việc”.

Cũng có thể hiểu tiến độ là thời gian thực hiện công việc (duration) gắn với niên lịch,

kèm theo mốc khởi đầu và kết thúc cụ thể.

44

Tiến độ công việc khác với thời gian thực hiện công việc. Nếu như thời gian thực

hiện công việc chỉ sự hao phí về mặt thời gian để hoàn thành một hoặc một số công việc

đó thì tiến độ công việc ngoài việc cho biết thời gian hoàn thành công việc, còn cho biết

mốc khởi đầu và kết thúc của công việc đó. Rõ ràng tiến độ công việc là một khái niệm

đầy đủ nội dung hơn thời gian thực hiện công việc.

Như vậy, theo khái niệm chung của tiến độ, có thể hiểu tiến độ dự án xây dựng

CTGTĐB như sau:

Tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB chính là thời gian để thực hiện toàn bộ các công

việc dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB gắn với niên lịch kèm theo ngày khởi đầu và kết

thúc của công việc cũng như ngày khởi đầu và kết thúc của dự án. Ngoài ra tiến độ dự

án xây dựng CTGTĐB cũng thể hiện các cột mốc thời gian quan trọng tại các giai đoạn

của dự án.

Một dự án hoàn thành trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết

thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác [27]. Đối với dự án xây dựng CTGTĐB,

giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc từ khi có ý tưởng dự án đến khi ra quyết

định đầu tư. Tiến độ giai đoạn chuẩn bị dự án thường rất khó xác định do những vấn đề

liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng. Có những dự án mất 1, 2 năm cho giai đoạn

chuẩn bị nhưng có những dự án mất đến cả chục năm. Cũng tương tự như vậy, tiến độ

giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác cũng thay đổi rất nhiều theo

từng dự án do liên quan đến các thủ tục quyết toán vốn cũng như kiểm toán,... Giai đoạn

thực hiện dự án, là giai đoạn có nhiều công việc nhất, cũng là giai đoạn quan trọng nhất

của một dự án khi công trình được xây dựng, hoàn thành. Tiến độ giai đoạn thực hiện

dự án này thường chiếm thời gian dài nhất trong các giai đoạn của dự án, cũng là tiến

độ mà chủ đầu tư quan tâm nhất và thể hiện rõ trong quyết định đầu tư cũng như các báo

Thực hiện dự án

Chuẩn bị dự án

Kết thúc XD, đưa CT vào khai thác

Tiến độ kết thúc XD

Tiến độ thực hiện dự án

Tiến độ chuẩn bị dự án

cáo trong quá trình thực hiện.

Nguồn: Tác giả

Hình 2.1:Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

45

Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB là một phần của tiến độ dự án,

được xác định từ thời điểm kết thúc giai đoạn chuẩn bị dự án, ra quyết định đầu tư đến

thời điểm bàn giao công trình hoàn thành. Cụ thể tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng CTGTĐB bao gồm thời gian để thực hiện toàn bộ công việc trong giai đoạn thực

hiện dự án như sau:

- Công tác xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước;

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);

- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế;

- Khảo sát xây dựng;

- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;

- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên;

- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị, công nghệ;

- Lựa chọn tư vấn giám sát thi công;

- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình;

- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;

- Chuẩn bị các điều kiện thi công;

- Thi công xây dựng công trình;

- Giám sát thi công xây dựng;

- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;

- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;

- Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

- Bàn giao công trình hoàn thành.

Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được xét trong đề tài bao gồm

tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu và tiến độ thực hiện dự án thực tế. Tiến

độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu được xác định tại bước lập báo cáo nghiên

cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật thể hiện thời gian thực hiện các công việc theo

kế hoạch. Tiến độ thực hiện dự án thực tế được xác định tại thời điểm hoàn thành, bàn

giao công trình dự án thể hiện thời gian thực hiện thực tế.

Trong quá trình thực hiện, có thể xảy ra các trường hợp liên quan đến tiến độ thực

hiện dự án như sau: (1) rút ngắn tiến độ; (2) đảm bảo tiến độ; (3) chậm tiến độ; (4) kéo

dài tiến độ.

Rút ngắn tiến độ (còn gọi là đẩy nhanh tiến độ) là trường hợp tiến độ thực tế của

các công việc hoặc dự án nhanh hơn so với tiến độ hoạch định ban đầu. Rút ngắn tiến

46

độ giúp giảm các chi phí gián tiếp nhưng lại có thể gây ra sự gia tăng các chi phí trực

tiếp do tăng ca kíp, thay đổi công nghệ,... Vì vậy đẩy nhanh tiến độ cũng có thể gây tăng

chi phí của dự án.

Đảm bảo tiến độ là trường hợp tiến độ thực hiện dự án thực tế tuân thủ theo đúng

tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu đặt ra.

Chậm tiến độ (delay): là trường hợp tiến độ một hoặc nhiều công việc thành phần

trong giai đoạn thực hiện dự án không hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra ban đầu gây

ra sự chậm trễ tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm báo cáo. Chậm tiến độ có thể

gây kéo dài hoặc có thể không gây kéo dài tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch ban

đầu. Nói khác đi, dự án bị chậm tiến độ nhưng có thể vẫn đảm bảo mốc hoàn thành theo

hoạch định. Nếu dự án bị chậm tiến độ ở thời điểm mốc hoàn thành, bàn giao công trình

thì gọi là kéo dài tiến độ.

Kéo dài tiến độ (overrun): Kéo dài tiến độ là trường hợp tiến độ thực hiện dự án

thực tế vượt quá tiến độ ban đầu lập, dẫn tới không hoàn thành, bàn giao theo mốc thời

gian hoạch định ban đầu. Chậm tiến độ thực hiện dự án chính là nguyên nhân dẫn đến

kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Như vậy kéo dài tiến độ thường được sử dụng như một

thuật ngữ chỉ tình trạng tiến độ của dự án tại thời điểm hoàn thành, bàn giao công trình.

Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án được xác định bằng hiệu số giữa thời gian

thực hiện dự án thực tế (tiến độ thực hiện dự án thực tế hoàn thành) và thời gian thực

hiện dự án theo kế hoạch (tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu). Mức kéo dài tiến

độ thực hiện dự án có thể có giá trị âm (rút ngắn tiến độ), dương (kéo dài tiến độ) hoặc

bằng 0 (đảm bảo tiến độ).

T = Ttt - Tbđ (2.1)

Trong đó: Tbđ, Ttt là tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu và thực tế hoàn

thành (tháng).

T<0: Dự án rút ngắn tiến độ;

T =0: Dự án đảm bảo tiến độ;

T>0: Dự án kéo dài tiến độ.

Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định

bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thực hiện dự

án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo kế hoạch ban đầu. %𝑇 được xác định

theo công thức 2.2:

47

(2.2)

%𝑇 =

∆𝑇 𝑇𝑏đ

Xây dựng CTGTĐB là một lĩnh vực bao gồm rất nhiều hoạt động phức tạp với sự

tham gia của nhiều nhà thầu thực hiện. Vì vậy để thực hiện tốt công tác quản lý, đảm

bảo dự án hoàn thành theo đúng thời hạn đã đặt ra thì tiến độ thực hiện dự án phải được

lập chi tiết, cẩn thận. Một sự sơ xuất nhỏ trong tiến độ kế hoạch ban đầu cũng dẫn đến

vỡ tiến độ trong quá trình thực hiện sau này. Do vậy, tiến độ thực hiện dự án xây dựng

nói chung và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói riêng có các vai trò

chính sau:

- Cho biết thời gian thực hiện công việc;

- Cho biết thời điểm khởi công/kết thúc, đảm bảo công việc thực hiện theo đúng

thời gian đặt ra;

- Giúp cho công tác lập kế hoạch nhu cầu, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên:

nhân lực, vật lực, tài lực và các nguồn lực khác;

- Giúp công tác theo dõi, kiểm soát và điều chỉnh tiến độ,...

2.2.2. Phân loại tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Một trong những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng giao thông

đường bộ đó là quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp, thời gian dài. Do vậy các công trình

xây dựng giao thông đường bộ thường trải qua nhiều bước thiết kế. Tiến độ thực hiện

dự án sẽ được cập nhật chi tiết theo từng bước thiết kế, từng giai đoạn của quá trình đầu

tư. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể được phân loại theo nhiều

tiêu chí như: theo các bước thiết kế, giai đoạn lập, mức độ tổng thể,...

Theo các bước thiết kế: Trên góc độ của chủ đầu tư, trong trường hợp này tiến độ

thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB thường bao gồm:

- Tiến độ thực hiện dự án tổng thể (còn gọi là tổng tiến độ thực hiện dự án) được

trình bày trong các hồ sơ dự án đầu tư dựa theo thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở (đối

với dự án thiết kế theo 2 hoặc 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với các

dự án thiết kế theo 1 bước). Tiến độ thực hiện dự án tổng thể là một bản tiến độ

tổng quát, là có sở để xin cấp vốn, vật tư, nhân lực,...cho công trình xây dựng theo

tháng, quý, năm. Mặc khác tiến độ thực hiện dự án tổng thể là cơ sở để cơ quan

quản lý Nhà nước ấn định thời gian thi công cho từng dự án. Tiến độ thực hiện dự

48

án tổng thể cũng thể hiện những mốc thời gian quan trọng trong giai đoạn thực

hiện dự án cần đạt được cho các công tác: giải phóng mặt bằng, thiết kế, đấu thầu,

thi công, hoàn thành dự án,...

- Tiến độ thực hiện dự án lập theo thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo: Tiến độ này

được trình bày trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, do tư vấn lập, bao gồm kế hoạch thực

hiện các công việc thiết kế, chuẩn bị, thi công, cung cấp lắp đặt thiết bị vào công

trình,... Đây là tiến độ làm căn cứ để đưa ra yêu cầu cho nhà thầu lập tiến độ trong

hồ sơ dự thầu và giai đoạn thi công sau này;

- Tiến độ thực hiện dự án lập theo thiết kế tổ chức thi công chi tiết trong hồ sơ dự

thầu và giai đoạn thi công: Trong hồ sơ dự thầu hoặc giai đoạn thi công, nhà thầu

không lập toàn bộ tiến độ thực hiện dự án mà chỉ lập một phần của tiến độ thực

hiện dự án, cụ thể là tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện thời gian và các

mốc thực hiện các công việc trong các gói thầu mà nhà thầu ký kết với chủ đầu tư

bao gồm: công tác chuẩn bị, thi công công trình, hạng mục công trình, lắp đặt thiết

bị,...

Theo mức độ tổng thể của hoạt động, trên góc độ chủ đầu tư, tiến độ thực hiện

dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được phân loại như sau:

- Tổng tiến độ: Là tiến độ thể hiện tổng thời gian thực hiện các gói thầu, công trình

của dự án. Tiến độ này được lập theo quy mô dự án, sự phức tạp của các công tác

chính và thời điểm kết thúc mong muốn của chủ đầu tư. Trong tổng tiến độ phải

chỉ ra những thời điểm chủ chốt trong giai đoạn thực hiện, ngày hoàn thành các

hạng mục chủ yếu, thời điểm cung cấp máy móc thiết bị, ngày hoàn thành toàn bộ

dự án. Các mốc thời gian hoàn thành trong tổng tiến độ thường là cho các công

việc tổng hợp;

- Tiến độ chi tiết của các gói thầu hoặc hạng mục/công trình trong giai đoạn thực

hiện dự án: Là tiến độ chi tiết được lập ra để chỉ đạo thi công cho một công

trình/hạng mục công trình cụ thể trong giai đoạn thực hiện. Trong tiến độ chi tiết

thể hiện thời gian, thời điểm khởi công, kết thúc,... của từng công việc chi tiết hơn

so với tổng tiến độ. Tiến độ chi tiết thường do các nhà thầu lập. Chủ đầu tư chỉ

đóng vai trò kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện tiến độ chi tiết này đảm bảo theo

đúng tổng tiến độ đã đặt ra.

Với các cách phân loại này, rõ ràng không phải chủ thể nào cũng phải lập đầy đủ

các loại tiến độ như trên. Đối với chủ đầu tư chỉ quan tâm đến tiến độ thực hiện dự án

49

tổng thể nhằm mục đích quản lý dự án hoàn thành theo đúng thời hạn đặt ra. Trong khi

đó nhà thầu là người thực hiện gói thầu chỉ lập một phần tiến độ thực hiện dự án đối với

gói thầu mà mình trúng thầu và tiến độ này cần chi tiết để thực hiện, theo dõi và kiểm

soát nhằm đảm bảo hoàn thành theo đúng thời hạn hợp đồng ký kết.

2.2.3. Phương pháp lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

2.2.3.1. Căn cứ lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Để lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB, người lập căn cứ vào

các nội dung chính sau đây:

- Yêu cầu về thời gian của chủ đầu tư: Đây là một trong những căn cứ quan trọng

để xác định thời hạn tối đa hoàn thành giai đoạn thực hiện dự án. Yêu cầu này

thường do người có thẩm quyến quyết định đầu tư phê duyệt và nó là căn cứu để

triển khai lập tiến độ ở các bước tiếp theo;

- Khả năng huy động vốn của chủ đầu tư: Khi lập tiến độ cần xem khả năng cung

ứng vốn của chủ đầu tư để đưa ra một tiến độ hợp lý, tránh tình trạng đang làm thì

hết vốn hoặc vốn nhiều nhưng thi công chậm trễ;

- Các hồ sơ thiết kế (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công...), các quy trình công

nghệ thi công, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức có liên quan;

- Khả năng huy động nguồn lực của nhà thầu: Như nhân công, máy móc, tài chính,...

Căn cứ này sẽ được xem xét kỹ lưỡng trong trường hợp tiến độ thực hiện dự án

(cụ thể là tiến độ thi công) do các nhà thầu lập;

- Điều kiện thực tế trên công trường: Đây là một trong những căn cứ quan trọng để

lập tiến độ khả thi nhất. Điều kiện thực tế trên công trường như diện thi công, vật

liệu địa phương, nhân công địa phương,...;

- Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, công nghệ, văn hóa,...;

- Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước có liên quan;

- Các căn cứ khác.

2.2.3.2. Nguyên tắc lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

Để lập tiến độ này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Chọn trình tự thi công hợp lý: Đây là việc rất quan trọng đặc biệt là đối với các

50

công trình có quy mô lớn, phức tạp. Để thực hiện điều này cần đảm bảo:

- Tuân thủ trình tự công nghệ xây dựng;

- Đảm bảo tính liên tục của các tổ đội chính, tránh tình trạng thời gian gián

đoạn giữa các công việc lớn dẫn đến lãng phí tài nguyên;

- Chú ý các giới hạn tài nguyên và đảm bảo nguyên tắc điều hòa, tránh tình

trạng cường độ sử dụng nguồn lực thay đổi thất thường (quá lớn hoặc quá

ít) dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức quản lý, dự trữ, vận chuyển,...

b) Đảm bảo thời hạn thi công đã đặt ra;

c) Sử dụng nhân lực điều hòa: Sử dụng nhân lực không điều hòa gây khó khăn

cho các công tác tổ chức công trường. Do vậy sử dụng nhân lực điều hòa tránh

trường hợp tăng, giảm đột biến sẽ giúp nâng cao hiệu quả của quá trình tổ chức

sản xuất;

d) Đưa tiền vốn vào công trình hợp lý: Đưa tiền vốn tăng dần, giảm dần,... để tổng

số tiền ứ đọng trong dự án đạt mức tối thiểu tuy nhiên vẫn đảm bảo tiến độ thực

hiện dự án;

e) Cần có các biện pháp giảm thiểu rủi ro tiến độ.

2.2.3.3. Trình tự lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

Để lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB cần thực hiện các bước

sau [51]:

Bước 1: Phân tích công nghệ xây dựng công trình

Hoạt động xây dựng sử dụng rất nhiều công nghệ và các công nghệ luôn thay đổi.

Để thực hiện bước này, người lập tiến độ cần chia dự án thành các giai đoạn, mỗi giai

đoạn chia thành các hạng mục công trình sử dụng công nghệ riêng như: công nghệ thi

công nền đường, xử lý nền đất yếu, công nghệ thi công mặt đường,…Những công nghệ

này được quy định rõ trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn với quy trình thi công và

chủng loại máy móc thiết bị. Dựa vào công nghệ xây dựng, người lập tiến độ xác định

được trình tự công việc mà dự án phải tuân theo.

Bước 2: Lập danh mục công việc (cơ cấu phân chia công việc WBS)

Cơ cấu phân chia công việc WBS là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành

các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải

thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án. Lập danh mục công việc chính là việc

xác định cơ cấu phân chia công việc.

51

Bước 3: Xác định khối lượng xây dựng

Dựa vào danh mục công việc tiến hành đo bóc khối lượng cho từng đầu mục công

việc. Khối lượng xây dựng được đo bóc theo đơn vị phù hợp (thường theo đơn vị trong

định mức dự toán) để thuận lợi cho công tác lập tiến độ cũng như công tác dự toán sau này.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp tổ chức và biện pháp thi công

Phương pháp tổ chức thi công được sử dụng trong xây dựng bao gồm: Phương

pháp tuần tự, pháp song song, dây chuyền, gối tiếp, hỗn hợp.

Mỗi phương pháp này có những ưu, nhược điểm riêng đòi hỏi người lập tiến độ

phải vận dụng linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể. Trong một công trình thường kết

hợp hai hay nhiều phương pháp trên.

Bước 5: Xác định hao phí lao động và máy móc thiết bị

Bước 6: Lập tiến độ sơ bộ

Tiến độ được lập sơ bộ có thể theo phương pháp sơ đồ ngang, mạng hoặc xiên.

Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy theo điều kiện của từng công trình cũng như năng

lực của người lập.

Bước 7: Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập

Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được xác định theo từng loại sơ đồ thể hiện. Ví dụ

với sơ đồ mạng ta cần xác định những chỉ tiêu sau: chiều dài đường găng, hệ số găng,

thời gian dự trữ, hệ số điều hòa nguồn lực.

Bước 8: So sánh chỉ tiêu với tiêu chí đã đặt ra (tiến độ tổng, mức điều hòa,...)

So sánh các chỉ tiêu tính toán ở bước 8 với các tiêu chỉ đã đặt ra, đặc biệt quan tâm

đến chiều dài đường găng. Nếu các chỉ tiêu đều đảm bảo thì chấp nhận tiến độ, nếu các

chỉ tiêu không đảm bảo hoặc muốn các chỉ tiêu tốt hơn thì cần tối ưu hóa tiến độ.

Bước 9: Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên

Để tối ưu hóa tiến độ thực chất là giải quyết bài toán sử dụng tối ưu các nguồn lực

của dự án.

Bước 10: Duyệt tiến độ và gắn với niên lịch

Sau khi tối ưu hóa tiến độ, người lập tiến hành gắn tiến độ với niên lịch, xác định

thời điểm khởi công, kết thúc của công việc. Thông thường ở bước này tiến độ thường

được thể hiện theo sơ đồ ngang hoặc sơ đồ mạng ngang.

Bước 11: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên

52

Tiến hành lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên (cho từng loại) làm căn cứ để cung ứng,

sử dụng và quản lý nguồn lực cho hợp lý.

2.2.4. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Quản lý tiến độ thực hiện dự án là việc tiến hành các hoạt động quản lý sao cho dự

án kết thúc đúng thời hạn đặt ra.

Để quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB, chủ đầu tư cần thực

hiện những công việc sau:

- Lập và phê duyệt kế hoạch tiến độ thực hiện dự án: là quá trình bao gồm các công

việc từ phân tích công nghệ dự án cho đến khi lập ra biểu đồ tiến độ cơ sở và biểu

đồ nhu cầu tài nguyên. Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt trước khi

thực thi;

- Giám sát tiến độ thực hiện dự án: là quá trình thu thập, ghi nhận và báo cáo thông

tin liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện tiến độ dự án mà các bên

hữu quan quan tâm;

- Kiểm soát tiến độ dự án: là quá trình nhận diện các sai khác so với kế hoạch và

đưa ra hành động sửa sai và ngăn ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro dự án sai khác kế

hoạch. Kiểm soát tiến độ cũng cập nhật tiến độ thực hiện dự án và quản lý các thay

đổi liên quan đến đường tiến độ cơ sở.

Các công việc trên cần được thực hiện nghiêm túc và sát sao, đảm bảo giai đoạn

thực hiện dự án hoàn thành theo đúng tiến độ thực hiện dự án ban đầu đặt ra.

2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

2.3.1. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là toàn bộ chi phí cần thiết để xây

dựng mới, xây dựng lại hay trang bị lại kỹ thuật cho CTGTĐB từ giai đoạn chuẩn bị dự

án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao công trình dự án, đưa công trình vào khai

thác sử dụng.

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chính là giá trị của các nguồn lực tiêu hao trong

quá trình đầu tư để tạo thành công trình đường bộ. Các nguồn lực này bao gồm: các

nguồn lực hữu hình và các nguồn lực vô hình. Các nguồn lực hữu hình có thể kể đến

như nguồn lực con người, vật liệu, máy móc,... Nguồn lực vô hình là yếu tố thời gian,

kinh nghiệm, kiến thức,...

Đường chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tích lũy mô tả quá trình hình thành chi

phí theo các giai đoạn của dự án như sau:

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tích lũy

Tiến độ dự án

Chuẩn bị dự án

Thực hiện dự án

Kết thúc XD, đưa công trình vào khai thác

53

Hình 2.2: Quá trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành từ giai đoạn chuẩn bị dự án

đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác. Đối với các dự án đầu tư

xây dựng CTGTĐB, chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị dự án chủ yếu là chi phí

lập, thẩm định các báo cáo đánh giá tính khả thi của dự án, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng được phê

duyệt ở cuối giai đoạn chuẩn bị dự án. Do vậy, trong thực tế, tiến độ giai đoạn chuẩn bị

dự án ảnh hưởng không đáng kể đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Cũng tương tự

như vậy, các chi phí phát sinh trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào

khai thác cũng rất ít (một số chi phí như quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán,…).

Các chi phí này được xác định theo định mức tỷ lệ phụ thuộc vào các chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB đã xác định trước, không phụ thuộc vào tiến độ của giai đoạn kết thúc

xây dựng, đưa công trình vào khai thác. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết

toán cũng được xác định ngay đầu giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình dự án

vào khai thác. Do vậy, tiến độ giai đoạn kết thúc xây dựng ảnh hưởng không đáng kể

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Dựa vào các phân tích trên, có thể thấy chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành chủ yếu trong giai đoạn thực hiện dự án và

phụ thuộc chủ yếu vào tiến độ thực hiện dự án.

Đứng trên góc độ chủ đầu tư, khi dự án được phê duyệt, ra quyết định đầu tư thì

tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB kế hoạch. Khi kết thúc giai đoạn thực hiện dự án, bàn giao công trình thì chỉ

tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB được quyết toán.

54

Tổng mức đầu tư xây dựng CTGTĐB là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự

án giao thông đường bộ được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác

của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự

án. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

(nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư

xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá [30].

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (còn được gọi là vốn quyết

toán) là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai

thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi

dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật

(đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được

duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền [2].

Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong quá trình thực hiện dự án được

xác định dựa theo hiệu số giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế và chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (hay giữa vốn quyết toán dự án hoàn thành và tổng mức

đầu tư phê duyệt ban đầu). Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể có giá trị

âm (giảm chi phí) hoặc dương (tăng chi phí) hoặc bằng 0 (đảm bảo chi phí).

V = Vtt - Vbđ (2.3)

Trong đó: Vbđ, Vtt là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và thực

tế (tỷ đồng). Khi: V<0: Dự án giảm chi phí;

V=0: Dự án đảm bảo chi phí;

V>0: Dự án tăng chi phí.

Tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định dựa trên tỷ lệ phần

trăm giữa mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tổng mức đầu tư phê duyệt

ban đầu.

(2.4)

%𝑉 =

∆𝑉 𝑉𝑏đ

2.3.2. Thành phần của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Thành phần chi phí trong chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (theo 68/2019/NĐ-

CP [30]) bao gồm:

VTM = GBT, TĐC +GXD + GTB + G QLDA + GTV + GK + GDP (2.5)

Trong đó:

55

-VTM: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

- GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GXD: Chi phí xây dựng;

- GTB: Chi phí thiết bị;

- GQLDA: Chi phí quản lý dự án;

- GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GK: Chi phí khác;

- GDP: Chi phí dự phòng.

Cũng như các nội dung khác trong quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Các Nghị định về quản lý chi phí đầu tư

xây dựng tính đến tháng 8 năm 2020 thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Các Nghị định và thông tư hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ năm 2007 ÷ 2020

STT

Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1

NĐ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 [23]

TT 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 [4]

2

NĐ 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 [24]

TT 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 [3]

3

NĐ 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 [25]

TT 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 [5]

4

NĐ 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 [26]

TT 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 [6]

5

NĐ 68/2019/NĐ-CP ngày 14/12/2019 [30]

TT 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 [7]

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Như vậy từ khi Nghị định 99/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

ra đời, đã có 04 nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tiếp theo được

ban hành. Nội dung thành phần chi phí đầu tư xây dựng nói chung và chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB nói riêng trong các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được

trình bày trong Phụ lục 03.

Nghị định 32/2015/NĐ-CP và Nghị định 68/2019/NĐ-CP đã có những điểm mới

khác biệt so với nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định 112/2009/NĐ-CP về công tác

quản lý chi phí đặc biệt trong việc xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư như:

thay đổi ký hiệu, tên gọi, cơ cấu chi phí, công thức xác định,…Tuy nhiên dù là thay đổi

như thế nào thì đối với chủ đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng công trình tính đúng, tính đủ

các chi phí cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để có được sản phẩm. Do vậy việc thay đổi các

quy định pháp luật có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng cũng không tác

động nhiều đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

56

CTGTĐB.

2.3.3. Phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu)

được xác định theo các phương pháp sau:

- Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực

hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của

dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan;

- Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;

- Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Phương pháp kết hợp.

Mỗi phương pháp có mức độ chính xác khác nhau vì vậy việc sử dụng phương

pháp nào tùy thuộc điều kiện cụ thể cũng như yêu cầu của chủ đầu tư cho từng dự án.

2.3.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bao gồm các nội dung sau:

- Lập kế hoạch chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB: Đây chính là bước lập chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch hay gọi là công tác dự toán;

- Xác định đường giới hạn chi phí: Đường giới hạn chi phí được xác định từ đầu vào

là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án kế hoạch

ban đầu. Đường giới hạn bao gồm đường giới hạn chi phí theo thời đoạn và đường

giới hạn chi phí tích lũy;

- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và ra quyết định: Kiểm soát chi phí

là hoạt động điều khiển quá trình hình thành chi phí theo các đường giới hạn đã

xác định. Nếu có sự thay đổi theo kế hoạch cần đưa ra các quyết định điều chỉnh

cho phù hợp.

2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

công trình giao thông đường bộ

Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là

những biến đổi của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB do sự thay đổi của tiến độ thực

hiện dự án.

Có thể phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB theo nhiều cách khác nhau. Các cách phân loại được thể hiện như sau:

57

a) Theo tính chất ảnh hưởng

Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có

hai mặt tích cực và tiêu cực.

- Ảnh hưởng tích cực: Mục tiêu của dự án là đảm bảo tiến độ thực hiện dự án không

vượt quá giới hạn thời gian đặt ra ban đầu với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không

vượt quá kế hoạch ban đầu. Ảnh hưởng tích cực đạt được khi sự thay đổi của tiến độ

thực hiện dự án đem lại lợi ích mong muốn cho chủ đầu tư. Chính vì mặt tích cực này

nên hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng theo công nghệ thi công nhanh để tận

dụng ưu thế của rút ngắn tiến độ. Tuy nhiên, để đạt được điều tích cực này thường là rất

khó khăn và ít khi xảy ra;

- Ảnh hưởng tiêu cực: Ảnh hưởng tiêu cực là sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự

án dẫn đến gia tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Đôi khi, sự gia tăng chi phí này

lại quá lớn đặc biệt là trong các dự án có quy mô thuộc nhóm A hoặc quan trọng quốc

gia, gây ra sự lãng phí, thiệt hại cho Nhà nước và nhân dân cũng như các chủ thể tham

gia dự án. Ảnh hưởng này có mức độ xảy ra thường xuyên hơn so với các ảnh hưởng

tích cực.

Nhận thấy ảnh hưởng tích cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB rất khó đạt được vì chủ đầu tư cần giải quyết bài toán đánh đổi giữa chi

phí và lợi ích cho phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của chủ đầu tư. Ảnh hưởng tích cực đạt

được khi tổng lợi ích phải lớn hơn so với các chi phí bỏ ra khi rút ngắn tiến độ thực hiện

dự án. Hơn nữa chủ đầu tư và các chủ thể khác chủ động tạo ra các ảnh hưởng tích cực

trong khi ngược lại, chủ đầu tư lại hoàn toàn bị động với các ảnh hưởng tiêu cực. Vì thế

hậu quả của ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB càng trầm trọng hơn.

b) Theo mức độ tường minh của kết quả

- Ảnh hưởng định tính: ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB được thể hiện thông qua việc phân tích, lý luận. Kết quả đưa ra mang

tính chất chủ quan của người đánh giá;

- Ảnh hưởng định lượng: chi tiết, cụ thể mức độ ảnh hưởng dưới dạng những con

số tính toán. Việc thực hiện, đo lường định lượng ảnh hưởng sẽ kiểm tra các ảnh hưởng

định tính, đưa ra các kết quả mang tính thuyết phục hơn.

c) Theo thành phần chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông

58

- Ảnh hưởng đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Ảnh hưởng đến chi phí xây dựng;

- Ảnh hưởng đến chi phí thiết bị;

- Ảnh hưởng đến chi phí quản lý dự án;

- Ảnh hưởng đến chi phí tư vấn;

- Ảnh hưởng đến chi phí khác;

- Ảnh hưởng đến chi phí dự phòng.

d) Theo mối liên quan đến công tác thi công

- Ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công;

- Ảnh hưởng đến chi phí gián tiếp: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí gián tiếp như chi phí quản lý cấp doanh nghiệp và cấp công trường, lãi vay,…

e) Theo thành phần của chi phí dự phòng

- Ảnh hưởng đến khối lượng phát sinh;

- Ảnh hưởng đến trượt giá.

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB về cơ bản được tính toán từ hai yếu tố là khối

lượng và đơn giá. Với phân loại này chia ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB làm hai loại: ảnh hưởng đến khối lượng phát sinh ngoài

hợp đồng và ảnh hưởng đến đơn giá thể hiện thông qua việc bù đắp chi phí trượt giá do

rút ngắn hoặc chậm tiến độ tiến độ thực hiện dự án gây ra.

f) Phân loại theo mức độ thực hiện tiến độ

- Ảnh hưởng rút ngắn tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

(bao gồm rút ngắn tiến độ thành phần công việc và rút ngắn tiến độ toàn dự án);

- Ảnh hưởng chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

(bao gồm chậm tiến độ thành phần công việc và chậm tiến độ toàn dự án).

Rút ngắn tiến độ thực hiện dự án giúp giảm các chi phí gián tiếp nhưng lại có thể

gây ra sự gia tăng các chi phí trực tiếp do tăng ca kíp, thay đổi công nghệ,... Vì vậy rút

ngắn tiến độ cũng có thể gây tăng chi phí của dự án.

Chậm tiến độ thực hiện dự án thường gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

thông qua việc tăng các chi phí khả biến hoặc các chi phí hỗn hợp. Hậu quả của việc

chậm tiến độ tiến độ thực hiện dự án dẫn đến các vấn đề sau:

Đối với chủ đầu tư: Ứ đọng vốn, tăng lãi vay (nếu có), tăng chi phí; chất lượng

công trình bị giảm sút; thiệt hại lợi ích do không đưa công trình vào khai thác đúng tiến

59

độ, phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý; sụt giảm uy tín; các khoản phạt

do gây ra chậm tiến độ,…

Đối với nhà thầu: Ứ đọng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận đạt được; thiệt hại về

tài sản, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu; ảnh hưởng đến hồ sơ năng lực khi tham gia

đấu thầu dự án khác; các khoản phạt do gây ra chậm tiến độ;…

Đối với Nhà nước: Thất thoát, lãng phí vốn, thiệt hại vốn của nhà nước; giảm uy

tín đối với các nhà tài trợ; giảm khả năng kêu gọi vốn,…

Đối với nhân dân, xã hội: Thiệt hại do tăng thời gian vận chuyển, chi phí đi lại;

ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống; gia tăng tai nạn giao thông; giảm các lợi ích khác:

kinh doanh,…

Có nhiều góc nhìn khác nhau để đánh giá và phân loại các ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các ảnh hưởng này cũng có mối

quan hệ mật thiết với nhau nên không thể phân định rõ ranh giới của các loại ảnh hưởng.

Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các cách phân loại để xem

xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí xây dựng CTGTĐB. Cụ thể tác

giả sử dụng phân loại ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án theo thành phần chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB phục vụ cho quá trình phân tích định tính nhằm xác định đường

biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

theo lý thuyết hay sử dụng phân tích định tính, định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí xây dựng cho các tài liệu, số liệu thứ cấp; hoặc phân tích ảnh

hưởng của rút ngắn tiến độ, chậm tiến độ cho số liệu thứ cấp; hoặc phân tích ảnh hưởng

tích cực, tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

nhằm đề xuất các giải pháp quản lý,…

2.5. Phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây

dựng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

2.5.1 Giả thiết nghiên cứu

Mối quan hệ giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án

không phải là mối quan hệ một chiều. Tiến độ thực hiện dự án tác động đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB, và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng tác động ngược lại

đến tiến độ thực hiện dự án. Hơn nữa các hàm hồi quy chỉ có giá trị khi các dữ liệu đầu

vào đảm bảo tính chính xác. Vì vậy để nghiên cứu chỉ riêng ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cần phải đặt ra những giả thiết nghiên

60

cứu sau:

- Tiến độ thực hiện dự án được xác định trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều

kiện cụ thể của dự án. Tiến độ thực hiện dự án ban đầu phải tính toán đến những yếu tố

ảnh hưởng thuận/nghịch đến thời gian thực hiện các khâu công việc trong quá trình thực

hiện dự án trừ những yếu tố bất định, bất khả kháng;

- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu (tổng mức đầu tư được phê duyệt ban

đầu) cũng được xác định đúng, đủ, phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với

điều kiện cụ thể của dự án;

- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán dự án hoàn thành) đã

được kiểm toán đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật;

- Khi phân tích hồi quy thì biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ phụ thuộc

vào tiến độ thực hiện dự án, các mục tiêu khác của dự án (chất lượng, môi trường, an

toàn lao động,…) coi như không thay đổi trong quá trình thực hiện dự án;

- Tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là

tác động một chiều tức là coi như chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không tác động

ngược trở lại tiến độ thực hiện dự án.

2.5.2. Phương pháp và mô hình phân tích

Phân tích mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB được xét trên 3 vấn đề. Mỗi nội dung này có phương pháp phân tích

riêng với những điều kiện riêng áp dụng cho từng nội dung.

(1) Xem xét có sự khác nhau hay không của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,

mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các

nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến độ thực hiện dự án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến

độ thực hiện dự án. Để xác định sự khác nhau này, luận án sử dụng phương pháp kiểm

định sự khác biệt;

(2) Xác định sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy đơn biến;

(3) Xác định sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng các phương pháp

hồi quy đa biến.

2.5.2.1. Kiểm định sự khác biệt

61

a) Các bước để thực hiện kiểm định sự khác biệt

Kiểm định sự khác biệt bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Thiết lập các giả thuyết kiểm định để kiểm định các nội dung:

+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức

tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB giữa các nhóm dự án theo

nguồn vốn;

+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức

tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ theo

tiến độ thực hiện dự án;

+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án.

- Bước 2: Chọn mức ý nghĩa (sig. hoặc p);

- Bước 3: Chọn phép kiểm định thích hợp và tính giá trị thống kê kiểm định của nó;

- Bước 4: Xác định giá trị tới hạn của phép kiểm định;

- Bước 5: So sánh giá trị kiểm định với giá trị tới hạn để ra quyết định.

b) Điều kiện về cơ sở dữ liệu

Với số lượng dự án thu thập được (100 dự án) khá nhỏ so với yêu cầu cỡ mẫu lớn

của kiểm định ANOVA và không đủ điều kiện để nhận xét phân phối của biến là phân

phối chuẩn, do vậy tác giả sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis thay thế cho ANOVA

trong các kiểm định sự khác biệt của mẫu điều tra.

2.5.2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

a) Cơ sở phân tích

Để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB tác giả dựa vào tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB quyết toán được phê duyệt của các dự án.

Tiền tệ có giá trị theo thời gian, do vậy cùng một lượng tiền bỏ ra nhưng tại các

thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau. Để phân tích hồi quy của chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cần quy đổi vốn quyết toán của các dự án

hoàn thành tại các thời điểm khác nhau về giá trị tương đương tại năm gốc.

62

b) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB

b1) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí trực tiếp và gián tiếp

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được cấu thành từ 2 yếu tố chi phí là chi phí

trực tiếp và gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp đầu tư xây dựng là chi phí liên quan trực tiếp đến công tác.

Đường biểu diễn tổng chi phí trực tiếp là đường cong lõm hướng lên trên với điểm thấp

nhất của đường cong chính là tổng chi phí trực tiếp tại tiến độ tối ưu. Trong trường hợp

rút ngắn tiến độ hoặc kéo dài tiến độ thông thường đều có thể dẫn tới tăng tổng chi phí

trực tiếp;

- Chi phí gián tiếp đầu tư xây dựng là những chi phí không liên quan trực tiếp tới

công tác ví dụ chi phí chung, chí phí nhà tạm để ở và điều hành thi công,… Chi phí gián

tiếp bao gồm chi phí bất biến hoặc khả biến. Tuy nhiên để đơn giản, đường biểu diễn

chi phí gián tiếp về cơ bản có dạng đường thẳng tỷ lệ thuận với tiến độ. Tiến độ càng

dài thì chi phí gián tiếp càng tăng.

Đồ thị biểu diễn chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp theo tiến độ được thể hiện

như trong hình 2.3. dưới đây:

Tổng chi phí

Tổng chi phí trực tiếp

Chi phí

Tổng chi phí gián tiếp

Kéo dài tiến độ

Rút ngắn tiến độ

Tổng chi phí nhỏ nhất

Ttối ưu Tiến độ

Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn các yếu tố chi phí theo tiến độ

Nguồn: [66], [67], [97]

Tổng chi phí theo tiến độ là một đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên.

Đường cong có giá trị tổng chi phí nhỏ nhất tương ứng với tiến độ tối ưu Ttối ưu . Như

vậy Ttối ưu là tiến độ mà ở đó tổng chi phí nhỏ nhất. Rút ngắn hoặc kéo dài tiến độ so với

Ttối ưu đều có thể dẫn tới tổng chi phí tăng.

b2) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến các thành phần chi phí trong chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB

63

Tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu xây dựng CTGTĐB thông qua

việc ảnh hưởng đến những thành phần chi phí khác nhau trong chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB bao gồm: ảnh hưởng đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ảnh hưởng

đến chi phí xây dựng; ảnh hưởng đến chi phí thiết bị; ảnh hưởng đến chi phí quản lý dự

án; ảnh hưởng đến chi phí tư vấn; ảnh hưởng đến chi phí khác; ảnh hưởng đến chi phí

dự phòng. Dựa trên đồ thị biểu diễn chi phí và tiến độ của M. A. Eirgash để xác định

mối liên hệ và đồ thị biểu diễn của tiến độ thực hiện dự án đến từng thành phần chi phí

trong chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư trong chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện trong giai đoạn bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư. Do vậy, chi phí này chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiến độ giai đoạn

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tiến độ này là một phần của tiến độ thực hiện dự án đầu

tư xây dựng CTGTĐB.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà,

công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác

theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ

chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây

dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây

dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác [30]. Chi phí này được phân chia thành:

- Chi phí trực tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: chi phí bồi thường về đất, nhà,

công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác

theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư, chi phí di

dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có),… Trường hợp rút ngắn

tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể gây ra tăng chi phí trực tiếp do phải tăng

đơn giá bồi thường, chi phí cưỡng chế,…;

- Chi phí gián tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Chi phí tổ chức bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có), các

chi phí gián tiếp khác. Chi phí này tỷ lệ thuận với tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư nhỏ nhất là một đường cong lõm với điểm thấp nhất của đường cong có

chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhỏ nhất tại tiến độ giai đoạn bồi thường, hỗ trợ,

64

tái định cư tối ưu. Tiến độ giai đoạn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư càng kéo dài càng

dẫn đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tăng lên.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổng chi phí trực tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổng chi phí nhỏ nhất

Tổng chi phí gián tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tbồi thường, hỗ trợ ,TĐC tối ưu

Tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chi phí

Hình 2.4: Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư

❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí xây dựng trong

chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến chi phí xây

dựng thông qua tiến độ giai đoạn thi công.

Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu

thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng [30].

- Chi phí trực tiếp xây dựng là những chi phí bao gồm nhân công, máy thi công và

vật liệu nằm trong chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng của

dự án công trình, chi phí cho phần hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ thi công;

chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải

phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chi

phí trực tiếp của dự án được tính toán từ chi phí trực tiếp của từng công việc hạng mục.

Đường biểu diễn chi phí trực tiếp là đường cong lõm có mặt lõm hướng lên trên với

điểm thấp nhất của đường cong chính tại tiến độ thi công tối ưu. Trong trường hợp tiến

độ nhanh hoặc chậm hơn tiến độ thi công tối ưu đều dẫn tới tăng chi phí trực tiếp do

tăng ca máy, tăng công lao động hoặc đơn giá tiền lương của công nhân,…;

- Chi phí gián tiếp xây dựng là những chi phí liên quan đến chi phí chung và chi

phí cho xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công. Những chi phí này là chi phí cho

các công việc ngoài chi phí trực tiếp. Chi phí này bao gồm chi phí quản lý cấp doanh

nghiệp, chi phí quản lý cấp công trường, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục vụ nhân

65

công. Đường biểu diễn chi phí gián tiếp về cơ bản có dạng đường thẳng tỷ lệ thuận với

thời gian thực hiện. Tiến độ thi công càng dài thì chi phí gián tiếp càng tăng. Tổng chi

phí được xác định bằng tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Mối quan hệ giữa tiến

Chi phí

Chi phí xây dựng

Tổng chi phí trực tiếp

xây dựng

Tổng chi phí xây dựng nhỏ nhất

Tổng chi phí gián tiếp

xây dựng

Tthi công tối ưu

độ thi công trong tiến độ thực hiện dự án và chi phí xây dựng được thể hiện như hình 2.5:

Tiến độ thi công Hình 2.5: Đường biểu diễn chi phí xây dựng theo tiến độ thi công

❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí thiết bị trong chi

phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi

phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí mua bản quyền phần mềm

sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo và

chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu

có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu

cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác;

Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến chi phí thiết bị

thông qua tiến độ mua sắm, lắp đặt thiết bị. Chi phí thiết bị được phân chia thành:

- Chi phí trực tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công trình và

thiết bị công nghệ; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình,

thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn

(nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo

yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan

khác. Khi tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị bị kéo dài có thể dẫn đến tăng các

chi phí trực tiếp do lạm phát tăng giá hoặc do tăng ca, công lao động,…;

- Chi phí gián tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị: chi phí quản lý mua sắm thiết bị công

trình của nhà thầu; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo thời gian;

chi phí gián tiếp liên quan đến gói thầu lắp đặt, chi phí gián tiếp khác. Chi phí gián tiếp

66

Chi phí

Chi phí thiết bị

Tổng chi phí trực tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị

này tỷ lệ thuận với tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị.

Tổng chi phí gián tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị

Tiến độ thi công lắp đặt

Tthi công lắp đặt tối ưu

Tổng chi phí thiết bị nhỏ nhất

Hình 2.6: Đường biểu diễn chi phí thiết bị theo tiến độ thi công lắp đặt

Tương tự như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị theo tiến độ mua sắm, thi công lắp

đặt thiết bị theo tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị cũng có dạng đường cong lõm.

Điểm thấp nhất của đường cong cũng tương ứng với chi phí thiết bị nhỏ nhất tại tiến độ

mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị tối ưu.

❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí quản lý dự án,

tư vấn, chi phí khác trong chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Các chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường bộ, chi phí

khác đều phát sinh trong suốt tiến độ thực hiện dự án. Các chi phí này là các chi phí gián

tiếp, phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án. Chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây

dựng công trình đường bộ, chi phí khác có hai phương pháp xác định:

- Phương pháp 1: dựa theo định mức tỷ lệ của chi phí xây dựng và thiết bị trước

thuế. Theo phương pháp này khi tiến độ thực hiện dự án thay đổi dẫn đến chi phí xây

dựng và thiết bị thay đổi theo nên chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công

trình đường bộ, chi phí khác cũng thay đổi cùng chiều với chi phí xây dựng và thiết bị,

tức là đường biểu diễn của các chi phí này theo tiến độ thực hiện dự án cũng có dạng

đường cong lõm với điểm chi phí thấp nhất tại tiến độ thực hiện dự án tối ưu;

- Phương pháp 2: dựa theo dự toán. Thông thường các chi phí này thường được dự

toán theo phương pháp ngày công chuyên gia. Do vậy với theo phương pháp này thì các

chi phí trên có dạng đường thẳng, tăng dần khi tiến độ thực hiện dự án tăng.

Như vậy đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác cũng có dạng đường

cong lõm với mặt lõm hướng lên phía trên (hình 2.7).

Chi phí

Tổng chi phí QLDA, TV, chi phí khác

Chi phí tính theo định mức tỷ lệ

Chi phí tính theo dự toán

Chi phí QLDA, TV, chi phí khác nhỏ nhất

67

Tiến độ thực hiện DA

Tthực hiện DA tối ưu

Hình 2.7: Đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác theo tiến độ thực hiện dự án

❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí dự phòng trong

chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi

phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án [30].

Chi phí dự phòng là khoản chi phí dự kiến trước cho khoản chi phí phát sinh trong

quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên chi phí dự phòng là một chi phí hợp pháp được tính

trong tổng mức đầu tư và được sử dụng để đánh giá hiệu quả, quy mô của dự án cũng

như sử dụng để điều chỉnh tổng mức đầu tư, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB hoàn thành, xác định mức tăng giảm chi phí. Chi phí dự phòng phụ thuộc vào

tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí dự phòng.

Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh được tính bằng tỷ lệ % so với tổng mức

đầu tư chưa có dự phòng (Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư + Chi phí xây dựng +

Chi phí thiết bị + Chi phí quản lý dự án + Chi phí tư vấn + Chi phí khác). Trong khi biểu

diễn tổng mức đầu tư chưa có dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án có dạng là một

đường cong lõm hướng lên trên thì chi phí dự phòng khối lượng phát sinh cũng sẽ có

dạng tương tự. Tức là chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh theo tiến độ

thực hiện dự án là một đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên. Điểm thấp nhất

chính là điểm có tiến độ thực hiện dự án tối ưu.

Chi phí dự phòng cho trượt giá có phương pháp tính phụ thuộc vào tiến độ thực

hiện dự án. Theo đó, chi phí dự phòng trượt giá được xác định theo kế hoạch giải ngân

tổng mức đầu tư và chỉ số trượt giá bình quân hoặc tính theo tỷ lệ. Tuy nhiên với các

tính nào thì về cơ bản, tiến độ thực hiện dự án càng dài thì chi phí dự phòng trượt giá

càng tăng. Để cho đơn giản trong quá trình phân tích, tác giả coi đường biểu diễn chi

phí dự phòng trượt giá là đường tăng đều.

Chi phí

Tổng chi phí dự phòng

68

Chi phí dự phòng khối lượng phát sinh

Chi phí dự phòng trượt giá

Tiến độ thực hiện DA

Tthực hiện DA tối ưu

Chi phí dự phòng nhỏ nhất

Hình 2.8: Đường biểu diễn chi phí dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án

❖ Ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Với phân tích định tính như trên, có thể thấy tại các tiến độ tối ưu, các thành phần

chi phí của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đều đạt giá trị nhỏ nhất. Khi các tiến độ

thành phần đạt tối ưu thì tiến độ thực hiện dự án cũng sẽ đạt tối ưu. Vậy chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB đạt giá trị nhỏ nhất tại tiến độ thực hiện dự án tối ưu. Khi tiến độ

thực hiện dự án tăng hoặc giảm đều dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tăng.

Hình biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Chi phí

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất

Chi phí xây dựng

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chi phí QLDA, TV, chi phí khác Chi phí dự phòng

Chi phí thiết bị

Tiến độ thực hiện dự án

Tthực hiện DA tối ưu

CTGTĐB được thể hiện trong hình 2.9:

Hình 2.9: Đường biểu diễn chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án

69

Trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thì chi phí thiết bị, chi phí

dự phòng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư phê duyệt trong khi các chi

phí xây dựng và bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư thường chiếm tỷ

trọng lớn, do vậy đường biểu diễn của chi phí phí xây dựng, chi phí bồi thường, hỗ trợ

giải phóng mặt bằng, tái định cư thường nằm trên các đường chi phí còn lại.

Như vậy thông qua phân tích định tính cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có dạng đường cong lõm với mặt lõm

hướng lên trên. Đường cong này không cố định cho tất cả các loại dự án. Một trong

những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là chịu ảnh

hưởng của các quy định pháp luật liên quan đến từng nguồn vốn trong vốn nhà nước.

Do các dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau thì các chi phí trực tiếp và gián tiếp sẽ

có sự khác nhau, đặc biệt là chi phí gián tiếp (như chi phí lãi vay, tỷ giá ngoại tệ, thưởng

phạt chậm tiến độ thực hiện dự án,…). Do vậy, hình dạng cong của đường chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cũng như mức tăng chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, quy mô dự án, tỷ lệ thay đổi

tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn,… Hình dạng của đường chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án sẽ được kiểm nghiệm trong chương sau của luận án.

c) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

c1) Quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Do phân tích hồi quy có xét đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB hoàn thành tại

các thời điểm khác nhau của các dự án khác nhau. Do vậy trong phân tích này cần đảm

bảo tính tương đương về giá trị thời gian của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại các

năm. Vì vậy trước khi phân tích hồi quy cần quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

về năm nhất định (gọi là năm gốc).

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quy đổi (vốn quyết toán quy đổi) về năm

C = Vqt (1+f)(N0-t) (2.6)

gốc N0 được xác định như sau:

Trong đó: N0: Năm gốc quy đổi

Vqt: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán);

f: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân đối với dự án;

t: năm quyết toán của dự án.

c2) Phân tích tương quan

70

Phân tích tương quan để xác định mức độ mạnh yếu của mối liên hệ giữa tiến độ

thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà không phân biệt biến phụ

thuộc và độc lập. Phân tích hồi quy chỉ thực hiện khi các biến có mối tương quan với

nhau. Do vậy phân tích tương quan là điều kiện cần trước khi phân tích hồi quy.

c3) Mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy sẽ xác định xu hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng, hàm số và

đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB. Mô hình hồi quy của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực

hiện dự án có dạng:

C= f (T) với T = [0, +∞) (2.7)

Trong đó:

C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB quy đổi năm gốc (tỷ đồng) – Biến phụ thuộc;

T: Tiến độ thực hiện dự án (tháng) – Biến độc lập.

• Miền giá trị của hàm số

T là thời gian thực hiện dự án tính từ khi ra quyết định đầu tư ban đầu cho đến khi

kết thúc, bàn giao công trình nên T = 0 thì dự án vẫn đã trải qua giai đoạn chuẩn bị dự

án và có thể đã phát sinh chi phí do vậy C≥0. Do vậy miền giá trị của hàm số được xác

định C= [0, +∞). Đường cong C = f(T) đạt cực tiểu tại T = Ttối ưu.

Một số dạng hàm hồi quy (đơn biến) có thể có biểu diễn C theo T như sau:

Bảng 2.2: Một số dạng hàm hồi quy đơn biến của C theo T

STT Hàm hồi quy

Công thức

Giải thích

Dạng độ thị

C = b0 + b1T

Inverse

1 Linear 2 Logarithmic C = b0+ b1lnT C = b0+ b1 /T 3

T

C là biến phụ thuộc T là biến độc lập b0, b1, b2, b3: là hệ số hồi quy

4 Quadratic 5 Cubic 6 Compound Power 7 S 8

C = b0+ b1T+ b2T2 C = b0+ b1T+ b2T2 + b3T3 C = b0. b1 C = b0.T b1 C = e(b0+ b1/T)

Đường thẳng Đường cong Đường cong có mặt lõm hướng xuống Đường parabol Đường parabol Đường cong Đường cong Đường cong có giới hạn trên Đường cong Đường cong

C = e(b0+ b1T) 9 Growth 10 Exponential C = b0.e(b1T)

Nguồn: Hàm hồi quy trong SPSS

71

Với dạng đường biểu diễn của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực

hiện dự án trong phân tích định tính thì các dạng hàm phù hợp nhất với đường cong lý

thuyết là hàm Logarithmic, Quadratic, Cubic, Compound, Power, Growth, Exponential.

Các dạng hàm và hệ số hồi quy sẽ được làm rõ trong chương tiếp theo của luận án.

c3) Điều kiện về cơ sở dữ liệu

Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo T thì cần đảm bảo số lượng dự

án nhất định. Do hàm hồi quy của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB chỉ có 1 biến, do vậy số lượng dự án cần đảm bảo phân tích hồi quy ít nhất là

5 dự án [102, 72].

2.5.2.3. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB

a) Cơ sở phân tích

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế được xác định bằng tổng chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lại phụ thuộc vào mức kéo dài tiến độ thực

hiện dự án. Vì vậy cơ sở phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB dựa trên tổng mức đầu tư được phê duyệt ban

đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án.

b) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

b1) Phân tích tương quan

Phân tích tương quan để đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các biến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB (vốn quyết toán và tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt) với

mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án.

b2) Mô hình hồi quy

Để xem xét ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB ta đi xem xét hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

thực tế (Vốn quyết toán) theo chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phê duyệt ban đầu

(Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu) và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Hồi quy

đa biến này cũng cho phép xác định mức độ đóng góp của chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án vào sự thay đổi của

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế. Hàm hồi quy 2 biến được xây dựng như sau:

72

C = f(VTM, T) (2.8)

hay C = b0 + b1VTM + b2T + ε (2.9)

Trong đó:

C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán) (tỷ đồng);

VTM: Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu (tỷ đồng);

T: Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án (tháng);

b0, b1, b2: là hệ số hồi quy; ε: phần dư.

Hệ số của các biến độc lập sẽ cho biết VTM, T ảnh hưởng đồng biến hay nghịch

biến đối với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và biến nào quyết định mức ảnh hưởng

lớn hơn đến sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán.

Phân tích hồi quy đa biến xét mức độ đóng góp của các biến độc lập đối với biến

phụ thuộc theo từng dự án, vốn quyết toán và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu coi

như có giá trị thời gian của tiền tương đương. Do vậy chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

không cần quy đổi về năm gốc.

b3) Điều kiện về cơ sở dữ liệu

Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo VTM, T thì cần đảm bảo số

lượng dự án nhất định. Do hàm hồi quy đa biến có 2 biến, vậy số lượng dự án cần đảm

bảo mô hình hồi quy ít nhất là 10 dự án [102, 72].

2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình

giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu khác của dự án

Mỗi một dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB thực hiện, ngoài ba mục tiêu quan trọng

là tiến độ, chi phí, chất lượng, còn có các mục tiêu khác cũng cần phải quan tâm như

môi trường, an toàn lao động,…Các mục tiêu dự án luôn tác động qua lại với nhau, chi

phối lẫn nhau trong quá trình thực hiện dự án. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu sự tác động của các mục tiêu còn lại bao

gồm chất lượng, phạm vi, môi trường, an toàn lao động,…

Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

trong mối quan hệ với các mục tiêu khác của dự án được thể hiện trong hình 2.10 sau

đây:

73

Hình 2.10: Tác động của các mục tiêu dự án tới ảnh hưởng của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Theo hình 2.10 tiến độ thực hiện dự án chịu sự tác động của các mục tiêu chất

lượng, phạm vi, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,…Các tác động này làm cho tiến

độ thực hiện dự án có thể không thực hiện theo đúng kế hoạch ban đầu lập ra gây tình

trạng chậm hoặc rút ngắn tiến độ. Trong khi đó, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu

sự tác động của mục tiêu tiến độ thực hiện dự án, ngoài ra còn mục tiêu chất lượng,

phạm vi công việc, bảo vệ môi trường,… Trong quá trình thực hiện việc nhanh hay chậm

tiến độ so với tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu đều dẫn đến tác động trực

tiếp đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Vì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không

chỉ chịu ảnh hưởng của mình tiến độ thực hiện dự án mà còn chịu ảnh hưởng của các

mục tiêu khác trong quá trình thực hiện. Điều đó thể hiện không phải tiến độ thực hiện

dự án quyết định 100% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà chỉ một tỷ

lệ nhất định X1% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi

sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự án. Phần còn lại (100-X1)% biến thiên của chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự biến đổi của các mục tiêu còn lại.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Như vậy trong chương này tác giả đã trình bày hệ thống hóa lý thuyết các vấn đề

liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như: các

khái niệm, phân loại, nội dung của tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB. Đồng thời tác giả đã bổ sung cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thông qua việc phân loại các ảnh

hưởng, phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây dựng đến các thành phần

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB từ đó xác định được dạng đường biểu diễn ảnh hưởng

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tác giả cũng xây dựng

phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB cho ba nội dung: (1) Kiểm định sự khác biệt của của chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến độ thực hiện dự

án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án; (2) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ; (3)

Phân tích hồi quy định ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. Định lượng các mô hình phân tích sẽ được

nghiên cứu kỹ hơn trong các phần tiếp theo theo của luận án.

75

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình

giao thông đường bộ

3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Trong những năm gần đây, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam đã

được nâng cấp và xây dựng mới, góp phần nâng cao năng lực khai thác, đáp ứng tăng

trưởng kinh tế như: tăng tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ; giảm thời gian vận

chuyển trên các tuyến đường sắt, đường sông; tăng lượng hàng hóa thông qua các cảng

biển; tăng lưu lượng hành khách và hàng hóa thông qua các cảng hàng không. Theo Báo

cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu được Diễn đàn Kinh tế Thế giới công bố, trong kỳ

đánh giá 2017 - 2018, năng lực và chất lượng kết cấu hạ tầng của Việt Nam liên tục tăng

bậc, từ thứ 95/144 (năm 2011) lên thứ 79/137 (năm 2016), trong đó, chỉ số về chất lượng

kết cấu hạ tầng đường bộ đứng thứ 92 (tăng 28 bậc), cảng biển đứng thứ 82 (tăng 31

bậc). Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam đa số có quy mô nhỏ

bé, chưa đồng bộ và chưa tạo được sự kết nối liên hoàn, khả năng đáp ứng nhu cầu giao

thông và an toàn giao thông còn hạn chế. So với một số nước tiên tiến trong khu vực, hệ

thống kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam chỉ ở mức trung bình.

Trong các kết cấu hạ tầng giao thông, hệ thống kết cấu đường bộ có tổng chiều dài

khoảng 260.000 km đường các loại, trong đó quốc lộ có hơn 20.000km; đường tỉnh

khoảng 24.000km [13]; đã đưa vào khai thác 1041km đường cao tốc, đang đầu tư xây

dựng hơn 160km, tiếp tục triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng thêm 654km đường

cao tốc Bắc - Nam phía Đông [43]. Kết cấu hạ tầng đường bộ Việt Nam về mật độ chung

là không nhỏ so với các nước trong khu vực nhưng về quy mô thì còn khá thấp như mật

độ riêng đường quốc lộ và đường cao tốc thấp hơn, số làn xe ít hơn.

Về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông, theo báo cáo “Đánh giá chi tiêu công

Việt Nam – Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công bằng” [22] do

Chính phủ Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Thế giới công bố vừa công bố năm 2017

thì các lĩnh vực giao thông và nông nghiệp tiếp tục là những lĩnh vực nhận được nhiều

nguồn lực nhất trong ngân sách đầu tư của quốc gia. Trong giai đoạn đánh giá từ năm

2009 ÷ 2012 phân bổ ngân sách cho nông nghiệp tăng từ mức 7,3% tổng chi đầu tư năm

2009 lên mức 12% năm 2012, đối với lĩnh vực giao thông vận tải, tăng từ mức 17,7%

76

lên 32,2%. Cụ thể Chính phủ Việt Nam thời gian qua đã không ngừng tăng chi tiêu công

cho ngành giao thông, từ 1 tỷ USD năm 2002 đến trên 5 tỷ USD năm 2012.

Bảng 3.1: Chi đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực (%), 2009 ÷ 2012 theo “Đánh giá chi tiêu công Việt Nam”

Lĩnh vực

2009

2010

2011

2012

Tổng chi đầu tư từ NSNN Nông lâm ngư nghiệp và thủy lợi Giao thông Giáo dục và đào tạo Y tế

100 7,3 17,7 9,6 3,0

100 8,9 21,4 12,6 4,2

100 12,2 24,5 13,5 4,9

100 12 32,2 12,8 5,6

Bình quân GĐ 2009÷2012 100 10,3 24,5 12,2 4,5

Nguồn: [22]

Chi tiết phân bổ theo lĩnh vực giữa các cấp cho thấy tỷ lệ phân bổ của trung ương

và địa phương không giống nhau, ngoại từ lĩnh vực giao thông. Bình quân thời kỳ 2009

- 2012, các địa phương đầu tư 24,7% tổng chi đầu tư NSNN cho lĩnh vực giao thông,

11,3% cho lĩnh vực nông nghiệp, 16,2% cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và 4,7% cho lĩnh

vực y tế. Đối với trung ương, đầu tư 24,3% cho giao thông, 8,8% cho nông nghiệp, 6,2%

cho giáo dục đào tạo và 4,3% cho y tế.

Hình 3.1: Chi tiết đầu tư NSNN theo lĩnh vực ở các cấp chính quyền (% bình

quân) năm 2009 ÷ 2012

Trong giai đoạn đánh giá (2009 ÷ 2012), toàn bộ ngành giao thông chiếm tới 30%

tổng chi đầu tư của Chính phủ; 8,5% chi ngân sách nhà nước, khoảng 3,1% GDP. Trong

đó đường bộ vẫn tiếp tục chiếm phần lớn. Bình quân thời kỳ 2009 - 2012, tỷ lệ chi đầu

tư cho lĩnh vực đường bộ so với tổng chi đầu tư ngành giao thông lên đến 91%. Những

năm tiếp theo tỷ lệ chi cho đầu tư giao thông đường bộ cũng chiếm tỷ lệ khá cao so với

toàn ngành (năm 2012 là 98,7%, năm 2016 là 67,8%).

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) là đơn vị quản lý chuyên ngành các chương trình,

dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu

tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật [28]. Bộ

77

GTVT quản lý một lượng lớn vốn cũng như số lượng dự án xây dựng công trình giao

thông trên phạm vi cả nước. Vốn sử dụng đối với các dự án xây dựng công trình giao

thông do Bộ GTVT quản lý được phân chia thành 2 nguồn chính:

(1) Vốn nhà nước bao gồm:

- Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) gồm: vốn ngân sách trung ương, địa phương;

- Vốn trái phiếu chính phủ (TPCP);

- Vốn ODA.

(2) Vốn ngoài nhà nước như: BOT, PPP, BT,…

Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động do phát hành

trái phiếu chính phủ và vốn ODA. Do vốn ngân sách nhà nước và TPCP không phải lúc

nào cũng đủ để cung ứng cho nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vì vậy Bộ GTVT

thường xuyên thúc đẩy quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọng khác trong lĩnh vực

GTVT như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bỉ, Đức, Hoa Kỳ... nhằm tăng cường thu hút

đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tại Việt Nam.

Quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, JICA... cũng

không ngừng được tăng cường nhằm tiếp tục kêu gọi các tổ chức này dành cho Việt

Nam các nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Ngoài ra, việc

huy động các nguồn vốn xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tiếp tục

được đẩy mạnh với các dự án BOT, PPP,...

Cơ cấu vốn bao gồm vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý từ năm 2010

đến 2019 được thể hiện theo bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo kế hoạch do Bộ GTVT quản lý Đơn vị: tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

8.392

8.590 12.329 16.442

9.277

7.602 22.847 31.616 11.242

5.787

1.Ngân sách nhà nước và ODA 2.Nguồn TPCP

12.300 11.100 15.332 14.167 38.593 37.554 21.548

7.329 12.543

16.376

3.Vốn ngoài ngân sách

18.011 14.434 12.450 14.897 41.300 41.980 32.705 25.660 10.000

7.971

Tổng

38.703 34.124 40.111 45.507 89.169 87.136 77.099 64.605 33.785

30.134

Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư - Bộ GTVT và [8],[9],[10],[11],[12],[14],[16],[17],[18],[19]

Như vậy có thể thấy, trong cơ cấu vốn kế hoạch hàng năm của Bộ GTVT, vốn

ngân sách nhà nước (kể cả ODA) chiếm tỷ trọng thấp nhất là 8,72% năm 2015 và cao

nhất là 48,94% năm 2017, mức tỷ trọng trung bình là 26,39%. Trong khi đó vốn huy

động từ trái phiếu chính phủ chiếm tỷ trọng thấp nhất là 11,34% năm 2017 và cao nhất

78

là 54,34% năm 2019, mức tỷ trọng trung bình là 35,08%. Các dự án vốn ngoài ngân

sách chiếm tỷ trọng từ 26,45% (năm 2012) ÷ 48,18% (năm 2015), trung bình là 38,53%.

Ngoài ra còn các dự án cho y tế, giáo dục, quản lý, hải đảo biển đông,… chiếm tỷ trọng

rất nhỏ (dưới 0,5% so với tổng số vốn). Dựa trên tỷ trọng vốn có thể thấy: Vốn TPCP

và vốn ngoài ngân sách đóng vai trò chủ đạo trong các nguồn vốn huy động cho các dự

án xây dựng công trình giao thông.

Về cơ cấu chi đầu tư theo chuyên ngành, ngành đường bộ tiếp tục chiếm tỉ trọng

đầu tư cao nhất; tiếp đến là ngành hàng hải, hàng không; đường sắt và đường thuỷ nội

địa có tỷ trọng đầu tư thấp nhất trong tổng số vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN và

TPCP) nói riêng và trong tổng số vốn đầu tư nói chung.

Bảng 3.3: Phân bổ vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý giai đoạn năm 2010-2019 Đơn vị: Tỷ đồng

Cơ cấu vốn

Năm

Hàng không

Tổng vốn nhà nước

Đường bộ

Đường sắt

Đường thủy nội địa

Hàng hải

Y tế- Giáo dục -Hải đảo

764 1.210 6.064 1.653 251 4.533 5.431 6.432 3.521 3.650

242 414 235 536 55 157 105 87 64 57

581 1.303 103 599 62 121 213 159 121 84

695 825 80 661 4.316 3.450 1.235 798 234 121

127 194 149 134 178 222 305 292 24 31

20.692 19.690 27.661 30.610 47.869 45.156 44.394 38.945 23.785 22.163

Tỷ trọng vốn cho đường bộ/vốn nhà nước 88,35% 79,96% 76,03% 88,29% 89,84% 81,21% 83,58% 80,05% 83,33% 82,21%

2010 18.282 2011 15.744 2012 21.031 2013 27.026 2014 43.007 2015 36.673 2016 37.106 2017 31.177 2018 19.821 2019 18.220

Nguồn: Tổng hợp từ [8],[9],[10],[11],[12], [14],[16],[17],[18],[19]

Chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải xác định mục tiêu tổng quát đến

năm 2020 Việt Nam sẽ hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các

phương thức vận tải, phát triển một cách đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại nhằm góp

phần đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Một số mục

tiêu cụ thể gồm: Đến năm 2020 có trên 2,000km đường bộ cao tốc; hoàn thành hơn

600km đường Hồ Chí Minh; tốc độ bình quân chạy tàu tuyến Bắc - Nam là 80 - 90km/h

đối với tàu khách và 50 - 60km/h đối với tàu hàng; đưa tổng năng lực các cảng hàng

không đạt khoảng 100 triệu hành khách/năm; tổng công suất các cảng biển đạt khoảng

800 triệu tấn/năm vào năm 2020;...

Để thực hiện các mục tiêu đó, theo ước tính của Bộ Giao thông vận tải, tổng nhu

cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020

79

[13] là khoảng 1.015.000 tỷ đồng (khoảng 48 tỷ USD), trong đó, nhu cầu phân theo các

lĩnh vực lần lượt là: đường bộ khoảng 651.000 tỷ đồng, đường sắt khoảng 119.000 tỷ

đồng, hàng không khoảng 101.000 tỷ đồng, hàng hải 68.000 tỷ đồng và đường thủy nội

địa hơn 33.000 tỷ đồng. Cũng theo Bộ Giao thông vận tải, khoảng hơn 715.000 tỷ đồng

(34 tỷ USD) sẽ huy động từ vốn ngân sách (bao gồm cả ODA) và TPCP.

3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

3.1.2.1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trọng điểm

Trong khoảng thời gian từ năm 2010 ÷ 2019, Bộ GTVT đã quản lý đầu tư một số

lượng lớn dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nói chung và CTGTĐB nói riêng,

với nhiều công trình trọng điểm. Tỷ lệ công trình giao thông khởi công mới, hoàn thành

do Bộ GTVT quản lý được thể hiện ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Số lượng dự án xây dựng công trình giao thông khởi công và hoàn thành do Bộ GTVT quản lý từ năm 2010 ÷ 2019

Bộ GTVT quản lý

Dự án khởi công 54 59

Dự án hoàn thành đưa vào khai thác 236 273

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số

38 30 61 51 18 12 16 15 354

76 153 76 112 57 22 27 16 1048

Nguồn: Tổng hợp từ [8],[9],[10],[11],[12], [14],[16],[17],[18],[19]

Theo thống kê của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông

thuộc Bộ GTVT [21] kết hợp với Báo cáo quý II/2017 về tình hình thực hiện các công

trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải của Bộ GTVT [15] , tính đến thời điểm

cuối năm 2019, số lượng dự án trọng điểm ngành GTVT sử dụng vốn nhà nước đã hoàn

thành bao gồm 19 công trình, dự án với tổng mức đầu tư khoảng 322.264 tỷ đồng, trong

đó dự án đã hoàn thành có tổng mức đầu tư lớn nhất là Dự án đường QL1 (đoạn Thanh

Hóa - Cần Thơ) với tổng mức đầu tư là 99.027 tỷ đồng TPCP. Số lượng dự án theo loại

hình xây dựng trong tổng số dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trọng điểm

hoàn thành sử dụng vốn nhà nước thể hiện thông qua các số liệu trong bảng 3.5.

80

Bảng 3.5: Số lượng dự án giao thông trọng điểm hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019

Dự án giao thông trọng điểm sử dụng vốn nhà nước đã hoàn thành

Loại hình xây dựng

Số lượng

TMĐT (tỷ đồng)

13

322.264

Đường bộ

1

1.510

Đường sắt

3

41.240

Hàng hải – Đường thủy nội địa

0

0

Hàng không

Tổng

19 284.697 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê [15], [21]

Số lượng dự án giao thông đường bộ hoàn thành (13 dự án) chiếm 68,4% số lượng

dự án giao thông hoàn thành. Các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà

nước đã hoàn thành là: cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; cầu Thanh Trì

và đoạn tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội; đường Láng - Hòa Lạc; cao tốc Cầu Giẽ -

Ninh Bình; đường vành đai 3 Hà Nội giai đoạn 2; cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; Thái

Nguyên - Chợ Mới; Nội Bài - Lào Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu

Giây; cầu Nhật Tân và đường nối Nhật Tân - Nội Bài; nâng cấp mở rộng quốc lộ 1 đoạn

Thanh Hóa - Cần Thơ; cao tốc Hà Nội - Bắc Giang và 01 dự án đã hoàn thành giai đoạn

1 (đường Hồ Chí Minh. Tổng mức đầu tư của các dự án giao thông đường bộ hoàn thành

là 322.264 tỷ đồng.

3.1.2.2. Tình hình thực hiện một số dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ kéo dài tiến độ thực hiện

dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình

Để có nhận xét cụ thể hơn về tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB của từng dự án, tác giả trình bày một số dự án CTGTĐB trọng điểm

sử dụng vốn nhà nước bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trong Phụ lục 04.

a1. Dự án tại Miền Bắc

Dự án Cầu Nhật Tân và đường dẫn hai đầu cầu

Do thi công chậm tiến độ, dự án cầu Nhật Tân đã phát sinh thêm chi phí làm tăng

vốn đầu tư. Dự án cầu Nhật Tân có tổng mức đầu tư là 13.626 tỷ đồng, được phê duyệt

năm 2006 và đến năm 2009 mới khởi công. Dự án bao gồm cầu Nhật Tân dài khoảng

3,9 km, chiều rộng cầu 33.2m và đường dẫn hai đầu cầu với tổng chiều dài khoảng 4,399

km. Đây là cầu dây văng lớn nhất Việt Nam chia làm 3 gói thầu chính: Gói thầu số 1

81

(xây dựng cầu chính và cầu dẫn phía bắc); gói thầu số 2 (xây dựng cầu dẫn và đường

dẫn phía nam); gói thầu số 3 (xây dựng đường dẫn phía bắc).

Dự án cầu Nhật Tân sử dụng vốn vay ODA từ JICA (Nhật Bản) với trị giá 10.118

tỷ đồng cho công tác xây lắp, tư vấn (bao gồm dự phòng và trượt giá, kể cả lãi vay). Còn

lại là vốn đối ứng trong nước (3.508 tỷ đồng).

Với vốn đối ứng, ngân sách trung ương là 2.442 tỷ đồng cho quản lý dự án, thuế

các chi phí khác và dự phòng. Vốn ngân sách thành phố Hà Nội là 1.066 tỷ đồng cho

giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Tiến độ dự án đã không được đảm bảo và chậm tới 4 năm so với mốc hoàn thành

công trình. Trong đó giai đoạn thiết kế chậm 14 tháng và giai đoạn thi công chậm 34

tháng. Từ đó chi phí xây dựng cầu Nhật Tân đã phát sinh thêm khoảng 157 tỷ đồng do

chậm tiến độ.

Dự án đầu tư xây dựng QL3 mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên (giai đoạn 1)

Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, đoạn Hà Nội - Thái Nguyên nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Bắc Dự án có tổng chiều dài 63,8 km đi qua 3 tỉnh, thành phố là Hà

Nội, Bắc Ninh và Thái Nguyên, với điểm đầu thuộc địa phận xã Ninh Hiệp, TP Hà Nội,

đoạn giao với Quốc lộ 1A mới; điểm cuối nối vào đầu tuyến đường tránh thành phố Thái

Nguyên. Tổng mức đầu tư ban đầu của dự án là 9.154 tỷ đồng.

Trong quá trình thực hiện, dự án còn để xảy ra tình trạng chậm tiến độ tại nhiều

gói thầu. Gói thầu PK1 bàn giao chậm 23 tháng so với hợp đồng gốc và 19 tháng so với

thời hạn được gia hạn. Gói thầu PK2, chậm 13 tháng so với hợp đồng gốc,… Thời điểm

thông xe chậm 1 năm so với kế hoạch ban đầu.

Do chậm tiến độ, dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư là 10.004 tỷ đồng, trong

đó phần vốn vay ODA Nhật Bản là 6.664 tỷ đồng và vốn đối ứng Việt Nam là 3.340 tỷ.

Dự án đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng

Dự án được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt với tổng mức đầu tư 8.187,1 tỷ đồng,

nguồn vốn: vốn vay ODA của Chính phủ Nhật (7.204,28 tỷ đồng) và vốn đối ứng của

Chính phủ Việt Nam (940.64 tỷ đồng). Tuyến đường có chiều dài 15,63 km, gồm: 10,19

km đường và 5,44 km cầu vượt biển.

Tiến độ ban đầu của dự án dự kiến từ năm 2010 ÷ 2015. Tuy nhiên do chậm trễ

trong giai đoạn thiết kế và đấu thầu nên đến năm 2018 dự án mới hoàn thành. Tổng mức

đầu tư được điều chỉnh là 11.849 tỷ đồng, tăng 3.661,9 tỷ so với kế hoạch ban đầu.

82

Dự án cao tốc Nội Bài – Lào Cai

Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài 265km là một trong những dự án trọng

điểm với tổng mức đầu tư ban đầu gần 20.000 tỷ đồng trải dài qua các tỉnh Vĩnh Phúc,

Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Dự án được chia làm 8 gói thầu, trong đó 2 gói thầu do

Công ty cầu đường Quảng Tây (Trung Quốc) thực hiện.

Khởi công từ tháng 9/2009 nhưng phải đến tháng 9/2014 dự án mới chính thức

được thông xe, chậm hơn 2 năm so với kế hoạch ban đầu. Nguyên nhân của việc chậm

tiến độ chính là việc giải phóng mặt bằng chậm chạp của chủ đầu tư cùng với năng lực

thi công của các nhà thầu Trung Quốc, Hàn Quốc yếu kém. Cụ thể, trong khi Tập đoàn

Doosan (Hàn Quốc) thuê tới 20 nhà thầu phụ thì Công ty cầu đường Quảng Tây (Trung

Quốc) chỉ thuê 3 thầu phụ và tự triển khai nhiều hạng mục.

Trong quá trình giải phóng mặt bằng các nhà thầu cũng gây nhiều tranh cãi khi

hàng trăm hộ dân tại thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc) phản đối giá đền bù đất nông nghiệp

khi chỉ 40 triệu đồng/sào. Trong khi xã kế bên nhận được 240 triệu đồng/sào.

Tổng mức đầu tư của dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai đã được điều chỉnh tại

quyết định số 3008/QĐ-BGTVT ngày 07/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải là 1,46 tỷ

USD (giai đoạn 1) bao gồm vay ưu đãi AFD (ADB) 236.21 triệu USD, vay thông thường

OCR (ADB) 1,03 tỷ USD và vốn đối ứng là 170,31 triệu USD cho giải phóng mặt bằng

tăng 10.148 tỷ đồng so với ban đầu.

a2. Dự án tại Miền Trung

Cao tốc Quảng Nam – Đà Nẵng

Tuyến đường đi qua Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi dài 139 km. Trong đó

tuyến cao tốc có chiều dài 131 km. Đoạn nối với quốc lộ quốc 1 dài gần 8 km. Dự án

được chia thành 13 gói thầu với tổng mức đầu tư ban đầu là 31.320 tỷ. Tổng mức đầu

tư được điều chỉnh lên 34.516 tỷ tăng 3.196 tỷ. Trong đó, vốn vay JICA là 16.799 tỷ

đồng, vốn vay WB 12.419 tỷ đồng, còn lại hơn 5.000 tỷ đồng vốn đối ứng của Chính

phủ. Chủ đầu tư cam kết thông xe kỹ thuật cuối tháng 6/2018. Tuy nhiên đơn vị này

cũng như nhà thầu nhiều lần chậm tiến độ. Ngày 2/9/2018, toàn tuyến cao tốc được

khánh thành. Cao tốc đầu tiên ở miền Trung nhiều lần chậm tiến độ và bị hư hỏng mặt

đường chỉ sau một năm đưa vào khai thác.

83

Dự án Đường Trường Sơn Đông

Dự án đầu tư xây dựng đường Trường Sơn Đông được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

phê duyệt năm 2006 và phê duyệt điều chỉnh dự án năm 2011 với tổng mức đầu tư trên

10.015 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ, lũy kế vốn được cấp đến hết năm 2018

hơn 7.607 tỷ đồng. Dự án có tổng chiều dài toàn tuyến 657 km; trong đó, tận dụng 42

km đường cũ, có 2 hầm và 2 đường đôi lưỡng dụng, 125 cầu các loại... với quy mô chủ

yếu là đường cấp 4 miền núi. Dự án do Ban Quản lý dự án 46 (Bộ Tổng tham mưu Bộ

Quốc phòng) làm đại diện chủ đầu tư.

Theo kế hoạch, đường Trường Sơn Đông hoàn thành năm 2015 nhưng đến tháng

8/2018 mới chỉ đạt 86%, nhiều đoạn đã xuống cấp phải tu sửa. Tiến độ được điều chỉnh

hoàn thành vào năm 2020. Sự chậm trễ tiến độ đã kéo theo sự tăng chi phí dẫn đến dự

án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2011. Tuy nhiên với tình trạng xuống cấp của

những tuyến đường đã xây và tình trạng chậm tiến độ như hiện nay thì dự án có thể phải

tiếp tục điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Cao tốc Bắc Nam

Trong giai đoạn 2017-2020, dự án cao tốc Bắc Nam được đầu tư 654 km, chia làm

11 dự án thành phần với các đoạn từ Cao Bồ (Nam Định) đến Bãi Vọt (Hà Tĩnh); từ

Cam Lộ (Quảng Trị) đến La Sơn (Thừa Thiên Huế); từ Nha Trang (Khánh Hòa) đến

Dầu Giây (Đồng Nai), Cầu Mỹ Thuận 2, Tiền Giang và Vĩnh Long.

Trong 11 dự án có 3 dự án sử dụng vốn ngân sách và 8 dự án huy động vốn xã hội

hóa. Dự kiến tổng mức đầu tư 8 dự án nêu trên khoảng 104.070 tỷ đồng. trong đó vốn

đầu tư nhà nước 40.360 tỷ đồng dành cho giải phóng mặt bằng, tái định cư. Hiện nay

tiến độ triển khai báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đang chậm hơn so với tiến

độ dự kiến ban đầu khoảng 2 - 3 tháng.

a3. Dự án tại Miền Nam

Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành

Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành là tuyến đường cao tốc đang xây dựng thuộc

tuyến đường cao tốc Bắc - Nam Việt Nam. Tuyến đường dài 58 km, nối huyện Bến Lức,

tỉnh Long An với huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành được phát lệnh khởi công xây dựng tháng

7 năm 2014. Khi hoàn thành cao tốc Bến Lức - Long Thành sẽ giúp giao thông liên vùng

miền Tây và vùng Đông Nam Bộ không cần quá cảnh qua Thành phố Hồ Chí Minh.

Đồng thời, dự án cũng góp phần làm giảm áp lực giao thông trên Quốc lộ 1A, Quốc lộ

84

51 và nhanh thời gian đi từ Long An đến Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa -

Vũng Tàu.

Ban đầu Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành dự tính hoàn thành vào năm 2018,

tuy nhiên dự án đang bị chậm tiến độ. Hiện sản lượng các gói thầu xây lắp mới đạt

khoảng 77%, chậm 9% so với kế hoạch ban đầu [45]. Riêng 8 gói triển khai trước, phần

vốn JICA đảm bảo yêu cầu, phần vốn ADB chậm 12,88%. Còn lại, 3 gói mới khởi công

ngày 15/01/2018 hiện đạt 3,04% (chậm 2,25%). Các gói vốn ADB chậm chủ yếu là do

thiếu vốn đối ứng. GPMB chậm, nguồn cát khó khăn và do năng lực hạn chế của một số

nhà thầu.

Tiến độ dự tính chậm đến năm 2020 với vốn đầu tư được điều chỉnh năm 2014 là

31.320 tỷ đồng. Vốn do vay JICA, WB và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước.

Dự án Đại lộ Đông Tây

Dự án đại lộ Đông - Tây được sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JICA) do UBND Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đại lộ

Đông - Tây và môi trường nước TP làm đại diện chủ đầu tư.

Dự án có tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt là 660,6 triệu USD, tương

đương 9.863 tỷ đồng. Mục tiêu chính là khôi phục, nâng cấp tuyến đường hiện hữu (Bến

Chương Dương, Bến Hàm Tử, Trần Văn Kiểu) và xây dựng thêm tuyến đường mới ra

vào phía nam TP theo hướng đông - tây.

Sau 6 năm chậm tiến độ, tổng mức đầu tư của dự án tăng khoảng 3.600 tỷ đồng,

trong đó, vốn đối ứng phía VN khoảng 1,400 tỷ đồng, ngân sách TP cân đối khoảng 900

tỷ đồng. Dự án được điều chỉnh tăng vốn vì giá vật liệu xây dựng năm 2007-2008 tăng

cao. Dự án đại lộ Đông - Tây đã phát sinh thêm một số hạng mục xây dựng đường ở

phía quận 2.

Như vậy thông qua phân tích một số dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB trọng điểm

sử dụng vốn nhà nước đã và đang được thực hiện, cho thấy các dự án trọng điểm đều

gặp ít nhiều tình trạng chậm tiến độ dẫn đến kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Thậm chí có những dự án chậm tiến độ thực hiện dự án

cả chục năm và tăng gấp đôi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu.

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ rút ngắn tiến độ thực hiện

dự án, giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình

85

Bên cạnh dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB chậm tiến độ thực hiện dự án, tăng chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, cũng có một số dự án có tiến độ thực hiện dự án nhanh

hơn so với kế hoạch ban đầu, giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trên cả nước.

Theo Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, thực hiện Nghị quyết

số 11/NQ-CP của Chính phủ về thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, từ năm 2011 ÷ 2015,

Bộ GTVT đã chỉ đạo rà soát 68 dự án, tiết giảm so với tổng mức vốn đầu tư dự kiến ban

đầu khoảng 57.242 tỷ đồng. Cụ thể như sau: Rà soát phân kỳ thời gian đầu tư ước tính

giảm kinh phí khoảng 13.463 tỷ đồng; Rà soát phân kỳ quy mô đầu tư, tiêu chuẩn kỹ

thuật ước giảm khoảng 16.245 tỷ đồng. Hoạt động kiểm định, gia cường để chậm thời

hạn khai thác của các cầu ước tính giảm khoảng 1.658 tỷ đồng; Rà soát lựa chọn các

giải pháp thiết kế hợp lý, tiết kiệm ước tính giảm khoảng 15.942 tỷ đồng. Đặc biệt, thông

qua việc đẩy nhanh tiến độ GPMB, tiến độ thi công do đó tiết kiệm được các kinh phí

GPMB, tiết kiệm chi phí dự phòng trượt giá do rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi

phí lãi vay đối với các dự án ODA, tiết kiệm 5% dự toán đối với các dự án QL1 và

đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên sử dụng vốn TPCP ước tính giảm khoảng

9.,934 tỷ đồng.

Ngoài ra còn có dự án mở rộng quốc lộ 1, đoạn nam cầu Bến Thủy - tuyến tránh

Hà Tĩnh. Đây là dự án mở rộng quốc lộ 1 hoàn thành đầu tiên trên toàn tuyến sau 16

tháng thi công, nhanh chín tháng so hợp đồng. Với giải pháp thi công hợp lý, nhà đầu tư

Cienco 4 đã tiết giảm mức đầu tư gần 500 tỷ đồng, còn hơn 1.900 tỷ đồng.

Dự án nâng cấp QL1A qua Bình Thuận gồm hai dự án thành phần: sử dụng nguồn

vốn trái phiếu Chính phủ có chiều dài 73,5km và thực hiện theo hình thức hợp đồng

BOT dài 49,5km. Dự án đã hoàn thành vượt tiến độ 7 tháng, đảm bảo chất lượng, an

toàn và tiết kiệm hơn 200 tỷ đồng cho chủ đầu tư.

Một số dự án khác khai thác đúng và vượt tiến độ nhiều dự án lớn đường trên cao

vành đai 3 Hà Nội, cầu Phù Đổng 2, cầu Đầm Cùng, cầu Bến Thủy 2, cầu Rạch Chiếc,

cảng biển Cái Mép - Thị Vải, các dự án an toàn giao thông, các cầu vượt trong nội đô

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh...

Việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sẽ giúp cho Nhà nước, chủ đầu tư và nhà

thầu cắt giảm chi phí, tuy nhiên số lượng các dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án

tại các địa phương là không nhiều. Điều này đặt ra mục tiêu cho các nhà quản lý là cần

phải tăng cường công tác quản lý, rà soát kiểm tra dự án, quyết liệt hơn trong vấn đề chỉ

đạo thực hiện để nâng cao số lượng dự án hoàn thành đúng và vượt tiến độ thực hiện dự án.

86

3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

3.2.1. Phân tích sơ bộ số liệu thứ cấp

Các dự án của mẫu điều tra được thống kê sơ bộ theo các tiêu chí về nhóm, vùng

miền, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự

án như bảng 3.6.

Bảng 3.6: Tổng hợp dự án theo các tiêu chí phân loại

TỔNG HỢP DỰ ÁN

STT

Tiêu chí phân loại

Đặc điểm Số dự án

Tỷ lệ phần trăm (trên tổng số 100 dự án)

Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư dựng xây CTGTĐB

NSNN

18

18,0%

3

1

Theo nguồn vốn

TPCP

52

52,0%

7

ODA

30

30,0%

15

QTQG

13

13,0%

11

A

26

26,0%

8

2

Theo tính chất, quy mô

B

57

57,0%

6

C

4

4,0%

0

MB

40

40,0%

8

3

Theo vùng miền

MT

38

38,0%

8

MN

22

22,0%

9

>20%

15

15,0%

10%-20%

8

8,0%

4

0-10%

10

10,0%

Theo tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

0%

66

66,0%

<0%

1

1,0%

>20%

20

20,0%

10%-20%

8

8,0%

5

0-10%

5

5,0%

Theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

0%

50

50,0%

<0%

17

17,0%

Nguồn: Tác giả tổng hợp mẫu điều tra

Trong 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập.

có 18 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (chiếm 18%), 52 dự án sử dụng trái phiếu

chính phủ (chiếm 52%) và 30 dự án sử dụng vốn ODA (chiếm 30%). Theo cách phân

loại này, các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA có số dự án kéo dài

tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhiều nhất là 15 dự

án, trong khi đó NSNN 3 dự án và TPCP 7 dự án.

87

Hình 3.2: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB theo nguồn vốn của mẫu điều tra

Như vậy có thể thấy, số lượng dự án giao thông đường bộ kéo dài tiến độ thực hiện

và tăng chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số

các dự án thu thập. Trong khi đó, các dự án sử dụng vốn TPCP và NSNN lại có số lượng

dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng ít hơn. Điều này có thể

lý giải rằng, mặc dù có sự tham gia của nhà tài trợ nước ngoài nhưng quy mô của công

trình và tính phức tạp của kỹ thuật, hiệp định vay vốn,…ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu

tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của dự án.

Số lượng các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập bao

gồm: 13 dự án QTQG, 26 dự án nhóm A, 57 dự án nhóm B, 4 dự án nhóm C. Trong đó

tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng của nhóm QTQG

là lớn nhất với 11 dự án.

Hình 3.3: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB phân theo tính chất, quy mô dự án của mẫu điều tra

Nhìn vào hình 3.3 cho thấy, tỷ lệ các dự án QTQG kéo dài tiến độ thực hiện dự án

và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chiếm tỷ trọng rất lớn so với số lượng dự án

88

QTQG thu thập được. Điều đó cho thấy, mặc dù là các công trình quan trọng nhưng vấn

đề về quản lý tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB vẫn chưa

được thực hiện tốt.

Riêng về vấn đề tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, qua

phân tích sơ bộ cho thấy có đến 33% các dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án (trong

tổng 100 dự án) và 33% dự án vượt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Số lượng các dự

án đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và hạn mức chi phí đặt ra lần lượt là 50% và 66%.

Chỉ có một lượng nhỏ dự án giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (chiếm 1%) và

17% dự án rút ngắn tiến độ thực hiện dự án.

Hình 3.4: Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

của các dự án trong mẫu điều tra

Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trong mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.7.

Bảng 3.7: Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra

STT

Tiêu chí

Số lượng

1 Số lượng dự án kéo dài tiến độ, tăng chi phí

25

2 Số lượng dự án kéo dài tiến độ

33

3 Số lượng dự án tăng chi phí

33

4 Số lượng dự án kéo dài tiến độ không tăng chi phí

8

5 Số lượng dự án tăng chi phí không do kéo dài tiến độ

8

6 Tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ và tăng chi phí/tổng dự án

25%

Nguồn: Tổng hợp từ mẫu điều tra

89

Như vậy tỷ lệ các dự án tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và kéo dài tiến

độ thực hiện dự án khoảng 25% trong mẫu điều tra, trong đó có số dự án tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB do các yếu tố khác (không bao gồm kéo dài tiến độ thực hiện

dự án) chiếm 8% tổng số dự án.

Số liệu về tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

được quyết toán (vốn quyết toán) thể hiện trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Thống kê mô tả mẫu điều tra 100 dự án XDCTGT đường bộ sử dụng vốn nhà nước

Descriptive Statistics

Minimum Maximum

Vốn quyết toán (tỷ đồng) Tiến độ thực hiện DA thực tế (tháng) Valid N (listwise)

N 100 100 100

1,107 15

34516 180

Mean 4018,978 62,25

Std. Deviation 6681,741 35,891

Tiến độ thực hiện dự án thực tế của 100 dự án khảo sát nằm trong khoảng từ 15

÷ 180 tháng, giá trị trung bình là 62,25 tháng. Trong khi chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB được quyết tóán của các dự án được xác định từ 1,107 ÷ 34.516 tỷ đồng. Như

vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất và chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn nhất cũng như tiến độ thực hiện dự án.

3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công

trình giao thông đường bộ

3.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng

chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình của các nhóm dự án

khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

a) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi

phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo nguồn vốn

a1) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm

dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN

Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu về sự khác biệt giá trị trung bình trong

quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (tổng mức đầu tư phê duyệt ban

đầu) và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán) giữa 3 nhóm dự án

sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN.

Giả thiết đặt ra:

• H0: Không có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch

và thực tế) giữa các nhóm dự án;

90

• H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch và

thực tế) giữa các nhóm dự án.

Kết quả kiểm định trong bảng 3.9:

Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng công trình trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN

Kruskal-Wallis Test

Ranks

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

N 30

Mean Rank 77,47

Nguồn vốn Vốn ODA Vốn TPCP

52

42,90

Vốn NSNN

18

27,50

Total

100

Vốn quyết toán

30

78,40

Vốn ODA Vốn TPCP

52

42,52

Vốn NSNN

18

27,06

Total

100

Test Statisticsa,b

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Vốn quyết toán

43,436 2 ,000

40,800 2 ,000

Chi-Square df Asymp. Sig. a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Như vậy, qua tổng hạng trung bình của từng nguồn vốn và mức ý nghĩa sig

=0,000<0,05 bác bỏ H0, chấp nhận H1 tức là có sự khác biệt trung bình về chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB (kế hoạch và thực tế) giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác

nhau. Kết quả kiểm định cho thấy các dự án ODA có quy mô chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB kể cả kế hoạch và thực tế lớn hơn so với các nguồn vốn khác. Trong khi đó

dự án NSNN có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình là thấp nhất.

a2) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

trung bình giữa các dự án ODA, TPCP, NSNN

Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu các nguồn vốn khác nhau có ảnh hưởng đến

mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

Giả thiết đặt ra:

• H0: Không có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau;

• H1: Có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng CTGTĐB

trung bìn giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau.

Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.10:

91

Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo nguồn vốn

Descriptive Statistics

Kruskal-Wallis Test

Ranks

N

Mean Rank

Nguồn vốn Vốn ODA

Mức tăng chi phí

30

71,47

Vốn TPCP

52

41,67

Vốn NSNN

18

41,06

Total Vốn ODA

Tỷ lệ tăng chi phí

100 30

69,20

Vốn TPCP

52

42,85

Vốn NSNN

18

41,44

Total

100

Test Statisticsa,b

Mức tăng chi phí

Tỷ lệ tăng chi phí

Chi-Square df Asymp. Sig.

24,589 2 ,000

30,866 2 ,000

a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Dựa vào bảng kết quả kiểm định ta thấy Sig của Kruskal Wallis Test trong cả 2

kiểm định mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn

nhà nước đều <0,05, do vậy bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1 tức là mức tăng chi phí,

tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng

nguồn vốn khác nhau. Trong cả hai kiểm định thì các dự án sử dụng vốn ODA đều có

mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao nhất.

Trong khi đó các dự án NSNN có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình thấp nhất. Các dự án TPCP có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao hơn dự án NSNN nhưng thấp hơn dự án

ODA.

b) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi

phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo tiến độ thực

hiện dự án

Mục đích của kiểm định này nhằm xem xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng công trình, mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB.

Theo thời gian tiến độ thực hiện dự án, các dự án xây dựng CTGTĐB thường được

chia thành dự án ngắn hạn (dưới 3 năm), trung hạn (3 ÷ 10 năm) và dài hạn (trên 10

năm). Do vậy, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu và thực tế, tác giả

chia các dự án thành các nhóm như sau:

92

- Nhóm 1: Dự án dưới 3 năm;

- Nhóm 3: Dự án từ 5 ÷ 10 năm; - Nhóm 4: Dự án trên 10 năm. - Nhóm 2: Dự án từ 3 ÷ 5 năm;

b1) Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến

độ thực hiện dự án

Giả thiết đặt ra:

• H0: Không sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các

dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau;

• H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các dự

án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau.

Kết quả kiểm định theo SPSS cho mẫu điều tra được xét cho 2 trường hợp kế hoạch

và thực tế, được thể hiện theo bảng 3.11.

Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án

Kruskal-Wallis Test

Ranks

Ranks

N 38

Mean Rank 38,29

N Mean Rank 38

37,26

22

41,77

Vốn quyết toán

30

51,98

38

65,49

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

32

64,83

Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Total

100

Tiến độ thực hiện DA thực tế Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 năm ÷ 5 năm Dự án từ 5 năm ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total

2 100

93,75

Test Statisticsa,b

Test Statisticsa,b

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Vốn quyết toán

Chi-Square

15,795

df

2

Asymp. Sig.

Chi-Square df Asymp. Sig.

23,309 3 ,000

,000

a. Kruskal Wallis Test

a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu

b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA thực tế Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Với hệ số sig của cả 2 kiểm định đều <0,05 do vậy các giả thiết H1 được chấp nhận.

Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt trung bình giữa kế hoạch và thực tế. Nhóm

các dự án có tiến độ thực hiện dự án dưới 3 năm có số lượng dự án không thay đổi khi

hoàn thành. Điều này thể hiện nhóm dự án có tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu

ngắn (dưới 3 năm) thì nguy cơ kéo dài tiến độ thực hiện ít xảy ra. Nhóm dự án có tiến

độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu từ 3 ÷ 5 năm có số lượng dự án kéo dài tiến độ

thực hiện dự án lớn nhất. Mặc dù khi lập kế hoạch ban đầu không có dự án nào có tiến

độ thực hiện dự án lớn hơn 10 năm nhưng trong thực tế do kéo dài tiến độ dẫn đến xuất

hiện các dự án có tiến độ thực hiện dự án lớn hơn 10 năm. Xét trên cả quy mô chi phí

93

đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch và thực tế, dự án có tiến độ thực hiện dự án càng

dài thì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB càng lớn. Như vậy có thể thấy, dự án có tiến

độ thực hiện dự án càng dài thì càng dẫn đến rủi ro nhiều về tiến độ và chi phí.

b2) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án

Mục đích của kiểm định này nhằm xem xét các dự án có tiến độ thực hiện dự án

thực tế khác nhau ảnh hưởng đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước hay không. Giả thiết đặt ra:

• H0: Không sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau;

• H1: Có sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau.

Kết quả kiểm định trong bảng 3.12 cho thấy mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình lớn nhất là nhóm có tiến độ thực hiện dự án thực

tế kéo dài từ 5 ÷ 10 năm. Các dự án có tiến độ thực hiện dự án thực tế dưới 3 năm có

mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình nhỏ nhất.

Những dự án có tiến độ thực hiện dự án thực tế lớn hơn 10 chiếm số lượng ít và cũng

không phải nhóm có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình lớn nhất.

Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án

Kruskal-Wallis Test

Ranks

N

Mean Rank

Mức tăng chi phí

38,45 44,77 65,74 53,00

Tỷ lệ tăng chi phí

38,68 45,55 65,11 52,00

Tiến độ thực hiện DA thực tế Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total

38 22 38 2 100 38 22 38 2 100

Test Statisticsa,b

Mức tăng chi phí

Tỷ lệ tăng chi phí

24,693 3

22,857 3

Chi-Square df Asymp. Sig.

,000

,000

a. Kruskal Wallis Test; b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA thực tế

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

94

c) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công

trình giao thông đường bộ trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Mục đích của kiểm định này để xem xét tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án có

ảnh hưởng đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng

vốn nhà nước.

Để thực hiện kiểm định này, tác giả chia các dự án thành 7 nhóm theo tỷ lệ kéo dài

tiến độ thực hiện dự án như sau:

- 1: Rút ngắn tiến độ; - 5: Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%;

- 2: Đảm bảo tiến độ; - 6: Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%;

- 3: Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%; - 7: Kéo dài tiến độ >100%.

- 4: Kéo dài tiến độ 10 ÷ 20%;

Tiến hành kiểm định phi tham số KRUSKAL-WALLIS bằng phần mềm SPSS cho

100 dự án thu thập. Kết quả kiểm định như bảng 3.13:

Bảng 3.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Kruskal-Wallis Test

Ranks

N

Mức tăng chi phí

Mean Rank 41,18

17

Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án Rút ngắn tiến độ Đảm bảo tiến độ

50

39,64

Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%

5

66,80

Kéo dài tiến độ từ 10 ÷ 20%

8

76,88

Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%

13

71,46

Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%

4

77,50

Kéo dài tiến độ trên 100%

3

60,00

Total

100

Tỷ lệ tăng chi phí

17

41,88

Rút ngắn tiến độ Đảm bảo tiến độ

50

40,08

Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%

5

61,20

Kéo dài tiến độ từ 10 ÷ 20%

8

78,50

Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%

13

71,08

Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%

4

76,00

Kéo dài tiến độ trên 100%

3

57,33

Total

100

Test Statisticsa,b

Mức tăng chi phí

Tỷ lệ tăng chi phí

37,944 6 ,000

35,674 6 ,000

Chi-Square df Asymp. Sig. a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Kết quả phân tích cho thấy các tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng

đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà

95

nước. Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đảm bảo tiến độ có mức

tăng chi phí và tỷ lệ chi phí đầu tư xây dựng là thấp nhất. Trường hợp rút ngắn tiến độ

hay kéo dài tiến độ dẫn đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB lớn hơn trường hợp thi công đúng tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu.

Tuy nhiên xét theo số tuyệt đối cũng như số tương đối thì các dự án kéo dài tiến độ từ

50 ÷ 100% và từ 10 ÷ 20% lại có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình so

với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu là lớn nhất.

Như vậy kết quả của các kiểm định khác biệt đã góp phần khẳng định lý thuyết để

thấy chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn và

tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án.

3.2.2.2. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

a) Quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ được quyết toán

Đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB cần quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB về giá trị tương đương tại năm

gốc. Các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của mẫu điều tra trong khoảng từ 2015 ÷

2018 (một số dự án hoàn thành năm 2019). Vì vậy, tác giả chọn năm gốc quy đổi là

2018. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán của các dự án được quy đổi

về năm 2018 theo mức độ trượt giá từ 2015 ÷ 2018. Các DA trong mẫu điều tra thực

hiện ở nhiều tỉnh thành trên cả 3 miền và mỗi tỉnh thành có mức độ trượt giá bình quân

trong xây dựng khác nhau. Do vậy để đơn giản, tác giả lấy 3 thành phố là Hà Nội, Đà

Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh đại diện cho 3 miền trong cả nước. Chỉ số giá xây dựng

bình quân giai đoạn 2015-2018 tại Hà Nội là 0,2202%/năm, tại Đà Nẵng là 1,8208%/năm,

và tại Thành phố Hồ Chí Minh là 6,9166%/năm. Chỉ số giá xây dựng bình quân được tính

bằng bình quân của chỉ số giá xây dựng liên hoàn trong 3 năm. Tỷ lệ trượt giá xây dựng

được xác định theo bình quân của các loại công trình theo Phụ lục 05.

b) Mức độ ảnh hưởng tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

Tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB vốn

nhà nước được thể hiện thông quan tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB được quyết toán.

96

Bảng 3.14: Hệ số tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Correlations

Vốn quyết toán quy đổi

Tiến độ thực hiện DA thực tế

Vốn quyết toán quy đổi 1 100 ,591** ,000

Tiến độ thực hiện DA thực tế ,591** ,000 100 1

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

100

100

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Hệ số tương quan trong bảng 3.14 giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là 0,591 >0 với hệ số sig = 0,000<0,05 có ý

nghĩa thống kê. Hệ số này có giá trị không cao. Tuy nhiên xét trong mối quan hệ tiến độ

thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước còn chịu

ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác thì hệ số tương quan này vẫn cho thấy tiến độ thực

hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có ảnh hưởng khá chặt chẽ với nhau.

Hệ số tương quan 0,591 cũng có thể chấp nhận được để tiến hành phân tích hồi quy.

c) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

Theo công thức (2.7), chi phí dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà

nước được xác định bằng một hàm với biến độc lập là tiến độ thực hiện dự án.

Với 100 dự án khảo sát đủ điều kiện về số lượng dự án để hồi quy, tiến hành phân

tích hồi quy để xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho từng nguồn vốn:

ODA, TPCP, NSNN. Kết quả phân tích mô hình ảnh hưởng cho tất cả nguồn vốn và

từng nguồn vốn được thể hiện trong bảng 3.15.

Bảng 3.15: Kết quả phân tích các mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Dự án

Tất cả

ODA

TPCP

NSNN

Hàm hồi quy

R Square

Sig.

R Square

Sig.

R Square

Sig.

R Square

Sig.

Linear

,349

,000

,348

,001

,152

,004

,154

,107

Logarithmic

,287

,000

,341

,001

,069

,059

,155

,106

Inverse

,184

,000

,301

,003

,039

,160

,140

,126

Quadratic

,353

,000

,350

,005

,390

,000

,154

,285

97

Dự án

Tất cả

ODA

TPCP

NSNN

Hàm hồi quy

R Square

Sig.

R Square

Sig.

R Square

Sig.

R Square

Sig.

Cubic

,011

,393

,000

,352

,415

,000

,229

,288

Compound

,000

,338

,000

,541

,046

,126

,315

,015

Power

,000

,344

,000

,577

,028

,232

,354

,009

S

,000

,313

,000

,561

,032

,205

,357

,009

Growth

,000

,338

,000

,541

,046

,126

,315

,015

Exponential

,000

,338

,000

,541

,046

,126

,315

,015

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Kết quả phân tích trong bảng 3.15 cho thấy các nguồn vốn khác nhau có sự khác

nhau hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Mẫu điều tra

nói chung phù hợp gần hết với các hàm hồi quy. Hệ số R square trong trường hợp này

cao nhất ở hàm Cubic (0,393) và thấp nhất ở hàm Inverse (0,184) với mức ý nghĩa Sig.

tại phân tích Anova đều cho kết quả <0,05 (phù hợp với độ tin cậy 95%). Các dự án

ODA cũng tương tự như kết quả phân tích cho tất cả các dự án. Hàm phù hợp nhất cho

các dự án ODA là hàm Power (Rsquare = 0,577) và hàm phù hợp thấp nhất là hàm

Inverse (Rsquare = 0,301). Sự khác biệt thể hiện rõ nét trong các dự án sử dụng vốn

TPCP và NSNN. Các dự án NSNN chỉ phù hợp với 6 mô hình, trong đó mô hình S có

hệ số R square cao nhất (0,357). Các dự án TPCP có số lượng mô hình hồi quy phù hợp

ít nhất với 3 mô hình là Cubic, Quadratic và Linear. Với yêu cầu các hàm hồi quy có hệ

số Adj R quare cao và sig<0,05 thì hàm S hoặc Power phù hợp với hầu hết nguồn vốn

cũng như tất cả mẫu, trừ các dự án thuộc nguồn vốn TPCP. Rõ ràng ở đây ta thấy các

dự án có nguồn vốn TPCP có quy luật ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐT khác biệt với các nguồn vốn khác.

Để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến C vào biến độc lập T thì cần xem xét hệ

số Adj R Square và các tham số của mô hình ảnh hưởng trong bảng Coefficients của

từng hàm theo từng nguồn vốn.

b1) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn

Kết quả phân tích được thể hiện như bảng 3.16:

98

Bảng 3.16: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn

Hàm hồi quy

Biến số

R Square

Adj R Square

Sig. Anova

Parameter Estimates

Dạng hàm ảnh hưởng

Sig Coeffic- ients

Linear

,349

,342

,000

C =-3045,044 +133,235×T

Logarithmic

,287

,280

,000

C=-21961,955 + 6812,332×Ln(T)

Inverse

,184

,176

,000

C= 9828,975- 220231,879×(1/T)

133,235 ,000 -3045,044 ,014 6812,332 ,000 -21961,955 ,000 -220231,879 ,000 9828,975 ,000

Quadratic

,353

,339

,000

Không phù hợp

Cubic

82,095 ,359 -1641,872 -385,994

,240 ,446 ,457 ,052

,393

,374

,000

Không phù hợp

6,860 ,010 -,026 ,013

7261,069

,080

Compound

,338

,331

,000

C =310,874 ×1,030T

Power

,344

,337

,000

Không phù hợp

S

1,030 ,000 310,874 ,000 1,691 ,000 2,344 ,285 -65,087 ,000

,313

,306

,000

Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant)

C=e(8,986 - 65,087/T)

8,986 ,000

Growth

,338

,331

,000

C=e(5,739+0,030×T)

Exponential

,338

,331

,000

C=310,874× e(0,030×T)

Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) (Constant)

,030 ,000 5,739 ,000 ,030 ,000 310,874 ,000 ,003 .000

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Bảng 3.16 cho thấy các mô hình Quadratic, Cubic, Power khi hồi quy cho ra giá

trị Sig ở bảng Coefficients lớn hơn 5% nên các tham số hồi quy không có ý nghĩa ở độ

tin cậy 95%. Do vậy các dạng mô hình ảnh hưởng này sẽ bị loại. Mô hình ảnh hưởng

phù hợp nhất áp dụng cho tất cả các dự án là Linear với hệ số Adj R Square =0,342. Hệ

số này có ý nghĩa là 34,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc C (chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐT sử dụng vốn nhà nước) được giải thích bởi sự biến đổi của biến độc lập T

(tiến độ thực hiện dự án). Còn lại 65,8% sự biến thiên của C được giải thích bởi các yếu

tố khác T. Ngoài ra các hàm Compound, Growth, Exponentia cũng cho thấy 33,1% sự

biến thiên của C phụ thuộc vào sự thay đổi T.

Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB cho các mô hình ảnh hưởng thỏa mãn điều kiện trong bảng Coefficients

xét cho nguồn vốn nhà nước nói chung như hình 3.5:

99

Hình 3.5: Các đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn

Nhìn vào đường biểu diễn hàm ảnh hưởng ta thấy các hàm Inverse, S có giới hạn

trên và hàm Linear, Logarithmic lại có thêm miền giá trị C<0 không phù hợp điều kiện

hàm hồi quy đã đặt ra ban đầu. Do vậy những hàm này bị loại do không thỏa mãn điều kiện.

Các hàm ảnh hưởng còn lại áp dụng cho dự án thuộc tất cả các nguồn vốn nhà

nước phù hợp với các điều kiện phương trình hồi quy như sau:

Hàm Compound: C = 310,8741,030T (tỷ đồng) (3.2)

Hàm Growth: C = e(5,739+0,030T) (tỷ đồng) (3.3)

Hàm Exponential: C = 310,874e(0,030T) (tỷ đồng) (3.4)

Hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential) cho thấy 33,1% biến thiên

của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là do thay đổi của tiến độ

thực hiện dự án gây ra. Như vậy 66,9% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB là do các yếu tố khác như chất lượng, rủi ro, thay đổi quy mô,…

Do hàm Growth, Exponential đều là hàm biến đổi từ Compound nên đường biểu

diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đối

với các nguồn vốn nhà nước có hình dạng cong lõm với mặt lõm hướng lên trên như

hình 3.6. Tuy nhiên, đường cong biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khác với đường cong lý thuyết. Đường cong này

không có xác định được Ttối ưu tương ứng với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ

nhất. Đường cong thể hiện khi tiến độ thực hiện dự án tăng hoặc giảm thì chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB cũng tăng hoặc giảm theo.

100

Hình 3.6: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh

hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho dự án

thuộc tất cả nguồn vốn

b2) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn ODA

Tương tự như trong trường hợp cho dự án thuộc tất cả các nguồn vốn nhà nước

của mẫu điều tra nói chung, các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA có

dạng hàm ảnh hưởng phù hợp nhất là hàm Compound (hoặc Growth, Exponential) (bảng

3.17).

Dạng hàm

Biến số

Hàm hồi quy

Parameter Estimates

Adj R Square

R Square

Sig. Anova

Bảng 3.17: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA Sig Coeffic- ients

Linear

194,644 ,001

,348

,325

,001

Không phù hợp

,334

Logarithmic

,341

,317

,001

C=-44819,240+ 13059,526×Ln(T)

Inverse

,301

,276

,002

C= 21838,660- 695427,487 ×(1/T)

-4263,291 13059,526 ,001 -44819,240 ,005 -695427,487 ,002 21838,660 ,000

Quadratic

,350

,301

,003

Không phù hợp

Cubic

,352

,278

,009

Không phù hợp

251,623 -,364 -6175,236 546,102 -4,230 ,015 -12615,299

,334 ,822 ,521 ,568 ,728 ,748 ,573

Compound

C =812,888×1,027T

,541

,524

Power

Không phù hợp

,577

,562

Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant)

1,027 ,000 812,888 ,020 1,898 ,000 2,031 ,458

101

Hàm hồi quy

Biến số

Dạng hàm

R Square

Adj R Square

Sig. Anova

Parameter Estimates

Sig Coeffic- ients

S

,561

,545

C=e(10,467-T/105,977)

Growth

,541

,524

C=e(6,701+0,027×T)

Exponential

,541

,524

C=812,888× e(0,027×T)

1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) (Constant)

-105,977 ,000 10,467 ,000 ,027 ,000 6,701 ,000 ,027 ,000 812,888 ,020 ,001 ,020

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Công thức hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential):

Hàm Compound: C = 812,8881,027T (tỷ đồng) (3.5)

Hàm Growth: C = e(6,701+0,027T) (tỷ đồng) (3.6)

Hàm Exponential: C = 812,888e(0,027T) (tỷ đồng) (3.7)

Phân tích hồi quy cho thấy hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential)

giải thích được 52,4% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ sử dụng vốn ODA là do sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự án. Còn lại 47,6%

sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn

ODA chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác.

Đường biểu diễn hàm Compound (hoặc Growth, Exponential) thể hiện ảnh hưởng

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT cũng có dạng một

đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên.

Hình 3.7: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA

b3) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

102

CTGTĐB sử dụng vốn NSNN

Các dự án NSNN có những đặc điểm khác biệt so với dự án ODA. Điều này được

thể hiện trong mối liên hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐT. Bảng 3.18 và hình 3.8 biểu diễn các hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và

đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐT sử dụng vốn NSNN.

Bảng 3.18: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN

Biến số

Dạng hàm

Hàm hồi quy

R Square

Adj R Square

Sig. Anova

Parameter Estimates

Sig Coeffi cients

Tiến độ thực hiện DA

1,053 ,000

Compound

,318

,276

,015

Không phù hợp

38,125

,295

2,275 ,009

Power

,359

,319

,009

Không phù hợp

,090

,726

-71,491 ,008

S

,363

,323

009

C=e(8,037-T/71,491)

(Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant)

8,037 ,000

Tiến độ thực hiện DA

,052 ,015

Growth

C=e(3,641+0,052×T)

,318

,276

,015

(Constant)

3,641 ,001

Tiến độ thực hiện DA

,052 ,015

Exponential

Không phù hợp

,318

,276

,015

(Constant)

38,125

,295

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Bảng 3.18 cho thấy , đối với các dự án NSNN cho thấy chỉ có 2 hàm phù hợp nhất

đối với mẫu điều tra là hàm S và Growth với hệ số Adj R square lần lượt là 0,323 và

0,267. Trong đó hàm S không phù hợp với các điều kiện phương trình hồi quy ban đầu

do vậy chỉ còn hàm Growth thỏa mã điều kiện phương trình hồi quy. Với hệ số Adj R

square = 0,267 cho biết 26,7% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử

dụng vốn NSNN là do ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án gây ra và 73,3% sự biến

thiên còn lại là do các yếu tố khác.

Hàm ảnh hưởng Growth thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn NSNN như sau:

C = e(3,641+0,052T) (tỷ đồng) (3.8)

Đường biểu diễn hình 3.8 cũng cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN có dạng đường cong lõm với

mặt lõm hướng lên trên.

103

Hình 3.8: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN

b4) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn TPCP

Đối với các dự án thuộc nguồn vốn TPCP, mặc dù mô hình ảnh hưởng Cubic có

hệ số Adj R Square cao nhất nhưng các hệ số hồi quy trong bảng Coefficients là có sig

>0,05, do vậy chỉ có hàm ảnh hưởng Quadratic là phù hợp với nguồn vốn này. Bảng

3.19 thể hiện các mô hình và hàm ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB phù hợp với nguồn vốn TPCP.

Bảng 3.19: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP

Biến số

Dạng hàm

Hàm hồi quy

R Square

Adj R Square

Sig. Anova

Parameter Estimates

Sig Coeffici- ents

25,110 ,004

Linear

,152

,135

,004

Không phù hợp

,161

Quadratic

,390

,365

,000

C= 3260,606 -69,031×T +0,638×T2

678,041 -69,031 ,004 ,638 ,000 3260,606 ,000

Cubic

,415

,378

,000

Không phù hợp

Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant)

39,423 -,884 ,006 1231,515

,625 ,421 ,165 ,447

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Dạng hàm hồi quy Quadratic cho dự án TPCP như sau:

C = 3260,606-69,031T+0,638T2 (tỷ đồng) (3.9)

Đường biểu diễn hàm ảnh hưởng Quadratic hình 3.9 cho thấy xu hướng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn TPCP phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án

theo một hàm Prabol với mặt lõm hướng lên trên. Hàm đạt cực tiểu tại C=1393,33418

tỷ đồng khi Ttối ưu= 54,1 tháng. Khi thời gian thực hiện lớn hơn 54,1 tháng chi phí lại

104

tiếp tục tăng. Trong khi các nguồn vốn khác có đường biểu diễn thể hiện chi phí tăng

khi T tăng và sự biến thiên này là đồng nhất thì đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn TPCP là dạng đường

giống nhất với đường lý thuyết thể hiện mối quan hệ của chi phí và tiến độ trong các nguồn vốn.

Hình 3.9: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP

Như vậy mối quan hệ giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT và tiến độ thực hiện

dự án trong các dự án vốn TPCP tuân theo một xu hướng khác biệt so với các dự án

thuộc các nguồn vốn còn lại.

Dựa vào việc phân tích hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn

ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho các

nguồn vốn nhà nước, tác giả rút ra một số vấn đề như sau:

- Thứ nhất, hệ số tương quan và Adj R square của các hàm thể hiện ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là không quá cao (từ

0,318 ÷ 0,562). Điều này thể hiện tiến độ thực hiện dự án chỉ ảnh hưởng đến từ 31,8 ÷

56,2% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước, còn

43,8 ÷ 68,2% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước

là do các yếu tố khác quyết định như chất lượng, rủi ro, bất khả kháng, thay đổi quy

mô,…

- Thứ hai, xét tổng thể hệ số tương quan và Adj R square của các hàm thể hiện ảnh

hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn

ODA là cao nhất và thấp nhất là dự án sử dụng vốn NSNN. Điều này thể hiện trong các

dự án nguồn vốn nhà nước, mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư

105

xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA là chặt chẽ nhất và không chặt chẽ nhất là các

dự án NSNN;

- Thứ ba, đường biểu diễn của các hàm thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của từng nguồn vốn nhà nước hoặc trong

trường hợp xét cho toàn bộ mẫu điều tra thì đều có dạng đường cong lõm với mặt lõm

hướng lên trên. Điều này cho thấy có sự phù hợp mô hình thực tế và mô hình lý thuyết

về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy

nhiên các dự án sử dụng TPCP là có dạng đường cong giống đường cong lý thuyết nhất

so với các nguồn vốn còn lại;

- Thứ tư, xét một cách tương đối, hệ số góc của phương trình hồi quy của dự án

ODA cao hơn so với dự án vốn TPCP và NSNN. Như vậy với cùng một tiến độ thực

hiện dự án thì dự án ODA sẽ có chi phí đầu tư xây chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

lớn nhất, tiếp đến là dự án NSNN và cuối cùng là dự án TPCP. Tuy nhiên khi tiến độ

thực hiện dự án nhỏ hơn tiến độ tối ưu (54,1 tháng) trong các dự án TPCP thì cùng một

thời gian thực hiện dự án, các dự án TPCP lại có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

nhiều hơn các dự án NSNN;

- Thứ năm, dựa vào các hàm ảnh hưởng để xác định chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước với các tiến độ thực hiện dự án khác nhau. Từ đó xác

định được mức tăng/giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước khi

tiến độ thực hiện dự án thay đổi.

Ví dụ về tính toán chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi tiến độ thực hiện dự án

thay đổi cho các nguồn vốn được thể hiện như bảng 3.20:

Bảng 3.20: Ví dụ tính toán ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Dự án

Dạng hàm

Mức tăng chi phí (tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện dự án kế hoạch (tháng)

Tiến độ thực hiện dự án thực tế (tháng)

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phê duyệt ban đầu quy đổi năm 2018 (tỷ đồng)

Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế quy đổi năm 2018 (tỷ đồng)

Mức kéo dài tiến độ (tháng)

60

(3.2)

10

50

468,704

310,8741,03050= 1362,842

310,8741,03060 = 1831,546

Tất cả nguồn vốn

=

60

(3.5)

10

940,275

ODA

50

60

(3.8)

10

NSNN 50

350,133

60

(3.9)

10

TPCP 50

11,489

812,8881,02750 3080,015 e(3,641+0,05250) = 513,372 3260,606- 69,03150+0,638502 =1404,057

812,8881,02760 = 4020,290 e(3,641+0,05260) = 863,505 3260,606- 69,03160+0,638602 =1415,546

Nguồn: Ví dụ của tác giả

106

Ví dụ trên cho thấy ở tiến độ thực hiện dự án 50 tháng thì chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB của dự án ODA lớn nhất, tiếp đó là các dự án TPCP và nhỏ nhất là dự án

NSNN. Tuy nhiên khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án (10 tháng) thì mức tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB dự án ODA cũng lớn nhất, tiếp theo là dự án NSNN và cuối

cùng là các dự án TPCP. Như vậy các dự án TPCP lại là các dự án có mức tăng chi phí

ít nhất khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.

3.2.3.3. Xác định ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ theo từng nguồn vốn

a) Phân tích tương quan

Bảng 3. 21: Hệ số tương quan giữa vốn quyết toán, tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Correlations

Vốn quyết toán

Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Pearson Correlation

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu .980**

1

.469**

Vốn quyết toán

4790206312.253

.000 4178813303.985

.000 4730214.995

Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance

48385922.346

42210235.394

47779.949

N

100

100

100

Pearson Correlation

1

.980** .000 4178813303.985

.434** .000 3890154.960

3793631296.766

Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance

42210235.394

38319508.048

39294.495

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

N

100 1

100 .469** .000 4730214.995 47779.949

100 .434** .000 3890154.960 39294.495

21192.528 214.066

Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance N

100

100

100

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Kết quả cho thấy vốn quyết toán có mối tương quan chặt chẽ với tổng mức đầu tư

phê duyệt ban đầu (hệ số tương quan là 0,98) và tương quan tương đối chặt chẽ với mức

kéo dài tiến độ thực hiện dự án (hệ số tương quan là 0,469). Vì vậy có thể thấy, vốn

quyết toán phụ thuộc vào tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến

độ thực hiện dự án.

b) Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

b1) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ đối với tất cả nguồn vốn

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho tất cả các nguồn vốn được thể hiện trong

bảng 3.22:

107

Bảng 3.22: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo VTM, T

Model Summary

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Model 1

,982a

,963

,963

1345,428155

a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

ANOVAa

Sum of Squares

Mean Square

df

F

Sig.

Model 1

Regression

2

4614619151,042

2307309575,521

1274,632

,000b

97

175587161,211

1810176,920

Residual Total

99

4790206312,253

a, Dependent Variable: Vốn quyết toán

b, Predictors: (Constant), Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án, Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

1

(Constant) Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

77,957 1,075 25,872

160,764 ,024 10,258

,957 ,054

,485 44,340 2,522

,629 ,000 ,013

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Với Adjusted R Square = 0,963 cho thấy 96,3% sự biến thiên của C phụ thuộc vào

2 biến VTM, T. Hệ số sig của phân tích Anova cho thấy mô hình hồi quy có ý nghĩa

thống kê. Với hệ số constant có sig =0,629>0,05 trong bảng Coefficients không có ý

nghĩa thống kê, do vậy phương trình hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB được quyết toán theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến

độ thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành theo công thức (2.9) được biểu diễn như sau:

C = 1,075VTM + 25,872T (3.10)

Công thức (3.10) cho thấy C tỷ lệ thuận với cả VTM, T. Các hệ số

Unstandardized Coefficients thể hiện nếu VTM tăng 1 tỷ đồng thì vốn quyết toán tăng

1,075 tỷ và cứ 1 tháng kéo dài/rút ngắn thì sẽ gây ra mức tăng chi phí/giảm vốn quyết

toán là 25,872 tỷ đồng. Như vậy việc kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng rất lớn

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói chung.

b2) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn ODA

Tiến hành phân tích mô hình hồi quy đa biến cho các dự án ODA tại bảng 3.23.

108

Bảng 3.23: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA theo VTM, T

Model Summary

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Model 1

,973a

,946

,942

2340,590

a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

ANOVAa

Sum of Squares

Sig.

Model 1

Regression

2598551408,777

Mean Square 1299275704,389

F 237,165

,000b

df 2

Residual

147915794,019

27

5478362,741

Total

2746467202,797

29

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Std. Error

B

Standardized Coefficients Beta

t

Sig.

Model 1

(Constant)

917,213

637,176

1,439

,162

1,015

,053

,935

19,157

,000

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

46,210

26,192

,086

1,764

,009

Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Nhìn vào Model Summary dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa

biến (bảng 3.22), hệ số Adjusted R Square là 0,942. Nghĩa là 94,2% biến thiên của biến

phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 biến VTM, T.

Trong bảng phân tích ANOVA cho thấy sig của mô hình là 0,000<0,05 do vậy mô

hình có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên trong bảng Coefficients thì hằng số có sig

=0,162>0,05 trong khi các biến khác đều có sig <0,05. Do vậy hàm hồi quy được viết

như sau:

CODA = 1,015VTM + 46,210T (3.11)

Mô hình cho thấy, cả VTM, T đều ảnh hưởng đến chi phí của các dự án ODA và

sự ảnh hưởng này là đồng biến. Tức là khi VTM, T tăng thì CODA cũng tăng. Các hệ số

Unstandardized Coefficients thể hiện nếu VTM tăng 1 tỷ đồng thì vốn quyết toán tăng

1,015 tỷ và cứ 1 tháng kéo dài/rút ngắn thì sẽ gây ra mức tăng chi phí/giảm vốn quyết

toán là 46,210 tỷ đồng. Như vậy so với các dự án nói chung thì các dự án ODA có mức

tăng chi phí khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án lớn hơn.

b3) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn TPCP

Kết quả phân tích hồi quy đa biến đối với dự án TPCP như bảng 3.24:

109

Bảng 3.24: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T

Model Summary

Adjusted R Square

R Square

R

Std. Error of the Estimate

,997a

,995

,995

126,323

Model 1 a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

ANOVAa

df

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

Model 1 Regression

2

154657623,192

77328811,596

4845,932

,000b

Residual Total

49 51

781916,072 155439539,265

15957,471

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán

b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Std. Error

Standardized Coefficients Beta

Sig.

Model 1

(Constant) Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

B 57,813 ,984 6,261

25,128 ,011 1,435

t 2,301 89,662 4,364

,026 ,000 ,000

,979 ,048

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Tương tự như vậy, bảng Model Summary trong phân tích hồi quy đa biến cho

các dự án TPCP cho thấy hệ số Adjusted R Square là 0,995. Nghĩa là 99,5% biến thiên

của biến phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 nhân tố VTM, T.

Dựa vào bảng Anova và Coefficients, phương trình hồi quy đa biến của chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T như sau:

CTPCP = 57,813 + 0,984 VTM + 6,261T (3.12)

Như vậy có thể thấy khi VTM tăng 1 tỷ thì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của

dự án sử dụng vốn TPCP tăng 0,984 tỷ và T tăng 1 tháng thì chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB của dự án sử dụng vốn TPCP tăng 6,261 tỷ đồng.

b4) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn NSNN

Bảng 3.25: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN theo VTM, T

Model Summary

Adjusted R Square

R Square

R

Std. Error of the Estimate

,999a

,998

,997

82,412

Model 1 a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

Sum of Squares

Mean Square

Sig.

Model 1

44308619,521

ANOVAa df 2

22154309,760

F 3261,961

,000b

Regression Residual

101875,722

15

6791,715

Total

44410495,243

17

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

110

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

95.0% Confidence Interval for B

Lower Bound

Upper Bound

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Model 1

(Constant)

-42,540

-1,642

,121

-97,763

12,682

25,908

1,074

,013

1,000

80,627

,000

1,045

1,102

Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu

3,276

3,055

,013

1,072

,030

-3,236

9,787

Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án

a. Dependent Variable: Vốn quyết toán

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra

Hệ số Adjusted R Square = 0,997 trong bảng 3.25 chứng tỏ rằng 99,7% sự biến

thiên của C phụ thuộc vào VTM, T. Dựa vào bảng Coefficients cho thấy, phương trình

hồi quy đa biến được xác định như sau:

CNSNN = 1,074 VTM + 3,276T (3.13)

Công thức (3.15) cho thấy khi VTM tăng 1 tỷ đồng thì CNSNN tăng 1,074 tỷ và T

tăng 1 tháng thì CNSNN tăng 3,276 tỷ.

Như vậy sau khi phân tích hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án dự án

cho thấy mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng khác nhau đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán theo từng nguồn vốn. Mức ảnh hưởng rõ rệt nhất

ở các dự án ODA với mỗi tháng tăng/giảm tiến độ sẽ dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB tăng/giảm 46,210 tỷ đồng, trong khi vốn TPCP là 6,261 tỷ đồng và vốn NSNN

chỉ là 3,276 tỷ đồng.

3.2.3. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

Với việc phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB tác giả rút ra một số kết luận như sau:

- Thứ nhất, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA,

TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp xếp về quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức

tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn như sau:

(1) dự án sử dụng vốn ODA, (2) dự án sử dụng vốn TPCP, (3) dự án sử dụng vốn NSNN;

- Thứ hai, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình có sự khác biệt giữa các nhóm dự án có tiến độ

thực hiện dự án khác nhau. Cụ thể tiến độ thực hiện dự án càng dài thì chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB trung bình càng lớn. Trong khi đó mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng

111

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cũng tăng theo tiến độ thực hiện dự án,

tuy nhiên mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình

lớn nhất thuộc nhóm có tiến độ thực hiện dự án từ 5 ÷ 10 năm;

- Thứ ba, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bình quân

khác nhau giữa các nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án khác nhau. Mức

tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

tăng và lớn nhất là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 50 ÷ 100%. Trong

khi đó tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến

độ thực hiện dự án tăng nhưng nhóm có tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

lớn nhất lại là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 10 ÷ 20%. Xếp hạng mức

tăng chí phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình thì nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực

hiện dự án từ 10 ÷ 20% và từ 50 ÷ 100% đều cao hơn so với các nhóm còn lại;

- Thứ tư, mỗi một nguồn vốn (ODA, TPCP, NSNN, vốn nhà nước nói chung) có

dạng hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án của dự án ODA đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là lớn

nhất, quyết định 52,4% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi

đó tiến độ thực hiện dự án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5% sự

biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng

của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn

đều có dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất;

- Thứ năm, ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn. Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh

hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là

các dự án TPCP và cuối cùng là các dự án NSNN;

Sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB, dựa vào kết luận, tác giả đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến các vấn

đề thể hiện trong kết quả kiểm định và hồi quy như sau:

(1) Nguyên nhân do số liệu: số liệu điều tra như mẫu điều tra chưa đủ lớn.

112

(2) Nguyên nhân do đặc thù của từng nguồn vốn:

Do nguồn vốn khác nhau dẫn đến các trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, công tác

quản lý dự án, quản lý chi phí, tiến độ, mức độ ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường của

các dự án cũng có sự khác nhau. Trong khi các dự án TPCP, NSNN chịu sự ảnh hưởng

lớn của các mệnh lệnh hành chính trong quá trình thực hiện thì các dự án ODA lại tuân

thủ chủ yếu theo quy luật kinh tế thị trường. Sự khác biệt thể hiện cụ thể như sau:

- Đối với các dự án ODA thường có quy mô lớn, quá trình quản lý dự án phức tạp

do sự tham gia nhiều bên liên quan, chịu ràng buộc bởi các hiệp định vay vốn, thời gian

càng dài lãi vay cao, nhà thầu nước ngoài, các điều khoản thưởng phạt của hợp đồng

vay vốn/hợp đồng tư vấn/hợp đồng thi công, rủi ro môi trường đầu tư cao,…Do vậy chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc chặt chẽ vào tiến độ thực hiện dự án. Trường

hợp dự án bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án thì việc tăng chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB dễ xảy ra hơn;

- Đối với các dự án NSNN phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước, các

mệnh lệnh hành chính. Hơn nữa sự thiếu vốn, khó khăn trong việc điều chỉnh vốn đầu

tư, bổ sung ngân sách khiến các chủ đầu tư “ngại” tăng vốn dự án, hơn nữa có thể do dự

án chịu sự quản lý chặt chẽ, quyết liệt của các chủ thể dự án, các chế tài xử lý khi xảy

ra kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, hay dự án

không bị ảnh hưởng của lãi vay và hiệp định vay vốn, có thể huy động vốn từ các nguồn

khác nếu có vấn đề xảy ra,… Những vấn đề đó dẫn đến hạn chế sự ảnh hưởng của tiến

độ thực hiện dự án cũng như thay đổi tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB;

- Dự án sử dụng vốn TPCP có sự phụ thuộc của chi phí theo tiến độ thấp hơn dự án

ODA nhưng cao hơn dự án NSNN. Các dự án TPCP có rủi ro tài chính thấp hơn dự án

ODA nhưng lại cao hơn các dự án NSNN vì vẫn chịu sự ràng buộc của hợp đồng mua

bán trái phiếu và trái tức theo thời gian. Các dự án TPCP đều là những dự án thuộc đối

tượng ưu tiên thực hiện và nguồn vốn TPCP cho các dự án này khá dồi dào, do vậy tình

trạng chậm tiến độ do thiếu vốn ít xảy ra. Hơn nữa, các dự án TPCP được thực hiện theo

nguyên tắc phải bảo đảm bố trí vốn không vượt quá tổng mức đầu tư đã được thông báo

giao chỉ tiêu và chủ đầu tư cũng như các cơ quan chủ quản phải tập trung vốn đầu tư

cho các dự án theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm dự án,

đáp ứng yêu cầu bức thiết của dự án. Ngoài ra sự chặt chẽ, quyết liệt trong công tác quản

lý chi phí và tiến độ thực hiện khiến cho chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không bị

113

phụ thuộc quá nhiều vào tiến độ thực hiện dự án và thay đổi tiến độ thực hiện dự án.

Điển hình như dự án xây dựng Đường Hồ Chí Minh mặc dù kéo dài tiến độ thực hiện

dự án 10 năm nhưng tổng mức đầu tư được điều chỉnh rất ít.

3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng

công trình giao thông đường bộ

3.3.1. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao

thông đường bộ

Các hàm ảnh hưởng và đường biểu diễn đều cho thấy, càng kéo dài tiến độ thực

hiện dự án càng làm tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Do vậy việc đảm bảo tiến

độ thực hiện dự án tuân theo kế hoạch ban đầu đặt ra là hết sức cần thiết. Muốn đảm bảo

tiến độ thực hiện dự án thì điều quan trọng là phải thực hiện các giải pháp để hạn chế

chậm tiến độ thực hiện của dự án. Do vậy, trước tiên cần tìm hiểu các nguyên nhân dẫn

đến tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án tại các dự án xây dựng công trình giao thông

đường bộ sử dụng vốn nhà nước hiện nay.

Dựa trên mẫu điều tra, tác giả tiến hành tổng hợp các nguyên nhân gây ra tình trạng

chậm tiến độ thực hiện dự án. Các nguyên nhân này tác giả chia thành 7 nguyên nhân chính.

Nguyên nhân thứ nhất liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng. Hoạt động đầu tư xây

dựng công trình nói chung và xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước cần tuân thủ

theo rất nhiều các quy định, văn bản pháp lý có liên quan. Các thủ tục này đôi khi trở

thành nguyên nhân dẫn đến tình trạng trì trệ của dự án. Một số vấn đề phát sinh trong

công tác thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng xuất hiện trong các dự án của mẫu điều tra

như:

(1) Chậm trễ trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dự án đầu tư điều chỉnh

(8/100 dự án);

(2) Khó khăn trong thủ tục điều chỉnh dự án, thay đổi thiết kế (23/100 dự án):

Do chọn thiết kế không phù hợp, dẫn đến phải thiết kế lại gây lên tăng vốn. Sau đó

chủ đầu tư lại xin điều chỉnh tăng vốn và thực hiện lại quy trình thẩm định, phê duyệt.

Tuy nhiên do những vướng mắc trong thủ tục trình, duyệt khiến dự án này rơi vào bế

tắc như hiện nay. Một thực tế đang tồn tại là quy trình thủ tục xét duyệt phức tạp và

chậm đã đẩy các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước vào vòng luẩn quẩn: chờ phê

duyệt, trượt giá, rồi phải điều chỉnh tổng mức đầu tư và chờ phê duyệt lại. Có những dự

án khi lập tổng mức đầu tư ban đầu ở quy mô thấp, sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư

114

dẫn đến thay đổi quy mô dẫn đến phải thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng theo

quy mô khác, tức là bắt đầu lại từ đầu. Điều đó chậm quá trình chuẩn bị đầu tư một thời

gian dài.

(3) Các vấn đề về giải ngân chậm (17/100 dự án) do thủ tục vay vốn, giải ngân, điều

chỉnh hiệp định vay vốn,… Nguyên nhân này cũng bắt nguồn từ việc việc giao kế hoạch

vốn đầu tư năm cho các bộ, ngành trung ương còn chậm và giao theo nhiều đợt dẫn đến

các bộ, ngành không chủ động được trong việc thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn.

Thiếu vốn dẫn đến chậm trễ trong thi công dẫn đến phải điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Khi đó cần phải đàm phán lại hiệp định vay vốn với các nhà tài trợ gây chậm trễ cho

việc giải ngân. Hơn nữa quy định giải ngân vốn nước ngoài của các dự án đầu tư trong

phạm vi kế hoạch được giao gây khó khăn cho các Bộ, Ngành và địa phương trong quá

trình thực hiện giải ngân khi Hiệp định tín dụng đã được ký kết giữa Việt Nam và các

tổ chức tài chính quốc tế, các nhà tài trợ;

(4) Thay đổi chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng (19/100 dự

án). Do thời gian thực hiện dự án dài do vậy trong quá trình thực hiện có sự thay đổi về

chính sách, pháp luật của nhà nước như các quy định về quản lý dự án, tiền lương, các

quy định về quản lý chi phí,… Những thay đổi đó đòi hòi bộ phận quản lý cần thời gian

để cập nhật và điều chỉnh dự án cho phù hợp;

(5) Vấn đề trong thủ tục đấu thầu, hợp đồng (4/100 dự án): nguyên nhân này thể

hiện qua vấn đề vướng mắc trong cơ chế, chính sách quy định về hoạt động đấu thầu,

hợp đồng hoặc do các ban quản lý dự án cũng như các nhà thầu không nắm vững các

quy định, không có đủ năng lực thực hiện công tác đấu thầu. Hợp đồng xây dựng có

nhiều lỗ hổng dẫn đến chậm trễ trong công tác đấu thầu. Trong đàm phán hợp đồng một

số dự án còn nhiều sơ hở, chưa ràng buộc được trách nhiệm các bên. Các chỉ tiêu quan

trọng nhất như chất lượng công trình, thời gian hoàn thành, vấn đề tài chính…chưa được

quy định cụ thể, rõ ràng;

(6) Vi phạm thủ tục đầu tư xây dựng khác như dự án chưa thông qua chủ trương đã

thực hiện (4/100 dự án), và các vấn đề liên quan đến thủ tục khác như thủ tục giao đất,

xin giấy phép xây dựng, ký kết và thay đổi hợp đồng… (1/100 dự án).

Nguyên nhân thứ hai cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến chậm tiến độ thực

hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Đó là các nguyên nhân

liên quan đến công tác bồi thường, hỗi trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (xảy ra ở

115

53/100 dự án). Nguyên nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái

định cư thể hiện:

(1) Công tác phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận động nhân dân

chấp hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

chưa cụ thể và kịp thời;

(2) Khó khăn trong vấn đề về cơ chế chính sách, pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư như chính sách thường xuyên thay đổi, gây tâm lý trông chờ, so bì

trong nhân dân hoặc chính sách cho phép địa phương được điều chỉnh giá đất bồi thường

cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường,

nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó thực hiện;

(3) Kế hoạch tái định cư chưa thực hiện đồng bộ với giải phóng mặt bằng, có nhiều

dự án chưa có sẵn quỹ đất tái định cư, nên khi giải tỏa không chủ động được việc bố trí

tái định cư và nhu cầu đất ở, chuyển đổi nghề nghiệp. Chính sách hỗ trợ ổn định đời

sống, chuyển đổi nghề chủ yếu thực hiện việc chi trả bằng tiền, chưa có giải pháp cụ thể

để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề, nhất là các hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, nên

thường dẫn đến tình trạng người dân chưa đồng ý với mức giá bồi thường, hỗ trợ và cho

rằng giá bồi thường chưa đúng với giá thị trường, nên khiếu nại chậm, ảnh hưởng đến

tiến độ thực hiện dự án;

(4) Một nguyên nhân quan trọng nữa là do nguồn kinh phí bồi thường cấp chưa kịp

thời so với nhu cầu nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án;

(5) Bên cạnh đó, công tác quản lý đất đai, xây dựng tại cấp xã còn buông lỏng, chưa

xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, chuyển mục

đích, chuyển nhượng, xây dựng trái phép nên khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi

thường, dẫn đến việc không chấp hành bàn giao mặt bằng;

(6) Một số chủ đầu tư do không đủ năng lực thực hiện dự án, cố tình trì hoãn chậm

giải phóng mặt bằng, không tích cực phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết, lấy

cớ đó để không triển khai dự án;

(7) Hồ sơ kỹ thuật quản lý đất đai thiếu cập nhật biến động kịp thời nên việc quy

chủ, xác nhận nguồn gốc đất đai chậm và thiếu chính xác, dẫn đến công tác thẩm định

và phê duyệt phương án bồi thường một số dự án còn chậm so với quy định;

(8) Các cấp thẩm quyền còn thiếu kiên quyết trong việc xử lý một số trường hợp cố

tình dây dưa, chây ỳ không bàn giao mặt bằng.

116

Nguyên nhân thứ ba liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA như chủ đầu tư/ban

QLDA không có đủ năng lực quản lý (chiếm 15/100 dự án) dẫn đến một số dự án phải

tiến hành thay chủ đầu tư ngay trong quá trình thực hiện, (2) tài chính không đảm bảo

(19/100 dự án), đối với dự án sử dụng vốn nhà nước thì việc chủ đầu tư có tài chính

không đảm bảo thể hiện ở việc không bố trí đủ vốn đối ứng hoặc không đủ bố trí đủ vốn

NSNN và TPCP cho dự án; hoặc chủ đầu tư không chỉ đạo sát sao (19/100 dự án); và

các nguyên nhân khác;

Nguyên nhân thứ tư liên quan đến nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán

và tư vấn khác như: không có đủ năng lực (13/100 dự án), không thực hiện giám sát

thiết kế hoặc giám sát kém (6/100 dự án). Do các nhà thầu tư vấn không có đủ năng lực

dẫn đến phải thay nhà thầu khác hoặc phải sửa, điều chỉnh thiết kế, dự toán, hồ sơ mời

thầu,…hoặc chậm thời hạn thực hiện công việc tư vấn dẫn đến chậm tiến độ;

Nguyên nhân thứ năm liên quan đến tư vấn giám sát thi công bao gồm: nhà thầu

tư vấn không có đủ năng lực (12/100 dự án) và nhà thầu tư vấn không giám sát sát sao,

chặt chẽ, cập nhật tình hình (15/100 dự án),… Dù tư vấn giám sát được coi là một trong

những mắt xích quyết định tới tiến độ và chất lượng dự án, tuy nhiên trong thời gian

qua, cả tư vấn giám sát nội và tư vấn ngoại tại các dự án ODA còn bộc lộ rất nhiều bất

cập và thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp. Đôi khi tư vấn giám sát còn chưa thực sự thể

hiện đúng vai trò của mình và còn lệ thuộc quá nhiều vào chủ đầu tư, phần nào đó còn

lệ thuộc cả và các nhà thầu. Tại nhiều dự án, tư vấn giám sát gần như chỉ được coi là

những người đi làm thuê, chỉ đâu làm đó, đôi khi còn móc ngoặc với chủ đầu tư, nhà

thầu để kiếm lời, dẫn đến dự án chất lượng kém. Đối với chất lượng kỹ sư tư vấn tại

nhiều dự án ODA cũng có vấn đề. Mặc dù khi tuyển chọn, tư vấn đưa ra rất nhiều điểm

về năng lực, kinh nghiệm, nhưng trong quá trình thực hiện lại không như vậy. Thậm chí

nhiều dự án tư vấn ngoại thuê tư vấn nội để thực hiện hoặc thậm chí cho những người

cao tuổi, kém sức khỏe thực hiện,… Điều này ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng

công trình, đặc biệt khi nhiều chủ đầu tư, ban QLDA còn quá phụ thuộc vào tư vấn để

quản lý chất lượng dự án. Ngoài ra, chi phí cho tư vấn giám sát tại các dự án ODA lớn

hơn nhiều các dự án trong nước, việc tư vấn ngoại nhận dự án rồi thuê tư vấn nội không

đảm bảo cũng gây ra lãng phí lớn;

Nguyên nhân thứ sáu liên quan đến nhà thầu thi công như: Nhà thầu thi công

không đáp ứng năng lực (17/100 dự án), thiếu vốn (22/100 dự án) hoặc tổ chức thi công

117

yếu kém (25/100 dự án), tuyển chọn nhà thầu phụ không đảm bảo chất lượng (6/100 dự

án), thay đổi chỉ huy trưởng công trường và nhiều nguyên nhân khác. Đại đa số các dự

án có vấn đề thường liên quan trực tiếp đến nhà thầu thi công, trong đó xuất phát từ việc

thiếu năng lực xảy ra nhiều nhất. Những nhà thầu này khi đấu thầu tìm mọi cách để

trúng thầu nhưng khi thi công không đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của hợp

đồng. Thậm chí một số nhà thầu còn bán đứt thầu cho nhà thầu khác. Việc quản lý chặt

chẽ quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu là vấn đề mà các chủ đầu tư và ban QLDA

cần quan tâm sát sao hơn nữa;

Ngoài ra nhóm nguyên nhân khác có thể kể đến như: Thời tiết khí hậu không

thuận lợi (14/100 dự án); khan hiếm vật tư (6/100 dự án); tiêu cực trong quá trình đầu

tư (5/100 dự án) với các vụ thông đồng, hối lộ của nhà thầu đối với chủ đầu tư, hoặc các

nhà thầu thông đồng với nhau,…

3.3.2. Phân tích nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường

bộ khi chậm tiến độ thực hiện dự án

Nguyên nhân tăng chi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực

hiện dự án được thống kê trong mẫu điều tra bao gồm:

- Biến động giá vật liệu, nhân công (21/100 dự án);

- Khối lượng phát sinh lớn do chậm tiến độ gây ra (26/100 dự án);

- Thay đổi tỷ giá đối với dự án ODA và các nguyên nhân khác (18/100 dự án).

3.3.3. Danh mục các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí khi

chậm tiến độ theo tần xuất xuất hiện

Trình tự sắp xếp các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước khi chậm tiến độ thực hiện dự án

được thể hiện như bảng 3.26 sau:

Bảng 3.26: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện

Nhóm nguyên nhân

Nguyên nhân cụ thể

Số lượng dự án

Xếp hạng nguyên nhân

S T T I Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án

1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án chậm trễ

8

19

1.2. Khó khăn trong điều chỉnh dự án, thiết kế

23

4

1

17

12

Nguyên nhân liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng

19

1.3. Giải ngân chậm 1.4. Thay đổi chính sách nhà nước về hoạt động xây dựng

8

118

Nhóm nguyên nhân

Nguyên nhân cụ thể

Số lượng dự án

Xếp hạng nguyên nhân

S T T

4

25

5

23

53

1

2

1.5. Vi phạm, non kém trong thủ tục đấu thầu, hợp đồng 1.6. Vi phạm các thủ tục đầu tư xây dựng khác Nguyên nhân liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư

15

14

3

19

8

3.1. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án yếu kém 3.2. Tài chính không đảm bảo

Nguyên nhân liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA

19

8

3.3. Giám sát, chỉ đạo chưa sát sao, chặt chẽ

13

17

4.1. Năng lực nhà thầu tư vấn không đáp ứng

4

Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác

6

20

12

18

5

Nguyên nhân liên quan đến tư vấn giám sát thi công

15

14

4.2. Yếu kém trong quản lý và giám sát tác giả 5.1. Năng lực nhà thầu tư vấn giám sát không đáp ứng 5.2. Không giám sát sát sao, cập nhật tình hình

6

Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu thi công

17 22 25 6

12 5 3 20

6.1. Năng lực nhà thầu thi công không đáp ứng 6.2. Thiếu vốn 6.3. Tổ chức thi công yếu kém 6.4. Thầu phụ không đảm bảo

14

16

7.1. Thời tiết, khí hậu

7

Nguyên nhân khác gây chậm tiến độ

6 5

20 23

7.2. Khan hiếm vật tư 7.7. Tiêu cực trong quá trình đầu tư

II

Nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án

22

5

1.1. Biến động giá vật liệu đầu vào

1

Biến động giá đầu vào

21

7

1.2. Biến động giá nhân công

26

2

2 Khối lượng

Khối lượng phát sinh lớn

18

11

Thay đổi tỷ giá, tăng lãi vay,….

3

Thay đổi tỷ giá và các nguyên nhân khác

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Dựa vào trình tự xếp hạng tần số xảy ra của các nguyên nhân có thể thấy nguyên

nhân hàng đầu dẫn tới chậm tiến độ thực hiện dự án chính là các bất cập trong công tác

giải phóng mặt bằng. Tiếp đến là các nguyên nhân do khối lượng phát sinh dự án lớn

cũng kéo theo việc chậm tiến độ để thực hiện các khối lượng phát sinh này và gây tăng

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nguyên nhân đứng thứ 3 trong các nguyên nhân

chậm tiến độ thực hiện dự án liên quan đến nhà thầu thi công trong đó công tác tổ chức

thì công yếu kém có tần số xuất hiện nhiều nhất. Các nguyên nhân do tiêu cực trong quá

trình đầu tư và vi phạm các quy định thủ tục đầu tư xây dựng ít xuất hiện nhất.

119

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả đã tiến hành thu thập số liệu và phân tích thực trạng của

công tác quản lý tiến độ và chi phí nói chung cũng như đánh giá ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng. Kết quả chỉ ra: tiến độ thực hiện dự án có

ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nếu như kết quả của các kiểm định

khác biệt cho thấy rõ sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi

phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nhóm dự án khác nhau theo

nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án, thì việc phân

tích hồi quy dựa trên các thông số về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB của 100 dự án sử dụng vốn nhà nước giúp xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh

hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn. Đồng thời tác giả cũng đã xác định ảnh hưởng

kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Phân tích tương

quan và hồi quy cho thấy, tiến độ thực hiện dự án quyết định 26,7 ÷ 52,4% sự biến thiên

của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tùy theo từng nguồn. 47,6 ÷ 73,3% sự biến thiên

của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết định bởi các yếu tố còn lại trong dự

án như chất lượng, rủi ro,…Kết quả phân tích cũng cho thấy cơ chế, chính sách quản lý

tác động rất nhiều đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB. Các dự án càng tuân thủ theo các mệnh lệnh hành chính thì sự ảnh

hưởng này càng yếu. Các dự án tuân thủ theo các điều tiết thị trường thì sự ảnh hưởng

này mạnh hơn. Việc này giải thích tại sao dự án ODA là có ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là mạnh nhất. Do các dự án hay xảy

ra tình trạng chậm tiến độ nên ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB xuất hiện nhiều hơn. Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng tiêu

cực này cần hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Dựa trên số liệu thu thập được, tác

giả cũng tổng hợp các nguyên nhân gây ra tình trạng chậm/kéo tiến độ thực hiện dự án

và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án. Các nguyên

nhân được sắp xếp theo tần số xuất hiện trong mẫu điều tra. Dựa trên các nguyên nhân,

tác giả đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong chương 4.

120

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ

4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Để đưa ra các giải pháp đề xuất, tác giả dựa vào các cơ sở sau:

- Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB đã được phân tích tại chương 3;

- Thực trạng nguyên nhân của việc chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí

đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ khi chậm tiến độ;

- Các giải pháp đưa ra dựa trên nội dung công việc do chủ đầu tư trực tiếp thực

hiện hoặc chịu trách nhiệm quản lý hoặc khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà

nước có liên quan thực hiện;

- Yêu cầu thực tiễn hiện nay với sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin

trong hoạt động quản lý.

4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đứng trên góc độ chủ đầu tư được

chia thành 2 nhóm giải pháp lớn, bao gồm:

- Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công

trình: Chậm tiến độ thực hiện dự án gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, do vậy

cần hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Để hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu

tư xây dựng CTGTĐB cần dựa vào các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án,

từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp;

- Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB: Trong trường hợp không hạn chế được chậm

tiến độ thực hiện dự án, việc chậm tiến độ thực hiện dự án vẫn xảy ra thì cần thực hiện

nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

121

4.1.2.1. Nội dung của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

Trên cơ sở những nguyên nhân gây ra việc chậm tiến độ và các giải pháp định

hướng cũng như tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khảo sát và từ các nguồn đa phương

tiện (báo chí, truyền hình…) [47, 36, 34] tác giả đề xuất chi tiết các giải pháp hạn chế

chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo

từng nhóm nguyên nhân như sau:

a) Nội dung các giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng

Vướng mắc trong thủ tục đầu tư xây dựng là tiền đề cho các vấn đề về chậm tiến

độ. Ngày 25 tháng 08 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 110/NQ-CP về

một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách

liên quan đến đầu tư xây dựng [29] đã đưa ra các giải pháp liên quan đến hoàn thiện thể

chế pháp luật, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ soạn thảo văn bản pháp quy

hay tăng cường công tác thanh tra, kiểm ra,... Dựa trên tài liệu này, tác giả đưa ra một

số giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng như sau:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thủ tục đầu tư xây dựng. Trong điều

tra khảo sát, giải pháp hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng được các chuyên gia nhận

định là rất khó thực hiện. Mỗi một văn bản pháp quy được xây dựng thì đều có ít nhiều

vấn đề vướng mắc ngay trong bản thân văn bản đó kết hợp với các mâu thuẫn đối với

hệ thống văn bản hiện hành. Do vậy, hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng toàn diện là

điều khó có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu việc hoàn thiện này được triển khai cho từng bộ

phận, lĩnh vực, nhóm văn bản, từng nội dung thì mức độ khả thi sẽ tăng lên. Cụ thể như sau:

Khẩn trương rà soát, sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng

hiện còn vướng mắc trong quá trình thực hiện và các nghị định hướng dẫn thi hành, bảo

đảm tính thống nhất, đồng bộ, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá điều kiện đầu

tư kinh doanh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây

dựng; nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công; nghiêm túc triển khai thực hiện

các quy định pháp luật về đầu tư công. Cụ thể trước mắt tiếp tục nghiên cứu, xây dựng

Luật sửa đổi, bổ sung các Luật xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và quy hoạch

đô thị để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, thực hiện cải cách,

đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi

cho người dân và doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư,

122

Luật Doanh nghiệp theo hướng: sửa đổi quy định về phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc áp

dụng Luật Đầu tư; đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; ngành nghề ưu đãi đầu tư; ngành

nghề kinh doanh có điều kiện; thẩm quyền, thủ tục đầu tư xây dựng; tiêu chí xác định

các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính

phủ; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư

kinh doanh..., bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh; trình Chính phủ trong tháng 3 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ

sung một số Điều của Luật Đất đai theo hướng thống nhất về thời gian chậm triển khai

thực hiện dự án bị thu hồi đất giữa Luật Đất đai và Luật Đầu tư; mở rộng các hình thức

bảo đảm thực hiện dự án; đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính

và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; báo cáo Chính phủ trong quý I năm 2019 [29],…

Riêng đối với công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư cần nghiên cứu sửa

đổi các nội dung chồng chéo giữa các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định

nguồn vốn, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để đảm bảo sự thống nhất về quy trình thực

hiện giữa Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng. Đồng thời bổ sung quy định rõ ràng, cụ

thể về các khái niệm vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách,… để có

cơ sở tham mưu, hướng dẫn quy trình, xây dựng quy định phân công, phân cấp trong

lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.

Để hoàn thiện dần thủ tục đầu tư xây dựng cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ,

thống nhất, kịp thời trong quá trình soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật

giữa Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành, địa phương, chủ đầu tư. Tăng cường công tác đối thoại

với người dân, doanh nghiệp, minh bạch hóa thông tin; đề cao trách nhiệm của người

đứng đầu trong tiếp nhận, trả lời kiến nghị, đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Các

cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động đầu tư xây dựng thường xuyên cập nhật các

quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để áp

dụng, khắc phục tình trạng nộp hồ sơ trực tiếp gây tốn kém chi phí, thời gian thực hiện thủ tục

hành chính.

- Củng cố bộ máy, tổ chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, năng

lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác soạn thảo quy

định pháp luật, công tác đầu tư xây dựng. Để làm được giải pháp này cần kiên quyết xử

lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy

định pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, công

123

trình đầu tư xây dựng. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực,

trình độ, suy thoái đạo đức, gây nhũng nhiễu, tiêu cực;

- Đối với các dự án vay vốn, các cơ quan quản lý cần tăng cường nghiên cứu, tìm

hiểu chi tiết về các hiệp định vay vốn và thủ tục vay vốn đối với từng nhà tài trợ. Để

thực hiện điều này cần có những tạo ra đội ngũ chuyên gia riêng biệt có thể thuộc cơ

quan nhà nước, hoặc có thể từ các tổ chức độc lập hoặc chuyên gia của chủ đầu tư chuyên

nghiên cứu các quy định, hợp đồng của các tổ chức tài trợ ODA. Từ đó có những chính

sách, phương pháp đối phó nếu có vấn đề vướng mắc xảy ra;

- Đối với công tác giải ngân vốn, Chính phủ và các cơ quan các cấp cần thực hiện

các giải pháp như (a) bố trí đủ vốn theo kế hoạch cho các dự án, công trình; tập trung

triển khai giao sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và địa phương; (b) xem xét việc

phân cấp cho các cơ quan cấp dưới được điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư trong cơ cấu

ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân cấp quản lý đồng thời tăng cường vai trò của các cơ

quan chức năng trong quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước; (c) sớm hoàn

thành việc rà soát, phân loại đối với những dự án, công trình đang được đầu tư từ vốn

ngân sách nhà nước nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định

đầu tư chưa được bố trí vốn; (d) đề xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp đối

với từng dự án như chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy động các nguồn vốn

hợp pháp khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện đến khi có điều kiện cân đối, bố

trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị công trình dở dang,…;

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật về đầu tư xây dựng; kiểm

tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng. Chú trọng công tác kiểm

tra, thanh tra, giám sát việc triển khai các quy định về đầu tư xây dựng; công khai hóa

danh sách các bộ, ngành và địa phương gây cản trở hoặc chậm trễ trong việc thực hiện

giải ngân theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về

đầu tư xây dựng, lợi ích nhóm, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, nhất là đối với một số vụ

việc dư luận quan tâm và bức xúc. Hàng năm các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch

thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình trong lĩnh vực mình quản lý, nắm bắt tình hình

thực tiễn, kịp thời tháo gỡ và đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành,

địa phương, người dân, doanh nghiệp về đầu tư xây dựng. Tất cả kết quả của công tác

kiểm tra, thanh tra và giám sát được đánh giá, kết luận và đề xuất các biện pháp xử lý,

thời gian xử lý và kết quả xử lý. Mọi kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư đều

124

phải được báo cáo các cấp có thẩm quyền và được xử lý trước khi được tiếp tục triển

khai dự án. Xây dựng các chế tài thưởng phạt đối với các chủ thể trong việc vi phạm các

vấn đề về thủ tục đầu tư xây dựng cũng như chất lượng công trình xây dựng.

b) Nội dung các giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt

bằng, tái định cư

Như đã nhận định, đây là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến

độ. Có rất nhiều học giả nghiên cứu về các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn trong công

tác giải phóng mặt bằng trong đó các giải pháp được đưa ra chủ yếu là: Hoàn thiện các

cơ chế, chính sách bồi thường; tập trung giải quyết dứt điểm những vướng mắc về đất

đai, cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nguồn vốn; hay các giải pháp liên

quan đến vận động, tuyên truyền cho người dân… Trên cơ sở tổng hợp các giải pháp

của các nguyên cứu trước, các bài báo,… tác giả đưa ra một số giải pháp của chủ đầu tư

liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư như sau:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường đặc biệt trong việc định giá đất, tài

sản,… Việc khiếu nại bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay chủ yếu là khiếu nại về

giá đất, tài sản trên đất. Vì vậy, khi xây dựng bảng giá đất hàng năm, địa phương cần

chú trọng đến yếu tố khả năng sinh lợi của từng khu vực, vị trí đất, đặc biệt là đối với

đất nông nghiệp để xác định mức giá cho phù hợp với giá trị thực tế. Kịp thời điều chỉnh,

bổ sung đơn giá vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi cho phù hợp giá trị thực tế tại thời

điểm bồi thường. Vận dụng tối đa chế độ, chính sách trong bồi thường, giải phóng mặt

bằng để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất là việc cần tính đến. Mặc dù giải

pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải pháp mặt bằng, tái định cư cũng rất

khó để thực hiện. Tuy nhiên điều quan trọng là phải tiến hành hoàn thiện từng phần, kết

hợp với các chế tài xử lý nghiêm để nâng cao hiệu quả của công tác này;

- Đảm bảo đủ vốn cho giải ngân: bố trí đủ, kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để

chi trả cho người bị thu hồi đất. Muốn thực hiện được việc đảm bảo đủ vốn đòi hỏi nhà

nước và địa phương phải có bộ phận lập kế hoạch vốn có nghiệp vụ, chuyên môn, trình

độ để xây dựng được các bản kế hoạch vốn khả thi. Đi cùng với đó là công tác huy động

vốn phải làm thật tốt;

- Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư tổng thể cho địa phương.

Giải pháp này đảm bảo tránh tính trạng người dân xây dựng lấn chiếm tràn lan để được

đền bù, gây khó dễ cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tạo quỹ đất tái định

125

cư để giải quyết nhanh vấn đề tái định cư cho người dân. Cùng với đó, tỉnh nên quan

tâm xây dựng thêm các khu tái định cư đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện cho người sử

dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Giải pháp này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu

như các cơ quan nhà nước có những quy định cụ thể và bắt buộc về vấn đề này;

- Đặt ngưỡng tỷ lệ hoàn thành giải phóng mặt bằng mới cho triển khai thi công xây

dựng. Ngưỡng tỷ lệ này giúp cho các nhà thầu yên tâm thực hiện công tác thi công xây

dựng, tránh tình trạng vừa làm vừa trông mặt bằng;

- Quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, chuyên môn của Ban giải phóng mặt bằng

cấp dự án. Cùng với đó, địa phương cần thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng cấp tỉnh để chỉ đạo quyết liệt và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc

trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án, nhất là các dự án lớn,

trọng điểm. Các cơ quan quản lý đất đai các cấp từ cơ sở đến tỉnh cần cập nhật kịp thời

các biến động về đất đai vào bản đồ địa chính, sổ địa chính để phục vụ công tác quản lý

đất đai nói chung và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng như: xác nhận nguồn gốc

đất đai, quy chủ, lập hồ sơ bồi thường được thuận lợi hơn. Các đơn vị được giao đo đạc,

quy chủ bước đầu làm cơ sở cho việc thu hồi đất phải nêu cao tinh thần trách nhiệm,

công khai, thực hiện đúng quy trình thủ tục, kết quả đo đạc, quy chủ đảm bảo tính chính

xác cao. Chính quyền các địa phương cần nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc phát

hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, kiên quyết đối với các trường hợp lấn chiếm đất, chuyển

mục đích xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp, nhất là đối với đất đã quy hoạch;

- Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân: Bên cạnh đó, các cấp chính

quyền cùng với hệ thống chính trị, các chủ dự án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phải có

sự phối hợp đồng bộ trong tuyên truyền, vận động và công khai minh bạch chủ trương,

chính sách, chế độ bồi thường cho người dân biết nhằm tạo sự đồng thuận, để ủng hộ dự án;

- Cần sát sao trong quá trình chỉ đạo giải phóng mặt bằng, có các chế tài xử lý các

bên vi phạm tiến độ giải phóng mặt bằng. Giải quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị của

người dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng một cách kịp thời, nếu phát hiện các quy

định chưa hợp lý cần kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

c) Nội dung các giải pháp liên quan đến Chủ đầu tư và ban QLDA

Chủ đầu tư là người chủ sở hữu hay người đại diện để quản lý quá trình đầu tư xây

dựng công trình. Hơn ai hết, chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với sự

thành bại của dự án, đặc biệt là trong các dự án sử dụng vốn nhà nước. Trong trường

126

hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì sẽ giao cho các ban QLDA. Với các nguyên

nhân đã trình bày như ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp chính như sau:

- Chủ đầu tư, ban QLDA, Sở xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng

chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao năng

lực của các phòng, ban chuyên môn, nhân sự có chức năng quản lý hoạt động xây dựng

và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Đảm bảo các ban quản lý dự án có đủ năng

lực để thực hiện công tác chủ đầu tư. Ngoài ra cần nghiên cứu, xây dựng mô hình Ban

quản lý dự án một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng loại công trình; xây dựng

điều chỉnh, bổ sung bộ đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để tham khảo

áp dụng vào điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng;

- Chủ đầu tư, ban quản lý dự án cần thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của

mình trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng. Tổ chức quản lý dự án đầu tư

xây dựng đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường

trong xây dựng. Cần nêu cao vai trò trách nhiệm, quản lý chặt chẽ ngay từ khâu lập dự

án, khảo sát thiết kế, đấu thầu, cho đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử

dụng. Chỉ lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây lắp có đủ năng lực theo quy

định. Ngoài ra các nhà thầu phải có kinh nghiệm, uy tín, có trách nhiệm;

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhà thầu như quá trình chuẩn bị các điều kiện thi

công của nhà thầu, thầu phụ, thiết kế tổ chức thi công của nhà thầu, nghiệm thu,... Nhà

thầu chỉ được khởi công khi có đủ điều kiện theo quy định Luật Xây dựng;

- Bố trí vốn để thanh toán kịp thời khối lượng cho nhà thầu. Tuân thủ kế hoạch

thanh toán đã quy định trong hợp đồng. Để thực hiện được điều này cần xử lý nghiêm

các trường hợp cố tình chây ỳ, dây dưa, sách nhiễu trong quá trình nghiệm thu, thanh

toán, quyết toán cho nhà thầu;

- Theo dõi thường xuyên, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề vi phạm về chất lượng, chi

phí và tiến độ trong quá trình đầu tư xây dựng. Đôi khi do chủ đầu tư không sát sao trong

công tác kiểm tra, giám sát và khi có sự cố thì không quyết liệt xử lý dẫn đến tình trạng

chậm tiến độ. Để làm được điều này cần ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý

vi phạm cụ thể đối với các chủ thể của chủ đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra việc chậm

tiến độ;

- Kiên quyết nói không với các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia,

lợi ích của nhân dân. Đề cao đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nước, ý thức xây dựng đất

127

nước và uy tín trong lĩnh vực xây dựng đặc biệt là những dự án sử dụng vốn nhà nước.

d) Nội dung các giải pháp liên quan đến tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, và tư

vấn khác

Nguyên nhân chậm tiến độ do nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế và các tư vấn khác

gây ra ở mức xuất hiện với tần số trung bình. Một trong những nguyên nhân là do nhà

thầu tư vấn có năng lực yếu kém, dẫn đến không đủ trình độ để quản lý các hoạt động

trong phạm vi của mình. Do vậy để khắc phục nguyên nhân này, điều quan trọng là chủ

đầu tư lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ năng lực. Đồng thời chủ đầu tư phải kết hợp

với các giải pháp khác để nâng cao chất lượng của nhà thầu tư vấn.

- Thực hiện việc công tác lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo:

chỉ tư vấn có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới

trúng thầu. Để làm được điều này thì cần phát hiện, xử lý kiên quyết các trường hợp vi

phạm quy định về đấu thầu như thông thầu, quân xanh quân đỏ,…;

- Hạn chế các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực như chỉ

định thầu. Mặc dù không thể loại bỏ được hình thức chỉ định thầu tuy nhiên cần phải

kiểm tra kỹ càng các trường hợp chỉ định thầu cũng như nên ra định mức số gói thầu

được phép chỉ định;

- Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực của

cấp có thẩm quyền cho phép, chỉ giao việc chủ trì khảo sát, thiết kế cho cá nhân có chứng

chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc theo quy định của pháp luật; cần kiện

toàn bộ máy, tăng cường, bổ sung cán bộ chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn

của đội ngũ cán bộ làm tư vấn. Phải giáo dục ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức

của cán bộ làm công tác tư vấn;

- Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng. Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không

đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực. Kiên quyết không cho các tư

vấn có tên trong hồ sơ đen trúng thầu. Điều này cần sự quyết tâm nhất quan của các cơ

quan nhà nước và các chủ đầu tư, cộng đồng trong việc nói không với các nhà thầu tiêu

cực. Mặc dù ban đầu có thể vấp phải sự phản ứng quyết liệt của các nhà thầu tuy nhiên

khi các nhà thầu nhận thấy, nếu bị rơi vào danh sách đen sẽ không còn cơ hội để kinh

doanh, các nhà thầu sẽ ý thức được việc giữ gìn uy tín, chất lượng dịch vụ của đơn vị mình;

- Chủ đầu tư cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng

cũng tăng cường giám sát, chỉ đạo để xử lý khi có tình huống phát sinh xảy ra. Rất nhiều

128

chủ đầu tư gây khó dễ cho tư vấn theo kiểu “chủ -tớ”. Do vậy cần phải quán triệt tư

tưởng của chủ đầu tư mối quan hệ hợp đồng là mối quan hệ “Win-Win”. Chủ đầu tư

cần tạo điều kiện cho tư vấn để giúp tư vấn làm tốt nhiệm vụ của mình, cũng là giúp cho

chính bản thân chủ đầu tư;

- Có chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn không đảm bảo chất lượng trên

nguyên tắc ai làm người đó chịu. Hiện nay có rất ít tư vấn bị xử lý trách nhiệm trong

hoạt động xây dựng. Hậu quả của tư vấn gây ra cũng không phải là nhỏ, do vậy cần phải

có những quy định rõ ràng, cụ thể về thưởng/phạt để tư vấn phải có trách nhiệm trong

việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.

e) Nội dung các giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công

Tư vấn giám sát thi công là nhân tố quan trọng trong khâu quản lý tiến độ của dự

án. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề với tư vấn giám sát thi công dẫn đến tình trạng chậm

tiến độ. Hai vấn đề được đề cập nhiều nhất với tư vấn giám sát thi công đó là năng lực

thực hiện và đạo đức nghề nghiệp. Đây cũng là các vấn đề mấu chốt để tác giả đề xuất

các giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ của chủ đầu tư liên quan đến tư vấn

giám sát thi công.

- Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm

và đạo đức nghề nghiệp. Để làm được điều này cần hoàn thiện về thể chế, chính sách,

ban hành một số quy định riêng đối với các dự án quy mô lớn hoặc có yêu cầu kỹ thuật

cao; đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm,

trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Tư vấn giám sát phải minh bạch và chuyên nghiệp,

nghiêm cấm các hành vi thông đồng, móc ngoặc, ăn chia với nhà thầu. Chủ đầu tư cần

điều chỉnh, bổ sung chế độ đãi ngộ, thưởng, phạt đối với tư vấn giám sát;

- Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám

sát, từ đó có chế tài xử lý cụ thể, bao gồm: phạt tiền, cấm hành nghề, các trường hợp xử

lý hình sự đối với tổ chức, cá nhân tư vấn giám sát và có biện pháp tổ chức thực hiện

nghiêm để đảm bảo tính răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân

thực hiện;

- Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước bổ sung quy định điều kiện về năng lực

Trưởng tư vấn giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ

chức tư vấn giám sát tại hiện trường;

129

- Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị thu

hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ. Cơ quan quản lý cần có biện pháp

quản lý, cấp chứng chỉ trên phạm vi toàn quốc;

- Kiện toàn công tác xây dựng, ban hành tiêu chí phân loại các tổ chức tư vấn giám

sát xây dựng chuyên ngành giao thông để đánh giá, lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát;

rà soát, sắp xếp tổ chức của các đơn vị tư vấn giám sát trong ngành thành doanh nghiệp

chuyên nghiệp, có uy tín.

f) Nội dung các giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công

Rất nhiều dự án chậm tiến độ xảy ra ở giai đoạn thi công công trình. Trong nhiều

dự án xảy ra tình trạng nhà thầu bỏ giá quá thấp dẫn đến không đủ tài chính để thực hiện

gói thầu theo tiến độ. Một trong những giải pháp được các chuyên gia đưa ra đó là nhấn

mạnh vào các chế tài xử lý nhà thầu cũng như kiểm soát chặt chẽ khâu đấu thầu, lựa

chọn nhà thầu. Dựa trên tổng hợp các ý kiến của chuyên gia được công bố trên các

phương tiện thông tin, tác giả trình bày các giải pháp hạn chế chậm tiến độ của chủ đầu

tư đối với các vấn đề phát sinh từ nhà thầu thi công như sau:

- Các nhà thầu thi công là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự thành công của

các dự án xây dựng. Nếu các chủ đầu tư lựa chọn được các nhà thầu thi công có đủ năng

lực phù hợp với dự án của họ, dự án sẽ được hoàn thành với chất lượng cao mà vẫn đảm

bảo được chi phí hiệu quả. Do vậy giải pháp quan trọng là cần xây dựng một hệ thống

đánh giá năng lực nhà thầu thi công bao gồm đánh giá năng lực hiện tại (về kinh nghiệm,

tài chính, nhân sự, thiết bị cập nhật), kết quả thực hiện công việc của nhà thầu trong quá

khứ và các công trình đang thi công tại thời điểm đấu thầu. Hệ thống này thu thập thông

tin của tất cả nhà thầu trên phạm vi toàn quốc để xây dựng bộ dữ liệu về nhà thầu, làm

căn cứ cho chủ đầu tư trong việc đánh giá hồ sơ thầu. Có thể kết hợp trí thông minh

nhân tạo để chủ đầu tư lựa chọn được những nhà thầu phù hợp nhất. Nếu các hồ sơ thầu

được đánh giá toàn diện cả về chất lượng lẫn giá cả, “tiểu sử nhà thầu”, và khả năng

thực hiện gói thầu tại thời điểm hiện tại (xem xét trong mối quan hệ với các hợp đồng

đang thực hiện) thì hợp đồng sẽ được ký với những nhà thầu có đủ nguồn lực để thi công

công trình. Điều này góp phần hạn chế tình trạng phá giá và gian lận, không đảm bảo

tiến độ và chất lượng;

- Trước khi thi công, nhà thầu cần xây dựng một kế hoạch tiến độ và ngân sách

tổng hợp trong đó có xét đến phương án chậm tiến độ để chủ đầu tư và các bên liên quan

xem xét, từ đó có kế hoạch giải ngân, huy động vốn cho phù hợp;

130

- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ và bất thường về tình

hình thực hiện tiến độ, chất lượng công trình. Cần đảm bảo sự cập nhật thường xuyên

về tình hình thực hiện dự án giữa chủ đầu tư - nhà thầu - tư vấn giám sát - tư vấn thiết kế;

- Sử dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong quản lý tiến độ, chi phí, chất

lượng. Hiện nay việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án nói chung và tiến

độ nói riêng vẫn chưa được các nhà thầu quan tâm. Rất nhiều nhà thầu lập tiến độ, điều

hành dự án theo phương pháp truyền thống (dùng excel hoặc ứng dụng đơn giản). Do

vậy cần khuyến khích các nhà thầu áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào trong hoạt

động xây dựng;

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thưởng/phạt. Xây dựng chế tài xử lý các bên liên

quan khi vi phạm tiến độ;

- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát cần sát sao, quyết liệt chỉ đạo khi có tình trạng chậm

tiến độ. Sẵn sàng thay thế nhà thầu khi vi phạm các quy định của hợp đồng.

g) Ngoài ra còn các giải pháp khác

Ngoài các nhóm giải pháp trên còn các giải pháp để khắc phục các nguyên nhân

như vấn đề thời tiết, khan hiếm vật liệu,… Các giải pháp này được tác giả tổng hợp theo

bảng sau:

- Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng

vốn nhà nước. Mặc dù công việc này đã bắt đầu được quan tâm và một số đơn vị của Bộ

GTVT đã thực hiện (Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông), tuy

nhiên vẫn chưa toàn diện, hệ thống và chi tiết. Số liệu các dự án trên hệ thống của Bộ

GTVT vẫn rất ít so với tổng số dự án đã thực hiện. Thông tin về dự án còn rất sơ sài. Để

có thể sử dụng các số liệu thống kê giúp việc dự đoán tiến độ và chi phí hoàn thành hay

chi phí trượt giá, chi phí dự phòng là rất quan trọng để hoạch định và huy động vốn cho

phù hợp, tránh tình trạng chỗ thừa vốn, chỗ thiếu vốn. Thông tư 12/2019/TT-BXD

hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và

chỉ số giá xây dựng đã bước đầu hiện thực hóa giải pháp này;

- Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng

cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc

quản lý dự án trong tất cả các giai đoạn. Có như vậy công tác quản lý dự án mới sát sao,

cập nhật và toàn diện. Các thông số của dự án hoặc nhiều dự án dễ dàng được tính toán,

từ đó giúp cho người quản lý ra các quyết định đúng đắn, phù hợp hơn;

131

- Đối với vấn đề khan hiếm vật liệu đòi hỏi chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu trúng

thầu phải có những khảo sát cụ thể về các nguồn nguyên vật liệu dùng cho công trình.

Trên cơ sở đó đánh giá khả năng đáp ứng vật liệu và các biện pháp xử lý trong trường

hợp vật liệu tại địa phương khan hiếm;

- Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay

trong trường hợp dự án có vi phạm. Kiểm toán là một hoạt động cần thiết để phát hiện

những sai sót trong quá trình thực hiện dự án. Có rất nhiều dự án thực hiện có vẻ suôn

sẻ từ khởi đầu đến kết thúc tuy nhiên khi kiểm toán lại tồn tại rất nhiều sai sót, vi phạm

quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ kiểm toán quyết toán

dự án hoàn thành, do vậy hạn chế đi rất nhiều khả năng phát hiện sai sót, vi phạm và

khả năng hạn chế, triệt tiêu những sai sót, vi phạm này. Từ đó thấy rằng, các cơ quan

nhà nước cần nghiên cứu việc đưa kiểm toán vào dự án ngay từ đầu và trở thành một bộ

phận song hành với dự án. Như vậy sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án, tiết kiệm

tiền của, nguồn lực của xã hội. Điều kiện đặt ra ở đây là bộ phận kiểm toán này phải độc

lập hoàn toàn với các chủ thể tham gia dự án.

4.1.2.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

a) Nội dung của các giải pháp liên quan đến quản lý khối lượng phát sinh

Khi chậm tiến độ thực hiện dự án dẫn đến phát sinh khối lượng là điều không thể

tránh khỏi. Ngoài trừ các khối lượng phát sinh khách quan như thay đổi quy mô đầu tư,

mục tiêu đầu tư,… nhưng cũng tồn tại những khối lượng phát sinh do chậm tiến độ gây

ra như: tăng ca máy, tăng nhân công, hạng mục xuống cấp phải sửa chữa lại,…

Một số các giải pháp của chủ đầu tư nhằm hạn chế khối lượng phát sinh do hậu

quả của chậm tiến độ gây nên:

- Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói: Do hợp đồng trọn gói chỉ được

áp dụng trong những trường hợp công trình đã xác định rõ phạm vi khối lượng. Việc áp

dụng trọn gói đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các công tác khảo sát, thiết kế nhằm

đưa ra được khối lượng đủ điều kiện để áp dụng hình thức hợp đồng này;

- Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai;

- Yêu cầu nhà thầu trước khi thực hiện gói thầu cần xây dựng phương án tổ chức

thi công dự phòng trong trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án;

132

- Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh

khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi

phí cho khối lượng phát sinh.

b) Nội dung của các giải pháp quản lý đơn giá

- Lựa chọn kỹ sư định giá đủ năng lực, kinh nghiệm;

- Tăng cường áp dụng các hình thức hợp đồng trọn gói và hình thức hợp đồng đơn

giá cố định;

- Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng

thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của

nhà thầu;

- Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm

tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể;

- Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm và xác

định khoản dự phòng do chậm tiến độ. Đối với việc biến động các yếu tố đầu vào dẫn

đến phải điều chỉnh TMĐT, thiếu vốn gây chậm tiến độ, yêu cầu chủ đầu tư cần xác

định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian cho dự án. Ngoài dự phòng do khối lượng

phát sinh và trượt giá thì dự phòng này đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong

những dự án quy mô lớn. Tuy khoản dự phòng này có thể đẩy lượng dự phòng lên tới

20÷30%TMĐT, gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả, phê duyệt dự án và lập kế

hoạch ngân sách. Vì vậy khoản dự phòng này không nên đưa vào TMĐT tuy nhiên chủ

đầu tư cần tính toán để trình Chính phủ và các cơ quan các cấp xây dựng nguồn dự trữ

chung dự phòng chậm thời gian cho các dự án trong năm kế hoạch. Tùy theo tình hình

thực tế của từng năm, trong trường hợp không cần sử dụng nguồn dự phòng chậm thời

gian này thì các cơ quan chủ quản tiến hành giải ngân cho các dự án khác;

- Rà soát giá đầu vào vật liệu, nhân công, máy thi công trên cơ sở có sự so sánh với

các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp;

- Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính dự phòng điều

chỉnh tiền lương cho công nhân trong dự toán;

- Bổ sung các điều khoản liên quan đến vẫn đề trả nợ trong hợp đồng đàm phán

ODA trong trường hợp kéo dài tiến độ thực hiện dự án.

c) Nội dung của các giải pháp chung

- Lựa chọn kỹ sư định giá đủ phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm thực hiện công

tác quản lý chi phí;

133

- Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích

hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước;

- Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay

trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá,...

4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

4.2.1. Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

4.2.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình

- Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đạt được phụ thuộc vào khả năng hạn chế

chậm tiến độ thực hiện dự án và khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực trong trường hợp

chậm tiến độ thực hiện dự án vẫn xảy ra;

- Dựa trên các nhóm nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án được trình bày ở

chương 3, tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp định hướng nhằm hạn chế chậm tiến độ thực

hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB cho chủ đầu tư tương ứng như sau:

+ Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng;

+ Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư;

+ Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA;

+ Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác;

+ Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công;

+ Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công;

+ Giải pháp khác.

- Dựa trên nhóm nguyên nhân gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi

chậm tiến độ thực hiện dự án, các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến

độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ bao gồm:

+ Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh;

+ Giải pháp quản lý đơn giá;

+ Giải pháp chung.

4.2.2.2. Mô hình đánh giá

Giải pháp liên quan

đến công

tác bồi thường,

hỗ trợ giải phóng

Giải pháp khác

Giải pháp chung

Giải pháp quản lý đơn giá

134

(GPK)

(GPC)

Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư

Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh

(TĐG)

mặt bằng, tái định

Giải pháp đến tư vấn giám sát thi công

Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công

Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA

(KLPS)

Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác

(TVGS)

(NTTC)

(CĐT)

(TTĐT)

(GPMB)

(TV)

H1”+

H4’+

H2”+

H5’+

H6’+

H3”+

H3’+

H2’+

H7’+

H1’+

Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1)

Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2)

H1+

H2+

Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC)

Hình 4.1: Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

135

a. Các biến của mô hình

a1) Biến phụ thuộc

Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB (ĐGC).

a2) Biến trung gian

- Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1);

- Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2).

a3) Biến độc lập

- Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng;

- Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái

định cư;

- Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA;

- Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác;

- Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công;

- Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công;

- Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh;

- Giải pháp quản lý đơn giá;

- Giải pháp chung.

Các biến độc lập và biến trung gian được đo lường bằng các biến quan sát trong

thang đo.

b. Giả thuyết nghiên cứu (H, H’, H”)

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên giả thuyết:

+ Các biến độc lập có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc;

+ Các biến trung gian có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc.

4.2.2.3. Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

1- Xây dựng thang đo các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình giao thông đường bộ

Thang đo các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

CTGTĐB được thể hiện trong bảng 4.1.

136

THANG ĐO

KÝ HIỆU TTĐT TTĐT1

Bảng 4.1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

a) Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng 1 Hoàn thiện thể chể về pháp luật bao gồm các văn bản luật, văn bản dưới luật về hoạt động đầu tư xây dựng như đồng bộ các văn bản pháp luật, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng,…

2 Nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ soạn thảo

TTĐT2

quy định pháp luật.

TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6

3 Nâng cao khả năng hiểu biết, đàm phán về hiệp định vay vốn của nhà tài trợ. 4 Thực hiện tốt thủ tục lập và điều chỉnh kế hoạch, cấp phát vốn nhà nước. 5 Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các dự án. 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý chủ thể vi phạm thủ tục đầu tư xây

dựng.

GPMB

GPMB1

Ý kiến khác b) Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư 1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư như: đơn giá bồi thường, giải quyết tranh chấp, xử lý đất lấn chiếm, hướng nghiệp sau thu hồi đất,…

2 Đảm bảo đủ vốn, giải ngân kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để chi trả cho

GPMB2

người bị thu hồi đất.

3 Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng tổng thể, tái định cư cho địa phương. GPMB3 4 Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, chuyên môn của Ban giải phóng mặt bằng. GPMB4 GPMB5 5 Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân. GPMB6 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý các bên vi phạm tiến độ giải phóng

CĐT

mặt bằng. Ý kiến khác c) Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA 1 Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng, trách nhiệm, vai trò, đạo đức nghề

nghiệp của chủ đầu tư và ban QLDA về quản lý hoạt động xây dựng.

2 Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện

CĐT1 CĐT2

quản lý dự án đầu tư xây dựng.

CĐT3 CĐT4 CĐT5

3 Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nhà thầu. 4 Bố trí đủ vốn, thanh toán kịp thời vốn cho nhà thầu. 5 Sát sao, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý trong trường hợp các chủ thể của

chủ đầu tư/ban QLDA không đảm bảo tiến độ.

CĐT6 TV

Ý kiến khác d) Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác

THANG ĐO 1 Lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo chỉ tư vấn có đủ năng

KÝ HIỆU TV1

lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới trúng thầu.

2 Hạn chế sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực. 3 Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực

TV2 TV3

của cấp có thẩm quyền cho phép.

4 Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng và công bố công khai trên các

TV4

phương tiện thông tin đại chúng.

TV5

5 Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. 6 Tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng cũng tăng

TV6

cường giám sát, chỉ đạo.

7 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn

không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.

137

Ý kiến khác e) Giải pháp liên quan đến nhà thầu tư vấn giám sát thi công 1 Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách

TV7 TVGS TVGS1

nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

TVGS2

TVGS3

2 Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám sát làm căn cứ để xử lý trong trường hợp vi phạm giám sát gây hậu quả. 3 Bổ sung quy định điều kiện về năng lực tư vấn trưởng giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ chức tư vấn giám sát tại hiện trường. 4 Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị

TVGS4

thu hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ.

5 Xếp hạng năng lực tư vấn giám sát và thường xuyên cập nhật chất lượng tư

TVGS5

vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi tư vấn giám sát thi

TVGS6

công không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.

Ý kiến khác f) Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công 1 Xây dựng phần mềm sử dụng trí thông minh nhân tạo đánh giá năng lực, xếp

NTTC NTTC1

hạng nhà thầu thi công.

2 Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử các nhà thầu thi công chi tiết và công khai

NTTC2

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3 Lựa chọn nhà thầu thi công phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và

NTTC3

đạo đức nghề nghiệp.

4 Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu trong đó có xét

NTTC4

đến phương án chậm tiến độ.

5 Yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo dự án. NTTC5 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý khi nhà thầu thi công vi phạm tiến độ. NTTC6 Ý kiến khác g) Giải pháp khác

GPK

THANG ĐO 1 Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng

KÝ HIỆU GPK1

vốn nhà nước.

GPK2

2 Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, Ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn kết thúc. 3 Yêu cầu khảo sát, đánh giá khả năng đáp ứng vật liệu đối với từng dự án. 4 Sát sao, giải quyết nhanh các tình huống phát sinh khối lượng, tránh trường

GPK3 GPK4

hợp dây dưa, chây ỳ khi có khối lượng phát sinh.

5 Xác định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian cho dự án. 6 Thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong

GPK5 GPK6

trường hợp dự án có vi phạm.

7 Ứng dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong quản lý dự án Ý kiến khác

GPK7

138

2- Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Thang đo các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được thể hiện trong bảng 4.2.

THANG ĐO

KÝ HIỆU

Bảng 4.2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

a) Giải pháp hạn chế phát sinh khối lượng

KLPS

1 Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói

KLPS1

2

KLPS2

3

KLPS3

4

KLPS4

Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai, kê khối lượng phát sinh do yếu tố chủ quan. Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi phí cho khối lượng phát sinh. Yêu cầu nhà thầu lập các phương án có tính đến tình huống chậm tiến độ, phương án sử dụng vật liệu, nhân công, máy thi công nhằm hạn chế tăng khối lượng phát sinh khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.

Ý kiến khác

THANG ĐO

b) Giải pháp quản lý đơn giá 1 Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá cố định.

KÝ HIỆU TĐG TĐG1

2

TĐG2

Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của nhà thầu.

THANG ĐO

KÝ HIỆU

TĐG3

3

TĐG4

4

TĐG5

5

TĐG6

6

Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể. Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm thay vì ước tính theo tỷ lệ phần trăm. Rà soát giá đầu vào trên cơ sở có sự so sánh với các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp. Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính lương cho công nhân trong dự toán.

7 Yêu cầu nhà thầu tính dự toán cho phương án chậm tiến độ.

TĐG7

TĐG8

8

Bổ sung các điều khoản liên quan đến vấn đề trả nợ và lãi vay khi bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án trong hợp đồng ODA

Ý kiến khác

139

c) Giải pháp chung

GPC

GPC1

1

GPC2

2

GPC3

3

Lựa chọn kỹ sư định giá đảm bảo năng lực, kinh nghiệp để thực hiện chuyên biệt công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Áp dụng công nghệ thông tin trong dự báo chi phí; kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá...

Ý kiến khác

3- Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

KÝ HIỆU ĐGC

ĐGC1

ĐGC2

THANG ĐO Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước Khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước Khả năng hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước

Bảng 4.3: Đánh giá chung

4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công

trình giao thông đường bộ

4.2.2.1. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự

án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Một trong những phương pháp đơn giản đánh giá tính khả thi của các phương án

đó là căn cứ vào giá trị trung bình câu trả lời của các chuyên gia. Bảng mô tả giá trị

trung bình của các giải pháp được thể hiện trong bảng PL06.1 - Phụ lục 06.

140

Bảng giá trị trung bình cho ta thấy, giải pháp TTĐT1 có mức khả thi thấp nhấp

(2,79) trong khi giải pháp NTTC5 có mức khả thi cao nhất (4,30). Tuy nhiên các giải

pháp TTĐT2, TTĐT3 lại có mức lệch chuẩn cao nhất (lần lượt là 0,976; 0,972). Độ lệch

chuẩn càng lớn thể hiện quan điểm của người trả lời càng khác nhau. Sắp xếp các giải

pháp theo mức độ khả thi như bảng 4.4.

Bảng 4.4: Xếp hạng mức độ khả thi các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

STT

Nhóm

Giải pháp

Mean

Mức độ khả thi

Nhóm 1

TTĐT1

2.79

Khó thực hiện - Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Nhóm 2

Thực hiện được nhưng cần điều kiện - Thực hiện được

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35

GPK1 GPK3 TV3 GPK5 GPK4 TV5 GPK7 NTTC6 NTTC2 CĐT1 CĐT2 CĐT6 GPK2 TVGS3 TVGS5 GPK6 TV2 NTTC1 TVGS4 NTTC4 TTĐT4 TTĐT2 GPMB3 TVGS1 TVGS6 NTTC3 TTĐT6 TVGS2 GPMB1 TTĐT3 TV1 GPMB2 TV4 GPMB4

3.46 3.46 3.47 3.48 3.48 3.48 3.49 3.49 3.50 3.50 3.50 3.51 3.52 3.54 3.54 3.54 3.55 3.55 3.55 3.55 3.55 3.56 3.56 3.57 3.57 3.59 3.59 3.60 3.61 3.61 3.61 3.62 3.62 3.62

141

STT

Nhóm

Giải pháp

Mean

Mức độ khả thi

Nhóm 3

Thực hiện được -Thực hiện được dễ dàng

36 37 38 39 40 41 42 43 44

3.63 3.64 3.64 3.65 3.65 3.67 3.71 4.21 4.30

CĐT3 GPMB6 TTĐT5 CĐT5 TV6 CĐT4 TV7 GPMB5 NTTC5

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Như vậy dự vào việc phân chia các nhóm sơ bộ theo trị số trung bình cho thấy các

giải pháp được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1: Có 1 giải pháp ở mức “Khó thực hiện” đến “Thực hiện được nhưng cần

điều kiện”;

- Nhóm 2: Có 41 giải pháp ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến

“Thực hiện được”;

- Nhóm 3: Có 2 giải pháp ở mức “Thực hiện được” đến “Thực hiện được dễ dàng”.

Phần lớn các giải pháp đều ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến

“Thực hiện được”. Với những giải pháp “Thực hiện được” cho thấy với điều kiện nguồn

lực hiện tại, các giải pháp này có thể triển khai được. Tuy nhiên đối với những giải pháp

thiên về “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” thì với nguồn lực hiện tại chưa thể thực

hiện ngay được mà phải có sự chuẩn bị, bổ sung các điều kiện cần thiết như nguồn lực,

thời gian, cơ chế, chế tài mới có thể triển khai được cho các dự án.

4.2.2.2. Đánh giá mức hiệu quả của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án

đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

a1) Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Phân tích lần 1

Phân tích lần 2

Biến bị loại

Thang đo

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ tin cậy cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

α =,654

,354 ,459 ,353 ,391 ,445 ,309

,623 ,581 ,624 ,610 ,592 ,637

α =,644

,389 ,374

,596 ,601

1.TTĐT TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6 2.GPMB GPMB1 GPMB2

Phân tích lần 1

Phân tích lần 2

Biến bị loại

Thang đo

Corrected Item- Total Correlation

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,603 ,604 ,576 ,625

,368 ,364 ,436 ,311

142

α =,752

,488 ,530 ,496 ,514 ,606 ,363

,717 ,705 ,714 ,710 ,699 ,749

α =,683

,503 ,418 ,352 ,346 ,302 ,352 ,584

,618 ,641 ,662 ,662 ,672 ,664 ,623

α =,623

α =,608

TVGS2

,318 ,277 ,409 ,351 ,344 ,434

,596 ,608 ,557 ,581 ,584 ,549

,306 ,438 ,353 ,340 ,379

,585 ,511 ,558 ,565 ,545

α =,667

,434 ,424 ,335 ,442 ,405 ,349

,614 ,616 ,650 ,609 ,623 ,641

α =,771

α =,842

,552 ,659 ,547 ,234 ,712 ,187 ,644

,730 ,707 ,732 ,791 ,697 ,808 ,710

,602 ,678 ,577 ,707 ,676

,823 ,802 ,829 ,795 ,803

GPK4 GPK6

GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6 3.CĐT CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6 4.TV TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7 5.TVGS TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6 6.NTTC NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 7.GPK GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Phân tích độ cậy cho thang đo TTĐT

Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến đều có hệ số Corrected Item-Total

Correlation phù hơp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach's Alpha =0,654 >0.6 nên đạt yêu cầu về độ

tin cậy.

Phân tích độ cậy cho thang đo GPMB

Thang đo GPMB không loại biến quan sát nào do Corrected Item-Total Correlation

của tất cả các biến đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach Alpha của nhân tố lớn hơn 0,6.

Phân tích độ cậy cho thang đo CĐT

Các biến trong thang đo CĐT đều có Corrected Item-Total Correlation >0,3 và

Cronbach's Alpha > 0,6 do vậy không biến nào bị loại.

143

Phân tích độ cậy cho thang đo TV

Các biến trong thang đo TV đều thỏa mãn yêu cầu.

Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS

Kết quả phân tích Cronbach's Alpha lần 1 cho thang đo TVGS thể hiện chi tiết

trong bảng PL06.6 của Phụ lục 06. Dựa theo kết quả này ta tiến hành loại biến TVGS2

do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3. Tiến hành chạy lại Cronbach lần hai,

tất cả các biến đã có Corrected Item - Total Correlation >0.3 và Cronbach's Alpha =

0,608 > 0,6 do vậy các biến được giữ lại.

a6) Phân tích độ cậy cho thang đo NTTC

Tất cả các biến trong thang do NTTC đều thỏa mãn điều kiện tin cậy.

Phân tích độ cậy cho thang đo GPK

Kết quả phân tích cho thấy biến GPK4, GPK6 có Corrected Item-Total Correlation

<0,3. Do vậy 2 biến này bị loại ra khỏi thang đo GPK. Tiến hành phân tích lần hai ta

được kết quả các biến còn lại đều có hệ số Corrected Item-Total Correlation >0,3 và

Cronbach's Alpha = 0,842 >0,6.

Như vậy sau khi phân tích Cronbach's Alpha cho thấy cả 6 thang đo đều đảm bảo

độ tin cậy. Ba biến bị loại bao gồm 1 biến của thang đo TVGS và 2 biến của thang đo GPK.

b) Phân tích EFA cho thang đo giải pháp nhóm 1

Tiến hành phân tích EFA cho thang đo và các biến còn lại sau bước Cronbach's

Alpha. Kết quả phân tích EFA lần 1 (bảng PL06.11 – Phụ lục 06) tại bảng KMO and

Bartlett's Test cho thấy KMO = 0,895 >0,5 đủ điều kiện để phân tích nhân tố; hệ số Sig

=0,000<0,05 do đó có ý nghĩa thống kê. Tổng phương sai rút trích của 5 nhóm nhân tố

là 55,333% > 50% nên mô hình EFA là phù hợp. Tuy nhiên do hệ số tải của TV7 =

0<0,5 và CĐT5 tải ở cả 2 nhân tố do vậy ta loại 2 biến này và tiến hành phân tích EFA

lần 2 được kết quả như bảng PL06.12- Phụ lục 06

Hệ số KMO trong bảng KMO and Bartlett's Test bằng 0,894 >0,5 với Sig.

(Bartlett’s Test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể. Trong khi Eigenvalues = 2,247 > 1 tại nhân tố thứ 5, như vậy 5 nhân tố rút

trích được từ EFA có ý nghĩa tóm tắt thông tin các biến quan sát đưa vào là tốt nhất.

- Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =

55,173% > 50 %. Điều này chứng tỏ 55,173% biến thiên của dữ liệu được giải

144

- Hệ số tải của các biến đều >0,5.

thích bởi 5 nhân tố;

Do vậy có thể kết luận: phân tích EFA là phù hợp. Sau phân tích EFA, 39 biến của

7 thang đo được rút trích thành 5 nhóm nhân tố như sau:

Bảng 4.6: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

Ký hiện biến

Nhân tố

Đặt tên nhân tố

Ký hiệu nhân tố

Nhân tố 1 (10 biến)

Giải pháp liên quan đến quản lý

GPQL

Nhấn tố 2 (8 biến)

GPCN

Giải pháp về con người

Nhân tố 3 (8 biến)

GPCCPL

Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định pháp luật

Nhân tố 4 (7 biến)

GPKTCN

Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, công nghệ

Nhân tố 5 (6 biến)

GPCTXL

Giải pháp liên quan đến chế tài xử lý

NTTC4 CĐT3 TV1 GPMB4 CĐT4 TV4 TTĐT5 NTTC5 GPMB2 TVGS5 CĐT1 CĐT2 TTĐT3 NTTC3 TTĐT2 GPMB5 TVGS1 TV6 TV3 GPMB1 TV2 TTĐT4 TTĐT1 TVGS4 GPMB3 TVGS3 GPK7 GPK2 NTTC2 GPK5 NTTC1 GPK1 GPK3 TVGS6 NTTC6 CĐT6 TTĐT6 GPMB6 TV5

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

145

c) Phân tích hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp đối với việc

hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

đường bộ

Hàm hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp hay khả năng của

các giải pháp trong việc hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

sử dụng vốn nhà nước được thể hiện như sau:

ĐGC1 = f(GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN , GPCTXL) (4.1)

Trong đó:

- ĐGC1: Khả năng hạn chế được tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án của các

giải pháp (biến phụ thuộc)

- GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN, GPCTXL: các biến phụ thuộc sau phân tích

EFA

Giá trị của GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN, GPCTXL được xác định theo trị

số mean của các nhóm biến tương ứng.

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mô hình đánh giá khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của các giải pháp

Model Summaryb

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

R ,880a

R Square ,774

,769

,31562

Durbin-Watson 1,935

Model 1

a. Predictors: (Constant), GPCTXL, GPCCPL, GPKTCN, GPCN, GPQL b. Dependent Variable: ĐGC

Sum of Squares

ANOVAa df

75,762

5

Mean Square 15,152

F 152,103

Sig. ,000b

Model 1

Regression Residual

22,115

222

,100

Total

97,877

227

a. Dependent Variable: ĐGC b. Predictors: (Constant), GPCTXL, GPCCPL, GPKTCN, GPCN, GPQL

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

B

t

Std. Error

Beta

Sig.

Tolerance

VIF

(Constant)

Model 1

-,169

,180

-,940

,348

GPQL

,281

,043

6,586

,255

,679

1,474

,000

GPCN

,325

,034

9,471

,359

,707

1,414

,000

,209

,036

5,858

,201

,861

1,162

,000

GPCCPL GPKTCN

,245

,037

6,694

,228

,877

1,140

,000

GPCTXL

,267

,040

6,662

,247

,738

1,355

,000

a. Dependent Variable: ĐGC

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Hệ số Adjusted R Square = 0,769 của mô hình cho thấy các biến độc lập giải thích

được 76,9% biến thiên của biến phụ thuộc nghĩa là các giải pháp đưa ra giải thích được

76,9% khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Hệ số Sig trong bảng Anova =

146

0,00<0,05 do vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa thực tiễn.

Để xác định hệ số của các nhân tố ta xem xét bảng Coefficients. Các Sig của biến

độc lập đều bằng 0,00<0,05 do đó các biến độc lập có ý nghĩa. Riêng hệ số Constant có

sig. = 0,348>0,05 do vậy hệ số này không có ý nghĩa thống kê, vì vậy ta loại hệ số này

khỏi mô hình hồi quy. Hàm hồi quy về khả năng hạn chế chậm tiến độ của các giải pháp

như sau:

ĐGC1 = 0,281GPQL+ 0,325GPCN+ 0,209GPCCPL+ 0,245GPKTCN+ 0,267GPCTXL (4.2)

Như vậy có thể thấy yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong việc hạn chế

chậm tiến độ dự án. Khi con người (các chủ thể tham gia dự án) ý thức được trách nhiệm,

đạo đức nghề nghiệp, có trình độ, có chuyên môn sẽ giúp cho công tác quản lý tiến độ

nói riêng và toàn bộ dự án nói chung hoạt động hiệu quả, chất lượng. Đây cũng là một

trong những giải pháp có khả năng thực hiện rất cao (mức khả thi của các giải pháp

trong nhóm giải pháp con người đều trên 3,5 tức là đều thực hiện được và thực hiện

được dễ dàng). Điều này định hướng cho chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước nên

tập trung vào các giải pháp mang yếu tố thúc đẩy con người để nâng cao chất lượng

công tác quản lý tiến độ và dự án. Ngoài ra các giải pháp về quản lý và ứng dụng công

nghệ cũng đóng vai trò lớn trong việc hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

4.2.3. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

4.2.3.1. Đánh giá mức khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Bảng giá trị trung bình mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong bảng

PL07.1 - Phụ lục 07. Dựa trên bảng giá trị trung bình này, tác giả tiến hành sắp xếp mức

độ khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong bảng 4.8:

Bảng 4.8: Sắp xếp các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án theo mức độ khả thi

STT

Nhóm

Mức độ khả thi

Nhóm 1

Thực hiện được nhưng cần điều kiện - Thực hiện được

Giải pháp TĐG7 TĐG1 TĐG6 TĐG4

Mean 3,43 3,46 3,54 3,54

1 2 3 4

147

STT

Nhóm

Mức độ khả thi

Giải pháp GPC2 TĐG2 TĐG8 KLPS5 KLPS3 GPC1 KLPS2 GPC3 KLPS1 TĐG5

Mean 3,56 3,57 3,58 3,62 3,65 3,66 3,71 3,72 3,74 3,96

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

4,00

Nhóm 2

TĐG3

Thực hiện được -Thực hiện được dễ dàng

15

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Như vậy không có giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nào không thực hiện được hoặc khó

thực hiện. Điều này cho thấy nếu có quyết tâm và các điều kiện cần thiết về nguồn lực,

thời gian,… thì các giải pháp này hoàn toàn khả thi.

4.2.3.2. Đánh giá mức hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

a) Phân tích độ tin cậy thang đo

Phân tích lần 1

Phân tích lần 2

Biến bị loại

Thang đo

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 4.9: Kết quả phân tích độ tin cậy cho thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

α =,763

,468 ,598 ,635 ,554

,756 ,688 ,667 ,712

α =,793

α =,811

TĐG6

,463 ,598 ,545 ,608 ,590 ,216 ,451 ,561

,777 ,755 ,763 ,753 ,757 ,811 ,779 ,761

,460 ,624 ,548 ,635 ,604 ,425 ,563

,803 ,773 ,786 ,771 ,777 ,809 ,783

α =,791

1.KLPS KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS4 2.TĐG TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8 3.GPC GPC1 GPC2 GPC3

,620 ,649 ,650

,735 ,700 ,715

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy sau khi loại biến TĐC6 do có hệ số Corrected Item-

Total Correlation <0,3 thì các biến còn lại của các thang đo cũng như hệ số Cronbach's

Alpha đều đảm bảo độ tin cậy.

148

b) Phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Kết quả phân tích EFA của lần 1 tại bảng PL07.6 - Phụ lục 07 cho thấy biến GPC3

bị loại do được tải lên ở cả 2 nhân tố. Tiến hành chạy lại EFA lần 2 cho kết quả thể hiện

trong bảng PL07.7 - Phụ lục 07 với 3 nhân tố thể hiện tóm tắt thông tin các biến quan

sát đưa vào tốt nhất. Tổng phương sai rút trích Cumulative = 64,249% > 50% chứng tỏ

64,249% biến thiên của mô hình được giải thích bởi 3 nhân tố.

Bảng 4.10: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Ký hiện biến

Nhân tố

Đặt tên nhân tố

Ký hiệu nhân tố

Nhân tố 1 (5 biến)

Giải pháp quản lý hợp đồng và con người

GPHĐ

Nhấn tố 2 (5 biến)

GPĐV

Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán

Nhân tố 3 (3 biến)

GPKLPS

Giải pháp về quản lý khối lượng phát sinh

TĐG1 TĐG7 GPC1 GPC2 KLPS1 TĐG5 TĐG4 TĐG2 TĐG8 TĐG3 KLPS2 KLPS3 KLPS4

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

3- Phân tích hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả các giải pháp hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình

giao thông đường bộ

Với 3 nhóm nhân tố đại diện cho 13 biến thuộc 3 thang đo, ta tiến hành xác định

hàm hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp hay khả năng của các giải

pháp trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Hàm hồi quy được thể hiện như

sau:

ĐGC2 = f(GPHĐ, GPĐV, GPKLPS) (4.3)

Trong đó:

- ĐGC2: Khả năng hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện

dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB các giải pháp (biến phụ thuộc);

149

- GPHĐ, GPĐV, GPKLPS: các biến phụ thuộc sau phân tích EFA.

Giá trị của GPHĐ, GPĐV, GPKLPS được xác định theo trị số mean của các nhóm

biến tương ứng.

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đánh giá hiệu quả giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Model Summaryb

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

,779

,287

Durbin-Watson 1,769

Model 1

R ,884a

R Square ,782

a. Predictors: (Constant), GPKLPS, GPĐV, GPHĐ b. Dependent Variable: ĐGC2

ANOVAa

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Model 1

Regression

66,111

3

22,037

267,546

,000b

Residual

18,450

224

,082

Total

84,561

227

a. Dependent Variable: ĐGC2

b. Predictors: (Constant), GPKLPS, GPĐV, GPHĐ

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

t

Collinearity Statistics Tolerance

VIF

Sig.

Model 1

(Constant)

,113

,136

,835

,404

GPHĐ GPĐV GPKLPS

,408 ,397 ,226

,033 ,036 ,033

12,452 11,118 6,815

,455 ,402 ,252

,730 ,743 ,713

1,370 1,345 1,403

,000 ,000 ,000

a. Dependent Variable: ĐGC2

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Với hệ số Adjusted R Square = 0,779 cho thấy 3 nhóm giải pháp giả thích được

77.9% sự biến thiên của khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Sig của bảng Anova = 0,000<0,05

cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với thực tế. Sig của constant = 0,404>0,05 nên không

có ý nghĩa thống kê. Hàm hồi quy được viết lại như sau:

ĐGC2 = 0,408GPHĐ + 0,397GPĐV + 0,226GPKLPS (4.4)

Các hệ số cho thấy các giải pháp quản lý hợp đồng, con người có ảnh hưởng lớn

đến khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đối với chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các giải pháp quản lý giá đầu vào về vật liệu, nhân công,

dự phòng cũng đóng vai trò quan trọng. Quản lý khối lượng phát sinh lại có ảnh hưởng

ít nhất trong 3 nhân tố đến khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực

hiện dự án. Như vậy dù ở khía cạnh nào thì yếu tố con người trong các giải pháp cũng

luôn được đánh giá cao.

150

4.3.3. Đánh giá các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Hàm hồi quy đánh giá mức hiệu quả của từng nhóm giải pháp đối với khả năng hạn

chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB có dạng như sau:

ĐGC = f(ĐGC1, ĐGC2) (4.5)

Phân tích hồi quy ta được:

Bảng 4.12: Hàm hồi quy đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Model Summaryb

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

,869

,228

Durbin-Watson 2,080

R ,933a

R Square ,870

Model 1

a. Predictors: (Constant), ĐGC2, ĐGC1 b. Dependent Variable: ĐGC

Sum of Squares

ANOVAa df

Model 1

78,900

2

Mean Square 39,450

F 755,778

Sig. ,000b

Regression Residual

11,745

225

,052

Total

90,645

227

a. Dependent Variable: ĐGC b. Predictors: (Constant), ĐGC2, ĐGC1

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

t

Collinearity Statistics Tolerance

VIF

Sig.

Model 1

(Constant)

-,028

,119

-,239

,811

ĐGC1 ĐGC2

,662 ,398

,026 ,028

25,253 14,130

,687 ,385

,777 ,777

1,287 1,287

,000 ,000

a. Dependent Variable: ĐGC

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Với Adjusted R Square = 0,869, sig của anova = 0,000 < 0,05, sig của các biến đều

có giá trị < 0,05, hàm số biểu diễn hiệu quả của 2 nhóm giải pháp đối với khả năng hạn

chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB như sau:

ĐGC = 0,662ĐGC1 + 0,398ĐGC2 (4.6)

Các hệ số cho thấy thực hiện các giải pháp ở nhóm 1 có hiệu quả lớn hơn các giải

pháp ở nhóm 2. Do vậy chủ đầu tư nên tập trung vào các giải pháp hạn chế việc chậm

tiến độ thực hiện dự án để hạn chế việc tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thay vì

để chậm tiến độ thực hiện dự án mới tính đến các giải pháp hạn chế tăng chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

Như vậy mỗi giải pháp có những mức độ khả thi riêng tương ứng với điều kiện hiện

hành. Cũng như các giải pháp có hiệu quả khác nhau trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu

151

cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Căn cứ vào tính

khả thi của các giải pháp và mức độ tác động của từng giải pháp đến khả năng hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà

nước nên thiên về những nhóm giải pháp con người vì nhóm giải pháp này vừa có mức

độ khả thi cao và có hiệu quả đối với việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên trong tương lai, tất cả giải

pháp này đều phải được thực hiện để khắc phục được tình trạng chậm tiến độ thực hiện

dự án và tình trạng tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện

dự án, cũng như đảm bảo chất lượng dự án nói chung. Điều quan trọng đó là quyết tâm

của Đảng, Nhà nước, chủ thể tham gia dự án, nhân dân trong việc chống lại các hành vi

tham ô, tiêu cực gây ảnh hưởng đến chất lượng dự án.

152

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương này, dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu tác động của tiến

độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng và các nguyên nhân gây ra chậm tiến độ

thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện

dự án, tác giả xây dựng được nhóm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế ảnh

hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử

dụng vốn nhà nước. Các giải pháp được phân thành 2 nhóm lớn là giải pháp hạn chế

chậm tiến độ thực hiện dự án và các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến

độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các giải pháp này được xếp

hạng theo mức độ khả thi với ba nhóm chính đó là (1) Nhóm giải pháp ở mức “Khó thực

hiện” đến “Thực hiện được nhưng cần điều kiện”; (2) Nhóm giải pháp ở mức “Thực

hiện được nhưng cần điều kiện” đến “Thực hiện được”; (3) Nhóm giải pháp ở mức

“Thực hiện được” đến “Thực hiện được dễ dàng”. Đại đa số các giải pháp tác giả đưa ra

đều ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến “Thực hiện được”. Để thực hiện

được những giải pháp có mức khả thi “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” thì với

nguồn lực hiện tại chưa thể thực hiện ngay được mà phải có sự chuẩn bị, bổ sung các

điều kiện cần thiết mới có thể triển khai.

Theo phân tích khám phá nhân có EFA các 2 nhóm giải pháp, nhóm giải pháp thứ

nhất được chia thành 5 nhóm nhỏ đó là: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến công tác quản

lý; (2) Nhóm giải pháp về con người; (3) Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách,

quy định pháp luật; (4) Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, công nghệ; (5) Giải pháp liên

quan đến chế tài xử lý. Hồi quy đa biến chỉ ra nhóm giải pháp về con người đóng vai trò

quan trọng nhất trong những nhóm giải pháp khác nhằm hạn chế chậm tiến độ thực hiện

dự án xảy ra. Nhóm giải pháp thứ hai được chia thành 3 nhóm giải pháp: (1) Giải pháp

quản lý khối lượng phát sinh, (2) Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán, (3)

Giải pháp quản lý hợp đồng, con người. Phân tích chỉ ra rằng nhóm giải pháp về con

người vừa có mức độ khả thi cao lại có hiệu quả đối với việc hạn chế ảnh hưởng tiêu

cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Cũng trong các

phân tích chỉ ra nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án có mức hiệu quả

cao hơn so với giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

153

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

A. Những kết quả đạt được của luận án

Với phần nội dung đã trình bày ở trên, tác giả tổng kết những kết quả mà luận án

đã đạt được:

1- Hệ thống hóa, bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB;

2- Khảo sát tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình của 100 dự

án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Kiểm định được sự khác biệt về chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện

dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án;

3- Xác định được hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;

4- Xác định được ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu

tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;

5- Phân tích, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và các nguyên

nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án;

6- Đề xuất và đánh giá mức độ khả thi, mức độ hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh

hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

B. Những đóng góp mới

Mặc dù vấn đề tiến độ và chi phí đã được nhiều học giả trên thế giới và Việt Nam

nghiên cứu. Tuy nhiên với việc xác định khoảng trống nghiên cứu, tác giả thực hiện đề

tài luận án đã đưa ra những vấn đề mới như sau:

1- Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và

tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình của các nhóm dự án khác

nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự

án. Kiểm định đã chỉ ra chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ

lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình sử dụng vốn nhà nước có sự

khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp

xếp về quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn như sau: (1) dự án sử dụng

154

vốn ODA, (2) dự án sử dụng vốn TPCP, (3) dự án sử dụng vốn NSNN. Mức tăng

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án

tăng và lớn nhất là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 50 ÷ 100%.

Trong khi đó tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng lớn dần khi tỷ lệ

kéo dài tiến độ thực hiện dự án tăng nhưng nhóm có tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước lớn nhất lại là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ

thực hiện dự án từ 10 ÷ 20%. Cả mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình

cao nhất đều ở nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 10 ÷ 20% và 50 ÷

100%. Điều này cho thấy nhóm có tiến độ tăng từ 10 ÷ 20% và 50 ÷ 100% là các

nhóm “nhạy cảm”, có khả năng tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhiều nhất.

Điều này cũng cho thấy rằng chủ đầu tư có phản ứng mạnh mẽ với tình trạng dự án

có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện từ 10 ÷ 20% và 50 ÷ 100%, khi dự án bắt đầu có dấu

hiệu khó kiểm soát tiến độ;

2- Hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo từng

nguồn vốn cũng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự

án ODA đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là lớn nhất, quyết định 52,4% sự

biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi đó tiến độ thực hiện dự

án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5% sự biến thiên của chi

phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn đều có

dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến

độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất;

3- Đánh giá ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo từng nguồn vốn cho thấy mức kéo dài

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng

nguồn vốn. Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là các dự án TPCP và cuối cùng

là các dự án NSNN;

4- Các hàm ảnh hưởng thể hiện biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử

dụng vốn nhà nước theo tiến độ thực hiện dự án và các hàm đánh giá mức ảnh hưởng

155

của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng

vốn nhà nước đều đưa ra các công thức tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khác

nhau theo các yếu tố đầu vào khác nhau. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được

tính theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự

án có độ chính xác cao hơn so với tính theo tiến độ thực hiện dự án nói chung;

5- Phân tích ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

đối với từng nguồn vốn cho thấy: mỗi nguồn vốn có mức độ ảnh hưởng và xu hướng

ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là

khác nhau. Nguồn vốn nào chịu tác động nhiều của các mệnh lệnh hành chính thì

sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án lên chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

không chặt chẽ như các dự án chịu tác động nhiều của cơ chế thị trường;

6- Phân tích được thực trạng nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án dựa trên thống kê tần

xuất xuất hiện các nguyên nhân cho 100 dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà

nước của mẫu điều tra;

7- Dựa trên các nguyên nhân, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia, đề xuất giải

pháp và đánh giá mức độ khả thi cũng như mức độ hiệu quả của các giải pháp trong

việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB. Theo kết quả phân tích này, tác giả xác định được những giải pháp vừa

có tính khả thi cao vừa có tác động hiệu quả đến việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của

tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Ngoài ra tác giả cũng

phân tích chi tiết các giải pháp và đưa ra một số điều kiện trong việc thực hiện các

giải pháp đó.

C. Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển

Tiến độ và chi phí là các vấn đề lớn cần nghiên cứu kỹ lưỡng trong công tác quản

lý dự án. Luận án đã chỉ ra được ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí

đầu tư xây dựng CTGTĐB tuy nhiên một số tồn tại của luận án mà tác giả tự nhận

thấy như sau:

1- Vấn đề đối với mẫu điều tra thể hiện ở số dự án khảo sát: do khó khăn trong công

tác thu thập nên số lượng dự án khảo sát chưa được cao (mặc dù đã đủ điều kiện

để phân tích hồi quy);

2- Vấn đề đối với hàm ảnh hưởng: Hàm ảnh hưởng của chi phí đầu tư xây dựng

156

CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án được xây dựng trên mẫu dự án điều tra khảo

sát. Với hạn chế về số liệu và cỡ mẫu dẫn đến hàm ảnh hưởng này có thể chưa thể

đại diện cho toàn bộ tổng thể;

3- Do hạn chế về số liệu nên luận án mới chỉ phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực

hiện đến chi phí đầu tư xây dựng cho CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói riêng

và phân tích chi tiết theo nguồn vốn;

4- Mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là

mối quan hệ hai chiều và tác động qua lại. Tuy nhiên trong phạm vi luận án chỉ

mới xác định chiều ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB;

5- Luận án xét tiến độ thực hiện dự án với góc độ là thời gian thực hiện dự án có điểm

khởi đầu và kết thúc, chưa xem xét đến trình tự thực hiện các công việc;

6- Luận án chưa xem xét đến chi phí kinh tế tổng thể của dự án;

7- Luận án chưa xem xét các vấn đề như chất lượng công tác lập tiến độ thực hiện dự

án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,…ảnh hưởng đến mức độ chính xác của tiến

độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu.

Với các tồn tại như trên, đặt ra hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả là: (i) xem

xét tổng quan mối quan hệ hai chiều giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây

dựng CTGTĐB; (ii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí cho tất cả các nguồn

vốn hoặc cho các loại hình xây dựng khác hoặc cho các dự án có quy mô, tính chất

khác nhau; (iii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án có xét đến trình tự

thực hiện các công việc trong giai đoạn này đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;(iv)

nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí kinh tế tổng thể của dự

án (v); nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB có xét đến tác động của các yếu tố khác: chất lượng, rủi ro,….

II. Kiến nghị

1- Tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

nhưng ảnh hưởng này là hoàn toàn khác nhau giữa các nhóm dự án có các nguồn

vốn nhà nước khác nhau. Do vậy các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư và các chủ thể

cần phải nắm rõ đặc thù của từng nguồn vốn và có những biện pháp quản lý hiệu

quả đối với dự án của các nguồn vốn ODA, TPCP, NSNN;

2- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể được xác định các yếu tố đầu vào tiến

157

độ khác nhau: (1) theo tiến độ thực hiện dự án, (2) theo mức kéo dài tiến độ thực

hiện dự án và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu. Chi phí đầu tư xây dựng

CTGTĐB được xác định theo (2) sẽ cho kết quả chính xác hơn tuy nhiên lại phải

đến giai đoạn xác định được tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu cũng như ước tính

được mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Trong khi công thức theo (1) sẽ cho biết

ở mỗi tiến độ thực hiện dự án dự kiến sẽ có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như

thế nào. Do vậy tùy theo mục đích của từng chủ thể sử dụng và yêu cầu về mặt

chính xác mà sử dụng công thức xác định chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho

phù hợp. Tác giả khuyến nghị chủ đầu tư sử dụng công thức tính chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án áp dụng với xác định các chỉ tiêu

giá mang tính khái toán để ước tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu

(như sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư), còn công thức tính chi phí đầu tư

xây dựng CTGTĐB theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến

độ thực hiện dự án có thể được áp dụng cho những giai đoạn sau khi đã có đầy đủ

thông tin về đầu vào của dự án;

3- Trong các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thì chủ đầu tư cần quan tâm đến nhóm giải pháp

liên quan đến con người: chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng ý thức, đạo đức, trình

độ chuyên môn, nâng cao trách nhiệm của các nhân viên dự án, các chủ thể tham

gia dự án thì cũng cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến,

hiện đại hóa quá trình quản lý dự án. Đây là một nhóm giải pháp có khả năng kiểm

soát và phát huy hiệu quả cao trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình nói chung và CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước trong tương lai.

158

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Một số

cải tiến phương pháp dự báo thời gian hoàn thành dự án dựa trên kỹ thuật giá trị thu

được áp dụng tại Việt Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 7, tháng 7/2018.

2. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Nghiên cứu ảnh hưởng của chậm tiến độ thi công đến chi

phí xây dựng công trình áp dụng đối với hợp đồng đơn giá điều chỉnh”, Tạp chí Cầu

Đường Việt Nam, số 4, tháng 4/2019.

3. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Đánh giá mô hình thời gian - chi phí của Bromilow áp dụng

đối với các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam”, Tạp chí

Cầu Đường Việt Nam, số 6, tháng 6/2020.

4. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Khó khăn

và giải pháp tháo gỡ khi triển khai thông tư 12/2019/TT-BXD hướng dẫn xây dựng

và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng”,

Tạp chí Cầu Đường Việt Nam, số 9, tháng 9/2020.

5. PGS.TS.Bùi Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Thị Hậu, ThS. Nguyễn Quang Hiển, ThS.

Ninh Duy Tuấn, ThS. Hứa Đức Minh, “Một số giải pháp khắc phục sự ảnh hưởng

đến tiến độ của điều kiện thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

trong nội đô Hà Nội”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 6, tháng 6/2021.

159

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt [1]. Nguyễn Hoàng Anh, Lê Anh Thắng và Nguyễn Sỹ Hùng (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ thi công công trình giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải.

[2]. Bộ Tài Chính (2020), Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước

[3]. Bộ Xây dựng (2003), TT 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.

[4]. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

[5]. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

[6]. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bô Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

[7]. Bộ Xây dựng (2019), Thông tư số 09/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

[8]. Bộ Giao thông vận tải (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và triển khai kế hoạch năm 2011

[9]. Bộ Giao thông vận tải (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2012

[10]. Bộ Giao thông vận tải (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2013 của Bộ GTVT

[11]. Bộ Giao thông vận tải (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2014 của Bộ GTVT.

[12]. Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2015 của Bộ GTVT

[13]. Bộ Giao thông vận tải (2015), Đề án chương trình và chính sách thu thút đầu tư

nước ngoài vào ngành GTVT đến năm 2020.

[14]. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm 2015, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2016 của Bộ GTVT

[15]. Bộ Giao thông vận tải (2017), Báo cáo quý II/2017 về tình hình thực hiện các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải

[16]. Bộ Giao thông vận tải (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017

[17]. Bộ Giao thông vận tải (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2018 của Bộ GTVT

[18]. Bộ Giao thông vận tải (2019), Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 và triển khai kế hoạch năm 2019

[19]. Bộ Giao thông vận tải (2020 ), Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và triển khai kế hoạch năm 2020

[20]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Công văn số 5056/BKHĐT- GSTĐĐT ngày

25/7/2018 về tổng hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2017

[21]. Cục quản lý xây dưng và chất lượng công trình giao thông - Bộ GTVT

160

http://cucqlxd.gov.vn/danh-muc-du-an/du-an-trong- diem?name=&field=1&source=-1&page_num=50, tại trang.

[22]. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2017), Đánh giá chi tiêu công Việt Nam – Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công tháng 9/2017. [23]. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

[24]. Chính phủ (2008), Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP.

[25]. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

[26]. Chính phủ (2015), Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

[27]. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/06/2015 Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

[28]. Chính phủ (2017), Nghị định 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải [29]. Chính Phủ (2018), Nghị quyết 110/NQ-CP ngày 25/8/2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng.

[30]. Chính phủ (2019), Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/12/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

[31]. Cục quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông – Bộ GTVT và các Ban QLDA (2018), Số liệu dự án từ năm 2005 đến 2018.

[32]. Lê Anh Dũng (2004), Mô hình tối ưu hoá tối thiểu tổng chi phí gia tăng cho tiến độ thi công công trình xây dựng, Tạp chí Xây dựng. số 1.

[33]. Lê Anh Dũng (2004), Tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây dựng, LATS Kỹ thuật.

[34]. Nguyễn Hòa (2017), Đầu tư công: Chấm dứt đội vốn, chậm tiến độ, tại trang web

https://congthuong.vn/dau-tu-cong-cham-dut-doi-von-cham-tien-do- 97550.html.

[35]. Bùi Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân chậm tiến độ và giải pháp giảm thời gian thực hiện DAĐTXDCT, Hội thảo "Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, tại Hà Nội.

[36]. Ngô Kiến (2014), Gỡ nút thắt giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tại trang http://tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach/binh-luan-chinh-sach/go-nut- web that-giai-ngan-von-dau-tu-xay-dung-co-ban-54388.html.

[37]. Trần Trung Kiên (2009), Hoàn thiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng đường ô tô.

[38]. Trần Hữu Lân (2012), Nghiên cứu xác định tiến độ thi công công trình có tính đến yếu tố bất định. Áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

[39]. Hoàng Long và Hùng Quang (2010), Từ điển tiếng Việt, Hồng Đức.

[40]. Phạm Hồng Luận và Nguyễn Thanh Bình (2005), Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ thực hiện các dự án xây dựng tại Việt Nam, Tạp chí Xây dựng. số 1.

161

[41]. Quốc Hội (2008), Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008

[42]. Quốc Hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013 [43]. Quốc Hội (2017), Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020

[44]. Nguyễn Huy Thanh Nguyễn Văn Quang (2012), Quản lý hài hòa tiến độ và chi phí xây dựng công trình, Tạp chí Xây dựng. 9/2012, tr. 71-72.

[45]. Đình Quang (2018), Lưu ý đặc biệt 4 dự án giao thông trọng điểm đang thi công, tại trang web https://www.baogiaothong.vn/luu-y-dac-biet-4-du-an-giao-thong- trong-diem-dang-thi-cong-d267478.html.

[46]. Việt Thắng (2016), Lãng phí lớn vì chậm tiến độ, https://baodauthau.vn/. [47]. Văn Thanh (2011), Giải pháp nào tháo gỡ khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng, tại trang web http://baoninhthuan.com.vn/news/16484p0c25/giai-phap- nao-thao-go-kho-khan-trong-khau-giai-phong-mat-bang.htm.

[48]. Cao Hào Thi và Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 12(1), tr. 104-117.

[49]. Nguyễn Khắc Thiều (2015), Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí đầu tư xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình trường trọng điểm trung học cơ sở Nguyễn Cao, huyện Quế Võ (giai đoạn 1), Đại học Thủy Lợi. [50]. Bùi Ngọc Toàn (2006), Nghiên cứu sự hình thành giá và các giải pháp quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, Trường Đại học Giao thông vận tải.

[51]. Bùi Ngọc Toàn và Nguyễn Quang Hiển (2012), Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình, NXB Giao thông vận tải.

[52]. Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Quang Tường và Lê Hoài Long (2007), Các yếu tố gây chậm trễ và vượt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai đoạn thi công, Tạp chí Xây dựng. Tập 4.

[53]. Trần Hoàng Tuấn (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời gian hoàn thành của dự án trong giai đoạn thi công xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ., tr. 26-33.

[54]. Mai Xuân Việt và Lương Đức Long, Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam.

B. Tiếng Anh [55]. Adel Alshibani và Osama Moselhi (2012), Stochastic method for forecasting project time and cost, Construction Research Congress 2012: Construction Challenges in a Flat World, tr. 545-555.

[56]. Albert PC Chan (2001), Time–cost relationship of public sector projects in Malaysia, International journal of project management. 19(4), tr. 223-229. [57]. Ammar Kaka và Andrew DF Price (1991), Relationship between value and

162

duration of construction projects, Construction management and economics. 9(4), tr. 383-400.

[58]. AP Kaka và ADF Price (1993), Modelling standard cost commitment curves for contractors' cash flow forecasting, Construction management and economics. 11(4), tr. 271-283.

[59]. Anant Narayan Shete và Vaibhav Durwas Kothawade (2016), An analysis of cost overruns and time overruns of construction projects in India, International Journal of Engineering Trends and Technology. 41(1), tr. 33-36.

[60]. Bent Flyvbjerg, Mette K Skamris Holm và Søren L Buhl (2004), What causes cost overrun in transport infrastructure projects?, Transport reviews. 24(1), tr. 3-18.

[61]. Chris T Hendrickson và Tung Au (1989), Project management for construction: Fundamental concepts for owners, engineers, architects, and builders, Chris Hendrickson.

[62]. Chee Meng Yeong (1994), Time and cost performance of building contracts in Australia and Malaysia.

[63]. Diana Car-Puši và Mladen Radujkovi (2009), Construction time-cost model in Croatia, International Journal for Engineering Modelling. 22, tr. 63-70. [64]. Daniel WM Chan và Mohan M Kumaraswamy (1995), A study of the factors affecting construction durations in Hong Kong, Construction management and economics. 13(4), tr. 319-333.

[65]. DR Ogunsemi và GO Jagboro (2006), Time‐cost model for building projects in Nigeria, Construction management and economics. 24(3), tr. 253-258.

[66]. MA Eirgash và các cộng sự. (2017), Time-Cost Trade off Optimization for Construction Projects Using an Optimization Engine, Eurasian Journal of Engineering Sciences and Technology, tr. 54. [67]. Mahmoud Elbassuony (2016), Time-cost-quality trade-off analysis for construction projects.

[68]. FJ Bromilow (1969), Contract time performance expectations and the reality, Building forum, tr. 70-80.

[69]. FJ Bromilow và JA Henderson (1977), Procedures for reckoning and valuing the performance of building contracts, Division of Building Research, CSIRO. [70]. F Rahnamay Roodposhti, A Pakmaram và B Kamaly Alamdari (2011), Forecasting final schedule and cost of projects by using statistical and mathematical method, International Journal of Applied Operational Research. 1(3), tr. 105-0.

[71]. Gabriel A Barraza, W Edward Back và Fernando Mata (2004), Probabilistic forecasting of project performance using stochastic S curves, Journal of Construction Engineering and Management. 130(1), tr. 25-32.

[72]. P Golder (1973), Review of:“A First Course in, Factor Analysis” By Andrew L. Comrey, New York: Academic Press.

[73]. G Heravi và M Mohammadian (2017), Cost overruns and delay in municipal construction projects in developing countries, AUT Journal of Civil Engineering. 1(1), tr. 31-38.

[74]. Greg J Hoffman và các cộng sự. (2007), Estimating performance time for construction projects, Journal of Management in Engineering. 23(4), tr. 193-199. [75]. GV Naveenkumar và V Prabhu (2016), Factors influencing time and cost overruns in construction projects, the International Journal of Innovative Research in Science, Engineering and Technology.

163

[76]. HA Abusafiya và SM Suliman (2017), Causes and effects of cost overrun on construction project in Bahrain: Part I (ranking of cost overrun factors and risk mapping), Modern Applied Science. 11(7), tr. 20.

[77]. Hamed Samarghandi và các cộng sự. (2016), Studying the Reasons for Delay and Cost Overrun in Construction Projects: The Case of Iran.

[78]. Seung Heon Han và các cộng sự. (2009), Analyzing schedule delay of mega project: Lessons learned from Korea train express, IEEE Transactions on Engineering Management. 56(2), tr. 243-256.

[79]. Intan Rohani Endut, Akintola Akintoye và John Kelly (2006), Relationship between duration and cost of Malaysian construction projects, Proceedings of the International Conference in the Built Environment in the 21st Century (ICiBE 2006), Kuala Lumpur, June, Citeseer, tr. 299-309.

[80]. Intan Rohani Endut, Akintola Akintoye và John Kelly (2009), Cost and time overruns of projects in Malaysia, retrieved on August. 21, tr. 243-252.

[81]. Jagannath Mallela và Suri Sadavisam (2011), Work zone road user costs:

Concepts and applications, United States. Federal Highway Administration.

[82]. Jin-Fang Shr và các cộng sự. (2000), Determining minimum contract time for highway projects, Transportation research record. 1712(1), tr. 196-201. [83]. Kenneth H Rose (2008), Book Review: Construction Extension to the PMBOK® Guide Third Edition, SAGE Publications Sage CA: Los Angeles, CA.

[84]. Le-Hoai Long, Young-Dai Lee và Jeong-Wook Cho (2009), Construction of time-cost model for building projects in Vietnam, Korean Journal of Construction Engineering and Management. 10(3), tr. 130-138.

[85]. Le-Hoai Long và Young Dai Lee (2009), Time-cost model of building construction projects in Korea, Journal of Construction Engineering and Management (ICEM). 27(13/14), tr. 549-559.

[86]. Le Hoai Long, Young Dai Lee và Jun Yong Lee (2008), Delay and cost overruns in Vietnam large construction projects: A comparison with other selected countries, KSCE journal of civil engineering. 12(6), tr. 367-377.

[87]. M Ramabhadran (2018), An Investigation into Cost Overrun in Construction Projects in United Arab Emirates, the International Journal of Construction Engineering and Management. 7(01), tr. 01-21.

[88]. Muhammad Muhammad Tahir và các cộng sự. (2017), Causes of Delay and Cost Overrun in Malaysian Construction Industry, Global Civil Engineering Conference, Springer, tr. 47-57.

[89]. Fetene Nega (2008), Causes and effects of cost overrun on public building construction projects in Ethiopia, Unpublished doctoral dissertation, Addis Ababa University, Ethiopia.

[90]. Project Management Institute (2017), PMBOK® Guide – Sixth Edition.

[91]. Raj Kapur Shah (2016), An exploration of causes for delay and cost overrun in construction projects: A case study of Australia, Malaysia & Ghana, Journal of Advanced College of Engineering and Management. 2(1), tr. 41-55.

164

[92]. S. Christian D. Onur (2012), Determinants of construction duration for building projects in Germany, Engineering, Construction and Architectural Management. 19(4), tr. 444-468.

[93]. Sunday J Odediran, Busayo F Adeyinka và Frank O Eghenure (2012), A study of factors influencing overruns of construction projects in Nigeria, Journal of Architecture, Planning and Construction Management, 2 (2), tr. p4.

[94]. Salhi Roumeissa (2019), Impact of Delay on Cost Overrun in Construction Projects in Algeria, European Journal of Interdisciplinary Studies. 5(2), tr. 25- 30.

[95]. Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Patel (2018), Factors influencing Time and Cost Overruns in Road Construction Projects: Addis Ababa, Ethiopian Scenario, International Research Journal of Engineering and Technology. 5(1), tr. 177-180.

[96]. Shamas‐Ur‐Rehman Toor và Stephen O Ogunlana (2008), Problems causing delays in major construction projects in Thailand, Construction management and economics. 26(4), tr. 395-408.

[97]. Vikash Agarwal, Rajeev Kumar Upadhyay và Bhupendra Kumar Pathak (2013),

A State of Art Review on Time Cost Trade off Problems in Project Scheduling.

[98]. Vu Hong Anh và các cộng sự. (2015), Impacts of the Financial Factors on Schedule Delays Risk of the International Contracting Projects: Evidence from Highway BOT Pro-jects in Vietnam, World Journal of Engineering and Technology. 3(04), tr. 311.

[99]. Vernon Ireland (1985), The role of managerial actions in the cost, time and quality performance of high-rise commercial building projects, Construction management and economics. 3(1), tr. 59-87.

[100]. Wa'el Alaghbari, Mohd Razali A Kadir và Azizah Salim (2007), The significant factors causing delay of building construction projects in Malaysia, Engineering, Construction and Architectural Management.

[101]. Wei Tong Chen và Ying‐Hua Huang (2006), Approximately predicting the cost and duration of school reconstruction projects in Taiwan, Construction management and economics. 24(12), tr. 1231-1239.

[102]. Roger L Worthington và Tiffany A Whittaker (2006), Scale development research: A content analysis and recommendations for best practices, The counseling psychologist. 34(6), tr. 806-838.

[103]. Y Rashid (2020), Analysis of delay factors and their effects on construction projects, Management Science Letters. 10(6), tr. 1197-1204.

i

PHỤ LỤC

ii

PHỤ LỤC 01

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA QUẢN LÝ XÂY DỰNG BỘ MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN

THU THẬP THÔNG TIN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM

Xin kính chào Quý Anh/Chị! Tôi xin phép được giới thiệu: Tôi tên là Nguyễn Thị Hậu, hiện công tác tại Bộ môn Quản lý dự án, Khoa Quản lý xây dựng, Trường Đại học giao thông vận tải và đang là nghiên cứu sinh ngành Quản lý xây dựng tại trường. Đề tài tôi thực hiện là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam”. Để nâng cao chất lượng khoa học của đề tài, việc thu thập các thông tin về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ nói chung và sử dụng vốn nhà nước nói riêng trong lĩnh vực xây dựng là vô cùng quan trọng. Vì vậy, phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin của Quý Anh/Chị về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước. Số liệu thu thập các dự án được hoàn thành từ 2005 ÷ 2018.

Tôi xin cam đoan tính bảo mật thông tin do Anh/Chị cung cấp trong phiếu thu thập thông tin. Các thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và tuyệt đối không cung cấp cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.

Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!

THÔNG TIN CHUNG

THÔNG TIN DỰ ÁN SỐ LIỆU THEO KẾ HOẠCH BAN ĐẦU

SỐ LIỆU THEO QUYẾT TOÁN

NGUYÊN NHÂN

STT

Nguồn vốn

Tên dự án

Chủ đầu tư

Quyết toán vốn đầu tư

Tổng tiến độ thực hiện dự án thực tế

Hình thức đầu tư

Quy mô dự án (Quan trọng quốc gia, nhóm A,B,C)

Tổng mức đầu tư điều chỉnh (nếu có)

Nguyên nhân chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây dựng

Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu

Tổng tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu

1

2

3

Xin chân thành cám ơn Quý Anh/Chị!

Mọi thông tin xin gửi về:

Nguyễn Thị Hậu – Bộ môn Quản lý dự án – Trường Đại học Giao thông vận tải.

Số 3, Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội.

Mobile: 0988081611

Email: nthau.qlda@utc.edu.vn hoặc hau.uct.1983@gmail.com

iii

PHỤ LỤC 02

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHIẾU KHẢO SÁT

(DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU, CÔNG TY KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CÁN BỘ TRONG CÁC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC XÂY DỰNG)

Xin kính chào Quý Anh, Chị! Tôi xin phép được giới thiệu: Tôi tên là Nguyễn Thị Hậu, hiện công tác tại Bộ môn Quản lý dự án, Khoa Quản lý xây dựng, Trường Đại học giao thông vận tải và đang là nghiên cứu sinh ngành Quản lý xây dựng tại Trường. Đề tài tôi đang thực hiện là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam”. Để nâng cao chất lượng khoa học của đề tài, việc lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng đối với nội dung nghiên cứu là vô cùng quan trọng. Phiếu khảo sát này được sử dụng để xin ý kiến của Quý Anh/Chị về tính khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn nhà nước.

Tôi xin cam đoan tính bảo mật các thông tin do Anh/Chị cung cấp trong phiếu khảo sát. Các thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và tuyệt đối không cung cấp cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.

Tôi xin chân thành cám ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI KHẢO SÁT

1. Tên chuyên gia:………….………………………………………………… 2. Đơn vị công tác:

󠆲 Tư vấn 󠆲 Đơn vị giảng dạy/nghiên cứu 󠆲 Khác 󠆲 Chủ đầu tư/Ban QLDA 󠆲 Nhà thầu thi công 󠆲 Kiểm toán 3. Chức vụ:

󠆲 Lãnh đạo 󠆲 Trường, phó bộ phận 󠆲 Nhân viên 󠆲 Khác (ghi rõ) 4. Năm công tác trong lĩnh vực xây dựng:

󠆲 Từ 5 đến 10 năm 󠆲 Trên 10 năm 󠆲 Dưới 3 năm 󠆲 Từ 3 đến 5 năm

󠆲 Đại học 󠆲 Sau đại học 󠆲 Khác (ghi rõ) 5. Trình độ học vấn 󠆲 Trung cấp 󠆲 Cao đẳng 6. Điện thoại:…………………………… Email:……………………………

iv

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Trước khi khảo sát xin Anh/Chị vui lòng đọc hướng dẫn sau:

Các giải pháp được xây dựng cho chủ thể thực hiện là Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án của Chủ đầu tư. Một số giải pháp là kiến nghị của Chủ đầu tư đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) sử dụng vốn nhà nước bao gồm 2 nhóm giải pháp lớn:

- Nhóm 1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

- Nhóm 2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án

CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

PHẦN I: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.

Anh/Chị hãy đánh giá “Mức độ khả thi” của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.

(Đánh dấu X vào mức độ khả thi lựa chọn)

Mức độ khả thi

Giải pháp

Không thể thực hiện được

Khó thực hiện

Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Thực hiện được

Thực hiện dễ dàng

1. Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng 1.1. Hoàn thiện thể chể về pháp luật bao gồm các văn bản luật, văn bản dưới luật về hoạt động đầu tư xây dựng như đồng bộ các văn bản pháp luật, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng,…

1.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ soạn thảo quy định pháp luật. 1.3. Nâng cao khả năng hiểu biết, đàm phán về hiệp

định vay vốn ODA của nhà tài trợ.

1.4. Thực hiện tốt thủ tục lập và điều chỉnh kế hoạch,

cấp phát vốn nhà nước.

1.5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các dự

án.

1.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý chủ thể

vi phạm thủ tục đầu tư xây dựng.

Ý kiến khác

2. Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư

v

Mức độ khả thi

Giải pháp

Không thể thực hiện được

Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Thực hiện được

Khó thực hiện

Thực hiện dễ dàng

2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư như: đơn giá bồi thường, giải quyết tranh chấp, xử lý đất lấn chiếm, hướng nghiệp sau thu hồi đất,…

2.2. Đảm bảo đủ vốn, giải ngân kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để chi trả cho người bị thu hồi đất. 2.3. Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng tổng

thể, tái định cư cho địa phương.

2.4. Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, chuyên môn

của Ban giải phóng mặt bằng.

2.5. Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân. 2.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý các bên

vi phạm tiến độ giải phóng mặt bằng.

Ý kiến khác

3. Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA

3.1. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng, trách nhiệm, vai trò, đạo đức nghề nghiệp của Chủ đầu tư và ban QLDA về quản lý hoạt động xây dựng. 3.2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3.3. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nhà thầu. 3.4. Bố trí đủ vốn, thanh toán kịp thời vốn cho nhà

thầu.

3.5. Sát sao, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề trong quản

lý hoạt động đầu tư xây dựng.

3.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý trong trường hợp các chủ thể của chủ đầu tư/ban QLDA không đảm bảo tiến độ.

Ý kiến khác

4. Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác

4.1. Lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo chỉ tư vấn có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới trúng thầu.

4.2. Hạn chế sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu

tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực.

4.3. Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực của cấp có thẩm quyền cho phép.

vi

Mức độ khả thi

Giải pháp

Không thể thực hiện được

Khó thực hiện

Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Thực hiện được

Thực hiện dễ dàng

4.4. Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4.5. Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng cũng tăng cường giám sát, chỉ đạo.

4.7. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn không đảm bảo chất lượng.

Ý kiến khác

5. Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công

5.1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

5.2. Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám sát, từ đó có chế tài xử lý trong trường hợp vi phạm giám sát gây hậu quả.

5.3. Bổ sung quy định điều kiện về năng lực tư vấn trưởng giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ chức tư vấn giám sát tại hiện trường.

5.4. Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị thu hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ.

5.5. Xếp hạng năng lực tư vấn giám sát và thường xuyên cập nhật chất lượng tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi tư vấn giám sát thi công không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.

Ý kiến khác

6. Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công

6.1. Xây dựng phần mềm sử dụng trí thông minh nhân tạo đánh giá năng lực, xếp hạng nhà thầu thi công. 6.2. Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử các nhà thầu thi

công.

vii

Mức độ khả thi

Giải pháp

Không thể thực hiện được

Khó thực hiện

Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Thực hiện được

Thực hiện dễ dàng

6.3. Lựa chọn nhà thầu thi công phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. 6.4. Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu trong đó có xét đến phương án chậm tiến độ.

6.5. Yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc

các chế độ báo cáo dự án.

6.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý khi nhà

thầu thi công vi phạm tiến độ.

Ý kiến khác

7. Giải pháp khác 7.1. Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước. 7.2. Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, Ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn kết thúc.

7.3. Yêu cầu khảo sát, đánh giá khả năng đáp ứng vật

liệu đối với từng dự án.

7.4. Sát sao, giải quyết nhanh các tình huống phát sinh khối lượng, tránh trường hợp dây dưa, chây ỳ khi có khối lượng phát sinh.

7.5. Xác định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian

cho dự án.

7.6. Thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm.

7.7. Ứng dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong

quản lý dự án

Ý kiến khác

8. Đánh giá chung giải pháp nhóm 1

Thấp

Cao

Rất thấp

Trung bình

Rất cao

Nếu tất cả các giải pháp trên được thực hiện thì khả năng hạn chế chậm tiến độ của các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?

viii

PHẦN II: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.

Giải pháp

Khó thực hiện

Thực hiện được

Không thể thực hiện được

Mức độ khả thi Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Thực hiện dễ dàng

1. Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh

1.1. Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói 1.2. Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai, kê khối lượng phát sinh do yếu tố chủ quan.

1.3. Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi phí cho khối lượng phát sinh.

1.4. Yêu cầu nhà thầu lập các phương án có tính đến tình huống chậm tiến độ, phương án sử dụng vật liệu, nhân công, máy thi công nhằm hạn chế tăng khối lượng phát sinh khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.

Ý kiến khác

2. Giải pháp giải pháp quản lý đơn giá

2.1. Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá

cố định.

2.2. Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của nhà thầu.

2.3. Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể.

2.4. Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm thay vì ước tính theo tỷ lệ phần trăm.

2.5. Rà soát giá đầu vào trên cơ sở có sự so sánh với các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp.

2.6. Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính lương cho công nhân trong dự toán.

2.7. Yêu cầu nhà thầu tính dự toán cho phương án

chậm tiến độ.

ix

Giải pháp

Khó thực hiện

Thực hiện được

Mức độ khả thi Thực hiện được nhưng cần điều kiện

Không thể thực hiện được

Thực hiện dễ dàng

2.8. Bổ sung các điều khoản liên quan đến vấn đề trả nợ và lãi vay khi bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án trong hợp đồng ODA

Ý kiến khác

3. Giải pháp chung

3.1. Lựa chọn kỹ sư định giá đảm bảo năng lực, kinh nghiệp để thực hiện chuyên biệt công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.

3.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong dự báo chi phí; kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. 3.3. Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá...

Ý kiến khác

4. Đánh giá chung giải pháp nhóm 2

Thấp

Cao

Rất thấp

Trung bình

Rất cao

Nếu tất cả các giải pháp trên được thực hiện thì khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?

7. Đánh giá chung 2 nhóm giải pháp

Nếu tất cả các giải pháp của 2 nhóm giải pháp được thực hiện thì khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị đã tham gia khảo sát! Mọi thông tin xin gửi về: Nguyễn Thị Hậu – Bộ môn Quản lý dự án – Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3, Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Mobile: 0988081611 Email: nthau.qlda@utc.edu.vn hoặc hau.uct.1983@gmail.com

x

PHỤ LỤC 03

NỘI DUNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNGTRONG VĂN BẢN PHÁP QUY TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2019

Nội dung NĐ99/2007 và NĐ

Bảng PL03. 1: Nội dung chi phí đầu tư xây dựng trong văn bản pháp quy từ năm 2007 ÷ 2019 NĐ 68/2019 và TT 09/2019/TT-BXD

NĐ112/2010 và TT 04/2010/TT-BXD

NĐ32/2016 và TT 06/2016/TT-BXD

03/2008/NĐ-CP và TT 05/2007/TT-BXD V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP

VTM = GBT, TĐC +GXD + GTB + G QLDA + GTV + GK + GDP

VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP

Trong đó:

-VTM: Tổng mức đầu tư

Thành phần chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

xây dựng của dự án;

- GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GQLDA: Chi phí quản lý

dự án;

- GTV: Chi phí tư vấn

đầu tư xây dựng;

Trong đó - V: Tổng mức đầu tư - GXD: Chi phí xây dựng của dự án; - GTB: Chi phí thiết bị của dự án; - GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác của dự án;

- GK: Chi phí khác; - GDP: Chi phí dự phòng.

V = GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK + GDP Trong đó: - V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình; - GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án; - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác; - GDP : Chi phí dự phòng.

- GDP: Chi phí dự phòng.

Trong đó: - VTM: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án; - GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án; - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác; - GDP: Chi phí dự phòng.

Nội dung chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại để ở và điều hành thi công.

Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.

Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.

Chi phí xây dựng Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại để ở và điều hành thi công. Chi phí thiết bị Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí

Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí

Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi

Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi

vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.

nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.

phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.

phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.

xi

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, (nếu có).

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác.

Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.

Chi phí quản lý dự án Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát xây dựng, lập hồ sơ dự án đầu tư; chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập hồ sơ dự án đầu tư, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan.

Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung như quy định và các chi phí không thuộc các nội dung quy định.

Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.

xii

Chi phí khác Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.

Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình như chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; các khoản phí, lệ phí thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

Chi phí dự phòng Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình. Chi phí dự phòng trượt tính cho giá được trường hợp xây dựng trên 2 năm và dưới 2 năm.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [30, 26, 25, 24, 23, 7, 6, 5, 4]

xiii

PHỤ LỤC 04 MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG CTGTĐB TRỌNG ĐIỂM KÉO DÀI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN, TĂNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

STT Tên dự án

Chủ ĐT

TMĐT

Cơ cấu nguồn vốn

Quyết định đầu tư

Tiến độ ban đầu và thực tế

Tiến độ kéo dài và các giai đoạn chậm tiến độ

Mức tăng chi phí đầu tư (tỷ đồng)

Dự án tại Miền Bắc

1

157

Bộ GTVT

Dự án Cầu Nhật Tân và đường hai đầu cầu

- Vốn ODA 66.783 triệu yên - Vốn đối ứng trong nước 3.508,71 tỷ đồng

- TMĐT ban đầu: 13.626 tỷ - Vốn quyết toán: 13.783 tỷ

- Tiến độ ban đầu: 2007-2010 - Tiến độ thực tế: 2009-2015

Tiến độ kéo dài: 60 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Thiết kế xây dựng - Thi công xây dựng

2

Bộ GTVT

3.661,9

- Vốn ODA: 50,171 tỷ yên - Vốn đối ứng nhà nước 1.800 tỷ

- Tiến độ ban đầu: 2010-2015 -Tiến độ thực tế: 2010 - 2018

Dự án đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng

- TMĐT ban đầu: 8.187,1 tỷ đồng, - Vốn quyết toán: 11.849 tỷ

Tiến độ kéo dài: 36 tháng Giai đoạn chậm: - Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán - Lựa chọn nhà thầu chậm 10 tháng

- QĐ 650/ QĐ- BGTVT ngày 15/3/2006, - Điều chỉnh lần 1: QĐ 2485/ QĐ- BGTVT ngày 11/8/2008 - QĐ 3139/ QĐ- BGTVT ngày 29/10/2010 - Điều chỉnh 2 lần năm 2012, 2015

3

Bộ GTVT

851

- Vốn vay ODA (Nhật Bản): 6664,31 tỷ; - Vốn đối ứng trong nước

- Tiến độ ban đầu: 2009-2013 -Tiến độ thực tế: 2009-2014

- TMĐT ban đầu 9.154 tỷ đồng - Vốn quyết toán: 10.005 tỷ (tăng 851 tỷ)

Tiến độ kéo dài: 12 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Điều chỉnh thiết kế

Dự án đầu tư xây dựng QL3 mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên (giai đoạn 1)

- QĐ 638/QĐ- BGTVT ngày 16/3/2005; - Điều chỉnh 4 lần năm 2007; 2008; 20011; 2012

3.196

4

Dự án đường bộ cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi

TCT ĐTPT đường cao tốc VN (VEC)

- TMĐT năm 2014: 31.320 tỷ - Vốn quyết toán: 34.516 tỷ

- Tiến độ ban đầu: 2013 -2018 - Tiến độ thực tế: 2013 – 2019

- QĐ 2656/ QĐ- BGTVT ngày 10/9/2010, -Điều chỉnh 2 lần năm 2011 và 2014

Dự án tại Miền Trung - Vốn ODA + JICA: 798,56 triệu USD (tương đương 16.799 tỷ VNĐ), + WB: 590,39 triệu USD (tương đương 12.419 tỷ VNĐ) - Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 5.298 tỷ VNĐ

Tiến độ kéo dài: 9 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Đấu thầu Thi công công trình: phát sinh sự cố do bán thầu, lún sụt nhà dân, huy động vật liệu khó khăn,…

Trái phiếu Chính phủ

149,875

5

xiv

Dự án Đường Trường Sơn Đông

BQLDA 46 – Bộ Tổng tham mưu

-TMĐT ban đầu: 9865,300 tỷ đồng -TMĐT điều chỉnh năm 2011: 10.015,175 tỷ đồng

-Tiến độ ban đầu: 2007- 2015 - Tiến độ điều chỉnh: 2007 -2020 (tính đến tháng 9/2020 chưa hoàn thành)

Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng như: đoạn Suối Cạn - Lán Tranh chưa thể hoàn tất thủ tục chuyển đổi đất rừng do vướng Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà -Thi công xây dựng: thời tiết khắc nghiệt, đơn vị thi công chưa tập trung nguồn lực

2.777

6

Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành

Tiến độ kéo dài: 60 tháng - Giải phóng mặt bằng - Thi công công trình

TCT ĐTPT đường cao tốc VN (VEC)

- Tiến độ ban đầu: 2014-2018 - Tiến độ điều chỉnh: 2014- 2023

- TMĐT ban đầu: 28.543 tỷ đồng - TMĐT điều chỉnh năm 2014: 31.320 tỷ đồng

3.612,5

7

QĐ 2925/ QĐ- BGTVT ngày 8/10/2010, QĐ 5096/ QĐ- BGTVT ngày 31/12/2014

Dự án xây dựng đại lộ Đông Tây

- Tiến độ ban đầu: 2002 -2005 - Tiến độ thực tế: 2005– 2011

Dự án tại Miền Nam - Vốn ODA: + JICA: 569,3 triệu USD (tương đương 11.975,7 tỷ VNĐ), + WB: 649,1 triệu USD (tương đương 13.654,6 tỷ VNĐ), - Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 5.689,7 tỷ VNĐ - VEC: 41,87 tỷ - Vốn vay từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) - Vốn đối ứng từ ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh.

- TMĐT ban đầu: 11.231,08 tỷ - Vốn quyết toán :14.843,58 tỷ

Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh.

Tiến độ kéo dài: 72 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Thay đổi thiết kế kỹ thuật - Thi công xây dựng: thiếu vốn, kém chất lượng, tranh chấp trong thực hiện hợp đồng (Nhà thầu Obayashi)

Nguồn: [20]

xv

PHỤ LỤC 05

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TRƯỢT GIÁ XÂY DỰNG BÌNH QUÂN

GIAI ĐOẠN 2015-2018

Năm

Bảng PL05.1: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại Hà Nội giai đoạn 2015 ÷ 2018 Tỷ lệ trượt giá XD bình quân (%)

Chỉ số giá xây dựng địa bàn Hà Nội

Chỉ số giá XD bình quân

Loại công trình

2018

2017

2015

2016

100

96,09

97,21

100,56

Đường bê tông asphalt

96,09

101,17

103,45 100,2339

0,2202

100

98,54

100,54

100,59

Cầu đường bộ

Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)

98,54

102,03

100,05 100,2065

Tham chiếu

QĐ 159/QĐ- SXD ngày 24/2/201 6 về công bố chỉ số giá năm 2015

QĐ 55/QĐ- SXD ngày 24/1/201 7 về công bố chỉ số giá năm 2016

QĐ 24/QĐ- SXD ngày 12/1/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017

QĐ 10/QĐ- SXD ngày 08/1/2019 về công bố chỉ số giá quý IV năm 2018

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Bảng PL05.2: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại Đà Nẵng giai đoạn 2015 ÷ 2018

Năm

Chỉ số giá xây dựng Đà Nẵng

2015

2016

2017

2018

Loại công trình

Chỉ số giá XD bình quân

Tỷ lệ trượt giá XD bình quân (%)

100

100

103,9

107,28

Đường bê tông asphalt

100,00

103,90

103,25

102,3844

1,8208

Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015

100

100

104,66

103,73

Đường bê tông xi măng

Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)

100,00

104,66

99,11

101,2571

Tham chiếu

QĐ 54/QĐ- SXD ngày 31/1/201 9 về công bố chỉ số giá năm 2018

QĐ 66/QĐ- SXD ngày 21/2/201 7 về công bố chỉ số giá năm 2016

QĐ 3048/Q Đ-SXD ngày 10/4/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

xvi

Năm

Chỉ số giá xây dựng TP.Hồ Chí Minh

Loại công trình

2015

2016

2017

2018

100

94,95

116,35

124,36

94,95

122,54

106,88

108,1242

100

99,06

112,18

117,59

Bảng PL05.3: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 ÷ 2018 Tỷ lệ trượt Chỉ số giá giá XD bình XD bình quân (%) quân

Đường bê tông asphalt Đường bê tông xi măng

Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)

99,06

113,24

104,82

105,709

6,9166

Tham chiếu

QĐ 194/QĐ- SXD- KTXD ngày 05/02/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017

QĐ 72/QĐ -SXD ngày 28/3/2 017 về công bố chỉ số giá năm 2016

QĐ 12/QĐ- SXD- KTXD ngày 09/01/20 19 về công bố chỉ số giá năm 2018 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

xvii

PHỤ LỤC 06

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH'S ALPHA VÀ EFA CHO CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB

Bảng PL06. 1: Giá trị trung bình của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

Descriptive Statistics

N 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228

TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6 GPMB1 GPMB2 GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6 CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7 TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6 NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7 Valid N (listwise)

228

Minimum 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1

Maximum 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Mean 2,79 3,56 3,61 3,55 3,64 3,59 3,61 3,62 3,56 3,62 4,21 3,64 3,50 3,50 3,63 3,67 3,65 3,51 3,61 3,55 3,47 3,62 3,48 3,65 3,71 3,57 3,60 3,54 3,55 3,54 3,57 3,55 3,50 3,59 3,55 4,30 3,49 3,46 3,52 3,46 3,48 3,48 3,54 3,49

Std. Deviation ,940 ,976 ,972 ,830 ,810 ,827 ,825 ,844 ,876 ,864 ,918 ,907 ,868 ,912 ,837 ,887 ,601 ,788 ,819 ,841 ,917 ,844 ,799 ,966 ,528 ,952 ,825 ,921 ,877 ,851 ,849 ,770 ,805 ,918 ,830 ,905 ,788 ,798 ,815 ,787 ,793 ,782 ,907 ,826

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

xviii

Bảng PL06.2 : Phân tích độ tin cậy thang đo TTĐT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,654

N of Items 6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 17,9430 17,1711 17,1184 17,1754 17,0921 17,1404

Scale Variance if Item Deleted 7,825 7,208 7,717 8,040 7,890 8,403

TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,623 ,581 ,624 ,610 ,592 ,637

,354 ,459 ,353 ,391 ,445 ,309

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.3: Phân tích độ cậy cho thang đo GPMB

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,644

N of Items 6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 18,64 18,63 18,69 18,62 18,04 18,61

Scale Variance if Item Deleted 7,438 7,433 7,352 7,408 6,919 7,499

GPMB1 GPMB2 GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,596 ,601 ,603 ,604 ,576 ,625

,389 ,374 ,368 ,364 ,436 ,311

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.4: Phân tích độ tin cậy cho thang đo CĐT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,752

N of Items 6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 17,96 17,96 17,83 17,80 17,82 17,96

Scale Variance if Item Deleted 7,747 7,395 7,831 7,563 8,389 8,562

CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,717 ,705 ,714 ,710 ,699 ,749

,488 ,530 ,496 ,514 ,606 ,363

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.5: Phân tích độ cậy cho thang đo TV

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,683

7

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 21,47 21,54 21,61 21,46 21,60 21,43 21,38

Scale Variance if Item Deleted 8,471 8,752 8,784 9,069 9,421 8,608 9,373

TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7

,618 ,641 ,662 ,662 ,672 ,664 ,623

,503 ,418 ,352 ,346 ,302 ,352 ,584

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

xix

Bảng PL06.6: Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,623

6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 17,80 17,77 17,84 17,82 17,83 17,80

Scale Variance if Item Deleted 7,155 7,727 6,859 7,255 7,367 7,008

TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,596 ,608 ,557 ,581 ,584 ,549

,318 ,277 ,409 ,351 ,344 ,434

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Bảng PL06.7: Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,608

N of Items 5

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 14,20 14,24 14,22 14,23 14,20

Scale Variance if Item Deleted 5,457 5,063 5,505 5,631 5,498

TVGS1 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,585 ,511 ,558 ,565 ,545

,306 ,438 ,353 ,340 ,379

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.8: Phân tích độ cậy cho thang đo NTTC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,667

N of Items 6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 18,42 18,47 18,38 18,42 17,67 18,48

Scale Variance if Item Deleted 7,108 7,026 7,012 6,870 6,759 7,370

NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,614 ,616 ,650 ,609 ,623 ,641

,434 ,424 ,335 ,442 ,405 ,349

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Bảng PL06.9: Phân tích độ cậy cho thang đo GPK lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,771

N of Items 7

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 20,97 20,92 20,97 20,96 20,96 20,89 20,95

Scale Variance if Item Deleted 10,299 9,742 10,369 11,853 9,686 11,777 9,755

GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,730 ,707 ,732 ,791 ,697 ,808 ,710

,552 ,659 ,547 ,234 ,712 ,187 ,644

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

xx

Bảng PL06.10: Phân tích độ cậy cho thang đo GPK lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,842

N of Items 5

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 13,95 13,89 13,95 13,94 13,93

GPK1 GPK2 GPK3 GPK5 GPK7

,602 ,678 ,577 ,707 ,676

,823 ,802 ,829 ,795 ,803

Scale Variance if Item Deleted 6,733 6,403 6,866 6,446 6,365

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.11: Phân tích EFA lần 1 cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square df Sig,

,895 4663,254 820 ,000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 26,001 9,093 8,397 6,337 5,505

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12,951 12,043 11,154 10,536 8,649

Cumulative % 12,951 24,995 36,149 46,684 55,333

Component 1 2 3 4 5 6

Total 10,661 3,728 3,443 2,598 2,257 1,000

% of Variance 26,001 9,093 8,397 6,337 5,505 2,438

7

2,344

,961

8

2,290

,939

9

2,162

,887

10

2,060

,845

11

1,994

,817

12

1,814

,744

13

1,792

,735

14

1,712

,702

15

1,588

,651

16

1,555

,638

17

1,487

,610

18

1,474

,604

19

1,417

,581

20

1,375

,564

21

1,285

,527

22

1,211

,497

23

1,182

,485

24

1,134

,465

25

1,055

,432

26

1,012

,415

27

,958

,393

28

,930

,381

29

,903

,370

30

,813

,333

Cumulative % 26,001 10,661 3,728 35,094 3,443 43,491 2,598 49,828 2,257 55,333 57,772 60,115 62,406 64,568 66,628 68,622 70,435 72,228 73,940 75,528 77,083 78,570 80,044 81,461 82,836 84,121 85,332 86,514 87,649 88,703 89,715 90,673 91,603 92,506 93,318

Cumulative Total % 26,001 5,310 35,094 4,938 43,491 4,573 49,828 4,320 55,333 3,546

31

,323

,789

32

,312

,760

33

,304

,742

34

,288

,702

35

,261

,636

36

,245

,597

37

,231

,562

38

,228

,555

39

,206

,503

40

,187

,456

41

,155

,379

94,107 94,867 95,609 96,311 96,946 97,544 98,106 98,661 99,164 99,621 100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

xxi

Rotated Component Matrixa Component 3

2

4

5

1

NTTC4

,746

CĐT3

,720

CĐT4

,695

TV1

,689

GPMB4

,681

TV4

,671

TTĐT5

,658

NTTC5

,575

GPMB2

,561

TVGS5

,546

CĐT1

,804

CĐT2

,788

TTĐT3

,743

NTTC3

,711

TTĐT2

,697

GPMB5

,685

TVGS1

,674

TV6

,661

TV7

GPK7

,805

GPK2

,781

GPK5

,763

NTTC2

,762

NTTC1

,726

GPK3

,702

GPK1

,700

CĐT5

,525

,555

TV3

,770

TV2

,729

GPMB1

,727

TTĐT4

,715

TTĐT1

,704

TVGS4

,691

GPMB3

,664

TVGS3

,624

TVGS6

,781

CĐT6

,696

NTTC6

,691

TTĐT6

,686

GPMB6

,679

TV5

,605

xxii

Bảng PL06.12: Phân tích EFA lần 2 sau khi loại bỏ 2 biến TV7, CĐT5

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square df Sig,

,894 4168,120 741 ,000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 24,913 9,229 8,773 6,497 5,761

Cumulative % 24,913 34,142 42,916 49,413 55,173

Total 9,716 3,599 3,422 2,534 2,247

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12,750 11,957 11,026 10,861 8,579

Cumulative % 12,750 24,707 35,733 46,594 55,173

Total 4,973 4,663 4,300 4,236 3,346

Component 1 2 3 4 5 6

Total 9,716 3,599 3,422 2,534 2,247 ,999

% of Variance 24,913 9,229 8,773 6,497 5,761 2,562

7

2,463

,961

8

2,301

,897

9

2,246

,876

10

2,082

,812

11

1,951

,761

12

1,859

,725

13

1,815

,708

14

1,698

,662

15

1,646

,642

16

1,600

,624

17

1,536

,599

18

1,532

,597

19

1,428

,557

20

1,374

,536

21

1,324

,516

22

1,260

,492

23

1,242

,485

24

1,186

,463

25

1,056

,412

26

1,046

,408

27

1,000

,390

28

,974

,380

29

,862

,336

30

,844

,329

31

,826

,322

32

,788

,307

33

,735

,287

34

,691

,269

35

,630

,246

36

,623

,243

37

,586

,229

Cumulative % 24,913 34,142 42,916 49,413 55,173 57,735 60,198 62,499 64,745 66,827 68,778 70,637 72,453 74,150 75,796 77,395 78,931 80,463 81,891 83,265 84,589 85,849 87,092 88,278 89,334 90,380 91,379 92,354 93,216 94,059 94,885 95,674 96,409 97,099 97,730 98,352 98,939

38

,217

,557

39

,197

,504

99,496 100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

xxiii

Rotated Component Matrixa Component

1

2

3

4

5

NTTC4

,748

CĐT3

,710

TV1

,696

GPMB4

,694

CĐT4

,682

TV4

,678

TTĐT5

,663

NTTC5

,579

GPMB2

,565

TVGS5

,550

CĐT1

,802

CĐT2

,790

TTĐT3

,747

NTTC3

,713

TTĐT2

,701

GPMB5

,678

TVGS1

,673

TV6

,658

TV3

,770

GPMB1

,731

TV2

,727

TTĐT4

,717

TTĐT1

,703

TVGS4

,691

GPMB3

,667

TVGS3

,622

GPK7

,800

GPK2

,781

NTTC2

,766

GPK5

,755

NTTC1

,737

GPK1

,708

GPK3

,705

TVGS6

,786

NTTC6

,703

CĐT6

,703

TTĐT6

,685

GPMB6

,670

TV5

,603

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

xxiv

PHỤ LỤC 07

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH'S ALPHA VÀ EFA CHO CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB

Bảng PL07.1: Giá trị trung bình của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Descriptive Statistics

Std. Deviation

,80803 ,86363 ,83410 ,79592 ,90189 ,81256 ,78533 ,79802 ,78152 ,78713 ,88555 ,80630 ,82183 ,80784 ,65043

KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS5 TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8 GPC1 GPC2 GPC3 Valid N (listwise)

N 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228

Minimum 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Maximum 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00

Mean 3,74 3,71 3,65 3,62 3,46 3,57 4,00 3,54 3,96 3,54 3,43 3,58 3,66 3,56 3,72

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL07.2: Phân tích độ tin cậy thang đo KLPS

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,763

N of Items 4

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 10,97 11,00 11,06 11,09

Scale Variance if Item Deleted 4,184 3,661 3,661 3,987

KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS4

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,756 ,688 ,667 ,712

,468 ,598 ,635 ,554

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL06.3: Phân tích độ tin cậy cho thang đo TĐG lần 1

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,793

8

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 25,63 25,52 25,09 25,54 25,13 25,55 25,65 25,51

Scale Variance if Item Deleted 13,706 13,396 13,816 13,421 13,600 15,650 13,857 13,625

TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,777 ,755 ,763 ,753 ,757 ,811 ,779 ,761

,463 ,598 ,545 ,608 ,590 ,216 ,451 ,561

xxv

Bảng PL07.4: Phân tích độ tin cậy cho thang đo TĐG lần 2

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha ,811

7

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted 22,09 21,98 21,55 22,00 21,59 22,11 21,97

Scale Variance if Item Deleted 11,966 11,546 12,046 11,564 11,794 12,234 11,871

TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG7 TĐG8

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,803 ,773 ,786 ,771 ,777 ,809 ,783

,460 ,624 ,548 ,635 ,604 ,425 ,563

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL07.5: Phân tích độ tin cậy cho thang đo GPC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha ,791

N of Items 3

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

GPC1 GPC2 GPC3

Scale Mean if Item Deleted 7,28 7,38 7,22

Scale Variance if Item Deleted 1,701 1,690 2,066

Cronbach's Alpha if Item Deleted ,735 ,700 ,715

,620 ,649 ,650

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL07.6: Phân tích EFA lần 1 cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square df Sig,

,887 1449.163 91 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Component 1 2 3 4

% of Variance 41,587 13,236 9,309 5,055

Cumulative % 41,587 54,823 64,132 69,186

Total 5,822 1,853 1,303 ,708

5

,651

4,647

73,834

6

,570

4,071

77,904

7

,526

81,661

3,756

8

85,226

3,565

,499

9

88,349

3,123

,437

10

91,322

2,973

,416

11

93,834

2,512

,352

12

96,231

2,397

,336

13

98,246

2,015

,282

14

100,000

1,754

,246

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 41,587 13,236 9,309

Cumulative % 41,587 54,823 64,132

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24,447 21,853 17,831

Cumulative % 24,447 46,300 64,132

Total 3,423 3,059 2,496

Total 5,822 1,853 1,303 Extraction Method: Principal Component Analysis.

xxvi

Rotated Component Matrixa

1

Component 2

3

TĐG1

,814

TĐG7

,783

GPC1

,763

GPC2

,755

KLPS1

,699

TĐG5

,806

TĐG4

,778

TĐG2

,748

TĐG8

,728

TĐG3

,654

KLPS3

,808

KLPS2

,762

KLPS4

,707

GPC3

,545

,583

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả

Bảng PL07.7: Phân tích EFA lần 2 cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

,881 1225,308 78 ,000

Approx, Chi-Square df Sig,

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Component 1 2 3 4

% of Variance 40,492 13,993 9,764 5,148

Cumulative % 40,492 54,485 64,249 69,397

Total 5,264 1,819 1,269 ,669

5

,642

4,940

74,338

6

,527

78,389

4,051

7

82,292

3,903

,507

8

86,087

3,796

,493

9

89,450

3,363

,437

10

92,650

3,200

,416

11

95,354

2,704

,351

12

97,857

2,503

,325

13

100,000

2,143

,279

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 40,492 13,993 9,764

Cumulative % 40,492 54,485 64,249

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24,425 23,342 16,483

Cumulative % 24,425 47,766 64,249

Total 3,175 3,034 2,143

Total 5,264 1,819 1,269 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 2

3

1

TĐG1

,818

TĐG7

,791

GPC1

,767

GPC2

,757

KLPS1

,702

TĐG5

,800

TĐG4

,781

TĐG2

,753

TĐG8

,737

TĐG3

,651

KLPS2

,807

KLPS3

,803

KLPS4

,692

Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization, a, Rotation converged in 5 iterations,

xxvii

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả