BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ******** NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ******** NGUYỄN THỊ HẬU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 9.58.03.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Toàn
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung trong Luận án ““Nghiên cứu ảnh hưởng
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Toàn. Tất cả những số liệu và những trích dẫn trong luận án
đều có nguồn gốc rõ ràng và chính xác. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chưa từng
công bố ở công trình nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan này.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hậu
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Ngọc Toàn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Giao thông vận
tải, Lãnh đạo và cán bộ phòng Đào tạo Sau đại học, các Phòng, Ban trong trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục theo đúng quy định.
Tôi xin chân thành cám ơn Khoa Quản lý xây dựng, Bộ môn Kinh tế xây dựng, Bộ
môn Quản lý dự án và các anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện các nội dung của luận án.
Tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nhà khoa học của Trường Đại
học Giao thông vận tải, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy lợi,
Đại học Kiến trúc Hà Nội,…đã có những đóng góp quy báu để tôi hoàn thiện nội dung
luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Cục quản lý xây dựng và chất lượng công
trình giao thông – Bộ Giao thông vận tải trong việc thu thập số liệu cho luận án và những
ý kiến đóng góp của các chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý nhà nước, Sở, Ban,
Ngành, chủ đầu tư, doanh nghiệp,…liên quan đến lĩnh vực xây dựng để giúp tôi hoàn
thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, sát
cánh bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hậu
A
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..................................................................................................................... A
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... E
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................G
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. I
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4
5. Kết cấu luận án ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 5
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................ 13
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................ 22
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 22
1.2.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................ 26
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................. 27
1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................................................................................................ 27
1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 28
1.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 29
B
1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án........................ 29
1.4.1. Trình tự nghiên cứu của luận án ................................................................... 29
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 41
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .. 41
2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................................................................................... 41
2.1.1. Khái niệm công trình giao thông đường bộ và dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ........................................................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ...... 41
2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ....................................................................................................................... 43
2.2.1. Các khái niệm liên quan đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ........................................................................................ 43
2.2.2. Phân loại tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................................................................................................... 49
2.2.4. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 52
2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................. 52
2.3.1. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 52
2.3.2. Thành phần của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 54
2.3.3. Phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 56
2.3.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .............. 56
2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................................. 56
2.5. Phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây dựng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............... 59
2.5.1 Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................ 59
2.5.2. Phương pháp và mô hình phân tích ............................................................... 60
C
2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu khác của dự án ........ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 74
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 75
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ........... 75
3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................... 75
3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................... 75
3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................................................. 79
3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................................ 86
3.2.1. Phân tích sơ bộ số liệu thứ cấp ....................................................................... 86
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 89
3.2.3. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................. 110
3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ..................................................................... 113
3.3.1. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ............................................................................................... 113
3.3.2. Phân tích nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ khi chậm tiến độ thực hiện dự án ............................................... 117
3.3.3. Danh mục các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí khi chậm tiến độ theo tần xuất xuất hiện ........................................................ 117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 119
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 120
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................................................................................................... 120
4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................... 120
D
4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .................................................................................................................................. 120
4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 120
4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................... 133
4.2.1. Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .. 133
4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................................................... 139
4.2.3. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 146
4.3.3. Đánh giá các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ .......... 150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 152
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................. 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 159
PHỤ LỤC ........................................................................................................................i
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................................. ii
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................................ iii
PHỤ LỤC 03 .................................................................................................................. x
PHỤ LỤC 04 .............................................................................................................. xiii
PHỤ LỤC 05 ................................................................................................................ xv
PHỤ LỤC 06 ............................................................................................................. xvii
PHỤ LỤC 07 ............................................................................................................ xxiv
E
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa Dịch nghĩa
Công trình giao thông đường bộ Dự án Đường sắt Giai đoạn Giải phóng mặt bằng Giao thông vận tải Hàng không Việt Nam Ngân sách nhà nước Quyết định Quốc lộ Quản lý dự án Quan trọng quốc gia Tái định cư Tổng mức đầu tư Trái phiếu chính phủ Tư vấn Ủy ban nhân dân
Tiếng Việt CTGTĐB DA ĐS GĐ GPMB GTVT HKVN NSNN QĐ QL QLDA QTQG TĐC TMĐT TPCP TV UBND Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp Asian Development Bank Agence Française de Développement
BOT Building – Operating - Transfer
C/SCSC Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao Hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát tiến độ/chi phí
CIMP Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long
CPI EFA EIB EVM GDF
JIBIC
JICA Cost/schedule control systems criteria Cuu Long Corporation For Investment Development And Project Management of Infrastructure Cost Performed Index Exploratory Factor Analysis European Investment Bank Earned Value Method Gouvernement de la France Japan Bank for International Cooperation The Japan International Cooperation Agency Chỉ số thực hiện chi phí Phân tích nhân tố khám phá Ngân hàng đầu tư châu Âu Kỹ thuật giá trị thu được Chính phủ Pháp Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
F
Ordinary Capital Resources Official Development Assistance Nguồn vốn vay thông thường Hỗ trợ phát triển chính thức OCR ODA
PMBOK® Guide Project Management Body Of Knowledge® Guide Sách tổng quan về quản lý dự án
Public - Private – Partner Schedule Performed Index PPP SPI
United Arab Emirate UAE
VAT
VEC
Value Added Tax Vietnam Expressway Corporation World Bank Worked Breakdown Structure Đối tác công tư Chỉ số thực hiện tiến độ Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất Thuế giá trị gia tăng Tổng công ty đường cao tốc Việt Nam Ngân hàng thế giới Cấu trúc phân chia công việc WB WBS
G
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt chi phí theo tần xuất xuất hiện ........................................................................................................... 11
Bảng 1.2: So sánh kết quả nhân tố thường xảy ra trong công trình giao thông ............ 23
Bảng 1.3: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia .......................................... 38
Bảng 2.1: Các Nghị định và thông tư hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ năm 2007 ÷ 2020 ........................................................................................................... 55
Bảng 2.2: Một số dạng hàm hồi quy đơn biến của C theo T ......................................... 70
Bảng 3.1: Chi đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực (%), 2009 ÷ 2012 theo “Đánh giá chi tiêu công Việt Nam” ............................................................................................................. 76
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo kế hoạch do Bộ GTVT quản lý ............................... 77
Bảng 3.3: Phân bổ vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý giai đoạn năm 2010-2019 ..... 78
Bảng 3.4: Số lượng dự án xây dựng công trình giao thông khởi công và hoàn thành do Bộ GTVT quản lý từ năm 2010 ÷ 2019 ........................................................................ 79
Bảng 3.5: Số lượng dự án giao thông trọng điểm hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019 ........................................................................... 80
Bảng 3.6: Tổng hợp dự án theo các tiêu chí phân loại .................................................. 86
Bảng 3.7: Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra ......................................................................................... 88
Bảng 3.8: Thống kê mô tả mẫu điều tra 100 dự án XDCTGT đường bộ sử dụng vốn nhà nước ............................................................................................................................... 89
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng công trình trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN ................................ 90
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo nguồn vốn ............................................................ 91
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án .......................................................................................... 92
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án ........................................ 93
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án ................... 94
Bảng 3.14: Hệ số tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ....................................................................................................................... 96
Bảng 3.15: Kết quả phân tích các mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................................................................ 96
Bảng 3.16: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn ..................................................................................... 98
H
Bảng 3.17: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ....................................................................................... 100
Bảng 3.18: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN .................................................................................... 102
Bảng 3.19: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP ...................................................................................... 103
Bảng 3.20: Ví dụ tính toán ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ............................................................................................................ 105
Bảng 3. 21: Hệ số tương quan giữa vốn quyết toán, tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án ............................................................. 106
Bảng 3.22: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo VTM, T .......... 107
Bảng 3.23: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA theo VTM, T ........................................................................................................................ 108
Bảng 3.24: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T ........................................................................................................................ 109
Bảng 3.25: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN theo VTM, T ...................................................................................................................... 109
Bảng 3.26: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện ........................................ 117
Bảng 4.1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................................................................................................... 136
Bảng 4.2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .............................................................................. 138
Bảng 4.3: Đánh giá chung ........................................................................................... 139
Bảng 4.4: Xếp hạng mức độ khả thi các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB .......................................................................................... 140
Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ tin cậy cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................................................................ 141
Bảng 4.6: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB .................................................... 144
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mô hình đánh giá khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của các giải pháp............................................ 145
Bảng 4.8: Sắp xếp các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án theo mức độ khả thi ........................................................................................... 146
Bảng 4.9: Kết quả phân tích độ tin cậy cho thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................. 147
Bảng 4.10: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................................................................................................... 148
I
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đánh giá hiệu quả giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ................................. 149
Bảng 4.12: Hàm hồi quy đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .......................................... 150
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình dự báo theo EVM cải tiến áp dụng xác suất thống kê .................... 15
Hình 1.2: Mô hình biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian dự án ..................... 17
Hình 1.3: Trình tự nghiên cứu của luận án .................................................................... 31
Hình 1.4: Quy trình thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia ............................. 36
Hình 1.5: Các biểu đồ mô tả mẫu điều tra ..................................................................... 39
Hình 2.1:Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ...................................... 44
Hình 2.2: Quá trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB .............................. 53
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn các yếu tố chi phí theo tiến độ ............................................ 62
Hình 2.4: Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................................................................................... 64
Hình 2.5: Đường biểu diễn chi phí xây dựng theo tiến độ thi công .............................. 65
Hình 2.6: Đường biểu diễn chi phí thiết bị theo tiến độ thi công lắp đặt ...................... 66
Hình 2.7: Đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác theo tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................................................... 67
Hình 2.8: Đường biểu diễn chi phí dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án .................. 68
Hình 2.9: Đường biểu diễn chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................................................... 68
Hình 2.10: Tác động của các mục tiêu dự án tới ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ......................................................................... 73
Hình 3.1: Chi tiết đầu tư NSNN theo lĩnh vực ở các cấp chính quyền (% bình quân) năm 2009 ÷ 2012 ................................................................................................................... 76
Hình 3.2: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo nguồn vốn của mẫu điều tra ................................................................................... 87
Hình 3.3: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phân theo tính chất, quy mô dự án của mẫu điều tra ..................................................... 87
Hình 3.4: Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án trong mẫu điều tra ......................................................................................... 88
Hình 3.5: Các đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn ................................................................ 99
J
Hình 3.6: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho dự án thuộc tất cả nguồn vốn .................................................................................................................... 100
Hình 3.7: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ..................................................................................................................................... 101
Hình 3.8: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN ......................................................... 103
Hình 3.9: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP ........................................................... 104
Hình 4.1: Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ..................................................... 134
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu thế kỷ 21, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nói chung,
xây dựng công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) tại Việt Nam cũng đạt được rất
nhiều thành tựu. Trong vòng 10 năm trở lại đây, hàng loạt công trình giao thông đường
bộ có chi phí đầu tư xây dựng lớn và thời gian xây dựng dài được thực hiện như: Dự án
đường QL3 mới Hà Nội – Thái Nguyên (chi phí đầu tư xây dựng là 10.217 tỷ đồng với
thời gian thực hiện từ 2009 ÷ 2014) ; Dự án cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành -
Dầu Giây (chi phí đầu tư xây dựng 20,630 tỷ đồng với thời gian thực hiện từ 2009 ÷
2015), Dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện (chi phí đầu tư xây dựng 11.849 tỷ đồng
với thời gian thực hiện từ 2014 ÷ 2018); Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai
đoạn 1 (chi phí đầu tư xây dựng 26.229 tỷ đồng với thời gian thực hiện từ 2008 ÷ 2014);
Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (chi phí đầu tư xây dựng 34.516 tỷ đồng
với thời gian thực hiện từ 2013 ÷ 2018), Dự án đường Hồ Chí Minh,...[31].
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tiến độ,
chất lượng, môi trường,... Trong đó, ảnh hưởng của tiến độ dự án nói chung và tiến độ
thực hiện dự án nói riêng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quan tâm nhất.
Về cơ bản, có thể nhận thấy xu hướng chung những dự án có chi phí đầu tư xây dựng
lớn thì thời gian xây dựng dài và ngược lại, những dự án có thời gian xây dựng dài thì
chi phí đầu tư xây dựng cũng thường khá lớn. Trong quá trình thực hiện dự án, tiến độ
dự án thay đổi cũng dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thay đổi. Đối với bối
cảnh Việt Nam hiện nay, có rất nhiều dự án đầu tư bị chậm đổi tiến độ nên dẫn đến vượt
chi so với dự toán ban đầu. Trong đó có thể kể đến như: Dự án mở rộng Đường 5 (quận
Long Biên và huyện Đông Anh, Hà Nội) được phê duyệt vào năm 2005 với mức đầu tư
3.131 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau nhiều lần điều chỉnh tiến độ, chủ đầu tư dự án đã xin Ủy
ban Nhân dân Thành phố Hà Nội tăng mức đầu tư lên 6.663 tỷ đồng. Tiếp theo Dự án
đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng phải điều chỉnh dự án 2 lần với
tiến độ chậm 3 năm và tổng mức đầu tư tăng lên 3,662 tỷ đồng; Dự án QL3 Hà Nội –
Thái Nguyên (giai đoạn 1) kéo dài thêm 1 năm với tổng mức đầu tư tăng 851 tỷ đồng
[31],... Những dự án này đều là dự án nghìn tỷ bị chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây
dựng.
2
Để xem xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
công trình nói chung, nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) nghiên cứu đánh
giá 66 gói thầu do WB tài trợ, trong đó có 16 gói thầu được hoàn thành trước thời hạn,
22 gói thầu được hoàn thành đúng hạn, 28 gói thầu còn lại thi công chậm trễ, có gói thầu
chậm tiến độ tới 17 tháng. Tổng số các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước được
nghiên cứu, đánh giá, có tới 85% số hợp đồng bị chậm trễ. Phân tích hồi quy của nhóm
nghiên cứu cho thấy, đối với dự án xây dựng đường bộ, trung bình cứ phát sinh chậm
tiến độ 1 tháng thì giá quyết toán tăng thêm từ 400 ÷ 2.300 USD/km [46].
Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA việc thay đổi tiến độ khiến thay đổi chi
phí lại càng phức tạp hơn. Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
cũng chiếm một tỷ lệ không hề nhỏ. Tại hội nghị “Thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn
vay ưu đãi ngày 18/10/2016, các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam nêu ra nhiều hệ lụy từ
việc chậm tiến độ, chậm giải ngân dự án. Cụ thể, thời gian dự án bị chậm dẫn đến các
phát sinh và tổng tiền vay tăng khi Việt Nam dịch chuyển từ nước được vay ưu đãi sang
các khoản vay kém ưu đãi hơn, và lợi nhuận thu được trong tương lai sẽ bị chậm hơn dự
kiến. Hơn nữa việc chậm tiến độ thực hiện, chậm giải ngân dự án ODA làm tăng chi phí
và lệ phí căn cứ vào điều khoản tăng giá trong các hợp đồng ODA. Thậm chí cơ quan
chính phủ có thể vi phạm hợp đồng và bị phạt, ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ tín nhiệm
của Việt Nam.
Mặc dù cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành một loạt các luật, văn bản dưới luật
để hướng dẫn, quản lý hoạt động đầu tư và các chủ đầu tư cũng đã tăng cường công tác
quản lý dự án nói chung và các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói riêng nhưng tình
trạng thay đổi tiến độ dẫn đến điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình vẫn xảy ra
khá thường xuyên và nghiêm trọng. Bản thân các nhà quản lý mặc dù thấy tiến độ thực
hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, tuy nhiên ảnh hưởng đó
ở mức độ nào, xu hướng như thế nào và khác biệt như thế nào đối với từng loại dự án
thì các nhà quản lý vẫn chưa được tường minh. Trong khi đó theo xu thế chung, ngày
càng nhiều dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB quy mô lớn được thực hiện. Chính vì vậy
việc nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB trở nên cần thiết. Việc hiểu rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, sẽ giúp cho các nhà
quản lý có những cái nhìn toàn diện và bao quát về vấn đề tiến độ, tiến độ thực hiện dự
3
án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, từ đó có những quyết định quản lý cho phù hợp.
Với lý do nêu trên có thể khẳng định đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại
Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa và bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, luận án đánh giá thực trạng ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, xác định các nguyên
nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi
chậm tiến độ thực hiện dự án, từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ của chủ đầu tư.
Tiến độ thực hiện dự án được xác định từ giai đoạn ra quyết định đầu tư đến giai
đoạn bàn giao công trình hoàn thành.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xem xét bao gồm 2 chỉ tiêu là tổng mức
đầu tư phê duyệt ban đầu (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu) và chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán, còn gọi là vốn quyết toán (chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB thực tế).
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước
(bao gồm 3 nguồn vốn chính là NSNN, TPCP, ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý
tại Việt Nam;
- Về thời gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước
do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoàn thành trong giai đoạn 2009 ÷ 2019;
- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung nghiên
cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN, TPCP và vốn ODA). Từ đó đề xuất các giải
pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nếu giải quyết được những nội dung đã nêu trên, luận án sẽ có ý nghĩa như sau:
Về mặt lý luận khoa học
Hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, định lượng được tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí dự án
đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam, giúp các chủ thể có liên quan trong quá trình
thực hiện dự án thấy được mức độ tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó có cái nhìn toàn diện và chi tiết về ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ hai, đánh giá được sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng công trình. Từ đó thấy được sự cần thiết của các giải pháp hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ ba, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB;
Thứ tư, đánh giá được tính khả thi của giải pháp của chủ đầu tư trong việc hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Từ đó giúp cho các chủ đầu tư đưa ra được những định hướng, chính sách và giải pháp
phù hợp để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực này.
5. Kết cấu luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng xây công trình giao thông đường bộ
Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chương 4: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Ngoài mục tiêu chất lượng công trình, đảm bảo chi phí nằm trong giới hạn dự toán
và tiến độ trong thời hạn là hai trong ba mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án. Tuy
nhiên, các mục tiêu này lại có mối liên hệ với nhau. Nếu một mục tiêu nào đó thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến các mục tiêu còn lại của dự án. Thực tế cho thấy, do đặc thù của các
dự án xây dựng CTGTĐB, các mục tiêu ban đầu của dự án thường rất khó đạt được và
tiến độ thực hiện dự án là một trong những mục tiêu dễ thay đổi nhất. Câu hỏi đặt ra là
khi tiến độ thực hiện dự án thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình? Vấn đề này đã được các học giả trên thế giới nghiên cứu như thế nào?
Tác giả xin trình bày hai hướng nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến ảnh hưởng
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công
PMBOK®Guide (A Guide to the Project Management Body of Knowledge) do
trình giao thông đường bộ
Viện Quản lý dự án - PMI (Project Management Institute) phát hành. PMBOK®Guide là
một cuốn sách hướng dẫn về quản lý dự án, được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, cung
cấp các kiến thức căn bản của quản lý dự án cho các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp
trong các ngành xây dựng, phần mềm, cơ khí, ô tô,... đưa ra các hướng dẫn về quản lý
dự án và đã xuất bản nhiều ấn bản (từ PMBOK® Guide 1 đến PMBOK® Guide 6). Trong
đó PMBOK®Guide 6 [90] là ấn bản mới nhất xuất bản năm 2017. PMBOK®Guide 6 trình
bày các vấn đề về tiến độ, chi phí dự án và các nội dung có liên quan khác như quản lý
phạm vi, quản lý chất lượng, nguồn lực, rủi ro,...
Khi triển khai dự án, thời gian là yếu tố khó quản lý nhất. Thời gian trôi đi bất kể
có điều gì xảy ra. Vì vậy kết thúc dự án đúng hạn là một trong những thách thức lớn
nhất trong quản lý dự án. Chậm trễ dẫn đến xung đột trong dự án, đặc biệt là trong nửa
sau của dự án, cũng như sức ép tiến độ gây căng thẳng, phá vỡ những qui định của dự
án. Vì vậy quản lý tiến độ trong PMBOK®Guide 6 được thực hiện qua 7 bước: (1) Lập
kế hoạch quản lý tiến độ; (2) Định nghĩa hoạt động (Define Activities); (3) Sắp xếp các
hoạt động (Sequence Activities); (4) Ước lượng nguồn lực cho hoạt động (Estimate
6
Activity Resources); (5) Ước lượng thời gian hoàn thành hoạt động (Estimate Activity
Durations); (6) Phát triển tiến độ dự án (Develop Schedule); (7) Kiểm soát tiến độ dự án
(Control Schedule). Mỗi bước được hướng dẫn cụ thể trong PMBOK®Guide 6.
Nội dung quản lý chi phí dự án cũng được đề cập trong PMBOK®Guide 6 với qui
trình yêu cầu đảm bảo cho dự án được hoàn thành trong sự cho phép của ngân sách đã
giao. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tài nguyên được đem vào sử dụng, tiêu hao để
tạo ra sản phẩm. Theo yêu cầu quản lý dự án, chi phí cần được tính toán trước. Quy trình
quản lý chi phí bao gồm các bước sau: (1) Lập kế hoạch quản lý chi phí (Plan Cost
Management); (2) Ước lượng chi phí (Estimate Cost); (3) Xác định ngân sách dự án
(Determine Budget); (4) Kiểm soát chi phí dự án (Control Costs).
PMBOK®Guide 6 là một tài liệu rất hữu dụng cho những người muốn tìm hiểu về
vấn đề quản lý dự án xây dựng. Nếu như PMBOK® Guide đưa các chỉ dẫn quản lý dự
PMBOK®Guide [83] cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho thực hành quản lý dự
án trong từng nội dung trong PMBOK®Guide hoặc bổ sung những hướng dẫn mà
án khái quát chung áp dụng cho hầu hết các dự án thì Construction Extension to the
trong PMBOK®Guide chưa đề cập. Ngoài ra, cũng có rất nhiều cuốn sách học thuật
trình bày các lý thuyết chung về quản lý dự án, trong đó có vấn đề tiến độ, tiến độ thực
hiện dự án, chi phí, chi phí đầu tư xây dựng công trình. PMBOK®Guide và các cuốn
sách học thuật là tài liệu giúp tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiến độ thực hiện dự
án và chi phí đầu tư xây dựng tại Việt Nam phục vụ cho luận án.
Bên cạnh đó cũng có nhiều bài nghiên cứu đi sâu về tiến độ và chi phí trong bối
cảnh từng quốc gia cụ thể, trong đó có một số nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội
tương tự với Việt Nam như Malaysia, UEA, Nigeria, Iran,...
Nghiên cứu về mức chậm thời gian và vượt chi phí có tác giả Intan Rohani Endut,
Akintola Akintoye and John Kelly [80]. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã tiến
hành khảo sát thống kê các dự án vượt tiến độ và chi phí tại Malaysia thông qua 8 nhà
tư vấn với các dự án được thực hiện từ năm 1994 ÷ 2005. Kết quả cho thấy, việc chậm
tiến độ và vượt chi phí dự án xây dựng là do nhiều yếu tố. Phân tích mức độ lệch trung
bình thời gian là 49,71% so với độ lệch chi phí là 2,08% cho thấy chậm tiến độ đang trở
thành vấn đề quan trọng của các dự án xây dựng tại Malaysia. Theo kết quả phân tích,
cả dự án khu vực công và khu vực tư nhân đều có mức vượt chi phí tương tự nhau. Chỉ
7
có 46,8% và 37,2% dự án khu vực công và khu vực tư nhân được hoàn thành trong dự
toán, còn lại 84,3% các dự án khu vực tư nhân được hoàn thành trong phạm vi sai lệch
chi phí 10% so với 76,0% của các dự án khu vực công. Chậm tiến độ ở các dự án công
cộng là đáng báo động hơn với chỉ 20,5% dự án hoàn thành theo thời gian quy định
trong hợp đồng so với 33,35% của các dự án khu vực tư nhân. Kết quả phân tích cho
thấy cần phải điều tra thêm các yếu tố gây ra chậm tiến độ và vượt chi phí của các dự án
xây dựng tại Malaysia mới có thể xác định các giải pháp thay thế để tránh vượt chi phí
và chậm tiến độ trong tương lai.
Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra chậm trễ có tác giả Muhammad Tahir
Muhammad và các cộng sự [88]. Trong điều kiện của Malaysia, ngành xây dựng góp
phần vào việc mở rộng kinh tế của đất nước và được coi như một động cơ tăng trưởng.
Tuy nhiên, những đóng góp của ngành xây dựng đang bị đe dọa bởi tăng chi phí và kéo
dài tiến độ. Các nguyên nhân chậm trễ thay đổi theo các dự án. Kết quả phân tích cho
thấy sự chậm trễ trong việc chuẩn bị tài liệu thiết kế, yếu kém trong lập tiến độ và kiểm
soát thời gian, chậm trễ trong việc phân phối vật liệu đến hiện trường, thiếu hiểu biết
các phương pháp thực hiện khác nhau, thiếu lao động và vật liệu trên thị trường, và thay
đổi phạm vi của công việc là nguyên nhân chính của sự chậm trễ và vượt chi phí. Điều
này thể hiện, ngay cả với sự tiến bộ của công nghệ, ngành công nghiệp xây dựng của
Malaysia vẫn phải đối mặt với vấn đề căng thẳng do sự xuất hiện của các nguyên nhân
gây sự chậm trễ và vượt chi phí.
Trong khi đó Alaghbari và các tác giả [100] đã tóm tắt 31 yếu tố cụ thể ảnh hưởng
đến sự chậm trễ dự án quy mô lớn ở Malaysia, bao gồm: nhà thầu, chủ sở hữu, giám sát
và môi trường bên ngoài, trong đó các vấn đề tài chính là yếu tố chính ảnh hưởng đến
sự chậm trễ của dự án.
Toor và các cộng sự [96] đã nghiên cứu các vấn đề gây ra chậm trễ trong các dự
án xây dựng lớn ở Thái Lan và kết luận: khảo sát, thiết kế, nhà thầu và các yếu tố có liên
quan đến giám sát là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự chậm trễ của các dự án
có kỹ thuật phức tạp. Trong đó việc thiếu nguồn lực như tài chính của nhà thầu là vấn
đề rất quan trọng.
Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Patel [95] đã nghiên cứu tại Ethiopia và
nhận thấy: Ở Ethiopia, số lượng đường được xây dựng ngày càng nhiều theo thời gian.
Một số mạng lưới đường tăng lên đang kể. Tuy nhiên theo dữ liệu lịch sử của các dự án
8
đường đã hoàn thành cho thấy không một dự án nào tuân thủ theo kế hoạch và trong chi
phí ước tính. Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Pate đã tiến hành đánh giá thực
trạng kéo dài tiến độ, chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến kéo dài tiến độ
và chi phí của các dự án xây dựng đường tại Addis Ababa. Theo đó, dữ liệu của 10 dự
án đã hoàn thành được thu thập để đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy mức độ kéo dài
tiến độ thấp nhất là 25% và cao nhất là 264,38%; trong khi đó mức độ vượt chi của dự
án thấp nhất là 4,11% và cao nhất là 135,06%. Các nguyên nhân gây ra tình trạng đó
như vấn đề tài chính, quy hoạch không đúng, thu hồi đất và trì hoãn xây dựng, thay đổi
thiết kế, khả năng cung cấp vật tư và thiết bị của nhà thầu, thiết kế không đầy đủ. Đây
là nguyên nhân chính của sự chậm trễ và chi phí vượt mức tại Addis Ababa.
Trong khi đó G. Heravi và M. Mohammadian [73] đã đưa ra những nghiên cứu
mang tính tổng hợp đối với vấn đề vượt chi phí và chậm trễ đối với các dự án xây dựng
đô thị tại các nước đang phát triển. Với việc đưa ra những số liệu về các nước đang phát
triển như: Indonesia, UAE, Saudi Arabia, Malaysia, Nigeria, Iran,… G. Heravi kết luận:
các dự án xây dựng tại các nước đang phát triển gánh chịu các vấn đề về vượt chi phí và
chậm trễ trong một thời gian dài. Những phát hiện của nghiên cứu này cung cấp thông
tin thống kê về tầm quan trọng của chi phí vượt quá và chậm trễ tiến độ trong các dự án
xây dựng. Kết luận được rút ra từ 72 tuyến đường đô thị và các dự án xây dựng tại thành
phố Karaj (một trong những thành phố phát triển nhanh nhất ở Iran) cho thấy, chỉ có 7
và 8,5% các dự án nghiên cứu được hoàn thành trong ngân sách và tiến độ ban đầu. Bài
báo này đưa ra những phát hiện như sau: (a) Nói chung các dự án nhỏ và ngắn hạn có
kinh nghiệm về quản lý chi phí và thời gian tốt hơn; và (b) Sau khi rà soát dữ liệu của
các dự án và so sánh với các nghiên cứu khác ở các nước đang phát triển, bài báo đã giải
thích các nguyên nhân chính gây ra vượt chi phí và chậm trễ trong các dự án xây dựng
đô thị bao gồm: lập kế hoạch kém, vấn đề tài chính của chủ sở hữu, chậm tiến độ ra
quyết định và can thiệp tình huống không lường trước được. Những phát hiện của nghiên
cứu này có thể được sử dụng để lập kế hoạch chiến lược thực tế cho các dự án xây dựng
cho các đô thị, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Rashid Yahya [103] đã nghiên cứu các nguyên nhân chậm trễ và hậu quả của nó
tại Pakistan dựa vào số liệu thu thập được từ 37 công trình và 172 chuyên gia. Dựa vào
mô hình phân tích Rashid Yahya đã chỉ ra các nguyên nhân gây ra sự chậm trễ bao gồm:
nhân tố liên quan đến nhà thầu, khách hàng, tư vấn, vật liệu, thiết bị, công nhân. Trong
9
đó nhân tố liên quan đến nhà thầu và khách hàng có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến
chậm trễ. Hậu quả chậm trễ đều ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ, kiện tụng hoặc hủy bỏ
hợp đồng. Trong đó chậm trễ gây tình trạng vượt chi phí được xếp hạng cao nhất.
Theo Robert F. Cox [89] có 05 lý do để dự án vượt chi phí bao gồm: (i) Bản vẽ
thiết kế chưa đầy đủ, (ii) Yếu kém trong quá trình lập dự toán, (iii) Chi phí vật liệu tăng,
(iv) Thiếu những quyết định kịp thời và (v) Đơn đặt hàng thay đổi quá nhiều. Sau đó,
Cantarelli và cộng sự (2012) bổ sung các điểm mới khi tiến hành phân tích vấn đề vượt
dự toán của các dự án cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Hà Lan. Nghiên cứu xem xét
các dự án cơ sở hạ tầng của Hà Lan so với kết quả nghiên cứu trên toàn thế giới ở cả ba
yếu tố: loại dự án (đường bộ, đường sắt, và các dự án giao thông ngầm), quy mô dự án
(tính theo chi phí ước tính) và độ dài của giai đoạn thực hiện dự án. Kết quả cho thấy:
mức vượt dự toán trung bình là 10,6% đối với đường sắt, 18,6% đối với đường bộ và
21,7% cho các dự án giao thông ngầm. Điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu trên
toàn thế giới, đó là mức vượt dự toán của đường sắt thông thường là lớn nhất và vượt
dự toán xảy ra cho tất cả các dự án không phân biệt quy mô. Nghiên cứu cũng chỉ ra
chiều dài của giai đoạn thực hiện và đặc biệt là chiều dài của giai đoạn tiền xây dựng là
yếu tố quyết định quan trọng dẫn đến vượt dự toán ở Hà Lan. Đây là một đóng góp quan
trọng đối với kiến thức hiện tại liên quan đến vấn đề vượt dự toán của dự án tại từng
quốc gia khác nhau.
Han và cộng sự (2009) [78] tìm ra nguyên nhân chủ yếu của việc chậm tiến độ và
vượt dự toán của một “siêu dự án” tại Hàn Quốc – Tuyến tàu nhanh liên tỉnh. Quá trình
nghiên cứu thực nghiệm và các bài học kinh nghiệm đối với các dự án lớn cho thấy dù
Chính phủ Hàn Quốc rất cố gắng quản lý nghiêm ngặt về tiến độ và chi phí của các dự
án lớn và “siêu dự án”, nhưng theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy hầu
hết các dự án thực hiện từ năm 1990 trở lại đây đều vượt dự toán và chậm tiến độ. Dự
án tuyến tàu nhanh liên tỉnh vượt dự toán 12,6 tỷ USD (tăng từ 5,8 tỷ lên 18,4 tỷ USD)
và chậm tiến độ 5,5 năm. Sáu dự án lớn còn lại có thời gian chậm tiến độ trung bình là
3,6 năm và mức chi phí vượt trung bình là 122,4%. Trong đó, vượt dự toán cao nhất là
4,1 tỷ USD, thấp nhất là 810 triệu USD. Do dự án đường sắt có tổng chiều dài 412 km,
để thực hiện hoàn thành dự án cần phải thực hiện 11.411 hoạt động khác nhau. Do vậy,
rất khó để xác định đâu là nguyên nhân chậm tiến độ và khâu nào là chủ yếu trong
11.411 hoạt động nói trên. Trong nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
10
phương pháp “Zoom - in approach”, tập trung chủ yếu vào các phân khúc công việc
quan trọng của dự án hoặc các tiểu dự án thành phần chứ không xem xét toàn bộ dự án.
Về cách thức, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn những người thực hiện trong từng
khâu của dự án. Người được phỏng vấn sẽ giúp chỉ ra những vấn đề phát sinh gây ra
chậm tiến độ và những phản ứng dây chuyền gây ra chậm tiến độ từ các bộ phận, các
khâu liên quan. Cách tiếp cận “Zoom – in approach” bao gồm 02 bước: (i) So sánh sự
khác nhau giữa biểu đồ găng theo kế hoạch và biểu đồ găng thực tế để tìm ra những giai
đoạn, những khâu, những phần việc quan trọng chậm tiến độ; (ii) Phân tích kỹ về thủ
tục, định lượng về các nguyên nhân gây ra chậm tiến độ và tác động của việc chậm tiến
độ của bộ phận này đối với các bộ phận, giai đoạn khác có liên quan. Thông qua việc
phân tích này, nhóm nghiên cứu chỉ ra ai là người phải chịu trách nhiệm về những
nguyên nhân của sự chậm trễ. Cuối cùng, kết quả sẽ được đánh giá lại một cách tổng
quát thông qua một cuộc khảo sát đối với các chuyên gia trong ngành công nghiệp.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 26 nguyên nhân cơ bản liên quan đến trách nhiệm
của 03 chủ thể: Chủ đầu tư, nhà thầu và những tác động ngoại vi.
- Về trách nhiệm của chủ đầu tư có 04 nguyên nhân chính gồm: (i) Thay đổi thiết
kế: Thay đổi về các thiết kế đặc thù, thay đổi do điều kiện về nền đất, thay đổi về
vị trí đường tạm thời, thay đổi bán kính các khúc cua, thay đổi điểm giao cắt,
thay đổi vị trí nhà ga…; (ii) Thu hồi đất: Khó khăn trong nhận, giao mặt bằng
xây dựng chính và mặt bằng thi công phụ cho nhà thầu; (iii) Trở ngại vật lý: Các
công trình ngầm, trụ điện, tháp tín hiệu, mồ mả và các di sản dưới lòng đất; (iv)
Chậm phê duyệt và cấp phép.
- Về trách nhiệm của nhà thầu gồm: (i) Vấn đề tài chính: Phá sản của nhà thầu phụ,
xung đột lợi ích của các bên trong công ty liên danh; (ii) Vấn đề về kỹ thuật: Phải
thực hiện lại do thay đổi tiêu chí kỹ thuật, an toàn lao động và thiếu người lao
động có kỹ năng.
- Về tác động ngoại vi gồm: (i) Vấn đề môi trường (khói, bụi, rung động); (ii) Lãng
phí nước ngầm; (iii) Thiếu thông tin đối với người dân; (iv) Xung đột lợi ích giữa
chủ đầu tư và chính quyền địa phương nơi tuyến đường đi qua; (v) Việc cấp phép
chậm trễ…
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra việc chủ đầu tư sử dụng phương pháp sơ đồ
găng CPM (Critical Path Method) để quản lý tiến độ dự án là sai lầm. Phương pháp
11
CPM không phù hợp với những dự án quy mô lớn như dự án này vì nó không giúp cho
chủ đầu tư kịp thời nhận ra những bộ phận quan trọng, những giai đoạn quan trọng bị
chậm tiến độ, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn dự án.
Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí
hoặc cả tiến độ và chi phí như: Sunday J. Odediran và các tác giả (2015) [93] nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí và chậm tiến độ của dự án xây dựng tại
Nigeria với việc đưa ra 26 nhân tố ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm: nhóm các yếu
tố trước khi ký hợp đồng, nhóm các yếu tố sau ký hợp đồng và nhóm các yếu tố chung;
Anant Narayan Shete và Vaibhav Durwas Kothawade (2016) [59] phân tích về vượt chi
phí và tiến độ của các dự án xây dựng tại Ấn Độ; Naveenkumar.G.V, Prabhu.V (2016)
trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí và tiến độ trong các dự án xây dựng
áp dụng bối cảnh Ấn Độ [75]; Raj Kapur Shah (2016) khám phá các nguyên nhân gây
chậm trễ và vượt chi phí tại Australia, Malaysia và Ghanz [91]; Muralidaran
Ramabhadran (2018) khảo sát vượt chi phí tại các dự án xây dựng tại Tiểu Vương Quốc
Ả Rập Thống Nhất với việc đưa ra 69 nhân tố ảnh hưởng [87]; Hedaya A. M. Abusafiya1
& Saad M. A. Suliman (2017) nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của vượt chi phí
trong các dự án xây dựng tại Bahrain [76]; Hamed Samarghandi và các tác giả (2016)
nghiên cứu các nguyên nhân gây chậm tiến độ và vượt chi phí tại Iran [77]…
Le Hoai Long, Lee&Lee [86] đã tiến hành khảo sát bằng phiếu câu hỏi thông qua
phương pháp phỏng vấn trực tiếp, email, gửi thư đến các chuyên gia xây dựng có liên
quan đến các dự án quy mô lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình
Dương và Long An tại Việt Nam. Dựa trên 87 phiếu nhận được/285 phiếu phát ra, nhóm
tác giả đã tiến hành xếp hạng các nguyên nhân gây nên chậm tiến độ và vượt chi phí
trong bảng 1.1:
Bảng 1.1: Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt chi phí theo tần xuất xuất hiện
STT
Group - Nhóm
Causes - Nguyên nhân
Overall- Chung
Contractor - Nhà thầu
Consultant - Tư vấn
Owner -Chủ đầu tư
(1). Poor site management and supervision -
1
3
1
1
Năng lực giám sát và quản lý công trường yếu
2
1
3
2
(2). Poor project management assistance - Năng lực tư vấn quản lý dự án yếu
(3). Financial difficulties of owner -
3
7
2
2
Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
Contractor - Nhà thầu Consultant - Tư vấn Owner - Chủ đầu tư Contractor
(4). Financial difficulties of contractor -
4
2
4
4
12
STT
Group - Nhóm
Causes - Nguyên nhân
Overall- Chung
Contractor - Nhà thầu
Consultant - Tư vấn
Owner -Chủ đầu tư
Khó khăn tài chính của nhà thầu
5
5
6
5
(5). Design changes - Thiết kế thay đổi
(6). Unforeseen site conditions -
6
4
7
16
Điều kiện công trường bất khả kháng (7). Slow payment of completed works -
7
9
8
6
Chậm thanh toán khối lượng nghiệm thu
(8). Inaccurate estimates -
8
11
8
7
9
16
5
12
Dự toán không chính xác (9). Shortages of materials- Khan hiếm vật liệu
10
5
10
18
(10). Mistakes in design - Sai sót trong thiết kế
11
8
14
14
(11). Poor contract management - Quản lý hợp đồng yếu
(12). Price fluctuations -
12
10
10
17
Trượt giá
13
18
13
7
(13). Obsolete or unsuitable construction methods - Phương pháp thi công không phù hợp, lỗi thời
(14). Incompetent subcontractors -
13
12
15
10
Nhà thầu phụ không có năng lực (15). Slow inspection of completed works -
15
17
12
9
Chậm nghiệm thu công việc hoàn thành
(16). Mistakes during construction -
16
15
18
10
Sai sót trong thi công
17
14
17
12
(17). Slow information flow between parties - Chậm thông tin giữa các bên tham gia
18
13
19
14
(18). Additional works - Công việc phát sinh
19
19
16
19
(19). Shortages of skilled workers - Thiếu công nhân có tay nghề
(20). Bad weather -
20
20
20
19
Thời tiết xấu
(21). Obstacles from government -
21
20
21
21
Trở ngại từ chính phủ
- Nhà thầu Project - Dự án External - Bên ngoài Owner - Chủ đầu tư Consultant - Tư vấn Material/labor - Vật liệu/Nhân công Consultant - Tư vấn Consultant - Tư vấn External - Bên ngoài Contractor - Nhà thầu Contractor - Nhà thầu Consultant - Tư vấn Contractor - Nhà thầu Project - Dự án Project - Dự án Material/labor - Vật liệu/Nhân công External - Bên ngoài External -Bên ngoài Nguồn: [86]
Như vậy có thể thấy, với nghiên cứu của Le Hoai Long, Lee&Lee, nguyên nhân
hàng đầu đẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí là do năng lực quản lý công
trường và của tư vấn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Khó khăn về tài chính của
chủ đầu tư và nhà thầu được xếp tiếp theo. Trong khi đó các trở ngại từ chính phủ như
cơ chế, chính sách,… đứng cuối cùng trong bảng xếp hạng. Le Hoai Long đã tiến hành
so sánh với một số nghiên cứu ở các nước đang phát triển như: Malaysia, Hồng Kông,
Kowait, Hàn Quốc, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống nhất,… và thấy rằng các nước phải
đối mặt với các vấn đề tương tự trên con đường phát triển, trong đó năng lực và tài chính
là các vấn đề phổ biến.
Trong khi đó Vu Hong Anh và các tác giả [98] lại nghiên cứu sự ảnh hưởng của
các nhân tố tài chính đến rủi ro chậm trễ đối với các dự án có nhà thầu nước ngoài xét
13
cụ thể cho dự án BOT tại Việt Nam. Từ tài liệu và thực tế quản lý dự án, nhóm tác giả
xác định có năm yếu tố chủ yếu là: không đủ năng lực tài chính, thanh toán chậm, quản
lý dòng tiền kém, biến động thị trường tài chính và thay đổi chính sách tài khóa, ảnh
hưởng đến sự chậm trễ xây dựng đường cao tốc của Việt Nam. Các giải pháp được đưa
ra dựa trên năm nhóm nguyên nhân chính.
Như vậy với các tài liệu tác giả tổng hợp được, các nguyên cứu chủ yếu liên quan
những kiến thức tổng quan, lý luận về tiến độ và chi phí cũng như xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến tiến độ (chậm tiến độ) hoặc chi phí (vượt chi phí) hoặc cả tiến độ và chi
phí. Các nghiên cứu trong phần này chỉ dừng lại ở việc phân tích được các nhân tố ảnh
hưởng và xếp hạng các nhân tố, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để giúp cho các nhà
quản lý dự án khắc phục tình trạng chậm tiến độ và vượt chi phí, chưa định lượng mối
quan hệ giữa tiến độ và chi phí. Các nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để xác định
các nguyên nhân và giải pháp có liên quan đến đề tài luận án.
1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ
1.1.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ áp dụng phương pháp EVM hoặc EVM cải tiến
Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
được xác định thông qua việc dự báo tiến độ và chi phí hoàn thành. Với phương pháp
EVM, tại một thời điểm báo cáo bất kỳ với các số liệu về tiến độ và chi phí thực hiện sẽ
cho biết tiến độ và chi phí dự án tương ứng với thực trạng, trên cơ sở đó sẽ dự báo tiến
độ và chi phí dự án tương lai.
EVM là kỹ thuật sớm nhất dự báo chi phí và tiến độ. Kỹ thuật này ra đời vào
khoảng cuối năm 1800 bởi các kỹ sư công nghiệp. Năm 1967, EVM được giới thiệu đến
cơ quan chính phủ liên bang Hoa Kỳ như một phần không thể thiếu được trong các tiêu
chuẩn của hệ thống kiểm soát chi phí/tiến độ (Cost/Schedule Control Systems Criteria
viết tắt là C/SCSC). EVM đã được sử dụng rộng rãi và thành công trong các dự án liên
quan đến chính phủ liên bang Hoa Kỳ, tuy nhiên ngành công nghiệp tư nhân thì sử dụng
ít hơn nhiều. Trước đây việc sử dụng EVM trong các dự án tư nhân bị hạn chế nhưng
với sự hỗ trợ của các gói phần mềm quản lý dự án thì ứng dụng này đã được phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây.
14
Để khuyến khích sử dụng rộng rãi EVM trong khu vực tư nhân, chính phủ liên
bang Hoa Kỳ đã quyết định loại bỏ các tiêu chuẩn của hệ thống kiểm soát chi phí/tiến
độ cuối năm 1996 và chuyển sang một hệ thống quản lý giá trị thu được linh hoạt hơn
(Earned Value Project Management System viết tắt là EVPMS). Quản lý theo EVM dần
được chấp nhận rộng rãi. Người sử dụng nhận thấy EVM có thể cải thiện chi phí, tiến
độ trong các dự án. Tổng quan về EVM đã được đưa vào PMBOK® GUIDE đầu tiên
của Viện Quản lý Dự án vào năm 1987 và được mở rộng trong các phiên bản tiếp theo.
EVM đưa ra tình trạng chi phí và tiến độ của dự án với số liệu báo cáo cho trước
và giúp dự báo chi phí căn cứ theo tình trạng tiến độ dự án báo cáo.
Kỹ thuật EVM giúp dự báo tiến độ và chi phí hoàn thành của dự án. Tuy nhiên hạn
chế lớn nhất của EVM đó là dự báo tiến độ theo giá trị và kết quả đạt được là một giá
trị tập trung chứ không phải là một miền giá trị. Để giải quyết khắc phục vấn đề này có
nhiều tác giả đã cải tiến EVM. Nội dung phương pháp này như sau: (1) Tiến hành thu
thập số liệu thực hiện của một nhóm dự án tại các mốc hoàn thành tương ứng; (2) Tại
các mốc này thì thực hiện EVM cho từng dự án để có số liệu về chi phí và tiến độ dự
báo; (3) Dựa trên tiến độ và chi phí dự báo của nhóm dự án, phân tích thống kê xác định
các chỉ tiêu EVM, từ đó dự báo chi phí và tiến độ hoàn thành.
Sử dụng phương pháp EVM cải tiến có tác giả F. Rahnamay Roodposhti, A.
Pakmaram, B. Kamaly Alamdari [70] với phương pháp sử dụng khoa học thống kê kết
hợp EVM để dự báo tiến độ, chi phí, từ đó cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản
lý. Các số liệu được thu thập từ 12 dự án có dự toán ban đầu từ $291.000 ÷ $6.077.000
và tiến độ từ 17 ÷ 55 tháng. Số liệu được phân tích khi tiến độ đạt mức hoàn thành là
10%, 30% và 60% để xác định cận trên và cận dưới chi phí cùng với tiến độ hoàn thành
cho từng dự án với các mức độ tin cậy khác nhau (90%, 95%, 98%). Kết quả nghiên cứu
cho thấy EVM kết hợp thống kê, dự báo các chỉ số tiến độ và chi phí tốt hơn so với EVM.
Tuy nhiên phương pháp EVM có những nhược điểm nhất định. Tác giả Adel
Alshian and Osama Moselhi [55] đã trình bày phê phán của các nhà nghiên cứu đối với
EVM là: (1) Thời gian thực hiện của dự án được đo lường, phân tích và dự báo theo đơn
vị giá trị thay vì đơn vị thời gian; (2) Sử dụng chỉ số thực hiện tiến độ (SPI) hoặc chênh
lệch tiến độ (Schedule Variance-SV) để dự báo thời gian có thể gây sai lầm; (3) Kỹ thuật
giá trị thu được là phương pháp dự báo theo thời điểm báo cáo nên không đưa ra nhưng
thông tin về các đường giới hạn với mức độ chính xác hợp lý.
15
Chính vì lý do này, tác giả Adel Alshian and Osama Moselhi nghiên cứu và đưa ra
phương pháp mới cho dự báo thời gian và chi phí, khắc phục được những hạn chế của
phương pháp EVM hiện tại. Phương pháp này dựa trên sự mở rộng EVM. Mô hình của
phương pháp dự báo tiến độ và chi phí theo phân phối Monte Carlo. Theo phương pháp
này, đối với mỗi mức thực hiện sẽ xác định các chỉ số SPI, CPI thông qua việc so sánh
giữa khối lượng thực hiện và khối lượng kế hoạch. Mối liên hệ tương quan giữa các chỉ
số đối với công việc còn lại sẽ được người sử dụng xác định kết hợp với phân tích rủi
ro. Mô hình dự báo EVM cải tiến theo xác suất thống kê (hình 1.1):
Hình 1.1: Mô hình dự báo theo EVM cải tiến áp dụng xác suất thống kê Nguồn: [55]
Khi sử dụng EVM hoặc EVM cải tiến, tác giả nhận thấy có một số vấn đề sau:
+ Dự báo tiến độ và chi phí cho một dự án thì cần thiết phải có số liệu báo cáo định
kỳ của dự án đó;
+ Kết quả dự báo càng chính xác nếu dự báo chi tiết cho từng công việc. Điều này
gây khó khăn, phức tạp đối với người sử dụng nếu dự án lớn, nhiều hạng mục
công việc;
+ Chưa phân tích rõ mối liên hệ giữa tiến độ và chi phí hoàn thành;
+ Chưa dự báo được chi phí ngay trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư hoặc
thời điểm khởi công công trình.
Như vậy, EVM liên quan nhiều đến quá trình giám sát và dự báo tiến độ, chi phí
trong quá trình thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án bắt đầu triển khai, chưa có số
liệu hoặc các số liệu báo cáo chưa nhiều thì mức độ chính xác của EVM là không cao.
Tuy nhiên EVM và cải tiến EVM là cũng một nội dung có thể tham khảo cho đề tài luận án.
1.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí theo phương
16
pháp đường cong chữ S
Đường cong chi phí tích lũy của dự án có dạng hình chữ S. Mỗi dự án có các dạng
chữ S khác nhau. Phương pháp này đưa ra mô hình thực hiện chi phí tiêu chuẩn để giúp
cho các nhà thầu ước tính chi phí đơn giản hơn. Tác giả A. P. Kaka, A. D. F. Price [58]
đã nghiên cứu dự báo dòng tiền và kiểm soát chi phí của nhà thầu. Các nhà thầu đòi hỏi
một kỹ thuật đơn giản và nhanh hơn cho phép họ dự báo dòng tiền với mức độ chính
xác hợp lý. Nghiên cứu này xác định nguyên nhân của sự thiếu chính xác trong đường
cong S chuẩn hiện nay (được sử dụng như một phương pháp để dự báo dòng tiền) và đề
xuất việc sử dụng các mô hình thực nghiệm chi phí tiêu chuẩn. Quá trình phát triển và
thử nghiệm mô hình thực nghiệm chi phí tiêu chuẩn liên quan đến thu thập dữ liệu thực
tế của 150 dự án hoàn thành. Tác giả đưa ra một số tiêu chí để phân loại các dự án này
và tiến hành các thử nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng của đường
cong chi phí thực hiện. Các dự án này được phân thành các nhóm khác nhau và đường
cong được chọn cho phù hợp với từng nhóm. Độ tin cậy của việc lựa chọn đường cong
chi phí thực hiện (thay vì đường cong giá trị) là khá cao. Kết quả khẳng định giả thuyết
cho rằng mô hình chi phí thực hiện chính xác hơn và đáng tin cậy hơn so với mô hình
giá trị. Cuối cùng, các Kaka và Price đưa ra một số các thực hành có liên quan trong
việc sử dụng các mô hình đề xuất.
Trong khi đó, Gabriel A, Barraza, M, Edward, A., and Fernando, M. [71] đã trình
bày một phương pháp mới để đánh giá tình trạng hoạt động của dự án hoàn thành. Đó
là sử dụng các khái niệm về đường cong S ngẫu nhiên (đường cong SS) để dự báo.
Đường cong SS chính là sự thay thế cho việc sử dụng các đường cong S và phương pháp
dự báo truyền thống. Một mô hình mô phỏng được sử dụng để tạo ra các đường cong S
ngẫu nhiên. Đường cong S ngẫu nhiên cung cấp phân phối xác suất ngân sách và thời
gian cần thiết để hoàn thành dự án ở tất cả các thời điểm báo cáo lựa chọn. Các chỉ tiêu
của dự án cuối cùng được xác định bằng cách so sánh ngân sách và thời gian theo kế
hoạch dự kiến. Phương pháp đường cong SS cho phép đánh giá khách quan việc thực
hiện dự án. Dựa vào mức độ tin cậy của phương pháp, người dùng có thể xác định chính
xác hơn chi phí và thời gian hoàn thành, đánh giá sự cải tiến của hoạt động được đề nghị
thay đổi.
Ngoài các phương pháp đã trình bày trên, còn các phương pháp dự báo tiến độ và
chi phí khác như phương pháp đơn giản của Chris Hendrickson [61] ngoại suy tuyến
17
tính của năng suất hoặc chi phí của các công việc để xác định thời gian của hạng mục
công trình hay dự báo chi phí hoàn thành cho từng công việc.
Phương pháp đường cong chữ S trong các nghiên cứu trên đã bước đầu xác định
một dạng hàm ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí. Tuy nhiên để sử dụng phương pháp
này vẫn cần các số liệu báo cáo cập nhật tình hình thực hiện của từng dự án.
1.1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ theo mô hình hồi quy thực nghiệm
Hướng nghiên cứu này nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí thông qua
việc xác định hàm số tương quan giữa tiến độ và chi phí theo số liệu thống kê thu thập
được.
Jagannath Mallela and Suri Sadasivam [81] - Federal Highway Administration đã
đề cập đến việc tăng tiến độ và chi phí của việc tăng tiến độ. Trong chương 4 của báo
cáo trình bày một cấu trúc lý thuyết để minh họa cho mối quan hệ giữa các thông số
quan trọng (chi phí ngày, tiến độ thông thường, tiến độ tăng tốc, chi phí tăng tốc). Kết
hợp các khái niệm về "sự đánh đổi thời gian - chi phí" và "thời gian là tiền bạc", mô
hình này được dựa trên các cơ sở sau đây:
- Tăng tốc dự án đòi hỏi lao động bổ sung, vật liệu, thiết bị và do đó tốn tiền hơn;
- Trì hoãn các dự án vượt quá thời gian hoàn thành bình thường dẫn đến chi phí
tăng do phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên không hiệu quả;
- Thời gian xây dựng càng chậm càng gây tăng phí tổn của người sử dụng đường
trong phạm vi công trường và chi phí bộ máy quản lý.
Hình 1.2: Mô hình biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian dự án
Nguồn: [81]
18
Mô hình trên có thể được sử dụng để xác định thời gian hoàn thành xây dựng tối
ưu. Mô hình có ít nhất ba đường chi phí: chi phí xây dựng, phí tổn cho người sử dụng
đường và tổng chi phí dự án.
Đường cong chi phí xây dựng đại diện cho chi phí của nhà thầu để hoàn thành dự
án (giả định bao gồm lợi nhuận bình thường). Đối với mỗi dự án xây dựng, chi phí xây
dựng là thấp nhất tại tiến độ tối ưu. Bất kỳ sự sai lệch từ tiến độ cơ sở này sẽ dẫn đến
tăng chi phí xây dựng. Đẩy nhanh hoàn thành đòi hỏi nhà thầu phải nỗ lực thắt chặt tiến
độ và vượt tiến độ, huy động và triển khai, đổi mới nguồn lực phụ thêm, và phải gánh
chịu chi phí phụ thêm cho nhà thầu. Trường hợp chậm thời gian xây dựng là do sự phân
bổ sai hoặc không đúng mức các nguồn lực, và do đó gây ra chi phí bổ sung cho nhà
thầu. Nói cách khác, chi phí xây dựng tăng với mỗi ngày tiết kiệm hoặc bị chậm từ tiến
độ tối ưu. Những đường cong trong hình 1.2 có thể được sử dụng như một cơ sở cho
việc thiết lập các thông số quan trọng của mối tương quan giữa tiến độ và chi phí. Tuy
nhiên, cần lưu ý các đường chi phí chỉ đơn thuần là những cấu trúc lý thuyết. Sự phát
triển của những đường cong dựa trên những giả định sau:
• Cơ quan chủ sở hữu có số lượng đủ các dự án (đối với cỡ mẫu) và dữ liệu chi
phí chi tiết để dự báo mô hình;
• Chi phí quản lý, phí tổn cho người sử dụng đường trong phạm vi công trường,
và dữ liệu thời gian được ước tính một cách chính xác;
• Có sự cạnh tranh minh bạch giữa các nhà thầu;
• Các đường chi phí được xác định.
Mô hình của Jagannath Mallela and Suri Sadasivam có giá trị tham khảo, giúp tác
giả xây dựng mô hình lý thuyết về sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB trong luận án.
Shr và các tác giả (2000) [82] phát triển mô hình chi phí đa thức để ước tính chi
phí tăng tốc dự án. Shr đã sử dụng chi phí và thời gian từ 15 dự án xây dựng để phát
triển mô hình. Mô hình hàm đa thức được phát triển để ước tính chi phí xây dựng theo
() (1.1)
thời gian thi công như sau:
Trong đó:
• CC: chi phí thực tế dự án;
19
• C0: Giá thầu xây dựng;
• D: Số ngày thi công thực tế của nhà thầu;
• D0: Thời gian hợp đồng chỉ định trong gói thầu.
Bent Flyvbjerg và cộng sự [60] đã nghiên cứu các nguyên nhân tăng chi phí của
các dự án hạ tầng giao thông bao gồm 258 dự án đường sắt, đường bộ, hầm. Trọng tâm
của nghiên cứu là sự phụ thuộc của tăng chi phí theo (1) thời gian thực hiện, (2) quy mô
dự án và (3) hình thức sở hữu dự án. Kết quả cho thấy tăng chi phí có mức độ phụ thuộc
rất lớn vào thời gian dự án cũng như hình thức sở hữu công cộng. Công thức hồi quy
tuyến tính được xác định như sau:
∆C = 0,4 + 4,64T (1.2)
Trong đó: ∆C là chi phí tăng (%, giá quy đổi);
T là thời gian thực hiện dự án (năm).
Bent Flyvbjerg kết luận: Kể từ khi ra quyết định xây dựng cho đến khi dự án đi
vào hoạt động, mỗi năm qua đi, mức tăng trung bình của tăng chi phí là 4,64%/năm.
Roumeissa [94] đã xây dựng công thức hồi quy tuyến tính giữa mức tăng chi phí
(Y) và mức kéo dài thời gian (X) cho các dự án hạ tầng kinh tế và tòa nhà hành chính
như sau:
Y= 24,66 X + 27000 (1.3)
Công thức hồi quy tuyến tính cho các dự án thuộc ngành giáo dục:
Y= 828,8 X + 55337 (1.4)
Cũng xét mối quan hệ thời gian – chi phí, tác giả F.J. Bromilow [68] là người đầu
tiên nghiên cứu mô hình quan hệ thời gian chi phí vào năm 1969. Mô hình này được coi
như là một mô hình mạnh mẽ và đáng tin cậy để cho phép thời gian dự án được tính theo
chi phí và kích thước của dự án. Công thức của mô hình:
T= KCB (1.5)
Trong đó:
• T: là thời gian xây dựng kể từ thời điểm khởi công dự án đến thời điểm hoàn
thành thực tế;
• C: là chi phí hoàn thành cuối cùng (triệu USD), điều chỉnh theo hệ số giá vật liệu
và lao động;
• K: là hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của quy mô dự án (đo lường bằng chi phí) đến
thời gian thực hiện;
20
• B: Hệ số thể hiện sự ảnh hưởng của quy mô dự án đến thời gian thực hiện và
được đo lường bằng chi phí.
Nghiên cứu của Bromilow năm 1969 đã chỉ rõ thời gian xây dựng dự án có mối
liên hệ chặt chẽ với kích cỡ dự án thể hiện ở chi phí xây dựng. Thời gian xây dựng theo
ngày công (T) cũng được mô tả như một hàm của giá trị hợp đồng dựa trên đường hồi
quy với giới hạn vi phân trên và dưới được rút ra từ các dữ liệu thống kê.
Công thức của Bromilow có thể được viết lại theo hàm logarit tự nhiên. Nó có
dạng như sau:
lnT = lnK + BlnC (1.6)
Tuy nhiên theo nghiên cứu của Chen and Huang [101] chỉ ra mô hình gốc của
Bromilow’s Time Cost (BTC) chỉ phù hợp với các dự án trong khu vực tư nhân. Trong
khi đó Kumaraswamy and Chan [64] thực hiện khảo sát mô hình tại Hồng Công cho
thấy mô hình BTC có thể áp dụng với cả dự án kiến trúc và dự án dân dụng. Đến thời
điểm này, rất nhiều nghiên cứu tương tự đã được thực hiện để tìm hiểu vấn đề này đối
với cả dự án dân dụng và kiến trúc trên thế giới. Onur và Christian [92] chỉ ra chi phí
của các công trình xây dựng và tổng diện tích sàn là các biến lớn để mô tả thời gian xây
dựng ở Đức. Diana và Mladen [63] xác nhận khả năng áp dụng các mô hình thời gian
chi phí cho việc xây dựng các dự án tại Croatia. Lê - Hoài và Lee [85] cho thấy mối
quan hệ thời gian chi phí dự án xây dựng được áp dụng tại Hàn Quốc. Hoffman và các
tác giả [74] kiểm tra lại mô hình BTC tại Mỹ, Ogunsemi và Jagboro [65] đã phát triển
mô hình thời gian chi phí ở Nigeria. Chen và Huang nghiên cứu các mô hình thời gian
chi phí tại Đài Loan [101], Endut [79] và Chan [56] thực hiện các mô hình tại Malaysia.
Bromilow và Henderson [69] đã chuẩn hóa mô hình BTC tại Úc. Ngoài ra, Kaka
và Price [57] ở Vương quốc Anh, một số nhà nghiên cứu xác nhận việc áp dụng các mô
hình BTC tại Croatia, Bangladesh, Tanzia,... Yeong [62] đã nghiên cứu mối quan hệ
thời gian chi phí của dự án xây dựng ở cả Australia và Malaysia và nhận thấy chi phí
của một dự án là một trong những yếu tố then chốt quan trọng nhất đối với hiệu suất
thời gian tại Úc. Hơn nữa, một nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Ireland [99] cho
thấy thời gian thi công trung bình có thể được dự báo tốt bởi chi phí dựa trên sự phân
tích của 25 dự án tòa nhà cao tầng thương mại tại Úc. Vì thế, khi xác định các mối quan
hệ qua lại giữa thời gian chi phí, tất cả những người tham gia xây dựng chủ yếu tập trung
vào chi phí xây dựng. Hơn nữa, Endut và các tác giả [79] đã phát triển mô hình thời gian
chi phí theo số liệu thu thập được từ các dự án đã được thực hiện từ năm 1994 đến năm
21
2005. Kết quả cho thấy không có bằng chứng rõ ràng để khuyến cáo tất cả các thông số
của dự án phải theo mô hình BTC.
Như vậy rõ ràng mô hình BTC không phải là mô hình có thể áp dụng cho tất cả
các loại dự án và ở tất cả các nước. Mỗi quốc gia có điều kiện và đặc điểm xây dựng
riêng vì vậy mô hình này nên được nghiên cứu riêng cho từng nước và từng loại hình
xây dựng.
Tác giả L. Le - Hoai, Y.D. Lee, J.W. Cho [84] đã sử dụng mô hình Bromilow để
xác định mối quan hệ thời gian – chi phí cho các dự án xây dựng ở Việt Nam năm 2009.
Mô hình này được vận dụng cho cả dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn tư nhân. Các dữ
liệu được thu thập từ 77 dự án đã xây dựng từ năm 1999 đến 2005 với chỉ số tiêu dùng
được điều chỉnh về năm 2000. Các dự án chủ yếu được thu thập tại thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai. Những tỉnh và thành phố này có nhu cầu
và mức độ tập trung các dự án xây dựng là khá lớn.
Thực tế chỉ ra: Các dự án công cộng thường có thời gian xây dựng dài hơn so với
các dự án sử dụng vốn tư nhân có cùng quy mô.
Sau khi L. Le - Hoai, Y.D. Lee và J.W. Cho vận dụng mô hình BTC cho các dự án
xây dựng tại Việt Nam, kết quả được các công thức (nguồn [84]) sau:
Cho tất cả các dự án: T= 93,6C0,388 (1.7)
Dự án công cộng: T= 98,1C0,343 (1.8)
Dự án tư nhân: T= 87,2C0,348 (1.9)
Hạn chế của nghiên cứu là số lượng mẫu nhỏ (77 dự án), do đó ảnh hưởng đến khả
năng dự báo của mô hình. Một hạn chế khác là sự chính xác của số liệu do chi phí vẫn
là vấn đề nhạy cảm ở Việt Nam. Thêm vào đó việc điều chỉnh giá theo chỉ số giá tiêu
dùng về năm 2000 cũng mang tính chất tương đối do việc thiếu các số liệu thống kê.
Như vậy, với các nghiên cứu về tiến độ ảnh hưởng đến chi phí nêu trên, tác giả
nhận thấy các vấn đề sau:
- Hoạt động dự báo chủ yếu trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, chưa
xem xét các giai đoạn sớm của dự án;
- Chưa rõ góc độ phân tích (chủ đầu tư hay nhà thầu);
- Công thức thực nghiệm chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của từng vùng, lãnh
thổ và loại hình xây dựng, nguồn vốn và chủ thể tham gia;
22
- Chưa rõ mức độ phù hợp của công thức với các quốc gia khác.
Mỗi một hướng nghiên cứu có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Mục đích của
các nghiên cứu này đều là làm sao giúp việc dự báo tiến độ/chi phí hoặc, chi phí theo
tiến độ hoặc tiến độ theo chi phí. Có nhiều tác giả đã phát triển các công thức thực
nghiệm cho quốc gia mình. Tuy nhiên mới chỉ có nghiên cứu của tác giả L.Le - Hoai,
Y.D. Lee, J.W. Cho xác định mối quan hệ thời gian – chi phí cho các dự án xây dựng ở
Việt Nam năm 2009. Vì vậy tại thời điểm năm 2020, những nghiên cứu này cần phải
sửa đổi và xem xét lại cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, phù hợp với môi trường
quản lý dự án tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu xây dựng công thức thể hiện mối
quan hệ giữa chi phí và tiến độ có giá trị tham khảo cao, giúp cho việc định lượng ảnh
hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong luận án.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Tại Việt Nam, các vấn đề về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB cũng được quan tâm và nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ
Lê Anh Dũng [33] đã nghiên cứu vấn đề tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây
dựng. Tác giả đã trình bày các nội dung về tổng quan về tiến độ thi công công trình xây
dựng; xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình xây
dựng từ đó nghiên cứu và hoàn thiện các mô hình tối ưu hoá tiến độ thi công công trình
xây dựng để đạt được một tiến độ tối ưu nhất cho dự án.
Trong khi đó tác giả Trần Hữu Lân [38] lại nghiên cứu xác định tiến độ thi công
công trình có tính đến yếu tố bất định và áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam.
Luận án trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về xác định tiến độ thi công công trình
có tính đến yếu tố bất định, nghiên cứu phương pháp dự báo xác suất và áp dụng phương
pháp dự báo xác suất Kalman xác định tiến độ một số công trình thực tế có tính đến yếu
tố bất định ở Việt Nam.
Tác giả Bùi Mạnh Hùng [35] trong nghiên cứu của mình đã trình bày các nguyên
nhân chậm tiến độ, từ đó đưa ra các giải pháp giảm thời gian thực hiện dự án đầu tư như:
rút ngắn các thủ tục hành chính, cấp vốn kịp thời, tăng cường trách nhiệm của độ ngũ
quản lý,...
23
Trên khía cạnh xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ có nghiên cứu của
Phạm Hồng Luận, Nguyễn Thanh Bình [40] về các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
chậm tiến độ thực hiện các dự án xây dựng tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện
vào năm 2005 để khảo sát các nguyên nhân gây chậm tiến độ. Các phiếu khảo sát được
gửi đến các nhà thầu, chủ đầu tư, ban quản lý cả miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Sau
khi phân tích tình trạng của các dự án xây dựng chậm tiến độ, tác giả đã kết luận về
nguyên nhân gây quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến chậm tiến độ chính là do nguồn tài
chính. Tiếp đến là nguyên nhân do khan hiếm nguồn tài nguyên.
Phân tích kỹ hơn trong giai đoạn thi công có Nguyễn Hoàng Anh, Lê Anh Thắng,
Nguyễn Sỹ Hùng [1] nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ thi công
công trình giao thông. Bài báo trình bày quá trình nhận dạng và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến trễ tiến độ thi công các công trình giao thông. Khảo sát được tiến hành
thông qua các chuyên gia đang công tác quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây
dựng công trình giao thông. Hơn một trăm bảng khảo sát được lấy bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp và gửi email. Các nhân tố ảnh hưởng đến trễ tiến độ thi công được
nhận diện sau quá trình xử lý thống kê, được kiểm chứng bằng các công trình thi công
và hoàn thành ở thành phố Sa Đéc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được 23 nhân tố ảnh
hưởng, được chia thành 4 nhóm nguyên nhân thường xảy ra, gây ảnh hưởng đến tiến độ
thi công được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: So sánh kết quả nhân tố thường xảy ra trong công trình giao thông
Mức độ xuất hiện
STT
Xếp hạng
Nhóm nguyên nhân gây ra chậm trễ tiến độ thi công
Kết quả khảo sát chuyên gia (L)
Thực tế thi công(số công trình/ tổng số công trình khảo sát)
I Nhóm nguyên nhân thứ nhất - mặt bằng thi công
1
Thường xảy ra (4,26)
1
2
Thường xảy ra (4,04)
2
Rất hay xảy ra trong dự án có thu hồi đất và dự án vận động người dân hiến đất (8/23)
3
10
Tiến độ giải phóng mặt bằng không theo đúng kế hoạch giao đất cho dự án. Việc khiếu nại, khiếu kiện của người dân chậm. Chính sách liên quan khác về thu hồi đất cho dự án.
Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,48)
II Nhóm nguyên nhân thứ hai - điều chỉnh thiết kế
1 Mắc lỗi, sai sót trong hồ sơ thiết kế.
4
2 Hồ sơ khảo sát thiếu chính xác.
8
Thường xảy ra (17/23)
3 Có sai sót về khối lượng.
9
4
11
Thiếu kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế.
Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,96) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,75) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,55) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,47)
24
Mức độ xuất hiện
STT
Xếp hạng
Nhóm nguyên nhân gây ra chậm trễ tiến độ thi công
Kết quả khảo sát chuyên gia (L)
Thực tế thi công(số công trình/ tổng số công trình khảo sát)
5
16
Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,11)
Xảy ra (3,00)
6
22
Xảy ra (3,00)
7
23
Cán bộ thiết kế thiếu kinh nghiệm thiết kế. Đưa ra giải pháp kỹ thuật không phù hợp. Chậm trễ trong quá trình điều chỉnh khi thay đổi hồ sơ thiết kế.
III Nhóm nguyên nhân thứ ba - nhà thầu thi công
Thường xảy ra (4,02)
1
3
2
5
3
6
4
7
Nguồn lực tài chính đáp không ứng cho gói thầu Khả năng cung ứng vật tư không đáp ứng Thiết bị xe máy thi công, công nghệ thi công lạc hậu. Thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
Không xảy ra hoặc rất ít xảy ra (0/23)
Sự yếu kém của nhà thầu phụ.
5
12
6
13
Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,96) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,90) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,89) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,30) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,13)
7
Xảy ra (3,01)
20
Đề xuất phương án tổ chức thi công chưa hợp lý. Cán bộ trực tiếp ở công trình ít kinh nghiệm thi công. IV Nhóm nguyên nhân khác
1
15
2
17
3
18
Không xảy ra hoặc rất ít xảy ra (0/23)
4
19
5
21
Do ảnh hưởng biến động giá: Vật liệu, vật tư… Xây dựng kế hoạch tiến độ thi công chưa phù hợp. Cán bộ thẩm tra, thẩm định ít kinh nghiệm. Thiếu kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công. Sự phối hợp giữa cán bộ giám sát với các bên liên quan.
Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,12) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,07) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,07) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,02) Từ xảy ra đến thường xảy ra (3,01)
Nguồn: [1]
Tác giả Bùi Ngọc Toàn [50] với đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về “Nghiên cứu
sự hình thành giá và các giải pháp QL chi phí trong các DA đầu tư xây dựng công trình
giao thông” trình bày các vấn đề liên quan đến giá cả sản phẩm xây dựng, thực trạng và
các giải pháp quản lý chi phí đối với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
Đối với nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây
dựng có Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi [48]. Mục tiêu của nghiên cứu là xây
dựng một mô hình xác định những nguyên nhân gây biến động giữa chi phí kế hoạch và
chi phí thực tế của dự án đồng thời đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí. Kết quả phân tích 216 dự án xây dựng thực
hiện trong khoảng thời gian từ 2002 - 2007 của các công ty và doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phản ánh có 6 nhân tố ảnh
hưởng đến biến động chi phí là nhân tố năng lực bên thực hiện, nhân tố năng lực bên
hoạch định, nhân tố về gian lận và thất thoát, nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách và nhân
25
tố tự nhiên. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định mối quan hệ giữa 6 nhân
tố trên với biến động chi phí dự án xây dựng với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý
nghĩa 5%.
Về nguyên nhân gây chậm trễ và vượt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai đoạn
thi công có nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Quang Tường, Lê Hoài Long [52].
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thông quan bảng câu hỏi được gửi đến tư vấn,
nhà thầu và chủ đầu tư. Từ đó tổng hợp và đưa ra các nhân tố nào là có mức ảnh hưởng
lớn nhất. Ngoài ra còn tác giả Trần Hoàng Tuấn [53] đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí và thời gian hoàn thành của dự án trong giai đoạn thi công xây dựng
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong báo cáo đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng thông
qua phương pháp phân tích nhân tố cùng với các phép kiểm tra trị số thống kê. Nghiên
cứu đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và ba nhân tố ảnh hưởng đến thời gian
hoàn thành dự án. Mai Xuân Việt, Lương Đức Long [54] với đề tài “Nghiên cứu mức
độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây
dựng ở Việt Nam”. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố liên quan đến tài
chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng đồng thời đề xuất một số giải pháp để
giải quyết vấn đề nhằm giảm thiểu việc chậm trễ tiến độ do các yếu tố liên quan đến tài
chính gây ra. Kết quả khảo sát 200 dự án xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 2005
- 2010 phản ánh mức độ tác động của bốn nhóm nhân tố liên quan đến tài chính gây
chậm trễ tiến độ là nhân tố về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng ngân lưu kém,
nhân tố về tính không ổn định của thị trường tài chính, nhân tố về thiếu nguồn tài chính
và tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra nhóm yếu tố thanh toán trễ hạn có ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến
độ, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yêu tố về tính
không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính. Tuy nhiên
nghiên cứu mới dừng ở hồi quy đa biến, chưa tiến hành phân tích tác động giữa các
nhóm biến độc lập với nhau. Ngoài ra, số lượng mẫu đưa vào chưa đủ lớn và nghiên cứu
cũng chỉ mới đưa một biến định tính là biến tổng mức đầu tư vào phân tích.
Trong khi đó nghiên cứu sinh Trần Trung Kiên [37] với nghiên cứu đề tài về “Hoàn
thiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng đường ô tô”. Đề tài đưa ra cơ sở lý luận,
phân tích thực trạng cũng như các giải pháp để quản lý chi phí đối với các dự án đầu tư
26
xây dựng công trình ô tô.
Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB đã xem xét các vấn như: các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ và
chi phí, chậm tiến độ và vượt chi phí,....Việc định lượng ảnh hưởng của tiến độ đến chi
phí chưa được các tác giả trên đề cập đến.
1.2.2. Nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ
Đây là một trong những nội dung có rất ít tài liệu nghiên cứu. Chi phí đầu tư xây
dựng công trình và tiến độ thực hiện dự án có liên quan đến nhau là điều dễ nhận thấy.
Tuy nhiên mối liên hệ này như thế nào thì vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu. Một
vài nghiên cứu có đề cập ít nhiều đến mối quan hệ này như:
Lê Anh Dũng [32] nghiên cứu liên quan đến xây dựng mô hình tối ưu hoá tối thiểu
tổng chi phí gia tăng cho tiến độ thi công công trình xây dựng trong Tạp chí Xây dựng.
Bài viết phân tích sơ bộ các mô hình tối ưu hóa tiến độ thi công công trình xây dựng
trên cơ sở thu thập một số mô hình cơ bản, phân tích ưu nhược điểm, giải thích thêm
các tính chất của chúng, phân tích định lượng thông tin đầu vào và kết quả đầu ra cũng
như khả năng ứng dụng vào công tác lập tiến độ và thi công các công trình xây dựng.
Ưu điểm của mô hình cũ được giữ lại và hạn chế các nhược điểm. Phần quan trọng nhất
là xét mối quan hệ thời gian và chi phí dưới dạng hàm lồi (các mô hình trước xem xét là
các hàm tuyến tính). Trên cơ sở đó đã xây dựng được mô hình tối ưu để tối thiểu tổng
chi phí ròng gia tăng khi phải hoàn thành công trình trong thời hạn cho trước.
Nguyễn Khắc Thiều [49] nghiên cứu “Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí
đầu tư xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình trường trọng điểm trung
học cơ sở Nguyễn Cao, huyện Quế Võ (giai đoạn 1)”. Trong nội dung nghiên cứu của
đề tài thạc sỹ, tác giả đã đưa ra bài toán quan hệ giữa thời gian và chi phí, tối ưu hóa
thời gian và chi phí. Để xác định chi phí tăng lên khi chậm thời gian, tác giả sử dụng chỉ
số giá xây dựng để tính toán quan hệ giữa tiến độ thi công và chi phí đầu tư xây dựng.
Chỉ tiêu giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời
gian, do đó tác giả xây dựng mối quan hệ giữa chỉ số giá xây dựng với thời gian, từ đó
dựa vào chỉ số giá xây dựng để xác định mức biến đổi của chi phí xây dựng công trình
theo thời gian. Về bản chất, nghiên cứu xác định mức độ trượt giá khi thời gian thi công
dự án chậm dựa theo chỉ số giá xây dựng từng năm. Rõ ràng nghiên cứu cũng đã đề cập
27
một phần đến ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp
này là phạm vi áp dụng cho từng dự án riêng lẻ dựa trên số liệu dự báo tiến độ chậm cho
từng dự án, mức độ ứng dụng chưa cao và về cơ bản chính là xác định chi phí dự phòng
khi thay đổi kế hoạch giải ngân.
Tác giả Nguyễn Văn Quang và Nguyễn Huy Thanh [44] đã nghiên cứu bài toán
rút ngắn tiến độ với chi phí tăng lên là ít nhất dựa trên rút ngắn đường găng. Bài báo
cũng trình bày một ví dụ cụ thể cho bài toán trên.
Như vậy, tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến tiến độ
thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc phân tích đánh giá từng lĩnh vực riêng
biệt là tiến độ dự án hoặc chi phí dự án. Các nghiên cứu này cũng đưa ra các yếu tố,
nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ dự án và chi phí dự án, từ đó đưa ra các giải pháp
cho các nhà quản lý. Riêng vấn đề ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án (đặc biệt là việc
chậm/kéo dài tiến độ) đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam chưa có nhiều
công trình được công bố.
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tổng hợp các nghiên cứu đi trước đã chỉ ra: Cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trên
nhiều khía cạnh khác nhau, đề cập từ tổng quan lý thuyết cho đến vận dụng thực tiễn
đối với từng quốc gia, từng khu vực, và từng giai đoạn. Cụ thể các công trình nghiên
cứu đã công bố bao gồm các nội dung chính sau:
- Thứ nhất, các công trình đã công bố nghiên cứu về tiến độ dự án, tiến độ thi công
và chi phí dự án xây dựng như xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ dự án, tiến độ
thi công hoặc chi phí dự án xây dựng, xác định nhân tố ảnh hưởng tới chậm tiến độ dự
án, nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí dự án hoặc xác định nhân tố ảnh hưởng đến
chậm tiến độ và vượt chi phí, các nghiên cứu về quản lý tiến độ dự án, quản lý chi phí
dự án,... Các nội dung nghiên cứu này chưa xét đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Thứ hai, các công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của chi phí dự án
xây dựng đến tiến độ dự án. Điển hình của các nghiên cứu này là mô hình Bromilow áp
28
dụng cho các quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Trong đó, Le Hoai Long nghiên cứu sâu mối
ảnh hưởng của chi phí đến tiến độ áp dụng đối với các dự án xây dựng nói chung tại
Việt Nam từ năm 1999 ÷ 2005. Tuy nhiên mối quan hệ này là xét ảnh hưởng của chi phí
dự án xây dựng đến tiến độ dự án, hơn nữa áp dụng cho các dự án theo hình thức sở hữu
hoặc theo hình thức dự án xây dựng nói chung chứ không phải là ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp dụng riêng cho CTGTĐB;
- Thứ ba, một số công trình đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ thi
công đến chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam áp dụng cho dự án cụ thể hoặc
nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thực hiện dự án đến tăng chi phí áp dụng cho các
dự án có thời gian thực hiện dự án khác nhau, quy mô khác nhau và hình thức sở hữu
dự án khác nhau;
- Thứ tư, một số công trình đã đưa ra giải pháp hạn chế chậm tiến độ hoặc vượt chi
phí hoặc chậm tiến độ, vượt chi phí của các dự án xây dựng nói chung áp dụng cho từng
vùng, miền.
1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Như vậy, tổng hợp các công trình nghiên cứu đi trước đã chỉ ra:
- Mặc dù một số công trình nước ngoài đã nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ dự
án đến chi phí, tuy nhiên tại Việt Nam, chưa có một công trình nào nghiên cứu về
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình nói
chung và cho dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng, vốn có những đặc điểm khác
biệt so với các loại hình công trình xây dựng khác;
- Chưa có công trình nào đưa ra được ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và cho dự án xây dựng
CTGTĐB nói riêng;
- Chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình áp
dụng riêng cho CTGTĐB.
Với các thống kê và phân tích như trên, tác giả nhận thấy ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng của dự án giao thông, cụ thể là giao thông
đường bộ là khoảng trống chưa được tiếp cận và nghiên cứu. Vì vậy luận án tập trung
nghiên cứu vấn đề còn tồn tại, đó là ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nội dung nghiên cứu trả lời cho câu hỏi: (1) Tiến độ thực
29
hiện dự án ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (xu hướng và
mức độ)? Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB (xu hướng và mức độ)? (3) Các ảnh hưởng này mang tính tích cực hay
tiêu cực? (4) Giải pháp nào để hạn chế nếu ảnh hưởng tiêu cực xảy ra? Tính khả thi và
hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đó như thế nào?.
1.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với việc trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu kỳ vọng của luận án đạt được
như sau:
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư;
- Dựa theo thực trạng tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
của các dự án đã hoàn thành để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư trong điều kiện
thực tế Việt Nam, cụ thể:
+ Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm dự án để góp phần làm rõ ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
+ Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB.
+ Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB.
- Xác định nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án tại Việt Nam;
- Đề xuất, đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ chủ đầu tư tại Việt Nam.
1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án
1.4.1. Trình tự nghiên cứu của luận án
Mục đích của việc xây dựng khung nghiên cứu nhằm xác định rõ nội dung các
công việc cần thực hiện, trình tự thực hiện, phương pháp để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Khung nghiên cứu của luận án được tác giả thực hiện mô tả trong hình 1.5 bao gồm 5
bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu
30
Thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp và phân tích tài liệu trong và ngoài
nước tác giả xác định khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, từ đó định hướng nội dung
nghiên cứu.
Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành thu thập các báo cáo của các cơ quan quản lý
nhà nước như Bộ, Ngành trong lĩnh vực xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông từ các chủ đầu tư, kiểm toán nhà nước, và các nguồn tài liệu khác để
phân tích thực trạng của ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
giao thông đường bộ.
Bước 2: Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu
Trong bước này tác giả làm rõ vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc hệ thống hóa
kiến thức liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
như đưa ra khái niệm, căn cứ, phân loại, nội dung, trình tự xác định…và bổ sung cơ sở
lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thông qua việc phân tích định tính ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Bước 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB
Như đã trình bày trong phần tổng quan, số liệu thứ cấp về dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT trực tiếp quản lý sẽ được thu thập từ Bộ,
Ban, Sở chuyên ngành, hoặc tại địa phương trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam theo
phương pháp gửi email, phỏng vấn,… Mục đích của bước này nhằm:
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB: Tác giả bước đầu thu thập các thông tin về quá trình thực hiện
tiến độ và chi phí đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Kiểm định sự khác biệt và phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Phân tích nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ.
Bước 4: Đề xuất, đánh giá giải pháp
- Số liệu sơ cấp được thu thập sau khi đã trải qua việc phân tích số liệu thứ cấp. Mục
31
đích của việc thu thập số liệu sơ cấp để đánh giá mức độ khả thi và mức độ hiệu
quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ở nước ta;
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu câu hỏi theo thang đo Likert 5
điểm sau khi phiếu câu hỏi khảo sát chính thức được hoàn thành. Phương pháp thu
thập dựa theo chuyên gia thông qua khảo sát trực tuyến, phỏng vấn, gửi thư hoặc
điện thoại trực tiếp cho các chuyên gia.
MỤC TIÊU ĐẶT RA
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
PHƯƠNG PHÁP/CÔNG CỤ THỰC HIỆN - Phương pháp tổng hợp và
trống
phân tích
- Phương pháp kế thừa
Xác định khoảng nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa - Phương pháp tổng hợp và
Làm rõ vấn đề nghiên cứu
phân tích
- Phương pháp phân tích
định tính
1. Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp nghiên
cứu tại bàn
- Phương pháp tổng hợp
và phân tích
- Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích
định lượng
- Phần mềm SPSS 22
2. Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu
- Kiểm định sự khác biệt - Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB - Phân tích định lượng ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB - Phân tích nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ
- Phương pháp phỏng vấn
chuyên gia
- Phương pháp tổng hợp
và phân tích
3. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
- Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích
định lượng
- Đề xuất giải pháp - Đánh giá mức khả thi của giải pháp - Đánh giá mức hiệu quả của giải pháp
- Phần mềm SPSS 22
4. Đề xuất, đánh giá giải pháp
- Phương pháp tổng hợp và
phân tích
- Kết quả đạt được - Đóng góp mới - Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển - Kiến nghị
luận và kiến
5.Kết nghị
Hình 1.3: Trình tự nghiên cứu của luận án
Bước 5: Kết luận và kiến nghị
32
Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đưa ra kết luận và kiến nghị sau khi nghiên
cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và
các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
1.4.2.2. Phương pháp tổng hợp - phân tích
Nội dung của phương pháp này là tổng hợp các tài liệu nghiên cứu liên quan, tổng
hợp các tài liệu lý thuyết, lý luận về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng,
tổng hợp tài liệu thực tiễn và phân tích tài liệu tổng hợp đó.
Phương pháp tổng hợp – phân tích được áp dụng xuyên suốt các nội dung của luận
án cũng như trong tất cả các bước nghiên cứu của luận án.
1.4.2.3. Phương pháp kế thừa
Đây là phương pháp sử dụng tài liệu, kết quả của các công trình nghiên cứu đã
công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án cũng như các lý luận về tiến
độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng đã được công bố. Phương pháp này được
áp dụng để nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan và xây dựng cơ sở lý luận về
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
1.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp này được áp dụng nhằm thu thập các số liệu thứ cấp. Nội dung của
phương pháp này là điều tra, thu thập số liệu các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước thuộc nhóm A, B, C và quan trọng quốc gia.
Số liệu thu thập gồm có:
+ Báo cáo tổng kết của Bộ Giao thông vận tải từ năm 2010 ÷ 2019;
+ Số liệu của các dự án bao gồm các thông tin: Tên dự án, chủ đầu tư, quyết định
đầu tư, nguồn vốn, quy mô, tổng mức đầu tư ban đầu và điều chỉnh, tiến độ thực hiện
dự án theo kế hoạch ban đầu, vốn quyết toán hoàn thành, kéo dài tiến độ thực hiện dự
án, giai đoạn chậm tiến độ, nguyên nhân chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB (Phụ lục 01).
Để đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB (sử dụng vốn nhà nước), tác giả đã tiến hành thu thập mẫu khảo sát với thông
33
tin số liệu của 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các dự án này sử dụng 3 nguồn
vốn nhà nước chính là vốn NSNN, TPCP và ODA. Các dự án được thu thập theo phương
pháp ngẫu nhiên thuận tiện trên phạm vi cả nước, được hoàn thành chủ yếu trong giai
đoạn năm 2005 ÷ 2018.
1.4.2.5. Phương pháp phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng
Phương pháp này xác định cụ thể ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và định lượng ảnh hưởng đó.
Phương pháp phân tích định tính được áp dụng nhằm đưa ra những phân tích về
mặt lý thuyết, chủ quan, suy đoán của tác giả đối với ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong đó có dựa trên những kiến thức kế
thừa từ các nhà khoa học đi trước.
Phương pháp phân tích định lượng áp dụng nhằm định lượng ảnh hưởng của tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
1.4.2.6. Phương pháp thống kê, toán học
Phương pháp này dựa trên lý thuyết thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu.
Phương pháp thống kê được thực hiện thông qua việc hỗ trợ của các phần mềm thống
kê như SPSS, ứng dụng excel,... Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê, toán
học sau:
- Phân tích kiểm định sự khác biệt: Ý nghĩa của việc kiểm định sự khác biệt trung
bình nhằm giúp xem xét sự khác biệt trung bình biến định lượng đối với các giá
trị khác nhau của một biến định tính.
Để kiểm định sự khác biệt về trị số trung bình giữa các nhóm (nhiều hơn 2) có thể
dùng ANOVA hoặc Kruskal-Wallis. Tuy nhiên điều kiện để áp dụng kiểm định ANOVA
đòi hỏi các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được
xem như tiệm cận phân phối chuẩn và phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Trong khi đó kiểm định Kruskal-Wallis được sử dụng để so sánh sự khác nhau về giá trị
trung bình của một biến phụ thuộc theo nhiều nhóm của biến độc lập (dạng phân loại),
nhưng không yêu cầu biến phụ thuộc phải có phân phối chuẩn. Đây chính là sự khác
nhau giữa kiểm định này với kiểm định phân tích phương sai một chiều. Do vậy, kiểm
định Kruskal-Wallis được xem là một dạng thay thế của phân tích phương sai một chiều
ANOVA trong trường hợp cỡ mẫu nhỏ hoặc mẫu không có phân phối chuẩn.
34
- Phân tích hồi quy đơn biến: Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của
một biến (biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến khác (các biến giải thích) để ước
lượng hay dự đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước
của các biến giải thích. Trong trường hợp này biến độc lập là biến tiến độ thực hiện dự
án, biến phụ thuộc là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
- Phân tích độ tin cậy thang đo: Một đo lường có giá trị cao thì phải có độ tin cậy
cao. Vì vậy kiểm tra chất lượng của thang đo cần phân tích độ tin cậy. Tác giả sử dụng
phân tích độ tin cậy để kiểm định độ tin cậy của thang đo về giải pháp hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thông
qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Dựa vào độ tin cậy để biết thang đo có đáng tin hay
không, các biến trong thang đo có thể hiện đúng nội dung cần kiểm định hay không? Hệ
số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ của các biến quan sát trong
cùng một nhóm. Các biến có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total
Correlation <0,3 sẽ bị loại. Thang đo được đánh giá là tin cậy khi:
+ Cronbach Alpha ≥ 0,6;
+ Hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3.
Phân tích độ tin cậy được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo các giải
pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB.
- Phân tích EFA: Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis)
là một phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo
lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Vì thực tế có thể rất khác so với lí thuyết do vậy để kiểm định lý thuyết từ dữ liệu
thực tế, tiến hành phân tích EFA. Trong phân tích EFA, SPSS sẽ dựa vào tiêu chí các
biến có tương quan với nhau để gom thành một nhóm với mục đích khám phá, xác nhận
và so sánh số lượng nhân tố trong mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế. EFA cho phép
chúng ta xem số nhân tố được gộp lại có đúng so với lý thuyết hay không? Mặt khác,
EFA còn cho phép chúng ta xác định được nhân tố mới hoặc những nhân tố kết hợp để
đưa ra hướng giải quyết phù hợp hơn khi ứng dụng vào thực tế.
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0,5 (với cỡ mẫu từ 120 đến dưới 350);
35
- 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem
xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân
tố là thích hợp;
- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống
kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối
tương quan với nhau trong tổng thể;
- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm
biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Phân tích EFA được sử dụng để rút gọn nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
- Phân tích hồi quy đa biến: Mô hình hồi quy đa biến là một phần mở rộng của hồi
quy tuyến tính đơn giản. Nó được sử dụng khi muốn dự đoán giá trị của một biến dựa
trên giá trị của hai hoặc nhiều biến khác. Biến muốn dự đoán được gọi là biến phụ thuộc
(hoặc đôi khi, biến kết quả, mục tiêu hoặc biến tiêu chí). Các biến được sử dụng để dự
đoán giá trị của biến phụ thuộc được gọi là biến độc lập. Hồi quy đa biến cũng cho phép
xác định mức độ đóng góp nhiều, ít, không đóng góp... của từng nhân tố vào sự thay đổi
của biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích số liệu thứ cấp
và sơ cấp trong luận án.
- Các phương pháp khác: tính trị số trung bình,...
1.4.2.7. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Tiến hành phỏng vấn chuyên gia về quản lý dự án (Bộ GTVT, Bộ Tài chính, Bộ
Xây dựng, Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư...) thông qua khảo sát trực tuyến hoặc gửi
phiếu câu hỏi khảo sát qua email (Phụ lục 02) nhằm khảo sát về tính khả thi của các giải
pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Đối tượng thu thập dữ liệu là các chuyên gia có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng, các nhà nghiên cứu, giảng dạy,... Quy
trình của phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện như hình 1.4.
Bước 1: Xác định nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát là đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn
36
nhà nước.
Bước 2: Xây dựng thang đo các giải pháp
Hình 1.4: Quy trình thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Bước 3: Thiết kế sơ bộ phiếu khảo sát
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu câu hỏi theo thang đo Likert 5
điểm. Phiếu khảo sát (sơ bộ) được chia làm 3 phần:
Phần 1: Thông tin chuyên gia
Phần 2: Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát được chia làm 2 phần cho 2 nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Phần 3: Thông tin liên hệ
Bước 4: Phỏng vấn thử và điều chỉnh phiếu khảo sát
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng. Kết quả
nhận được như sau:
37
Yêu cầu điều chỉnh:
- Phần thông tin chuyên gia: Chi tiết về vị trí làm việc của chuyên gia và chỉnh sửa,
bổ sung câu chữ.
- Phần nội dung khảo sát:
+ Xây dựng lại mức độ trong thang đo likert để tránh gây khó hiểu cho người được
khảo sát;
+ Xem xét lại câu chữ để tránh gây khó hiểu cho người được khảo sát;
+ Chi tiết hóa các giải pháp để người khảo sát hiểu rõ câu hỏi.
Bước 5: Hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức
Sau khi điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia, tác giả hoàn thiện phiếu khảo
sát chính thức và tiến hành khảo sát.
Bước 6: Tiến hành khảo sát
Nguồn thu thập số liệu sơ cấp cũng bao gồm các chuyên gia hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng như các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp xây dựng, các trường đại học, viện
nghiên cứu,...
Phương pháp khảo sát dựa theo chuyên gia thông qua khảo sát trực tuyến Microsoft
https://forms.office.com/Pages/DesignPage.aspx#FormId=DQSIkWdsW0yxEjajBLZtrQAAA AAAAAAAAAMAAC63s1JUOTc5RVcwTlJXWVdET0xUU0Y2QUo1WkU4US4u&Previe w=%7B%22PreviousTopView%22%3A%22None%22%7D&TopView=Preview
form có đường link:
Ngoài ra tác giả tiến hành phỏng vấn, gửi thư hoặc điện thoại trực tiếp cho các
chuyên gia. Các đơn vị tham gia khảo sát bao gồm:
- Trường Đại học Giao thông vận tải;
- Công ty TNHH hãng kiểm toán và định giá ASCO;
- Công ty TNHH tư vấn thuế, kế toán và kiểm toán AVINA - IAFC;
- Công ty kiểm toán Apollo Việt Nam;
- Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco 1);
- Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam UDICO;
- Công ty cổ phần cầu 12;
- Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Xây Dựng ETA;
- Sở Xây dựng Hà Nội, Thái Bình,...;
- Ban QLDA 5, 7,...;
- Các đơn vị khác.
38
Phương pháp thu thập số liệu được chọn là phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện.
Đây là một trong những phương pháp phổ biến và dễ thực hiện, được nhiều nhà nghiên
cứu sử dụng.
Do sử dụng phần mềm phân tích SPSS, do đó tác giả tham khảo công thức xác
định cỡ mẫu tối thiểu để nghiên cứu đạt được độ tin cậy. Kích thước của mẫu áp dụng
trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis). Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và
Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối
thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử
dụng phân tích nhân tố của Golder và Roger [102, 72]:
n = 5m trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài (1.10)
Do có 2 phần nội dung khảo sát do vậy tác giả lựa chọn phần khảo sát có nhiều
câu hỏi nhất để tính quy mô mẫu điều tra. Với mô hình 1 có số lượng câu hỏi lớn nhất
là 44, vậy số phiếu phát tối thiểu là 220 phiếu. Cơ cấu phiếu được tác giả thu thập như sau:
- Số lượng phiếu nhận thông qua khảo sát trực tuyến: 200 phiếu, trong đó có 2 phiếu trắng.
- Số lượng phiếu nhận thông qua phỏng vấn trực tiếp: 30 phiếu.
Một số phiếu nhận được qua Microsoft form thiếu các thông tin, tác giả tiến hành
liên lạc với người khảo sát để bổ sung các số liệu thiếu. Như vậy tổng số phiếu hợp lệ
thu thập được là 228 phiếu. Trên cơ sở số phiếu điều tra thu thập được, tác giả xem xét
tính đại diện, toàn diện và tính đầy đủ của mẫu nghiên cứu để đảm bảo chất lượng nghiên
cứu dựa trên cơ cấu của mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
được thể hiện trong bảng 1.3:
Bảng 1.3: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia
Đơn vị công tác
Valid
Frequency 73 14 11 26 61 43
Percent 32,0 6,1 4,8 11,4 26,8 18,9
Valid Percent Cumulative Percent 32,0 38,2 43,0 54,4 81,1 100,0
32,0 6,1 4,8 11,4 26,8 18,9
Chủ đầu tư/Ban QLDA Đơn vị giảng dạy/nghiên cứu Khác Kiểm toán Nhà thầu thi công Tư vấn Total
228
100,0
100,0
Chức vụ
Valid
Lãnh đạo Nhân viên Trường, phó bộ phận Total
Frequency 27 141 60 228
Percent 11,8 61,8 26,3 100,0
Valid Percent Cumulative Percent 11,8 73,7 100,0
11,8 61,8 26,3 100,0
39
Năm công tác trong lĩnh vực xây dựng
Valid
Frequency 31 93 46 58
Percent 13,6 40,8 20,2 25,4
Valid Percent Cumulative Percent 13,6 54,4 74,6 100,0
13,6 40,8 20,2 25,4
Dưới 3 năm Trên 10 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Total
228
100,0
100,0
Trình độ học vấn
Valid
Frequency 6 194 28
Percent 2,6 85,1 12,3
Valid Percent Cumulative Percent 2,6 87,7 100,0
2,6 85,1 12,3
Cao đẳng Đại học Sau đại học Total
228
100,0
100,0
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Hình 1.5: Các biểu đồ mô tả mẫu điều tra
Mô tả mẫu điều tra cho tỷ lệ chuyên gia công tác trong các tổ chức chủ đầu tư, ban
QLDA chiếm tỷ trọng lớn nhất với 32%. Trong khi các giải pháp trên được xây dựng
cho chủ đầu tư hoặc kiến nghị của chủ đầu tư với cơ quan quản lý nhà nước thì tỷ lệ
chuyên gia công tác tại các chủ đầu tư, ban QLDA sẽ cho kết quả đánh gá thực tế sâu
sát hơn. Chức vụ của các chuyên gia trong mẫu chủ yếu là nhân viên (chiếm 61,8%) và
lãnh đạo, trưởng phó phòng chiếm 38,2%. Số lượng chuyên gia có trên 10 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng là 40,8% và có trình độ đại học chiếm đa số với 85,1%
giúp cho kết quả khảo sát thêm mức độ tin cậy.
Bước 7: Xử lý số liệu và phân tích kết quả khảo sát
Bước 8, 9 : Đánh giá xếp hạng giải pháp và kết luận, kiến nghị.
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày các nội dung về tổng quan các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các công trình nghiên cứu được tìm hiểu từ
nghiên cứu về lý thuyết đến các nghiên cứu thống kê, thực nghiệm. Trên cơ sở đó tác
giả đã xác định khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu cho
luận án của mình. Chương 1 cũng trình bày trình tự nghiên cứu của luận án với 5 bước
thực hiện. Các số liệu thu thập bao gồm cả số liệu thứ cấp và sơ cấp.
Tác giả nhận thấy: Các nghiên cứu liên quan ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu, và sự bắt đầu
này chưa được biết đến rộng rãi. Trong khi vấn đề chậm tiến độ, vượt chi phí đang trở
thành phổ biến và cơ quan quản lý nhà nước cũng như chủ đầu tư vẫn chưa có các giải
pháp hữu hiệu nào để quản lý quá trình đầu tư xây dựng hiệu quả hơn. Đặc thù cơ bản
nhất ở Việt Nam là chi phí đầu tư xây dựng nói chung và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB nói riêng chịu ảnh hưởng lớn từ hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước
trong khi hệ thống văn bản pháp quy này lại rất hay bổ sung, sửa đổi. Do vậy nghiên
cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
cần phải quan tâm đến đặc thù này. Một nghiên cứu toàn diện hơn về ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sẽ giúp cho chủ đầu
tư/nhà nước/nhà thầu có cái nhìn toàn diện hơn về các mục tiêu mà dự án cần đạt được,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án vốn vẫn còn non kém ở nước ta.
41
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
2.1.1. Khái niệm công trình giao thông đường bộ và dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ
Công trình giao thông đường bộ bao gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ,
bến phà đường bộ [41].
Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTGTĐB nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng CTGTĐB trong một thời hạn nhất định.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm
bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị
quyền sử dụng đất [42].
Như vậy CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được hiểu là các công trình đường, cầu,
cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ sử dụng vốn nhà nước để đầu tư xây
dựng.
Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu tư xây dựng
công trình đường, cầu, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ sử dụng vốn
nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, vốn vay ODA,…) để xây dựng
mới, xây dựng lại CTGTĐB.
2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Mỗi loại công trình có những đặc thù riêng về quy mô, cấp hạng, nguồn vốn, diện
thi công, công nghệ thi công, tổ chức thi công, cách thức quản lý dự án,... Những đặc
thù này khiến cho mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng của từng loại công trình là khác nhau. Do vậy, trước khi xác định ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng đối với các CTGTĐB, cần phải xác
định những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
42
Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và đường bộ nói riêng sử dụng vốn
nhà nước có những đặc điểm khác với loại hình xây dựng khác ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có quy mô lớn: Do quy mô lớn nên dự án giao
thông đường bộ thường được phân chia thành nhiều gói thầu do nhiều nhà thầu thi công.
Sự tham gia của nhiều nhà thầu cũng dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức, phối kết hợp
các nhà thầu khác nhau để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB;
- Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có khối lượng công việc lớn, thời gian xây dựng
dài. Thời gian xây dựng càng dài thì rủi ro trong xây dựng càng lớn với sự bất ổn của
nền kinh tế hoặc lạm phát xảy ra dẫn đến hiện tượng tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB là không tránh khỏi;
- Dự án xây dựng CTGTĐB thường kéo dài theo tuyến, diện thi công lớn. Nếu như
dự án xây dựng dân dụng có quy mô thường tập trung thì các dự án giao thông quy mô
xây dựng kéo dài theo tuyến. Việc kéo dài như vậy dẫn đến dự án trải rộng theo nhiều
địa phương, nhiều khu vực gây khó khăn cho công tác quản lý tiến độ và chi phí. Hơn
nữa do trải dài qua nhiều địa phương trong khi các địa phương có chính sách, đường lối
khác nhau nên cũng khó khăn cho công tác quản lý, giải phóng mặt bằng,…Rất nhiều
dự án vướng mắc trong giai đoạn giải phóng mặt bằng khiến tiến độ giải phóng mặt bằng
không đảm bảo gây nên tình trạng chậm tiến độ hoặc kéo dài tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Dự án xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như:
thời tiết, địa hình, địa chất, địa mạo, thủy lực, thủy văn, khả năng cung ứng nguyên vật
liệu địa phương,…do đó khối lượng phát sinh luôn tiềm ẩn và không thể tránh được ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Do diện và điều kiện thi công phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức, tác
nghiệp hiện trường đối với dự án giao thông đường bộ. Nếu như các công trình dân dụng
hoặc các công trình khác có thể dễ dàng bố trí tăng ca, xử lý các vấn đề phát sinh đối
với nhân công, máy móc,…thì công trình giao thông lại khó thực hiện điều này. Địa
hình thi công khó khăn, trải dài, xa trung tâm hoặc vừa thi công và đảm bảo giao thông
và các lý do khác khiến cho việc khắc phục tình trạng chậm tiến độ phức tạp hơn rất
nhiều so với các công trình khác. Hơn nữa các CTGTĐB cũng có khối lượng công trình
43
phụ trợ cho thi công (công trình tạm, đường tạm, cầu tạm,…) là khá lớn gây ra tình trạng
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
- Dự án xây dựng CTGTĐB có chủ đầu tư dự án chủ yếu là Nhà nước mà đại diện
là Bộ chủ quản (Bộ Giao thông vận tải). Do vậy các dự án CTGTĐB cũng sử dụng vốn
nhà nước là chủ yếu;
- Các dự án xây dựng CTGTĐB tuân những quy định của hệ thống văn bản pháp
luật về xây dựng và riêng đối với các dự án xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn
nhà nước cần tuân thủ các quy định về việc đầu tư sử dụng vốn nhà nước do nhiều Bộ,
Ban, Ngành ban hành và quản lý. Những quy định này cũng làm cho quá trình quản lý
tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khó khăn, chặt chẽ hơn;
- Cũng do quy mô lớn nên dự án giao thông đường bộ thường sử dụng các nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước hoặc tổ chức khác nhau (JICA,
JIBIC, WB, ADB,…). Mỗi một nước lại có những quy định, điều kiện khác nhau đi kèm
khi cho vay. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án xây dựng giao thông đường bộ
bằng vốn ODA bị thụ động trong các vấn đề tổ chức như lựa chọn nhà thầu, mua sắm
máy móc thiết bị, điều chỉnh dự án… Bất cập trong các vấn đề có liên quan đến điều
kiện hợp đồng tài trợ ODA cũng gây nên tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Những đặc điểm trên của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng rất lớn đến
tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng. Nếu như những loại công trình khác
vấn đề chậm tiến độ ít xảy ra hoặc có xảy ra nhưng không thuộc vốn nhà nước nên mức
độ quan tâm cũng ít hơn thì trong dự án xây dựng giao thông đường bộ sử dụng vốn nhà
nước vấn đề chậm tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB càng trở rõ nét hơn, phức tạp hơn. Chậm tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB đã trở thành một “đặc sản” của các dự án xây dựng CTGTĐB.
2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
2.2.1. Các khái niệm liên quan đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt [39], tiến độ được hiểu là “nhịp độ tiến hành công việc”.
Cũng có thể hiểu tiến độ là thời gian thực hiện công việc (duration) gắn với niên lịch,
kèm theo mốc khởi đầu và kết thúc cụ thể.
44
Tiến độ công việc khác với thời gian thực hiện công việc. Nếu như thời gian thực
hiện công việc chỉ sự hao phí về mặt thời gian để hoàn thành một hoặc một số công việc
đó thì tiến độ công việc ngoài việc cho biết thời gian hoàn thành công việc, còn cho biết
mốc khởi đầu và kết thúc của công việc đó. Rõ ràng tiến độ công việc là một khái niệm
đầy đủ nội dung hơn thời gian thực hiện công việc.
Như vậy, theo khái niệm chung của tiến độ, có thể hiểu tiến độ dự án xây dựng
CTGTĐB như sau:
Tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB chính là thời gian để thực hiện toàn bộ các công
việc dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB gắn với niên lịch kèm theo ngày khởi đầu và kết
thúc của công việc cũng như ngày khởi đầu và kết thúc của dự án. Ngoài ra tiến độ dự
án xây dựng CTGTĐB cũng thể hiện các cột mốc thời gian quan trọng tại các giai đoạn
của dự án.
Một dự án hoàn thành trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết
thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác [27]. Đối với dự án xây dựng CTGTĐB,
giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc từ khi có ý tưởng dự án đến khi ra quyết
định đầu tư. Tiến độ giai đoạn chuẩn bị dự án thường rất khó xác định do những vấn đề
liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng. Có những dự án mất 1, 2 năm cho giai đoạn
chuẩn bị nhưng có những dự án mất đến cả chục năm. Cũng tương tự như vậy, tiến độ
giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác cũng thay đổi rất nhiều theo
từng dự án do liên quan đến các thủ tục quyết toán vốn cũng như kiểm toán,... Giai đoạn
thực hiện dự án, là giai đoạn có nhiều công việc nhất, cũng là giai đoạn quan trọng nhất
của một dự án khi công trình được xây dựng, hoàn thành. Tiến độ giai đoạn thực hiện
dự án này thường chiếm thời gian dài nhất trong các giai đoạn của dự án, cũng là tiến
độ mà chủ đầu tư quan tâm nhất và thể hiện rõ trong quyết định đầu tư cũng như các báo
Thực hiện dự án
Chuẩn bị dự án
Kết thúc XD, đưa CT vào khai thác
Tiến độ kết thúc XD
Tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ chuẩn bị dự án
cáo trong quá trình thực hiện.
Nguồn: Tác giả
Hình 2.1:Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
45
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB là một phần của tiến độ dự án,
được xác định từ thời điểm kết thúc giai đoạn chuẩn bị dự án, ra quyết định đầu tư đến
thời điểm bàn giao công trình hoàn thành. Cụ thể tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng CTGTĐB bao gồm thời gian để thực hiện toàn bộ công việc trong giai đoạn thực
hiện dự án như sau:
- Công tác xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước;
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế;
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên;
- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị, công nghệ;
- Lựa chọn tư vấn giám sát thi công;
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;
- Chuẩn bị các điều kiện thi công;
- Thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng;
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
- Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Bàn giao công trình hoàn thành.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được xét trong đề tài bao gồm
tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu và tiến độ thực hiện dự án thực tế. Tiến
độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu được xác định tại bước lập báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật thể hiện thời gian thực hiện các công việc theo
kế hoạch. Tiến độ thực hiện dự án thực tế được xác định tại thời điểm hoàn thành, bàn
giao công trình dự án thể hiện thời gian thực hiện thực tế.
Trong quá trình thực hiện, có thể xảy ra các trường hợp liên quan đến tiến độ thực
hiện dự án như sau: (1) rút ngắn tiến độ; (2) đảm bảo tiến độ; (3) chậm tiến độ; (4) kéo
dài tiến độ.
Rút ngắn tiến độ (còn gọi là đẩy nhanh tiến độ) là trường hợp tiến độ thực tế của
các công việc hoặc dự án nhanh hơn so với tiến độ hoạch định ban đầu. Rút ngắn tiến
46
độ giúp giảm các chi phí gián tiếp nhưng lại có thể gây ra sự gia tăng các chi phí trực
tiếp do tăng ca kíp, thay đổi công nghệ,... Vì vậy đẩy nhanh tiến độ cũng có thể gây tăng
chi phí của dự án.
Đảm bảo tiến độ là trường hợp tiến độ thực hiện dự án thực tế tuân thủ theo đúng
tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu đặt ra.
Chậm tiến độ (delay): là trường hợp tiến độ một hoặc nhiều công việc thành phần
trong giai đoạn thực hiện dự án không hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra ban đầu gây
ra sự chậm trễ tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm báo cáo. Chậm tiến độ có thể
gây kéo dài hoặc có thể không gây kéo dài tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch ban
đầu. Nói khác đi, dự án bị chậm tiến độ nhưng có thể vẫn đảm bảo mốc hoàn thành theo
hoạch định. Nếu dự án bị chậm tiến độ ở thời điểm mốc hoàn thành, bàn giao công trình
thì gọi là kéo dài tiến độ.
Kéo dài tiến độ (overrun): Kéo dài tiến độ là trường hợp tiến độ thực hiện dự án
thực tế vượt quá tiến độ ban đầu lập, dẫn tới không hoàn thành, bàn giao theo mốc thời
gian hoạch định ban đầu. Chậm tiến độ thực hiện dự án chính là nguyên nhân dẫn đến
kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Như vậy kéo dài tiến độ thường được sử dụng như một
thuật ngữ chỉ tình trạng tiến độ của dự án tại thời điểm hoàn thành, bàn giao công trình.
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án được xác định bằng hiệu số giữa thời gian
thực hiện dự án thực tế (tiến độ thực hiện dự án thực tế hoàn thành) và thời gian thực
hiện dự án theo kế hoạch (tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu). Mức kéo dài tiến
độ thực hiện dự án có thể có giá trị âm (rút ngắn tiến độ), dương (kéo dài tiến độ) hoặc
bằng 0 (đảm bảo tiến độ).
T = Ttt - Tbđ (2.1)
Trong đó: Tbđ, Ttt là tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu và thực tế hoàn
thành (tháng).
T<0: Dự án rút ngắn tiến độ;
T =0: Dự án đảm bảo tiến độ;
T>0: Dự án kéo dài tiến độ.
Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo kế hoạch ban đầu. %𝑇 được xác định
theo công thức 2.2:
47
(2.2)
%𝑇 =
∆𝑇 𝑇𝑏đ
Xây dựng CTGTĐB là một lĩnh vực bao gồm rất nhiều hoạt động phức tạp với sự
tham gia của nhiều nhà thầu thực hiện. Vì vậy để thực hiện tốt công tác quản lý, đảm
bảo dự án hoàn thành theo đúng thời hạn đã đặt ra thì tiến độ thực hiện dự án phải được
lập chi tiết, cẩn thận. Một sự sơ xuất nhỏ trong tiến độ kế hoạch ban đầu cũng dẫn đến
vỡ tiến độ trong quá trình thực hiện sau này. Do vậy, tiến độ thực hiện dự án xây dựng
nói chung và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB nói riêng có các vai trò
chính sau:
- Cho biết thời gian thực hiện công việc;
- Cho biết thời điểm khởi công/kết thúc, đảm bảo công việc thực hiện theo đúng
thời gian đặt ra;
- Giúp cho công tác lập kế hoạch nhu cầu, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên:
nhân lực, vật lực, tài lực và các nguồn lực khác;
- Giúp công tác theo dõi, kiểm soát và điều chỉnh tiến độ,...
2.2.2. Phân loại tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Một trong những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng giao thông
đường bộ đó là quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp, thời gian dài. Do vậy các công trình
xây dựng giao thông đường bộ thường trải qua nhiều bước thiết kế. Tiến độ thực hiện
dự án sẽ được cập nhật chi tiết theo từng bước thiết kế, từng giai đoạn của quá trình đầu
tư. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí như: theo các bước thiết kế, giai đoạn lập, mức độ tổng thể,...
Theo các bước thiết kế: Trên góc độ của chủ đầu tư, trong trường hợp này tiến độ
thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB thường bao gồm:
- Tiến độ thực hiện dự án tổng thể (còn gọi là tổng tiến độ thực hiện dự án) được
trình bày trong các hồ sơ dự án đầu tư dựa theo thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở (đối
với dự án thiết kế theo 2 hoặc 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với các
dự án thiết kế theo 1 bước). Tiến độ thực hiện dự án tổng thể là một bản tiến độ
tổng quát, là có sở để xin cấp vốn, vật tư, nhân lực,...cho công trình xây dựng theo
tháng, quý, năm. Mặc khác tiến độ thực hiện dự án tổng thể là cơ sở để cơ quan
quản lý Nhà nước ấn định thời gian thi công cho từng dự án. Tiến độ thực hiện dự
48
án tổng thể cũng thể hiện những mốc thời gian quan trọng trong giai đoạn thực
hiện dự án cần đạt được cho các công tác: giải phóng mặt bằng, thiết kế, đấu thầu,
thi công, hoàn thành dự án,...
- Tiến độ thực hiện dự án lập theo thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo: Tiến độ này
được trình bày trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, do tư vấn lập, bao gồm kế hoạch thực
hiện các công việc thiết kế, chuẩn bị, thi công, cung cấp lắp đặt thiết bị vào công
trình,... Đây là tiến độ làm căn cứ để đưa ra yêu cầu cho nhà thầu lập tiến độ trong
hồ sơ dự thầu và giai đoạn thi công sau này;
- Tiến độ thực hiện dự án lập theo thiết kế tổ chức thi công chi tiết trong hồ sơ dự
thầu và giai đoạn thi công: Trong hồ sơ dự thầu hoặc giai đoạn thi công, nhà thầu
không lập toàn bộ tiến độ thực hiện dự án mà chỉ lập một phần của tiến độ thực
hiện dự án, cụ thể là tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện thời gian và các
mốc thực hiện các công việc trong các gói thầu mà nhà thầu ký kết với chủ đầu tư
bao gồm: công tác chuẩn bị, thi công công trình, hạng mục công trình, lắp đặt thiết
bị,...
Theo mức độ tổng thể của hoạt động, trên góc độ chủ đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được phân loại như sau:
- Tổng tiến độ: Là tiến độ thể hiện tổng thời gian thực hiện các gói thầu, công trình
của dự án. Tiến độ này được lập theo quy mô dự án, sự phức tạp của các công tác
chính và thời điểm kết thúc mong muốn của chủ đầu tư. Trong tổng tiến độ phải
chỉ ra những thời điểm chủ chốt trong giai đoạn thực hiện, ngày hoàn thành các
hạng mục chủ yếu, thời điểm cung cấp máy móc thiết bị, ngày hoàn thành toàn bộ
dự án. Các mốc thời gian hoàn thành trong tổng tiến độ thường là cho các công
việc tổng hợp;
- Tiến độ chi tiết của các gói thầu hoặc hạng mục/công trình trong giai đoạn thực
hiện dự án: Là tiến độ chi tiết được lập ra để chỉ đạo thi công cho một công
trình/hạng mục công trình cụ thể trong giai đoạn thực hiện. Trong tiến độ chi tiết
thể hiện thời gian, thời điểm khởi công, kết thúc,... của từng công việc chi tiết hơn
so với tổng tiến độ. Tiến độ chi tiết thường do các nhà thầu lập. Chủ đầu tư chỉ
đóng vai trò kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện tiến độ chi tiết này đảm bảo theo
đúng tổng tiến độ đã đặt ra.
Với các cách phân loại này, rõ ràng không phải chủ thể nào cũng phải lập đầy đủ
các loại tiến độ như trên. Đối với chủ đầu tư chỉ quan tâm đến tiến độ thực hiện dự án
49
tổng thể nhằm mục đích quản lý dự án hoàn thành theo đúng thời hạn đặt ra. Trong khi
đó nhà thầu là người thực hiện gói thầu chỉ lập một phần tiến độ thực hiện dự án đối với
gói thầu mà mình trúng thầu và tiến độ này cần chi tiết để thực hiện, theo dõi và kiểm
soát nhằm đảm bảo hoàn thành theo đúng thời hạn hợp đồng ký kết.
2.2.3. Phương pháp lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
2.2.3.1. Căn cứ lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Để lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB, người lập căn cứ vào
các nội dung chính sau đây:
- Yêu cầu về thời gian của chủ đầu tư: Đây là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định thời hạn tối đa hoàn thành giai đoạn thực hiện dự án. Yêu cầu này
thường do người có thẩm quyến quyết định đầu tư phê duyệt và nó là căn cứu để
triển khai lập tiến độ ở các bước tiếp theo;
- Khả năng huy động vốn của chủ đầu tư: Khi lập tiến độ cần xem khả năng cung
ứng vốn của chủ đầu tư để đưa ra một tiến độ hợp lý, tránh tình trạng đang làm thì
hết vốn hoặc vốn nhiều nhưng thi công chậm trễ;
- Các hồ sơ thiết kế (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công...), các quy trình công
nghệ thi công, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức có liên quan;
- Khả năng huy động nguồn lực của nhà thầu: Như nhân công, máy móc, tài chính,...
Căn cứ này sẽ được xem xét kỹ lưỡng trong trường hợp tiến độ thực hiện dự án
(cụ thể là tiến độ thi công) do các nhà thầu lập;
- Điều kiện thực tế trên công trường: Đây là một trong những căn cứ quan trọng để
lập tiến độ khả thi nhất. Điều kiện thực tế trên công trường như diện thi công, vật
liệu địa phương, nhân công địa phương,...;
- Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, công nghệ, văn hóa,...;
- Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước có liên quan;
- Các căn cứ khác.
2.2.3.2. Nguyên tắc lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
Để lập tiến độ này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Chọn trình tự thi công hợp lý: Đây là việc rất quan trọng đặc biệt là đối với các
50
công trình có quy mô lớn, phức tạp. Để thực hiện điều này cần đảm bảo:
- Tuân thủ trình tự công nghệ xây dựng;
- Đảm bảo tính liên tục của các tổ đội chính, tránh tình trạng thời gian gián
đoạn giữa các công việc lớn dẫn đến lãng phí tài nguyên;
- Chú ý các giới hạn tài nguyên và đảm bảo nguyên tắc điều hòa, tránh tình
trạng cường độ sử dụng nguồn lực thay đổi thất thường (quá lớn hoặc quá
ít) dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức quản lý, dự trữ, vận chuyển,...
b) Đảm bảo thời hạn thi công đã đặt ra;
c) Sử dụng nhân lực điều hòa: Sử dụng nhân lực không điều hòa gây khó khăn
cho các công tác tổ chức công trường. Do vậy sử dụng nhân lực điều hòa tránh
trường hợp tăng, giảm đột biến sẽ giúp nâng cao hiệu quả của quá trình tổ chức
sản xuất;
d) Đưa tiền vốn vào công trình hợp lý: Đưa tiền vốn tăng dần, giảm dần,... để tổng
số tiền ứ đọng trong dự án đạt mức tối thiểu tuy nhiên vẫn đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án;
e) Cần có các biện pháp giảm thiểu rủi ro tiến độ.
2.2.3.3. Trình tự lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
Để lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB cần thực hiện các bước
sau [51]:
Bước 1: Phân tích công nghệ xây dựng công trình
Hoạt động xây dựng sử dụng rất nhiều công nghệ và các công nghệ luôn thay đổi.
Để thực hiện bước này, người lập tiến độ cần chia dự án thành các giai đoạn, mỗi giai
đoạn chia thành các hạng mục công trình sử dụng công nghệ riêng như: công nghệ thi
công nền đường, xử lý nền đất yếu, công nghệ thi công mặt đường,…Những công nghệ
này được quy định rõ trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn với quy trình thi công và
chủng loại máy móc thiết bị. Dựa vào công nghệ xây dựng, người lập tiến độ xác định
được trình tự công việc mà dự án phải tuân theo.
Bước 2: Lập danh mục công việc (cơ cấu phân chia công việc WBS)
Cơ cấu phân chia công việc WBS là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành
các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải
thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án. Lập danh mục công việc chính là việc
xác định cơ cấu phân chia công việc.
51
Bước 3: Xác định khối lượng xây dựng
Dựa vào danh mục công việc tiến hành đo bóc khối lượng cho từng đầu mục công
việc. Khối lượng xây dựng được đo bóc theo đơn vị phù hợp (thường theo đơn vị trong
định mức dự toán) để thuận lợi cho công tác lập tiến độ cũng như công tác dự toán sau này.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp tổ chức và biện pháp thi công
Phương pháp tổ chức thi công được sử dụng trong xây dựng bao gồm: Phương
pháp tuần tự, pháp song song, dây chuyền, gối tiếp, hỗn hợp.
Mỗi phương pháp này có những ưu, nhược điểm riêng đòi hỏi người lập tiến độ
phải vận dụng linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể. Trong một công trình thường kết
hợp hai hay nhiều phương pháp trên.
Bước 5: Xác định hao phí lao động và máy móc thiết bị
Bước 6: Lập tiến độ sơ bộ
Tiến độ được lập sơ bộ có thể theo phương pháp sơ đồ ngang, mạng hoặc xiên.
Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy theo điều kiện của từng công trình cũng như năng
lực của người lập.
Bước 7: Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được xác định theo từng loại sơ đồ thể hiện. Ví dụ
với sơ đồ mạng ta cần xác định những chỉ tiêu sau: chiều dài đường găng, hệ số găng,
thời gian dự trữ, hệ số điều hòa nguồn lực.
Bước 8: So sánh chỉ tiêu với tiêu chí đã đặt ra (tiến độ tổng, mức điều hòa,...)
So sánh các chỉ tiêu tính toán ở bước 8 với các tiêu chỉ đã đặt ra, đặc biệt quan tâm
đến chiều dài đường găng. Nếu các chỉ tiêu đều đảm bảo thì chấp nhận tiến độ, nếu các
chỉ tiêu không đảm bảo hoặc muốn các chỉ tiêu tốt hơn thì cần tối ưu hóa tiến độ.
Bước 9: Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên
Để tối ưu hóa tiến độ thực chất là giải quyết bài toán sử dụng tối ưu các nguồn lực
của dự án.
Bước 10: Duyệt tiến độ và gắn với niên lịch
Sau khi tối ưu hóa tiến độ, người lập tiến hành gắn tiến độ với niên lịch, xác định
thời điểm khởi công, kết thúc của công việc. Thông thường ở bước này tiến độ thường
được thể hiện theo sơ đồ ngang hoặc sơ đồ mạng ngang.
Bước 11: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên
52
Tiến hành lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên (cho từng loại) làm căn cứ để cung ứng,
sử dụng và quản lý nguồn lực cho hợp lý.
2.2.4. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là việc tiến hành các hoạt động quản lý sao cho dự
án kết thúc đúng thời hạn đặt ra.
Để quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB, chủ đầu tư cần thực
hiện những công việc sau:
- Lập và phê duyệt kế hoạch tiến độ thực hiện dự án: là quá trình bao gồm các công
việc từ phân tích công nghệ dự án cho đến khi lập ra biểu đồ tiến độ cơ sở và biểu
đồ nhu cầu tài nguyên. Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt trước khi
thực thi;
- Giám sát tiến độ thực hiện dự án: là quá trình thu thập, ghi nhận và báo cáo thông
tin liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện tiến độ dự án mà các bên
hữu quan quan tâm;
- Kiểm soát tiến độ dự án: là quá trình nhận diện các sai khác so với kế hoạch và
đưa ra hành động sửa sai và ngăn ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro dự án sai khác kế
hoạch. Kiểm soát tiến độ cũng cập nhật tiến độ thực hiện dự án và quản lý các thay
đổi liên quan đến đường tiến độ cơ sở.
Các công việc trên cần được thực hiện nghiêm túc và sát sao, đảm bảo giai đoạn
thực hiện dự án hoàn thành theo đúng tiến độ thực hiện dự án ban đầu đặt ra.
2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
2.3.1. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới, xây dựng lại hay trang bị lại kỹ thuật cho CTGTĐB từ giai đoạn chuẩn bị dự
án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao công trình dự án, đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chính là giá trị của các nguồn lực tiêu hao trong
quá trình đầu tư để tạo thành công trình đường bộ. Các nguồn lực này bao gồm: các
nguồn lực hữu hình và các nguồn lực vô hình. Các nguồn lực hữu hình có thể kể đến
như nguồn lực con người, vật liệu, máy móc,... Nguồn lực vô hình là yếu tố thời gian,
kinh nghiệm, kiến thức,...
Đường chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tích lũy mô tả quá trình hình thành chi
phí theo các giai đoạn của dự án như sau:
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tích lũy
Tiến độ dự án
Chuẩn bị dự án
Thực hiện dự án
Kết thúc XD, đưa công trình vào khai thác
53
Hình 2.2: Quá trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành từ giai đoạn chuẩn bị dự án
đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng CTGTĐB, chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị dự án chủ yếu là chi phí
lập, thẩm định các báo cáo đánh giá tính khả thi của dự án, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng được phê
duyệt ở cuối giai đoạn chuẩn bị dự án. Do vậy, trong thực tế, tiến độ giai đoạn chuẩn bị
dự án ảnh hưởng không đáng kể đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Cũng tương tự
như vậy, các chi phí phát sinh trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào
khai thác cũng rất ít (một số chi phí như quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán,…).
Các chi phí này được xác định theo định mức tỷ lệ phụ thuộc vào các chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB đã xác định trước, không phụ thuộc vào tiến độ của giai đoạn kết thúc
xây dựng, đưa công trình vào khai thác. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết
toán cũng được xác định ngay đầu giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình dự án
vào khai thác. Do vậy, tiến độ giai đoạn kết thúc xây dựng ảnh hưởng không đáng kể
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Dựa vào các phân tích trên, có thể thấy chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành chủ yếu trong giai đoạn thực hiện dự án và
phụ thuộc chủ yếu vào tiến độ thực hiện dự án.
Đứng trên góc độ chủ đầu tư, khi dự án được phê duyệt, ra quyết định đầu tư thì
tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB kế hoạch. Khi kết thúc giai đoạn thực hiện dự án, bàn giao công trình thì chỉ
tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB được quyết toán.
54
Tổng mức đầu tư xây dựng CTGTĐB là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự
án giao thông đường bộ được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác
của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự
án. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá [30].
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (còn được gọi là vốn quyết
toán) là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai
thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi
dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật
(đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được
duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền [2].
Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong quá trình thực hiện dự án được
xác định dựa theo hiệu số giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế và chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (hay giữa vốn quyết toán dự án hoàn thành và tổng mức
đầu tư phê duyệt ban đầu). Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể có giá trị
âm (giảm chi phí) hoặc dương (tăng chi phí) hoặc bằng 0 (đảm bảo chi phí).
V = Vtt - Vbđ (2.3)
Trong đó: Vbđ, Vtt là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và thực
tế (tỷ đồng). Khi: V<0: Dự án giảm chi phí;
V=0: Dự án đảm bảo chi phí;
V>0: Dự án tăng chi phí.
Tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định dựa trên tỷ lệ phần
trăm giữa mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tổng mức đầu tư phê duyệt
ban đầu.
(2.4)
%𝑉 =
∆𝑉 𝑉𝑏đ
2.3.2. Thành phần của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Thành phần chi phí trong chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (theo 68/2019/NĐ-
CP [30]) bao gồm:
VTM = GBT, TĐC +GXD + GTB + G QLDA + GTV + GK + GDP (2.5)
Trong đó:
55
-VTM: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;
- GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- GXD: Chi phí xây dựng;
- GTB: Chi phí thiết bị;
- GQLDA: Chi phí quản lý dự án;
- GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: Chi phí khác;
- GDP: Chi phí dự phòng.
Cũng như các nội dung khác trong quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Các Nghị định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng tính đến tháng 8 năm 2020 thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các Nghị định và thông tư hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ năm 2007 ÷ 2020
STT
Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1
NĐ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 [23]
TT 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 [4]
2
NĐ 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 [24]
TT 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 [3]
3
NĐ 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 [25]
TT 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 [5]
4
NĐ 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 [26]
TT 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 [6]
5
NĐ 68/2019/NĐ-CP ngày 14/12/2019 [30]
TT 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 [7]
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Như vậy từ khi Nghị định 99/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
ra đời, đã có 04 nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tiếp theo được
ban hành. Nội dung thành phần chi phí đầu tư xây dựng nói chung và chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB nói riêng trong các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được
trình bày trong Phụ lục 03.
Nghị định 32/2015/NĐ-CP và Nghị định 68/2019/NĐ-CP đã có những điểm mới
khác biệt so với nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định 112/2009/NĐ-CP về công tác
quản lý chi phí đặc biệt trong việc xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư như:
thay đổi ký hiệu, tên gọi, cơ cấu chi phí, công thức xác định,…Tuy nhiên dù là thay đổi
như thế nào thì đối với chủ đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng công trình tính đúng, tính đủ
các chi phí cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để có được sản phẩm. Do vậy việc thay đổi các
quy định pháp luật có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng cũng không tác
động nhiều đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
56
CTGTĐB.
2.3.3. Phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu)
được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực
hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của
dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan;
- Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;
- Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Phương pháp kết hợp.
Mỗi phương pháp có mức độ chính xác khác nhau vì vậy việc sử dụng phương
pháp nào tùy thuộc điều kiện cụ thể cũng như yêu cầu của chủ đầu tư cho từng dự án.
2.3.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bao gồm các nội dung sau:
- Lập kế hoạch chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB: Đây chính là bước lập chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch hay gọi là công tác dự toán;
- Xác định đường giới hạn chi phí: Đường giới hạn chi phí được xác định từ đầu vào
là chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án kế hoạch
ban đầu. Đường giới hạn bao gồm đường giới hạn chi phí theo thời đoạn và đường
giới hạn chi phí tích lũy;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và ra quyết định: Kiểm soát chi phí
là hoạt động điều khiển quá trình hình thành chi phí theo các đường giới hạn đã
xác định. Nếu có sự thay đổi theo kế hoạch cần đưa ra các quyết định điều chỉnh
cho phù hợp.
2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ
Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là
những biến đổi của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB do sự thay đổi của tiến độ thực
hiện dự án.
Có thể phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB theo nhiều cách khác nhau. Các cách phân loại được thể hiện như sau:
57
a) Theo tính chất ảnh hưởng
Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có
hai mặt tích cực và tiêu cực.
- Ảnh hưởng tích cực: Mục tiêu của dự án là đảm bảo tiến độ thực hiện dự án không
vượt quá giới hạn thời gian đặt ra ban đầu với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không
vượt quá kế hoạch ban đầu. Ảnh hưởng tích cực đạt được khi sự thay đổi của tiến độ
thực hiện dự án đem lại lợi ích mong muốn cho chủ đầu tư. Chính vì mặt tích cực này
nên hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng theo công nghệ thi công nhanh để tận
dụng ưu thế của rút ngắn tiến độ. Tuy nhiên, để đạt được điều tích cực này thường là rất
khó khăn và ít khi xảy ra;
- Ảnh hưởng tiêu cực: Ảnh hưởng tiêu cực là sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự
án dẫn đến gia tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Đôi khi, sự gia tăng chi phí này
lại quá lớn đặc biệt là trong các dự án có quy mô thuộc nhóm A hoặc quan trọng quốc
gia, gây ra sự lãng phí, thiệt hại cho Nhà nước và nhân dân cũng như các chủ thể tham
gia dự án. Ảnh hưởng này có mức độ xảy ra thường xuyên hơn so với các ảnh hưởng
tích cực.
Nhận thấy ảnh hưởng tích cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB rất khó đạt được vì chủ đầu tư cần giải quyết bài toán đánh đổi giữa chi
phí và lợi ích cho phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của chủ đầu tư. Ảnh hưởng tích cực đạt
được khi tổng lợi ích phải lớn hơn so với các chi phí bỏ ra khi rút ngắn tiến độ thực hiện
dự án. Hơn nữa chủ đầu tư và các chủ thể khác chủ động tạo ra các ảnh hưởng tích cực
trong khi ngược lại, chủ đầu tư lại hoàn toàn bị động với các ảnh hưởng tiêu cực. Vì thế
hậu quả của ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB càng trầm trọng hơn.
b) Theo mức độ tường minh của kết quả
- Ảnh hưởng định tính: ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB được thể hiện thông qua việc phân tích, lý luận. Kết quả đưa ra mang
tính chất chủ quan của người đánh giá;
- Ảnh hưởng định lượng: chi tiết, cụ thể mức độ ảnh hưởng dưới dạng những con
số tính toán. Việc thực hiện, đo lường định lượng ảnh hưởng sẽ kiểm tra các ảnh hưởng
định tính, đưa ra các kết quả mang tính thuyết phục hơn.
c) Theo thành phần chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông
58
- Ảnh hưởng đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Ảnh hưởng đến chi phí xây dựng;
- Ảnh hưởng đến chi phí thiết bị;
- Ảnh hưởng đến chi phí quản lý dự án;
- Ảnh hưởng đến chi phí tư vấn;
- Ảnh hưởng đến chi phí khác;
- Ảnh hưởng đến chi phí dự phòng.
d) Theo mối liên quan đến công tác thi công
- Ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công;
- Ảnh hưởng đến chi phí gián tiếp: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí gián tiếp như chi phí quản lý cấp doanh nghiệp và cấp công trường, lãi vay,…
e) Theo thành phần của chi phí dự phòng
- Ảnh hưởng đến khối lượng phát sinh;
- Ảnh hưởng đến trượt giá.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB về cơ bản được tính toán từ hai yếu tố là khối
lượng và đơn giá. Với phân loại này chia ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB làm hai loại: ảnh hưởng đến khối lượng phát sinh ngoài
hợp đồng và ảnh hưởng đến đơn giá thể hiện thông qua việc bù đắp chi phí trượt giá do
rút ngắn hoặc chậm tiến độ tiến độ thực hiện dự án gây ra.
f) Phân loại theo mức độ thực hiện tiến độ
- Ảnh hưởng rút ngắn tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
(bao gồm rút ngắn tiến độ thành phần công việc và rút ngắn tiến độ toàn dự án);
- Ảnh hưởng chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
(bao gồm chậm tiến độ thành phần công việc và chậm tiến độ toàn dự án).
Rút ngắn tiến độ thực hiện dự án giúp giảm các chi phí gián tiếp nhưng lại có thể
gây ra sự gia tăng các chi phí trực tiếp do tăng ca kíp, thay đổi công nghệ,... Vì vậy rút
ngắn tiến độ cũng có thể gây tăng chi phí của dự án.
Chậm tiến độ thực hiện dự án thường gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thông qua việc tăng các chi phí khả biến hoặc các chi phí hỗn hợp. Hậu quả của việc
chậm tiến độ tiến độ thực hiện dự án dẫn đến các vấn đề sau:
Đối với chủ đầu tư: Ứ đọng vốn, tăng lãi vay (nếu có), tăng chi phí; chất lượng
công trình bị giảm sút; thiệt hại lợi ích do không đưa công trình vào khai thác đúng tiến
59
độ, phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý; sụt giảm uy tín; các khoản phạt
do gây ra chậm tiến độ,…
Đối với nhà thầu: Ứ đọng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận đạt được; thiệt hại về
tài sản, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu; ảnh hưởng đến hồ sơ năng lực khi tham gia
đấu thầu dự án khác; các khoản phạt do gây ra chậm tiến độ;…
Đối với Nhà nước: Thất thoát, lãng phí vốn, thiệt hại vốn của nhà nước; giảm uy
tín đối với các nhà tài trợ; giảm khả năng kêu gọi vốn,…
Đối với nhân dân, xã hội: Thiệt hại do tăng thời gian vận chuyển, chi phí đi lại;
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống; gia tăng tai nạn giao thông; giảm các lợi ích khác:
kinh doanh,…
Có nhiều góc nhìn khác nhau để đánh giá và phân loại các ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các ảnh hưởng này cũng có mối
quan hệ mật thiết với nhau nên không thể phân định rõ ranh giới của các loại ảnh hưởng.
Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các cách phân loại để xem
xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí xây dựng CTGTĐB. Cụ thể tác
giả sử dụng phân loại ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án theo thành phần chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB phục vụ cho quá trình phân tích định tính nhằm xác định đường
biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
theo lý thuyết hay sử dụng phân tích định tính, định lượng ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí xây dựng cho các tài liệu, số liệu thứ cấp; hoặc phân tích ảnh
hưởng của rút ngắn tiến độ, chậm tiến độ cho số liệu thứ cấp; hoặc phân tích ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
nhằm đề xuất các giải pháp quản lý,…
2.5. Phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây
dựng đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
2.5.1 Giả thiết nghiên cứu
Mối quan hệ giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án
không phải là mối quan hệ một chiều. Tiến độ thực hiện dự án tác động đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB, và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng tác động ngược lại
đến tiến độ thực hiện dự án. Hơn nữa các hàm hồi quy chỉ có giá trị khi các dữ liệu đầu
vào đảm bảo tính chính xác. Vì vậy để nghiên cứu chỉ riêng ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cần phải đặt ra những giả thiết nghiên
60
cứu sau:
- Tiến độ thực hiện dự án được xác định trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều
kiện cụ thể của dự án. Tiến độ thực hiện dự án ban đầu phải tính toán đến những yếu tố
ảnh hưởng thuận/nghịch đến thời gian thực hiện các khâu công việc trong quá trình thực
hiện dự án trừ những yếu tố bất định, bất khả kháng;
- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu (tổng mức đầu tư được phê duyệt ban
đầu) cũng được xác định đúng, đủ, phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với
điều kiện cụ thể của dự án;
- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán dự án hoàn thành) đã
được kiểm toán đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Khi phân tích hồi quy thì biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ phụ thuộc
vào tiến độ thực hiện dự án, các mục tiêu khác của dự án (chất lượng, môi trường, an
toàn lao động,…) coi như không thay đổi trong quá trình thực hiện dự án;
- Tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là
tác động một chiều tức là coi như chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không tác động
ngược trở lại tiến độ thực hiện dự án.
2.5.2. Phương pháp và mô hình phân tích
Phân tích mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB được xét trên 3 vấn đề. Mỗi nội dung này có phương pháp phân tích
riêng với những điều kiện riêng áp dụng cho từng nội dung.
(1) Xem xét có sự khác nhau hay không của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,
mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các
nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến độ thực hiện dự án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến
độ thực hiện dự án. Để xác định sự khác nhau này, luận án sử dụng phương pháp kiểm
định sự khác biệt;
(2) Xác định sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy đơn biến;
(3) Xác định sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng các phương pháp
hồi quy đa biến.
2.5.2.1. Kiểm định sự khác biệt
61
a) Các bước để thực hiện kiểm định sự khác biệt
Kiểm định sự khác biệt bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Thiết lập các giả thuyết kiểm định để kiểm định các nội dung:
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức
tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB giữa các nhóm dự án theo
nguồn vốn;
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức
tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ theo
tiến độ thực hiện dự án;
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
- Bước 2: Chọn mức ý nghĩa (sig. hoặc p);
- Bước 3: Chọn phép kiểm định thích hợp và tính giá trị thống kê kiểm định của nó;
- Bước 4: Xác định giá trị tới hạn của phép kiểm định;
- Bước 5: So sánh giá trị kiểm định với giá trị tới hạn để ra quyết định.
b) Điều kiện về cơ sở dữ liệu
Với số lượng dự án thu thập được (100 dự án) khá nhỏ so với yêu cầu cỡ mẫu lớn
của kiểm định ANOVA và không đủ điều kiện để nhận xét phân phối của biến là phân
phối chuẩn, do vậy tác giả sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis thay thế cho ANOVA
trong các kiểm định sự khác biệt của mẫu điều tra.
2.5.2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
a) Cơ sở phân tích
Để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB tác giả dựa vào tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB quyết toán được phê duyệt của các dự án.
Tiền tệ có giá trị theo thời gian, do vậy cùng một lượng tiền bỏ ra nhưng tại các
thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau. Để phân tích hồi quy của chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cần quy đổi vốn quyết toán của các dự án
hoàn thành tại các thời điểm khác nhau về giá trị tương đương tại năm gốc.
62
b) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB
b1) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí trực tiếp và gián tiếp
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được cấu thành từ 2 yếu tố chi phí là chi phí
trực tiếp và gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp đầu tư xây dựng là chi phí liên quan trực tiếp đến công tác.
Đường biểu diễn tổng chi phí trực tiếp là đường cong lõm hướng lên trên với điểm thấp
nhất của đường cong chính là tổng chi phí trực tiếp tại tiến độ tối ưu. Trong trường hợp
rút ngắn tiến độ hoặc kéo dài tiến độ thông thường đều có thể dẫn tới tăng tổng chi phí
trực tiếp;
- Chi phí gián tiếp đầu tư xây dựng là những chi phí không liên quan trực tiếp tới
công tác ví dụ chi phí chung, chí phí nhà tạm để ở và điều hành thi công,… Chi phí gián
tiếp bao gồm chi phí bất biến hoặc khả biến. Tuy nhiên để đơn giản, đường biểu diễn
chi phí gián tiếp về cơ bản có dạng đường thẳng tỷ lệ thuận với tiến độ. Tiến độ càng
dài thì chi phí gián tiếp càng tăng.
Đồ thị biểu diễn chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp theo tiến độ được thể hiện
như trong hình 2.3. dưới đây:
Tổng chi phí
Tổng chi phí trực tiếp
Chi phí
Tổng chi phí gián tiếp
Kéo dài tiến độ
Rút ngắn tiến độ
Tổng chi phí nhỏ nhất
Ttối ưu Tiến độ
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn các yếu tố chi phí theo tiến độ
Nguồn: [66], [67], [97]
Tổng chi phí theo tiến độ là một đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên.
Đường cong có giá trị tổng chi phí nhỏ nhất tương ứng với tiến độ tối ưu Ttối ưu . Như
vậy Ttối ưu là tiến độ mà ở đó tổng chi phí nhỏ nhất. Rút ngắn hoặc kéo dài tiến độ so với
Ttối ưu đều có thể dẫn tới tổng chi phí tăng.
b2) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến các thành phần chi phí trong chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB
63
Tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu xây dựng CTGTĐB thông qua
việc ảnh hưởng đến những thành phần chi phí khác nhau trong chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB bao gồm: ảnh hưởng đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ảnh hưởng
đến chi phí xây dựng; ảnh hưởng đến chi phí thiết bị; ảnh hưởng đến chi phí quản lý dự
án; ảnh hưởng đến chi phí tư vấn; ảnh hưởng đến chi phí khác; ảnh hưởng đến chi phí
dự phòng. Dựa trên đồ thị biểu diễn chi phí và tiến độ của M. A. Eirgash để xác định
mối liên hệ và đồ thị biểu diễn của tiến độ thực hiện dự án đến từng thành phần chi phí
trong chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện trong giai đoạn bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Do vậy, chi phí này chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiến độ giai đoạn
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tiến độ này là một phần của tiến độ thực hiện dự án đầu
tư xây dựng CTGTĐB.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà,
công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác
theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ
chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây
dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây
dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác [30]. Chi phí này được phân chia thành:
- Chi phí trực tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: chi phí bồi thường về đất, nhà,
công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác
theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư, chi phí di
dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có),… Trường hợp rút ngắn
tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể gây ra tăng chi phí trực tiếp do phải tăng
đơn giá bồi thường, chi phí cưỡng chế,…;
- Chi phí gián tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Chi phí tổ chức bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có), các
chi phí gián tiếp khác. Chi phí này tỷ lệ thuận với tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư nhỏ nhất là một đường cong lõm với điểm thấp nhất của đường cong có
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhỏ nhất tại tiến độ giai đoạn bồi thường, hỗ trợ,
64
tái định cư tối ưu. Tiến độ giai đoạn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư càng kéo dài càng
dẫn đến chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tăng lên.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổng chi phí trực tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổng chi phí nhỏ nhất
Tổng chi phí gián tiếp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tbồi thường, hỗ trợ ,TĐC tối ưu
Tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí
Hình 2.4: Đường biểu diễn chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí xây dựng trong
chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến chi phí xây
dựng thông qua tiến độ giai đoạn thi công.
Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng [30].
- Chi phí trực tiếp xây dựng là những chi phí bao gồm nhân công, máy thi công và
vật liệu nằm trong chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng của
dự án công trình, chi phí cho phần hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ thi công;
chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải
phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chi
phí trực tiếp của dự án được tính toán từ chi phí trực tiếp của từng công việc hạng mục.
Đường biểu diễn chi phí trực tiếp là đường cong lõm có mặt lõm hướng lên trên với
điểm thấp nhất của đường cong chính tại tiến độ thi công tối ưu. Trong trường hợp tiến
độ nhanh hoặc chậm hơn tiến độ thi công tối ưu đều dẫn tới tăng chi phí trực tiếp do
tăng ca máy, tăng công lao động hoặc đơn giá tiền lương của công nhân,…;
- Chi phí gián tiếp xây dựng là những chi phí liên quan đến chi phí chung và chi
phí cho xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công. Những chi phí này là chi phí cho
các công việc ngoài chi phí trực tiếp. Chi phí này bao gồm chi phí quản lý cấp doanh
nghiệp, chi phí quản lý cấp công trường, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục vụ nhân
65
công. Đường biểu diễn chi phí gián tiếp về cơ bản có dạng đường thẳng tỷ lệ thuận với
thời gian thực hiện. Tiến độ thi công càng dài thì chi phí gián tiếp càng tăng. Tổng chi
phí được xác định bằng tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Mối quan hệ giữa tiến
Chi phí
Chi phí xây dựng
Tổng chi phí trực tiếp
xây dựng
Tổng chi phí xây dựng nhỏ nhất
Tổng chi phí gián tiếp
xây dựng
Tthi công tối ưu
độ thi công trong tiến độ thực hiện dự án và chi phí xây dựng được thể hiện như hình 2.5:
Tiến độ thi công Hình 2.5: Đường biểu diễn chi phí xây dựng theo tiến độ thi công
❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí thiết bị trong chi
phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi
phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí mua bản quyền phần mềm
sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu
có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu
cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác;
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB ảnh hưởng đến chi phí thiết bị
thông qua tiến độ mua sắm, lắp đặt thiết bị. Chi phí thiết bị được phân chia thành:
- Chi phí trực tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công trình và
thiết bị công nghệ; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn
(nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo
yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan
khác. Khi tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị bị kéo dài có thể dẫn đến tăng các
chi phí trực tiếp do lạm phát tăng giá hoặc do tăng ca, công lao động,…;
- Chi phí gián tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị: chi phí quản lý mua sắm thiết bị công
trình của nhà thầu; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo thời gian;
chi phí gián tiếp liên quan đến gói thầu lắp đặt, chi phí gián tiếp khác. Chi phí gián tiếp
66
Chi phí
Chi phí thiết bị
Tổng chi phí trực tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị
này tỷ lệ thuận với tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị.
Tổng chi phí gián tiếp mua sắm, lắp đặt thiết bị
Tiến độ thi công lắp đặt
Tthi công lắp đặt tối ưu
Tổng chi phí thiết bị nhỏ nhất
Hình 2.6: Đường biểu diễn chi phí thiết bị theo tiến độ thi công lắp đặt
Tương tự như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị theo tiến độ mua sắm, thi công lắp
đặt thiết bị theo tiến độ mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị cũng có dạng đường cong lõm.
Điểm thấp nhất của đường cong cũng tương ứng với chi phí thiết bị nhỏ nhất tại tiến độ
mua sắm, thi công lắp đặt thiết bị tối ưu.
❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí quản lý dự án,
tư vấn, chi phí khác trong chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường bộ, chi phí
khác đều phát sinh trong suốt tiến độ thực hiện dự án. Các chi phí này là các chi phí gián
tiếp, phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án. Chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây
dựng công trình đường bộ, chi phí khác có hai phương pháp xác định:
- Phương pháp 1: dựa theo định mức tỷ lệ của chi phí xây dựng và thiết bị trước
thuế. Theo phương pháp này khi tiến độ thực hiện dự án thay đổi dẫn đến chi phí xây
dựng và thiết bị thay đổi theo nên chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công
trình đường bộ, chi phí khác cũng thay đổi cùng chiều với chi phí xây dựng và thiết bị,
tức là đường biểu diễn của các chi phí này theo tiến độ thực hiện dự án cũng có dạng
đường cong lõm với điểm chi phí thấp nhất tại tiến độ thực hiện dự án tối ưu;
- Phương pháp 2: dựa theo dự toán. Thông thường các chi phí này thường được dự
toán theo phương pháp ngày công chuyên gia. Do vậy với theo phương pháp này thì các
chi phí trên có dạng đường thẳng, tăng dần khi tiến độ thực hiện dự án tăng.
Như vậy đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác cũng có dạng đường
cong lõm với mặt lõm hướng lên phía trên (hình 2.7).
Chi phí
Tổng chi phí QLDA, TV, chi phí khác
Chi phí tính theo định mức tỷ lệ
Chi phí tính theo dự toán
Chi phí QLDA, TV, chi phí khác nhỏ nhất
67
Tiến độ thực hiện DA
Tthực hiện DA tối ưu
Hình 2.7: Đường biểu diễn chi phí QLDA, TV và chi phí khác theo tiến độ thực hiện dự án
❖ Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí dự phòng trong
chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án [30].
Chi phí dự phòng là khoản chi phí dự kiến trước cho khoản chi phí phát sinh trong
quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên chi phí dự phòng là một chi phí hợp pháp được tính
trong tổng mức đầu tư và được sử dụng để đánh giá hiệu quả, quy mô của dự án cũng
như sử dụng để điều chỉnh tổng mức đầu tư, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB hoàn thành, xác định mức tăng giảm chi phí. Chi phí dự phòng phụ thuộc vào
tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí dự phòng.
Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh được tính bằng tỷ lệ % so với tổng mức
đầu tư chưa có dự phòng (Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư + Chi phí xây dựng +
Chi phí thiết bị + Chi phí quản lý dự án + Chi phí tư vấn + Chi phí khác). Trong khi biểu
diễn tổng mức đầu tư chưa có dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án có dạng là một
đường cong lõm hướng lên trên thì chi phí dự phòng khối lượng phát sinh cũng sẽ có
dạng tương tự. Tức là chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh theo tiến độ
thực hiện dự án là một đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên. Điểm thấp nhất
chính là điểm có tiến độ thực hiện dự án tối ưu.
Chi phí dự phòng cho trượt giá có phương pháp tính phụ thuộc vào tiến độ thực
hiện dự án. Theo đó, chi phí dự phòng trượt giá được xác định theo kế hoạch giải ngân
tổng mức đầu tư và chỉ số trượt giá bình quân hoặc tính theo tỷ lệ. Tuy nhiên với các
tính nào thì về cơ bản, tiến độ thực hiện dự án càng dài thì chi phí dự phòng trượt giá
càng tăng. Để cho đơn giản trong quá trình phân tích, tác giả coi đường biểu diễn chi
phí dự phòng trượt giá là đường tăng đều.
Chi phí
Tổng chi phí dự phòng
68
Chi phí dự phòng khối lượng phát sinh
Chi phí dự phòng trượt giá
Tiến độ thực hiện DA
Tthực hiện DA tối ưu
Chi phí dự phòng nhỏ nhất
Hình 2.8: Đường biểu diễn chi phí dự phòng theo tiến độ thực hiện dự án
❖ Ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Với phân tích định tính như trên, có thể thấy tại các tiến độ tối ưu, các thành phần
chi phí của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đều đạt giá trị nhỏ nhất. Khi các tiến độ
thành phần đạt tối ưu thì tiến độ thực hiện dự án cũng sẽ đạt tối ưu. Vậy chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB đạt giá trị nhỏ nhất tại tiến độ thực hiện dự án tối ưu. Khi tiến độ
thực hiện dự án tăng hoặc giảm đều dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tăng.
Hình biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Chi phí
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất
Chi phí xây dựng
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí QLDA, TV, chi phí khác Chi phí dự phòng
Chi phí thiết bị
Tiến độ thực hiện dự án
Tthực hiện DA tối ưu
CTGTĐB được thể hiện trong hình 2.9:
Hình 2.9: Đường biểu diễn chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án
69
Trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thì chi phí thiết bị, chi phí
dự phòng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư phê duyệt trong khi các chi
phí xây dựng và bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư thường chiếm tỷ
trọng lớn, do vậy đường biểu diễn của chi phí phí xây dựng, chi phí bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, tái định cư thường nằm trên các đường chi phí còn lại.
Như vậy thông qua phân tích định tính cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có dạng đường cong lõm với mặt lõm
hướng lên trên. Đường cong này không cố định cho tất cả các loại dự án. Một trong
những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là chịu ảnh
hưởng của các quy định pháp luật liên quan đến từng nguồn vốn trong vốn nhà nước.
Do các dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau thì các chi phí trực tiếp và gián tiếp sẽ
có sự khác nhau, đặc biệt là chi phí gián tiếp (như chi phí lãi vay, tỷ giá ngoại tệ, thưởng
phạt chậm tiến độ thực hiện dự án,…). Do vậy, hình dạng cong của đường chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cũng như mức tăng chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, quy mô dự án, tỷ lệ thay đổi
tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn,… Hình dạng của đường chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án sẽ được kiểm nghiệm trong chương sau của luận án.
c) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
c1) Quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Do phân tích hồi quy có xét đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB hoàn thành tại
các thời điểm khác nhau của các dự án khác nhau. Do vậy trong phân tích này cần đảm
bảo tính tương đương về giá trị thời gian của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại các
năm. Vì vậy trước khi phân tích hồi quy cần quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
về năm nhất định (gọi là năm gốc).
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quy đổi (vốn quyết toán quy đổi) về năm
C = Vqt (1+f)(N0-t) (2.6)
gốc N0 được xác định như sau:
Trong đó: N0: Năm gốc quy đổi
Vqt: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán);
f: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân đối với dự án;
t: năm quyết toán của dự án.
c2) Phân tích tương quan
70
Phân tích tương quan để xác định mức độ mạnh yếu của mối liên hệ giữa tiến độ
thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà không phân biệt biến phụ
thuộc và độc lập. Phân tích hồi quy chỉ thực hiện khi các biến có mối tương quan với
nhau. Do vậy phân tích tương quan là điều kiện cần trước khi phân tích hồi quy.
c3) Mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy sẽ xác định xu hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng, hàm số và
đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB. Mô hình hồi quy của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực
hiện dự án có dạng:
C= f (T) với T = [0, +∞) (2.7)
Trong đó:
C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB quy đổi năm gốc (tỷ đồng) – Biến phụ thuộc;
T: Tiến độ thực hiện dự án (tháng) – Biến độc lập.
• Miền giá trị của hàm số
T là thời gian thực hiện dự án tính từ khi ra quyết định đầu tư ban đầu cho đến khi
kết thúc, bàn giao công trình nên T = 0 thì dự án vẫn đã trải qua giai đoạn chuẩn bị dự
án và có thể đã phát sinh chi phí do vậy C≥0. Do vậy miền giá trị của hàm số được xác
định C= [0, +∞). Đường cong C = f(T) đạt cực tiểu tại T = Ttối ưu.
Một số dạng hàm hồi quy (đơn biến) có thể có biểu diễn C theo T như sau:
Bảng 2.2: Một số dạng hàm hồi quy đơn biến của C theo T
STT Hàm hồi quy
Công thức
Giải thích
Dạng độ thị
C = b0 + b1T
Inverse
1 Linear 2 Logarithmic C = b0+ b1lnT C = b0+ b1 /T 3
T
C là biến phụ thuộc T là biến độc lập b0, b1, b2, b3: là hệ số hồi quy
4 Quadratic 5 Cubic 6 Compound Power 7 S 8
C = b0+ b1T+ b2T2 C = b0+ b1T+ b2T2 + b3T3 C = b0. b1 C = b0.T b1 C = e(b0+ b1/T)
Đường thẳng Đường cong Đường cong có mặt lõm hướng xuống Đường parabol Đường parabol Đường cong Đường cong Đường cong có giới hạn trên Đường cong Đường cong
C = e(b0+ b1T) 9 Growth 10 Exponential C = b0.e(b1T)
Nguồn: Hàm hồi quy trong SPSS
71
Với dạng đường biểu diễn của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực
hiện dự án trong phân tích định tính thì các dạng hàm phù hợp nhất với đường cong lý
thuyết là hàm Logarithmic, Quadratic, Cubic, Compound, Power, Growth, Exponential.
Các dạng hàm và hệ số hồi quy sẽ được làm rõ trong chương tiếp theo của luận án.
c3) Điều kiện về cơ sở dữ liệu
Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo T thì cần đảm bảo số lượng dự
án nhất định. Do hàm hồi quy của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB chỉ có 1 biến, do vậy số lượng dự án cần đảm bảo phân tích hồi quy ít nhất là
5 dự án [102, 72].
2.5.2.3. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB
a) Cơ sở phân tích
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế được xác định bằng tổng chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lại phụ thuộc vào mức kéo dài tiến độ thực
hiện dự án. Vì vậy cơ sở phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB dựa trên tổng mức đầu tư được phê duyệt ban
đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
b) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
b1) Phân tích tương quan
Phân tích tương quan để đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các biến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB (vốn quyết toán và tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt) với
mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
b2) Mô hình hồi quy
Để xem xét ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB ta đi xem xét hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thực tế (Vốn quyết toán) theo chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phê duyệt ban đầu
(Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu) và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Hồi quy
đa biến này cũng cho phép xác định mức độ đóng góp của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án vào sự thay đổi của
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế. Hàm hồi quy 2 biến được xây dựng như sau:
72
C = f(VTM, T) (2.8)
hay C = b0 + b1VTM + b2T + ε (2.9)
Trong đó:
C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán) (tỷ đồng);
VTM: Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu (tỷ đồng);
T: Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án (tháng);
b0, b1, b2: là hệ số hồi quy; ε: phần dư.
Hệ số của các biến độc lập sẽ cho biết VTM, T ảnh hưởng đồng biến hay nghịch
biến đối với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và biến nào quyết định mức ảnh hưởng
lớn hơn đến sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán.
Phân tích hồi quy đa biến xét mức độ đóng góp của các biến độc lập đối với biến
phụ thuộc theo từng dự án, vốn quyết toán và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu coi
như có giá trị thời gian của tiền tương đương. Do vậy chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
không cần quy đổi về năm gốc.
b3) Điều kiện về cơ sở dữ liệu
Để có thể xác định được hàm hồi quy của C theo VTM, T thì cần đảm bảo số
lượng dự án nhất định. Do hàm hồi quy đa biến có 2 biến, vậy số lượng dự án cần đảm
bảo mô hình hồi quy ít nhất là 10 dự án [102, 72].
2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu khác của dự án
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB thực hiện, ngoài ba mục tiêu quan trọng
là tiến độ, chi phí, chất lượng, còn có các mục tiêu khác cũng cần phải quan tâm như
môi trường, an toàn lao động,…Các mục tiêu dự án luôn tác động qua lại với nhau, chi
phối lẫn nhau trong quá trình thực hiện dự án. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu sự tác động của các mục tiêu còn lại bao
gồm chất lượng, phạm vi, môi trường, an toàn lao động,…
Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
trong mối quan hệ với các mục tiêu khác của dự án được thể hiện trong hình 2.10 sau
đây:
73
Hình 2.10: Tác động của các mục tiêu dự án tới ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Theo hình 2.10 tiến độ thực hiện dự án chịu sự tác động của các mục tiêu chất
lượng, phạm vi, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,…Các tác động này làm cho tiến
độ thực hiện dự án có thể không thực hiện theo đúng kế hoạch ban đầu lập ra gây tình
trạng chậm hoặc rút ngắn tiến độ. Trong khi đó, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu
sự tác động của mục tiêu tiến độ thực hiện dự án, ngoài ra còn mục tiêu chất lượng,
phạm vi công việc, bảo vệ môi trường,… Trong quá trình thực hiện việc nhanh hay chậm
tiến độ so với tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu đều dẫn đến tác động trực
tiếp đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Vì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không
chỉ chịu ảnh hưởng của mình tiến độ thực hiện dự án mà còn chịu ảnh hưởng của các
mục tiêu khác trong quá trình thực hiện. Điều đó thể hiện không phải tiến độ thực hiện
dự án quyết định 100% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà chỉ một tỷ
lệ nhất định X1% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi
sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự án. Phần còn lại (100-X1)% biến thiên của chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự biến đổi của các mục tiêu còn lại.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy trong chương này tác giả đã trình bày hệ thống hóa lý thuyết các vấn đề
liên quan đến tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như: các
khái niệm, phân loại, nội dung của tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB. Đồng thời tác giả đã bổ sung cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thông qua việc phân loại các ảnh
hưởng, phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án xây dựng đến các thành phần
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB từ đó xác định được dạng đường biểu diễn ảnh hưởng
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tác giả cũng xây dựng
phương pháp và mô hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB cho ba nội dung: (1) Kiểm định sự khác biệt của của chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến độ thực hiện dự
án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án; (2) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ; (3)
Phân tích hồi quy định ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. Định lượng các mô hình phân tích sẽ được
nghiên cứu kỹ hơn trong các phần tiếp theo theo của luận án.
75
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ
3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Trong những năm gần đây, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam đã
được nâng cấp và xây dựng mới, góp phần nâng cao năng lực khai thác, đáp ứng tăng
trưởng kinh tế như: tăng tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ; giảm thời gian vận
chuyển trên các tuyến đường sắt, đường sông; tăng lượng hàng hóa thông qua các cảng
biển; tăng lưu lượng hành khách và hàng hóa thông qua các cảng hàng không. Theo Báo
cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu được Diễn đàn Kinh tế Thế giới công bố, trong kỳ
đánh giá 2017 - 2018, năng lực và chất lượng kết cấu hạ tầng của Việt Nam liên tục tăng
bậc, từ thứ 95/144 (năm 2011) lên thứ 79/137 (năm 2016), trong đó, chỉ số về chất lượng
kết cấu hạ tầng đường bộ đứng thứ 92 (tăng 28 bậc), cảng biển đứng thứ 82 (tăng 31
bậc). Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam đa số có quy mô nhỏ
bé, chưa đồng bộ và chưa tạo được sự kết nối liên hoàn, khả năng đáp ứng nhu cầu giao
thông và an toàn giao thông còn hạn chế. So với một số nước tiên tiến trong khu vực, hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam chỉ ở mức trung bình.
Trong các kết cấu hạ tầng giao thông, hệ thống kết cấu đường bộ có tổng chiều dài
khoảng 260.000 km đường các loại, trong đó quốc lộ có hơn 20.000km; đường tỉnh
khoảng 24.000km [13]; đã đưa vào khai thác 1041km đường cao tốc, đang đầu tư xây
dựng hơn 160km, tiếp tục triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng thêm 654km đường
cao tốc Bắc - Nam phía Đông [43]. Kết cấu hạ tầng đường bộ Việt Nam về mật độ chung
là không nhỏ so với các nước trong khu vực nhưng về quy mô thì còn khá thấp như mật
độ riêng đường quốc lộ và đường cao tốc thấp hơn, số làn xe ít hơn.
Về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông, theo báo cáo “Đánh giá chi tiêu công
Việt Nam – Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công bằng” [22] do
Chính phủ Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Thế giới công bố vừa công bố năm 2017
thì các lĩnh vực giao thông và nông nghiệp tiếp tục là những lĩnh vực nhận được nhiều
nguồn lực nhất trong ngân sách đầu tư của quốc gia. Trong giai đoạn đánh giá từ năm
2009 ÷ 2012 phân bổ ngân sách cho nông nghiệp tăng từ mức 7,3% tổng chi đầu tư năm
2009 lên mức 12% năm 2012, đối với lĩnh vực giao thông vận tải, tăng từ mức 17,7%
76
lên 32,2%. Cụ thể Chính phủ Việt Nam thời gian qua đã không ngừng tăng chi tiêu công
cho ngành giao thông, từ 1 tỷ USD năm 2002 đến trên 5 tỷ USD năm 2012.
Bảng 3.1: Chi đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực (%), 2009 ÷ 2012 theo “Đánh giá chi tiêu công Việt Nam”
Lĩnh vực
2009
2010
2011
2012
Tổng chi đầu tư từ NSNN Nông lâm ngư nghiệp và thủy lợi Giao thông Giáo dục và đào tạo Y tế
100 7,3 17,7 9,6 3,0
100 8,9 21,4 12,6 4,2
100 12,2 24,5 13,5 4,9
100 12 32,2 12,8 5,6
Bình quân GĐ 2009÷2012 100 10,3 24,5 12,2 4,5
Nguồn: [22]
Chi tiết phân bổ theo lĩnh vực giữa các cấp cho thấy tỷ lệ phân bổ của trung ương
và địa phương không giống nhau, ngoại từ lĩnh vực giao thông. Bình quân thời kỳ 2009
- 2012, các địa phương đầu tư 24,7% tổng chi đầu tư NSNN cho lĩnh vực giao thông,
11,3% cho lĩnh vực nông nghiệp, 16,2% cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và 4,7% cho lĩnh
vực y tế. Đối với trung ương, đầu tư 24,3% cho giao thông, 8,8% cho nông nghiệp, 6,2%
cho giáo dục đào tạo và 4,3% cho y tế.
Hình 3.1: Chi tiết đầu tư NSNN theo lĩnh vực ở các cấp chính quyền (% bình
quân) năm 2009 ÷ 2012
Trong giai đoạn đánh giá (2009 ÷ 2012), toàn bộ ngành giao thông chiếm tới 30%
tổng chi đầu tư của Chính phủ; 8,5% chi ngân sách nhà nước, khoảng 3,1% GDP. Trong
đó đường bộ vẫn tiếp tục chiếm phần lớn. Bình quân thời kỳ 2009 - 2012, tỷ lệ chi đầu
tư cho lĩnh vực đường bộ so với tổng chi đầu tư ngành giao thông lên đến 91%. Những
năm tiếp theo tỷ lệ chi cho đầu tư giao thông đường bộ cũng chiếm tỷ lệ khá cao so với
toàn ngành (năm 2012 là 98,7%, năm 2016 là 67,8%).
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) là đơn vị quản lý chuyên ngành các chương trình,
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu
tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật [28]. Bộ
77
GTVT quản lý một lượng lớn vốn cũng như số lượng dự án xây dựng công trình giao
thông trên phạm vi cả nước. Vốn sử dụng đối với các dự án xây dựng công trình giao
thông do Bộ GTVT quản lý được phân chia thành 2 nguồn chính:
(1) Vốn nhà nước bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) gồm: vốn ngân sách trung ương, địa phương;
- Vốn trái phiếu chính phủ (TPCP);
- Vốn ODA.
(2) Vốn ngoài nhà nước như: BOT, PPP, BT,…
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động do phát hành
trái phiếu chính phủ và vốn ODA. Do vốn ngân sách nhà nước và TPCP không phải lúc
nào cũng đủ để cung ứng cho nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vì vậy Bộ GTVT
thường xuyên thúc đẩy quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọng khác trong lĩnh vực
GTVT như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bỉ, Đức, Hoa Kỳ... nhằm tăng cường thu hút
đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tại Việt Nam.
Quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, JICA... cũng
không ngừng được tăng cường nhằm tiếp tục kêu gọi các tổ chức này dành cho Việt
Nam các nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Ngoài ra, việc
huy động các nguồn vốn xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tiếp tục
được đẩy mạnh với các dự án BOT, PPP,...
Cơ cấu vốn bao gồm vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý từ năm 2010
đến 2019 được thể hiện theo bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo kế hoạch do Bộ GTVT quản lý Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
8.392
8.590 12.329 16.442
9.277
7.602 22.847 31.616 11.242
5.787
1.Ngân sách nhà nước và ODA 2.Nguồn TPCP
12.300 11.100 15.332 14.167 38.593 37.554 21.548
7.329 12.543
16.376
3.Vốn ngoài ngân sách
18.011 14.434 12.450 14.897 41.300 41.980 32.705 25.660 10.000
7.971
Tổng
38.703 34.124 40.111 45.507 89.169 87.136 77.099 64.605 33.785
30.134
Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư - Bộ GTVT và [8],[9],[10],[11],[12],[14],[16],[17],[18],[19]
Như vậy có thể thấy, trong cơ cấu vốn kế hoạch hàng năm của Bộ GTVT, vốn
ngân sách nhà nước (kể cả ODA) chiếm tỷ trọng thấp nhất là 8,72% năm 2015 và cao
nhất là 48,94% năm 2017, mức tỷ trọng trung bình là 26,39%. Trong khi đó vốn huy
động từ trái phiếu chính phủ chiếm tỷ trọng thấp nhất là 11,34% năm 2017 và cao nhất
78
là 54,34% năm 2019, mức tỷ trọng trung bình là 35,08%. Các dự án vốn ngoài ngân
sách chiếm tỷ trọng từ 26,45% (năm 2012) ÷ 48,18% (năm 2015), trung bình là 38,53%.
Ngoài ra còn các dự án cho y tế, giáo dục, quản lý, hải đảo biển đông,… chiếm tỷ trọng
rất nhỏ (dưới 0,5% so với tổng số vốn). Dựa trên tỷ trọng vốn có thể thấy: Vốn TPCP
và vốn ngoài ngân sách đóng vai trò chủ đạo trong các nguồn vốn huy động cho các dự
án xây dựng công trình giao thông.
Về cơ cấu chi đầu tư theo chuyên ngành, ngành đường bộ tiếp tục chiếm tỉ trọng
đầu tư cao nhất; tiếp đến là ngành hàng hải, hàng không; đường sắt và đường thuỷ nội
địa có tỷ trọng đầu tư thấp nhất trong tổng số vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN và
TPCP) nói riêng và trong tổng số vốn đầu tư nói chung.
Bảng 3.3: Phân bổ vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý giai đoạn năm 2010-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Cơ cấu vốn
Năm
Hàng không
Tổng vốn nhà nước
Đường bộ
Đường sắt
Đường thủy nội địa
Hàng hải
Y tế- Giáo dục -Hải đảo
764 1.210 6.064 1.653 251 4.533 5.431 6.432 3.521 3.650
242 414 235 536 55 157 105 87 64 57
581 1.303 103 599 62 121 213 159 121 84
695 825 80 661 4.316 3.450 1.235 798 234 121
127 194 149 134 178 222 305 292 24 31
20.692 19.690 27.661 30.610 47.869 45.156 44.394 38.945 23.785 22.163
Tỷ trọng vốn cho đường bộ/vốn nhà nước 88,35% 79,96% 76,03% 88,29% 89,84% 81,21% 83,58% 80,05% 83,33% 82,21%
2010 18.282 2011 15.744 2012 21.031 2013 27.026 2014 43.007 2015 36.673 2016 37.106 2017 31.177 2018 19.821 2019 18.220
Nguồn: Tổng hợp từ [8],[9],[10],[11],[12], [14],[16],[17],[18],[19]
Chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải xác định mục tiêu tổng quát đến
năm 2020 Việt Nam sẽ hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các
phương thức vận tải, phát triển một cách đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại nhằm góp
phần đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Một số mục
tiêu cụ thể gồm: Đến năm 2020 có trên 2,000km đường bộ cao tốc; hoàn thành hơn
600km đường Hồ Chí Minh; tốc độ bình quân chạy tàu tuyến Bắc - Nam là 80 - 90km/h
đối với tàu khách và 50 - 60km/h đối với tàu hàng; đưa tổng năng lực các cảng hàng
không đạt khoảng 100 triệu hành khách/năm; tổng công suất các cảng biển đạt khoảng
800 triệu tấn/năm vào năm 2020;...
Để thực hiện các mục tiêu đó, theo ước tính của Bộ Giao thông vận tải, tổng nhu
cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020
79
[13] là khoảng 1.015.000 tỷ đồng (khoảng 48 tỷ USD), trong đó, nhu cầu phân theo các
lĩnh vực lần lượt là: đường bộ khoảng 651.000 tỷ đồng, đường sắt khoảng 119.000 tỷ
đồng, hàng không khoảng 101.000 tỷ đồng, hàng hải 68.000 tỷ đồng và đường thủy nội
địa hơn 33.000 tỷ đồng. Cũng theo Bộ Giao thông vận tải, khoảng hơn 715.000 tỷ đồng
(34 tỷ USD) sẽ huy động từ vốn ngân sách (bao gồm cả ODA) và TPCP.
3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
3.1.2.1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trọng điểm
Trong khoảng thời gian từ năm 2010 ÷ 2019, Bộ GTVT đã quản lý đầu tư một số
lượng lớn dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nói chung và CTGTĐB nói riêng,
với nhiều công trình trọng điểm. Tỷ lệ công trình giao thông khởi công mới, hoàn thành
do Bộ GTVT quản lý được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Số lượng dự án xây dựng công trình giao thông khởi công và hoàn thành do Bộ GTVT quản lý từ năm 2010 ÷ 2019
Bộ GTVT quản lý
Dự án khởi công 54 59
Dự án hoàn thành đưa vào khai thác 236 273
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số
38 30 61 51 18 12 16 15 354
76 153 76 112 57 22 27 16 1048
Nguồn: Tổng hợp từ [8],[9],[10],[11],[12], [14],[16],[17],[18],[19]
Theo thống kê của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
thuộc Bộ GTVT [21] kết hợp với Báo cáo quý II/2017 về tình hình thực hiện các công
trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải của Bộ GTVT [15] , tính đến thời điểm
cuối năm 2019, số lượng dự án trọng điểm ngành GTVT sử dụng vốn nhà nước đã hoàn
thành bao gồm 19 công trình, dự án với tổng mức đầu tư khoảng 322.264 tỷ đồng, trong
đó dự án đã hoàn thành có tổng mức đầu tư lớn nhất là Dự án đường QL1 (đoạn Thanh
Hóa - Cần Thơ) với tổng mức đầu tư là 99.027 tỷ đồng TPCP. Số lượng dự án theo loại
hình xây dựng trong tổng số dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trọng điểm
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước thể hiện thông qua các số liệu trong bảng 3.5.
80
Bảng 3.5: Số lượng dự án giao thông trọng điểm hoàn thành sử dụng vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019
Dự án giao thông trọng điểm sử dụng vốn nhà nước đã hoàn thành
Loại hình xây dựng
Số lượng
TMĐT (tỷ đồng)
13
322.264
Đường bộ
1
1.510
Đường sắt
3
41.240
Hàng hải – Đường thủy nội địa
0
0
Hàng không
Tổng
19 284.697 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê [15], [21]
Số lượng dự án giao thông đường bộ hoàn thành (13 dự án) chiếm 68,4% số lượng
dự án giao thông hoàn thành. Các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà
nước đã hoàn thành là: cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; cầu Thanh Trì
và đoạn tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội; đường Láng - Hòa Lạc; cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình; đường vành đai 3 Hà Nội giai đoạn 2; cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; Thái
Nguyên - Chợ Mới; Nội Bài - Lào Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây; cầu Nhật Tân và đường nối Nhật Tân - Nội Bài; nâng cấp mở rộng quốc lộ 1 đoạn
Thanh Hóa - Cần Thơ; cao tốc Hà Nội - Bắc Giang và 01 dự án đã hoàn thành giai đoạn
1 (đường Hồ Chí Minh. Tổng mức đầu tư của các dự án giao thông đường bộ hoàn thành
là 322.264 tỷ đồng.
3.1.2.2. Tình hình thực hiện một số dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ kéo dài tiến độ thực hiện
dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình
Để có nhận xét cụ thể hơn về tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB của từng dự án, tác giả trình bày một số dự án CTGTĐB trọng điểm
sử dụng vốn nhà nước bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trong Phụ lục 04.
a1. Dự án tại Miền Bắc
Dự án Cầu Nhật Tân và đường dẫn hai đầu cầu
Do thi công chậm tiến độ, dự án cầu Nhật Tân đã phát sinh thêm chi phí làm tăng
vốn đầu tư. Dự án cầu Nhật Tân có tổng mức đầu tư là 13.626 tỷ đồng, được phê duyệt
năm 2006 và đến năm 2009 mới khởi công. Dự án bao gồm cầu Nhật Tân dài khoảng
3,9 km, chiều rộng cầu 33.2m và đường dẫn hai đầu cầu với tổng chiều dài khoảng 4,399
km. Đây là cầu dây văng lớn nhất Việt Nam chia làm 3 gói thầu chính: Gói thầu số 1
81
(xây dựng cầu chính và cầu dẫn phía bắc); gói thầu số 2 (xây dựng cầu dẫn và đường
dẫn phía nam); gói thầu số 3 (xây dựng đường dẫn phía bắc).
Dự án cầu Nhật Tân sử dụng vốn vay ODA từ JICA (Nhật Bản) với trị giá 10.118
tỷ đồng cho công tác xây lắp, tư vấn (bao gồm dự phòng và trượt giá, kể cả lãi vay). Còn
lại là vốn đối ứng trong nước (3.508 tỷ đồng).
Với vốn đối ứng, ngân sách trung ương là 2.442 tỷ đồng cho quản lý dự án, thuế
các chi phí khác và dự phòng. Vốn ngân sách thành phố Hà Nội là 1.066 tỷ đồng cho
giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Tiến độ dự án đã không được đảm bảo và chậm tới 4 năm so với mốc hoàn thành
công trình. Trong đó giai đoạn thiết kế chậm 14 tháng và giai đoạn thi công chậm 34
tháng. Từ đó chi phí xây dựng cầu Nhật Tân đã phát sinh thêm khoảng 157 tỷ đồng do
chậm tiến độ.
Dự án đầu tư xây dựng QL3 mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên (giai đoạn 1)
Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, đoạn Hà Nội - Thái Nguyên nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc Dự án có tổng chiều dài 63,8 km đi qua 3 tỉnh, thành phố là Hà
Nội, Bắc Ninh và Thái Nguyên, với điểm đầu thuộc địa phận xã Ninh Hiệp, TP Hà Nội,
đoạn giao với Quốc lộ 1A mới; điểm cuối nối vào đầu tuyến đường tránh thành phố Thái
Nguyên. Tổng mức đầu tư ban đầu của dự án là 9.154 tỷ đồng.
Trong quá trình thực hiện, dự án còn để xảy ra tình trạng chậm tiến độ tại nhiều
gói thầu. Gói thầu PK1 bàn giao chậm 23 tháng so với hợp đồng gốc và 19 tháng so với
thời hạn được gia hạn. Gói thầu PK2, chậm 13 tháng so với hợp đồng gốc,… Thời điểm
thông xe chậm 1 năm so với kế hoạch ban đầu.
Do chậm tiến độ, dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư là 10.004 tỷ đồng, trong
đó phần vốn vay ODA Nhật Bản là 6.664 tỷ đồng và vốn đối ứng Việt Nam là 3.340 tỷ.
Dự án đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng
Dự án được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt với tổng mức đầu tư 8.187,1 tỷ đồng,
nguồn vốn: vốn vay ODA của Chính phủ Nhật (7.204,28 tỷ đồng) và vốn đối ứng của
Chính phủ Việt Nam (940.64 tỷ đồng). Tuyến đường có chiều dài 15,63 km, gồm: 10,19
km đường và 5,44 km cầu vượt biển.
Tiến độ ban đầu của dự án dự kiến từ năm 2010 ÷ 2015. Tuy nhiên do chậm trễ
trong giai đoạn thiết kế và đấu thầu nên đến năm 2018 dự án mới hoàn thành. Tổng mức
đầu tư được điều chỉnh là 11.849 tỷ đồng, tăng 3.661,9 tỷ so với kế hoạch ban đầu.
82
Dự án cao tốc Nội Bài – Lào Cai
Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài 265km là một trong những dự án trọng
điểm với tổng mức đầu tư ban đầu gần 20.000 tỷ đồng trải dài qua các tỉnh Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Dự án được chia làm 8 gói thầu, trong đó 2 gói thầu do
Công ty cầu đường Quảng Tây (Trung Quốc) thực hiện.
Khởi công từ tháng 9/2009 nhưng phải đến tháng 9/2014 dự án mới chính thức
được thông xe, chậm hơn 2 năm so với kế hoạch ban đầu. Nguyên nhân của việc chậm
tiến độ chính là việc giải phóng mặt bằng chậm chạp của chủ đầu tư cùng với năng lực
thi công của các nhà thầu Trung Quốc, Hàn Quốc yếu kém. Cụ thể, trong khi Tập đoàn
Doosan (Hàn Quốc) thuê tới 20 nhà thầu phụ thì Công ty cầu đường Quảng Tây (Trung
Quốc) chỉ thuê 3 thầu phụ và tự triển khai nhiều hạng mục.
Trong quá trình giải phóng mặt bằng các nhà thầu cũng gây nhiều tranh cãi khi
hàng trăm hộ dân tại thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc) phản đối giá đền bù đất nông nghiệp
khi chỉ 40 triệu đồng/sào. Trong khi xã kế bên nhận được 240 triệu đồng/sào.
Tổng mức đầu tư của dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai đã được điều chỉnh tại
quyết định số 3008/QĐ-BGTVT ngày 07/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải là 1,46 tỷ
USD (giai đoạn 1) bao gồm vay ưu đãi AFD (ADB) 236.21 triệu USD, vay thông thường
OCR (ADB) 1,03 tỷ USD và vốn đối ứng là 170,31 triệu USD cho giải phóng mặt bằng
tăng 10.148 tỷ đồng so với ban đầu.
a2. Dự án tại Miền Trung
Cao tốc Quảng Nam – Đà Nẵng
Tuyến đường đi qua Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi dài 139 km. Trong đó
tuyến cao tốc có chiều dài 131 km. Đoạn nối với quốc lộ quốc 1 dài gần 8 km. Dự án
được chia thành 13 gói thầu với tổng mức đầu tư ban đầu là 31.320 tỷ. Tổng mức đầu
tư được điều chỉnh lên 34.516 tỷ tăng 3.196 tỷ. Trong đó, vốn vay JICA là 16.799 tỷ
đồng, vốn vay WB 12.419 tỷ đồng, còn lại hơn 5.000 tỷ đồng vốn đối ứng của Chính
phủ. Chủ đầu tư cam kết thông xe kỹ thuật cuối tháng 6/2018. Tuy nhiên đơn vị này
cũng như nhà thầu nhiều lần chậm tiến độ. Ngày 2/9/2018, toàn tuyến cao tốc được
khánh thành. Cao tốc đầu tiên ở miền Trung nhiều lần chậm tiến độ và bị hư hỏng mặt
đường chỉ sau một năm đưa vào khai thác.
83
Dự án Đường Trường Sơn Đông
Dự án đầu tư xây dựng đường Trường Sơn Đông được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phê duyệt năm 2006 và phê duyệt điều chỉnh dự án năm 2011 với tổng mức đầu tư trên
10.015 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ, lũy kế vốn được cấp đến hết năm 2018
hơn 7.607 tỷ đồng. Dự án có tổng chiều dài toàn tuyến 657 km; trong đó, tận dụng 42
km đường cũ, có 2 hầm và 2 đường đôi lưỡng dụng, 125 cầu các loại... với quy mô chủ
yếu là đường cấp 4 miền núi. Dự án do Ban Quản lý dự án 46 (Bộ Tổng tham mưu Bộ
Quốc phòng) làm đại diện chủ đầu tư.
Theo kế hoạch, đường Trường Sơn Đông hoàn thành năm 2015 nhưng đến tháng
8/2018 mới chỉ đạt 86%, nhiều đoạn đã xuống cấp phải tu sửa. Tiến độ được điều chỉnh
hoàn thành vào năm 2020. Sự chậm trễ tiến độ đã kéo theo sự tăng chi phí dẫn đến dự
án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2011. Tuy nhiên với tình trạng xuống cấp của
những tuyến đường đã xây và tình trạng chậm tiến độ như hiện nay thì dự án có thể phải
tiếp tục điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Cao tốc Bắc Nam
Trong giai đoạn 2017-2020, dự án cao tốc Bắc Nam được đầu tư 654 km, chia làm
11 dự án thành phần với các đoạn từ Cao Bồ (Nam Định) đến Bãi Vọt (Hà Tĩnh); từ
Cam Lộ (Quảng Trị) đến La Sơn (Thừa Thiên Huế); từ Nha Trang (Khánh Hòa) đến
Dầu Giây (Đồng Nai), Cầu Mỹ Thuận 2, Tiền Giang và Vĩnh Long.
Trong 11 dự án có 3 dự án sử dụng vốn ngân sách và 8 dự án huy động vốn xã hội
hóa. Dự kiến tổng mức đầu tư 8 dự án nêu trên khoảng 104.070 tỷ đồng. trong đó vốn
đầu tư nhà nước 40.360 tỷ đồng dành cho giải phóng mặt bằng, tái định cư. Hiện nay
tiến độ triển khai báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đang chậm hơn so với tiến
độ dự kiến ban đầu khoảng 2 - 3 tháng.
a3. Dự án tại Miền Nam
Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành
Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành là tuyến đường cao tốc đang xây dựng thuộc
tuyến đường cao tốc Bắc - Nam Việt Nam. Tuyến đường dài 58 km, nối huyện Bến Lức,
tỉnh Long An với huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành được phát lệnh khởi công xây dựng tháng
7 năm 2014. Khi hoàn thành cao tốc Bến Lức - Long Thành sẽ giúp giao thông liên vùng
miền Tây và vùng Đông Nam Bộ không cần quá cảnh qua Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời, dự án cũng góp phần làm giảm áp lực giao thông trên Quốc lộ 1A, Quốc lộ
84
51 và nhanh thời gian đi từ Long An đến Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Ban đầu Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành dự tính hoàn thành vào năm 2018,
tuy nhiên dự án đang bị chậm tiến độ. Hiện sản lượng các gói thầu xây lắp mới đạt
khoảng 77%, chậm 9% so với kế hoạch ban đầu [45]. Riêng 8 gói triển khai trước, phần
vốn JICA đảm bảo yêu cầu, phần vốn ADB chậm 12,88%. Còn lại, 3 gói mới khởi công
ngày 15/01/2018 hiện đạt 3,04% (chậm 2,25%). Các gói vốn ADB chậm chủ yếu là do
thiếu vốn đối ứng. GPMB chậm, nguồn cát khó khăn và do năng lực hạn chế của một số
nhà thầu.
Tiến độ dự tính chậm đến năm 2020 với vốn đầu tư được điều chỉnh năm 2014 là
31.320 tỷ đồng. Vốn do vay JICA, WB và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước.
Dự án Đại lộ Đông Tây
Dự án đại lộ Đông - Tây được sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) do UBND Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đại lộ
Đông - Tây và môi trường nước TP làm đại diện chủ đầu tư.
Dự án có tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt là 660,6 triệu USD, tương
đương 9.863 tỷ đồng. Mục tiêu chính là khôi phục, nâng cấp tuyến đường hiện hữu (Bến
Chương Dương, Bến Hàm Tử, Trần Văn Kiểu) và xây dựng thêm tuyến đường mới ra
vào phía nam TP theo hướng đông - tây.
Sau 6 năm chậm tiến độ, tổng mức đầu tư của dự án tăng khoảng 3.600 tỷ đồng,
trong đó, vốn đối ứng phía VN khoảng 1,400 tỷ đồng, ngân sách TP cân đối khoảng 900
tỷ đồng. Dự án được điều chỉnh tăng vốn vì giá vật liệu xây dựng năm 2007-2008 tăng
cao. Dự án đại lộ Đông - Tây đã phát sinh thêm một số hạng mục xây dựng đường ở
phía quận 2.
Như vậy thông qua phân tích một số dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB trọng điểm
sử dụng vốn nhà nước đã và đang được thực hiện, cho thấy các dự án trọng điểm đều
gặp ít nhiều tình trạng chậm tiến độ dẫn đến kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Thậm chí có những dự án chậm tiến độ thực hiện dự án
cả chục năm và tăng gấp đôi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ rút ngắn tiến độ thực hiện
dự án, giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình
85
Bên cạnh dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB chậm tiến độ thực hiện dự án, tăng chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, cũng có một số dự án có tiến độ thực hiện dự án nhanh
hơn so với kế hoạch ban đầu, giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trên cả nước.
Theo Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, thực hiện Nghị quyết
số 11/NQ-CP của Chính phủ về thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, từ năm 2011 ÷ 2015,
Bộ GTVT đã chỉ đạo rà soát 68 dự án, tiết giảm so với tổng mức vốn đầu tư dự kiến ban
đầu khoảng 57.242 tỷ đồng. Cụ thể như sau: Rà soát phân kỳ thời gian đầu tư ước tính
giảm kinh phí khoảng 13.463 tỷ đồng; Rà soát phân kỳ quy mô đầu tư, tiêu chuẩn kỹ
thuật ước giảm khoảng 16.245 tỷ đồng. Hoạt động kiểm định, gia cường để chậm thời
hạn khai thác của các cầu ước tính giảm khoảng 1.658 tỷ đồng; Rà soát lựa chọn các
giải pháp thiết kế hợp lý, tiết kiệm ước tính giảm khoảng 15.942 tỷ đồng. Đặc biệt, thông
qua việc đẩy nhanh tiến độ GPMB, tiến độ thi công do đó tiết kiệm được các kinh phí
GPMB, tiết kiệm chi phí dự phòng trượt giá do rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi
phí lãi vay đối với các dự án ODA, tiết kiệm 5% dự toán đối với các dự án QL1 và
đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên sử dụng vốn TPCP ước tính giảm khoảng
9.,934 tỷ đồng.
Ngoài ra còn có dự án mở rộng quốc lộ 1, đoạn nam cầu Bến Thủy - tuyến tránh
Hà Tĩnh. Đây là dự án mở rộng quốc lộ 1 hoàn thành đầu tiên trên toàn tuyến sau 16
tháng thi công, nhanh chín tháng so hợp đồng. Với giải pháp thi công hợp lý, nhà đầu tư
Cienco 4 đã tiết giảm mức đầu tư gần 500 tỷ đồng, còn hơn 1.900 tỷ đồng.
Dự án nâng cấp QL1A qua Bình Thuận gồm hai dự án thành phần: sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ có chiều dài 73,5km và thực hiện theo hình thức hợp đồng
BOT dài 49,5km. Dự án đã hoàn thành vượt tiến độ 7 tháng, đảm bảo chất lượng, an
toàn và tiết kiệm hơn 200 tỷ đồng cho chủ đầu tư.
Một số dự án khác khai thác đúng và vượt tiến độ nhiều dự án lớn đường trên cao
vành đai 3 Hà Nội, cầu Phù Đổng 2, cầu Đầm Cùng, cầu Bến Thủy 2, cầu Rạch Chiếc,
cảng biển Cái Mép - Thị Vải, các dự án an toàn giao thông, các cầu vượt trong nội đô
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh...
Việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sẽ giúp cho Nhà nước, chủ đầu tư và nhà
thầu cắt giảm chi phí, tuy nhiên số lượng các dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
tại các địa phương là không nhiều. Điều này đặt ra mục tiêu cho các nhà quản lý là cần
phải tăng cường công tác quản lý, rà soát kiểm tra dự án, quyết liệt hơn trong vấn đề chỉ
đạo thực hiện để nâng cao số lượng dự án hoàn thành đúng và vượt tiến độ thực hiện dự án.
86
3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
3.2.1. Phân tích sơ bộ số liệu thứ cấp
Các dự án của mẫu điều tra được thống kê sơ bộ theo các tiêu chí về nhóm, vùng
miền, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự
án như bảng 3.6.
Bảng 3.6: Tổng hợp dự án theo các tiêu chí phân loại
TỔNG HỢP DỰ ÁN
STT
Tiêu chí phân loại
Đặc điểm Số dự án
Tỷ lệ phần trăm (trên tổng số 100 dự án)
Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư dựng xây CTGTĐB
NSNN
18
18,0%
3
1
Theo nguồn vốn
TPCP
52
52,0%
7
ODA
30
30,0%
15
QTQG
13
13,0%
11
A
26
26,0%
8
2
Theo tính chất, quy mô
B
57
57,0%
6
C
4
4,0%
0
MB
40
40,0%
8
3
Theo vùng miền
MT
38
38,0%
8
MN
22
22,0%
9
>20%
15
15,0%
10%-20%
8
8,0%
4
0-10%
10
10,0%
Theo tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
0%
66
66,0%
<0%
1
1,0%
>20%
20
20,0%
10%-20%
8
8,0%
5
0-10%
5
5,0%
Theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
0%
50
50,0%
<0%
17
17,0%
Nguồn: Tác giả tổng hợp mẫu điều tra
Trong 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập.
có 18 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (chiếm 18%), 52 dự án sử dụng trái phiếu
chính phủ (chiếm 52%) và 30 dự án sử dụng vốn ODA (chiếm 30%). Theo cách phân
loại này, các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA có số dự án kéo dài
tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhiều nhất là 15 dự
án, trong khi đó NSNN 3 dự án và TPCP 7 dự án.
87
Hình 3.2: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB theo nguồn vốn của mẫu điều tra
Như vậy có thể thấy, số lượng dự án giao thông đường bộ kéo dài tiến độ thực hiện
và tăng chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số
các dự án thu thập. Trong khi đó, các dự án sử dụng vốn TPCP và NSNN lại có số lượng
dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng ít hơn. Điều này có thể
lý giải rằng, mặc dù có sự tham gia của nhà tài trợ nước ngoài nhưng quy mô của công
trình và tính phức tạp của kỹ thuật, hiệp định vay vốn,…ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu
tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của dự án.
Số lượng các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập bao
gồm: 13 dự án QTQG, 26 dự án nhóm A, 57 dự án nhóm B, 4 dự án nhóm C. Trong đó
tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng của nhóm QTQG
là lớn nhất với 11 dự án.
Hình 3.3: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB phân theo tính chất, quy mô dự án của mẫu điều tra
Nhìn vào hình 3.3 cho thấy, tỷ lệ các dự án QTQG kéo dài tiến độ thực hiện dự án
và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chiếm tỷ trọng rất lớn so với số lượng dự án
88
QTQG thu thập được. Điều đó cho thấy, mặc dù là các công trình quan trọng nhưng vấn
đề về quản lý tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB vẫn chưa
được thực hiện tốt.
Riêng về vấn đề tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, qua
phân tích sơ bộ cho thấy có đến 33% các dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án (trong
tổng 100 dự án) và 33% dự án vượt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Số lượng các dự
án đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và hạn mức chi phí đặt ra lần lượt là 50% và 66%.
Chỉ có một lượng nhỏ dự án giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (chiếm 1%) và
17% dự án rút ngắn tiến độ thực hiện dự án.
Hình 3.4: Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
của các dự án trong mẫu điều tra
Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trong mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.7.
Bảng 3.7: Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra
STT
Tiêu chí
Số lượng
1 Số lượng dự án kéo dài tiến độ, tăng chi phí
25
2 Số lượng dự án kéo dài tiến độ
33
3 Số lượng dự án tăng chi phí
33
4 Số lượng dự án kéo dài tiến độ không tăng chi phí
8
5 Số lượng dự án tăng chi phí không do kéo dài tiến độ
8
6 Tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ và tăng chi phí/tổng dự án
25%
Nguồn: Tổng hợp từ mẫu điều tra
89
Như vậy tỷ lệ các dự án tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và kéo dài tiến
độ thực hiện dự án khoảng 25% trong mẫu điều tra, trong đó có số dự án tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB do các yếu tố khác (không bao gồm kéo dài tiến độ thực hiện
dự án) chiếm 8% tổng số dự án.
Số liệu về tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
được quyết toán (vốn quyết toán) thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Thống kê mô tả mẫu điều tra 100 dự án XDCTGT đường bộ sử dụng vốn nhà nước
Descriptive Statistics
Minimum Maximum
Vốn quyết toán (tỷ đồng) Tiến độ thực hiện DA thực tế (tháng) Valid N (listwise)
N 100 100 100
1,107 15
34516 180
Mean 4018,978 62,25
Std. Deviation 6681,741 35,891
Tiến độ thực hiện dự án thực tế của 100 dự án khảo sát nằm trong khoảng từ 15
÷ 180 tháng, giá trị trung bình là 62,25 tháng. Trong khi chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB được quyết tóán của các dự án được xác định từ 1,107 ÷ 34.516 tỷ đồng. Như
vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất và chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn nhất cũng như tiến độ thực hiện dự án.
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ
3.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng
chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình của các nhóm dự án
khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
a) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi
phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo nguồn vốn
a1) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm
dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN
Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu về sự khác biệt giá trị trung bình trong
quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (tổng mức đầu tư phê duyệt ban
đầu) và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán) giữa 3 nhóm dự án
sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN.
Giả thiết đặt ra:
• H0: Không có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch
và thực tế) giữa các nhóm dự án;
90
• H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch và
thực tế) giữa các nhóm dự án.
Kết quả kiểm định trong bảng 3.9:
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng công trình trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
N 30
Mean Rank 77,47
Nguồn vốn Vốn ODA Vốn TPCP
52
42,90
Vốn NSNN
18
27,50
Total
100
Vốn quyết toán
30
78,40
Vốn ODA Vốn TPCP
52
42,52
Vốn NSNN
18
27,06
Total
100
Test Statisticsa,b
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Vốn quyết toán
43,436 2 ,000
40,800 2 ,000
Chi-Square df Asymp. Sig. a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Như vậy, qua tổng hạng trung bình của từng nguồn vốn và mức ý nghĩa sig
=0,000<0,05 bác bỏ H0, chấp nhận H1 tức là có sự khác biệt trung bình về chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB (kế hoạch và thực tế) giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác
nhau. Kết quả kiểm định cho thấy các dự án ODA có quy mô chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB kể cả kế hoạch và thực tế lớn hơn so với các nguồn vốn khác. Trong khi đó
dự án NSNN có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình là thấp nhất.
a2) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
trung bình giữa các dự án ODA, TPCP, NSNN
Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu các nguồn vốn khác nhau có ảnh hưởng đến
mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Giả thiết đặt ra:
• H0: Không có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau;
• H1: Có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng CTGTĐB
trung bìn giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau.
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.10:
91
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo nguồn vốn
Descriptive Statistics
Kruskal-Wallis Test
Ranks
N
Mean Rank
Nguồn vốn Vốn ODA
Mức tăng chi phí
30
71,47
Vốn TPCP
52
41,67
Vốn NSNN
18
41,06
Total Vốn ODA
Tỷ lệ tăng chi phí
100 30
69,20
Vốn TPCP
52
42,85
Vốn NSNN
18
41,44
Total
100
Test Statisticsa,b
Mức tăng chi phí
Tỷ lệ tăng chi phí
Chi-Square df Asymp. Sig.
24,589 2 ,000
30,866 2 ,000
a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Dựa vào bảng kết quả kiểm định ta thấy Sig của Kruskal Wallis Test trong cả 2
kiểm định mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn
nhà nước đều <0,05, do vậy bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1 tức là mức tăng chi phí,
tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng
nguồn vốn khác nhau. Trong cả hai kiểm định thì các dự án sử dụng vốn ODA đều có
mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao nhất.
Trong khi đó các dự án NSNN có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình thấp nhất. Các dự án TPCP có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao hơn dự án NSNN nhưng thấp hơn dự án
ODA.
b) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi
phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo tiến độ thực
hiện dự án
Mục đích của kiểm định này nhằm xem xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng công trình, mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB.
Theo thời gian tiến độ thực hiện dự án, các dự án xây dựng CTGTĐB thường được
chia thành dự án ngắn hạn (dưới 3 năm), trung hạn (3 ÷ 10 năm) và dài hạn (trên 10
năm). Do vậy, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu và thực tế, tác giả
chia các dự án thành các nhóm như sau:
92
- Nhóm 1: Dự án dưới 3 năm;
- Nhóm 3: Dự án từ 5 ÷ 10 năm; - Nhóm 4: Dự án trên 10 năm. - Nhóm 2: Dự án từ 3 ÷ 5 năm;
b1) Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến
độ thực hiện dự án
Giả thiết đặt ra:
• H0: Không sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các
dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau;
• H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các dự
án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau.
Kết quả kiểm định theo SPSS cho mẫu điều tra được xét cho 2 trường hợp kế hoạch
và thực tế, được thể hiện theo bảng 3.11.
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Ranks
N 38
Mean Rank 38,29
N Mean Rank 38
37,26
22
41,77
Vốn quyết toán
30
51,98
38
65,49
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
32
64,83
Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Total
100
Tiến độ thực hiện DA thực tế Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 năm ÷ 5 năm Dự án từ 5 năm ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total
2 100
93,75
Test Statisticsa,b
Test Statisticsa,b
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Vốn quyết toán
Chi-Square
15,795
df
2
Asymp. Sig.
Chi-Square df Asymp. Sig.
23,309 3 ,000
,000
a. Kruskal Wallis Test
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu
b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA thực tế Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Với hệ số sig của cả 2 kiểm định đều <0,05 do vậy các giả thiết H1 được chấp nhận.
Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt trung bình giữa kế hoạch và thực tế. Nhóm
các dự án có tiến độ thực hiện dự án dưới 3 năm có số lượng dự án không thay đổi khi
hoàn thành. Điều này thể hiện nhóm dự án có tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu
ngắn (dưới 3 năm) thì nguy cơ kéo dài tiến độ thực hiện ít xảy ra. Nhóm dự án có tiến
độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu từ 3 ÷ 5 năm có số lượng dự án kéo dài tiến độ
thực hiện dự án lớn nhất. Mặc dù khi lập kế hoạch ban đầu không có dự án nào có tiến
độ thực hiện dự án lớn hơn 10 năm nhưng trong thực tế do kéo dài tiến độ dẫn đến xuất
hiện các dự án có tiến độ thực hiện dự án lớn hơn 10 năm. Xét trên cả quy mô chi phí
93
đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch và thực tế, dự án có tiến độ thực hiện dự án càng
dài thì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB càng lớn. Như vậy có thể thấy, dự án có tiến
độ thực hiện dự án càng dài thì càng dẫn đến rủi ro nhiều về tiến độ và chi phí.
b2) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án
Mục đích của kiểm định này nhằm xem xét các dự án có tiến độ thực hiện dự án
thực tế khác nhau ảnh hưởng đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước hay không. Giả thiết đặt ra:
• H0: Không sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau;
• H1: Có sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau.
Kết quả kiểm định trong bảng 3.12 cho thấy mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình lớn nhất là nhóm có tiến độ thực hiện dự án thực
tế kéo dài từ 5 ÷ 10 năm. Các dự án có tiến độ thực hiện dự án thực tế dưới 3 năm có
mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình nhỏ nhất.
Những dự án có tiến độ thực hiện dự án thực tế lớn hơn 10 chiếm số lượng ít và cũng
không phải nhóm có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình lớn nhất.
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án
Kruskal-Wallis Test
Ranks
N
Mean Rank
Mức tăng chi phí
38,45 44,77 65,74 53,00
Tỷ lệ tăng chi phí
38,68 45,55 65,11 52,00
Tiến độ thực hiện DA thực tế Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total Dự án dưới 3 năm Dự án từ 3 ÷ 5 năm Dự án từ 5 ÷ 10 năm Dự án trên 10 năm Total
38 22 38 2 100 38 22 38 2 100
Test Statisticsa,b
Mức tăng chi phí
Tỷ lệ tăng chi phí
24,693 3
22,857 3
Chi-Square df Asymp. Sig.
,000
,000
a. Kruskal Wallis Test; b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA thực tế
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
94
c) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Mục đích của kiểm định này để xem xét tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án có
ảnh hưởng đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng
vốn nhà nước.
Để thực hiện kiểm định này, tác giả chia các dự án thành 7 nhóm theo tỷ lệ kéo dài
tiến độ thực hiện dự án như sau:
- 1: Rút ngắn tiến độ; - 5: Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%;
- 2: Đảm bảo tiến độ; - 6: Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%;
- 3: Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%; - 7: Kéo dài tiến độ >100%.
- 4: Kéo dài tiến độ 10 ÷ 20%;
Tiến hành kiểm định phi tham số KRUSKAL-WALLIS bằng phần mềm SPSS cho
100 dự án thu thập. Kết quả kiểm định như bảng 3.13:
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Kruskal-Wallis Test
Ranks
N
Mức tăng chi phí
Mean Rank 41,18
17
Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án Rút ngắn tiến độ Đảm bảo tiến độ
50
39,64
Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%
5
66,80
Kéo dài tiến độ từ 10 ÷ 20%
8
76,88
Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%
13
71,46
Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%
4
77,50
Kéo dài tiến độ trên 100%
3
60,00
Total
100
Tỷ lệ tăng chi phí
17
41,88
Rút ngắn tiến độ Đảm bảo tiến độ
50
40,08
Kéo dài tiến độ 0 ÷ 10%
5
61,20
Kéo dài tiến độ từ 10 ÷ 20%
8
78,50
Kéo dài tiến độ từ 20 ÷ 50%
13
71,08
Kéo dài tiến độ từ 50 ÷ 100%
4
76,00
Kéo dài tiến độ trên 100%
3
57,33
Total
100
Test Statisticsa,b
Mức tăng chi phí
Tỷ lệ tăng chi phí
37,944 6 ,000
35,674 6 ,000
Chi-Square df Asymp. Sig. a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Kết quả phân tích cho thấy các tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng
đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà
95
nước. Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đảm bảo tiến độ có mức
tăng chi phí và tỷ lệ chi phí đầu tư xây dựng là thấp nhất. Trường hợp rút ngắn tiến độ
hay kéo dài tiến độ dẫn đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB lớn hơn trường hợp thi công đúng tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu.
Tuy nhiên xét theo số tuyệt đối cũng như số tương đối thì các dự án kéo dài tiến độ từ
50 ÷ 100% và từ 10 ÷ 20% lại có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình so
với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu là lớn nhất.
Như vậy kết quả của các kiểm định khác biệt đã góp phần khẳng định lý thuyết để
thấy chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn và
tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
3.2.2.2. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
a) Quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ được quyết toán
Đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB cần quy đổi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB về giá trị tương đương tại năm
gốc. Các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của mẫu điều tra trong khoảng từ 2015 ÷
2018 (một số dự án hoàn thành năm 2019). Vì vậy, tác giả chọn năm gốc quy đổi là
2018. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán của các dự án được quy đổi
về năm 2018 theo mức độ trượt giá từ 2015 ÷ 2018. Các DA trong mẫu điều tra thực
hiện ở nhiều tỉnh thành trên cả 3 miền và mỗi tỉnh thành có mức độ trượt giá bình quân
trong xây dựng khác nhau. Do vậy để đơn giản, tác giả lấy 3 thành phố là Hà Nội, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh đại diện cho 3 miền trong cả nước. Chỉ số giá xây dựng
bình quân giai đoạn 2015-2018 tại Hà Nội là 0,2202%/năm, tại Đà Nẵng là 1,8208%/năm,
và tại Thành phố Hồ Chí Minh là 6,9166%/năm. Chỉ số giá xây dựng bình quân được tính
bằng bình quân của chỉ số giá xây dựng liên hoàn trong 3 năm. Tỷ lệ trượt giá xây dựng
được xác định theo bình quân của các loại công trình theo Phụ lục 05.
b) Mức độ ảnh hưởng tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
Tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB vốn
nhà nước được thể hiện thông quan tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB được quyết toán.
96
Bảng 3.14: Hệ số tương quan giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Correlations
Vốn quyết toán quy đổi
Tiến độ thực hiện DA thực tế
Vốn quyết toán quy đổi 1 100 ,591** ,000
Tiến độ thực hiện DA thực tế ,591** ,000 100 1
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
100
100
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Hệ số tương quan trong bảng 3.14 giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là 0,591 >0 với hệ số sig = 0,000<0,05 có ý
nghĩa thống kê. Hệ số này có giá trị không cao. Tuy nhiên xét trong mối quan hệ tiến độ
thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước còn chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác thì hệ số tương quan này vẫn cho thấy tiến độ thực
hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có ảnh hưởng khá chặt chẽ với nhau.
Hệ số tương quan 0,591 cũng có thể chấp nhận được để tiến hành phân tích hồi quy.
c) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
Theo công thức (2.7), chi phí dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà
nước được xác định bằng một hàm với biến độc lập là tiến độ thực hiện dự án.
Với 100 dự án khảo sát đủ điều kiện về số lượng dự án để hồi quy, tiến hành phân
tích hồi quy để xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho từng nguồn vốn:
ODA, TPCP, NSNN. Kết quả phân tích mô hình ảnh hưởng cho tất cả nguồn vốn và
từng nguồn vốn được thể hiện trong bảng 3.15.
Bảng 3.15: Kết quả phân tích các mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Dự án
Tất cả
ODA
TPCP
NSNN
Hàm hồi quy
R Square
Sig.
R Square
Sig.
R Square
Sig.
R Square
Sig.
Linear
,349
,000
,348
,001
,152
,004
,154
,107
Logarithmic
,287
,000
,341
,001
,069
,059
,155
,106
Inverse
,184
,000
,301
,003
,039
,160
,140
,126
Quadratic
,353
,000
,350
,005
,390
,000
,154
,285
97
Dự án
Tất cả
ODA
TPCP
NSNN
Hàm hồi quy
R Square
Sig.
R Square
Sig.
R Square
Sig.
R Square
Sig.
Cubic
,011
,393
,000
,352
,415
,000
,229
,288
Compound
,000
,338
,000
,541
,046
,126
,315
,015
Power
,000
,344
,000
,577
,028
,232
,354
,009
S
,000
,313
,000
,561
,032
,205
,357
,009
Growth
,000
,338
,000
,541
,046
,126
,315
,015
Exponential
,000
,338
,000
,541
,046
,126
,315
,015
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Kết quả phân tích trong bảng 3.15 cho thấy các nguồn vốn khác nhau có sự khác
nhau hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Mẫu điều tra
nói chung phù hợp gần hết với các hàm hồi quy. Hệ số R square trong trường hợp này
cao nhất ở hàm Cubic (0,393) và thấp nhất ở hàm Inverse (0,184) với mức ý nghĩa Sig.
tại phân tích Anova đều cho kết quả <0,05 (phù hợp với độ tin cậy 95%). Các dự án
ODA cũng tương tự như kết quả phân tích cho tất cả các dự án. Hàm phù hợp nhất cho
các dự án ODA là hàm Power (Rsquare = 0,577) và hàm phù hợp thấp nhất là hàm
Inverse (Rsquare = 0,301). Sự khác biệt thể hiện rõ nét trong các dự án sử dụng vốn
TPCP và NSNN. Các dự án NSNN chỉ phù hợp với 6 mô hình, trong đó mô hình S có
hệ số R square cao nhất (0,357). Các dự án TPCP có số lượng mô hình hồi quy phù hợp
ít nhất với 3 mô hình là Cubic, Quadratic và Linear. Với yêu cầu các hàm hồi quy có hệ
số Adj R quare cao và sig<0,05 thì hàm S hoặc Power phù hợp với hầu hết nguồn vốn
cũng như tất cả mẫu, trừ các dự án thuộc nguồn vốn TPCP. Rõ ràng ở đây ta thấy các
dự án có nguồn vốn TPCP có quy luật ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐT khác biệt với các nguồn vốn khác.
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến C vào biến độc lập T thì cần xem xét hệ
số Adj R Square và các tham số của mô hình ảnh hưởng trong bảng Coefficients của
từng hàm theo từng nguồn vốn.
b1) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn
Kết quả phân tích được thể hiện như bảng 3.16:
98
Bảng 3.16: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn
Hàm hồi quy
Biến số
R Square
Adj R Square
Sig. Anova
Parameter Estimates
Dạng hàm ảnh hưởng
Sig Coeffic- ients
Linear
,349
,342
,000
C =-3045,044 +133,235×T
Logarithmic
,287
,280
,000
C=-21961,955 + 6812,332×Ln(T)
Inverse
,184
,176
,000
C= 9828,975- 220231,879×(1/T)
133,235 ,000 -3045,044 ,014 6812,332 ,000 -21961,955 ,000 -220231,879 ,000 9828,975 ,000
Quadratic
,353
,339
,000
Không phù hợp
Cubic
82,095 ,359 -1641,872 -385,994
,240 ,446 ,457 ,052
,393
,374
,000
Không phù hợp
6,860 ,010 -,026 ,013
7261,069
,080
Compound
,338
,331
,000
C =310,874 ×1,030T
Power
,344
,337
,000
Không phù hợp
S
1,030 ,000 310,874 ,000 1,691 ,000 2,344 ,285 -65,087 ,000
,313
,306
,000
Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant)
C=e(8,986 - 65,087/T)
8,986 ,000
Growth
,338
,331
,000
C=e(5,739+0,030×T)
Exponential
,338
,331
,000
C=310,874× e(0,030×T)
Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) (Constant)
,030 ,000 5,739 ,000 ,030 ,000 310,874 ,000 ,003 .000
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Bảng 3.16 cho thấy các mô hình Quadratic, Cubic, Power khi hồi quy cho ra giá
trị Sig ở bảng Coefficients lớn hơn 5% nên các tham số hồi quy không có ý nghĩa ở độ
tin cậy 95%. Do vậy các dạng mô hình ảnh hưởng này sẽ bị loại. Mô hình ảnh hưởng
phù hợp nhất áp dụng cho tất cả các dự án là Linear với hệ số Adj R Square =0,342. Hệ
số này có ý nghĩa là 34,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc C (chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐT sử dụng vốn nhà nước) được giải thích bởi sự biến đổi của biến độc lập T
(tiến độ thực hiện dự án). Còn lại 65,8% sự biến thiên của C được giải thích bởi các yếu
tố khác T. Ngoài ra các hàm Compound, Growth, Exponentia cũng cho thấy 33,1% sự
biến thiên của C phụ thuộc vào sự thay đổi T.
Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB cho các mô hình ảnh hưởng thỏa mãn điều kiện trong bảng Coefficients
xét cho nguồn vốn nhà nước nói chung như hình 3.5:
99
Hình 3.5: Các đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho tất cả nguồn vốn
Nhìn vào đường biểu diễn hàm ảnh hưởng ta thấy các hàm Inverse, S có giới hạn
trên và hàm Linear, Logarithmic lại có thêm miền giá trị C<0 không phù hợp điều kiện
hàm hồi quy đã đặt ra ban đầu. Do vậy những hàm này bị loại do không thỏa mãn điều kiện.
Các hàm ảnh hưởng còn lại áp dụng cho dự án thuộc tất cả các nguồn vốn nhà
nước phù hợp với các điều kiện phương trình hồi quy như sau:
Hàm Compound: C = 310,8741,030T (tỷ đồng) (3.2)
Hàm Growth: C = e(5,739+0,030T) (tỷ đồng) (3.3)
Hàm Exponential: C = 310,874e(0,030T) (tỷ đồng) (3.4)
Hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential) cho thấy 33,1% biến thiên
của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là do thay đổi của tiến độ
thực hiện dự án gây ra. Như vậy 66,9% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB là do các yếu tố khác như chất lượng, rủi ro, thay đổi quy mô,…
Do hàm Growth, Exponential đều là hàm biến đổi từ Compound nên đường biểu
diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đối
với các nguồn vốn nhà nước có hình dạng cong lõm với mặt lõm hướng lên trên như
hình 3.6. Tuy nhiên, đường cong biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khác với đường cong lý thuyết. Đường cong này
không có xác định được Ttối ưu tương ứng với chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ
nhất. Đường cong thể hiện khi tiến độ thực hiện dự án tăng hoặc giảm thì chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB cũng tăng hoặc giảm theo.
100
Hình 3.6: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh
hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho dự án
thuộc tất cả nguồn vốn
b2) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn ODA
Tương tự như trong trường hợp cho dự án thuộc tất cả các nguồn vốn nhà nước
của mẫu điều tra nói chung, các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA có
dạng hàm ảnh hưởng phù hợp nhất là hàm Compound (hoặc Growth, Exponential) (bảng
3.17).
Dạng hàm
Biến số
Hàm hồi quy
Parameter Estimates
Adj R Square
R Square
Sig. Anova
Bảng 3.17: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA Sig Coeffic- ients
Linear
194,644 ,001
,348
,325
,001
Không phù hợp
,334
Logarithmic
,341
,317
,001
C=-44819,240+ 13059,526×Ln(T)
Inverse
,301
,276
,002
C= 21838,660- 695427,487 ×(1/T)
-4263,291 13059,526 ,001 -44819,240 ,005 -695427,487 ,002 21838,660 ,000
Quadratic
,350
,301
,003
Không phù hợp
Cubic
,352
,278
,009
Không phù hợp
251,623 -,364 -6175,236 546,102 -4,230 ,015 -12615,299
,334 ,822 ,521 ,568 ,728 ,748 ,573
Compound
C =812,888×1,027T
,541
,524
Power
Không phù hợp
,577
,562
Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant)
1,027 ,000 812,888 ,020 1,898 ,000 2,031 ,458
101
Hàm hồi quy
Biến số
Dạng hàm
R Square
Adj R Square
Sig. Anova
Parameter Estimates
Sig Coeffic- ients
S
,561
,545
C=e(10,467-T/105,977)
Growth
,541
,524
C=e(6,701+0,027×T)
Exponential
,541
,524
C=812,888× e(0,027×T)
1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA (Constant) (Constant)
-105,977 ,000 10,467 ,000 ,027 ,000 6,701 ,000 ,027 ,000 812,888 ,020 ,001 ,020
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Công thức hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential):
Hàm Compound: C = 812,8881,027T (tỷ đồng) (3.5)
Hàm Growth: C = e(6,701+0,027T) (tỷ đồng) (3.6)
Hàm Exponential: C = 812,888e(0,027T) (tỷ đồng) (3.7)
Phân tích hồi quy cho thấy hàm ảnh hưởng Compound (hoặc Growth, Exponential)
giải thích được 52,4% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ sử dụng vốn ODA là do sự thay đổi của tiến độ thực hiện dự án. Còn lại 47,6%
sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn
ODA chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Đường biểu diễn hàm Compound (hoặc Growth, Exponential) thể hiện ảnh hưởng
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT cũng có dạng một
đường cong lõm với mặt lõm hướng lên trên.
Hình 3.7: Đường biểu diễn hàm Compound, Growth, Exponential thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA
b3) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
102
CTGTĐB sử dụng vốn NSNN
Các dự án NSNN có những đặc điểm khác biệt so với dự án ODA. Điều này được
thể hiện trong mối liên hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐT. Bảng 3.18 và hình 3.8 biểu diễn các hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và
đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐT sử dụng vốn NSNN.
Bảng 3.18: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN
Biến số
Dạng hàm
Hàm hồi quy
R Square
Adj R Square
Sig. Anova
Parameter Estimates
Sig Coeffi cients
Tiến độ thực hiện DA
1,053 ,000
Compound
,318
,276
,015
Không phù hợp
38,125
,295
2,275 ,009
Power
,359
,319
,009
Không phù hợp
,090
,726
-71,491 ,008
S
,363
,323
009
C=e(8,037-T/71,491)
(Constant) ln(Tiến độ thực hiện DA) (Constant) 1 / Tiến độ thực hiện DA (Constant)
8,037 ,000
Tiến độ thực hiện DA
,052 ,015
Growth
C=e(3,641+0,052×T)
,318
,276
,015
(Constant)
3,641 ,001
Tiến độ thực hiện DA
,052 ,015
Exponential
Không phù hợp
,318
,276
,015
(Constant)
38,125
,295
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Bảng 3.18 cho thấy , đối với các dự án NSNN cho thấy chỉ có 2 hàm phù hợp nhất
đối với mẫu điều tra là hàm S và Growth với hệ số Adj R square lần lượt là 0,323 và
0,267. Trong đó hàm S không phù hợp với các điều kiện phương trình hồi quy ban đầu
do vậy chỉ còn hàm Growth thỏa mã điều kiện phương trình hồi quy. Với hệ số Adj R
square = 0,267 cho biết 26,7% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử
dụng vốn NSNN là do ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án gây ra và 73,3% sự biến
thiên còn lại là do các yếu tố khác.
Hàm ảnh hưởng Growth thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn NSNN như sau:
C = e(3,641+0,052T) (tỷ đồng) (3.8)
Đường biểu diễn hình 3.8 cũng cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN có dạng đường cong lõm với
mặt lõm hướng lên trên.
103
Hình 3.8: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN
b4) Mô hình hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn TPCP
Đối với các dự án thuộc nguồn vốn TPCP, mặc dù mô hình ảnh hưởng Cubic có
hệ số Adj R Square cao nhất nhưng các hệ số hồi quy trong bảng Coefficients là có sig
>0,05, do vậy chỉ có hàm ảnh hưởng Quadratic là phù hợp với nguồn vốn này. Bảng
3.19 thể hiện các mô hình và hàm ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB phù hợp với nguồn vốn TPCP.
Bảng 3.19: Mô hình ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP
Biến số
Dạng hàm
Hàm hồi quy
R Square
Adj R Square
Sig. Anova
Parameter Estimates
Sig Coeffici- ents
25,110 ,004
Linear
,152
,135
,004
Không phù hợp
,161
Quadratic
,390
,365
,000
C= 3260,606 -69,031×T +0,638×T2
678,041 -69,031 ,004 ,638 ,000 3260,606 ,000
Cubic
,415
,378
,000
Không phù hợp
Tiến độ thực hiện DA (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 (Constant) Tiến độ thực hiện DA Tiến độ thực hiện DA ** 2 Tiến độ thực hiện DA ** 3 (Constant)
39,423 -,884 ,006 1231,515
,625 ,421 ,165 ,447
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Dạng hàm hồi quy Quadratic cho dự án TPCP như sau:
C = 3260,606-69,031T+0,638T2 (tỷ đồng) (3.9)
Đường biểu diễn hàm ảnh hưởng Quadratic hình 3.9 cho thấy xu hướng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn TPCP phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án
theo một hàm Prabol với mặt lõm hướng lên trên. Hàm đạt cực tiểu tại C=1393,33418
tỷ đồng khi Ttối ưu= 54,1 tháng. Khi thời gian thực hiện lớn hơn 54,1 tháng chi phí lại
104
tiếp tục tăng. Trong khi các nguồn vốn khác có đường biểu diễn thể hiện chi phí tăng
khi T tăng và sự biến thiên này là đồng nhất thì đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT sử dụng vốn TPCP là dạng đường
giống nhất với đường lý thuyết thể hiện mối quan hệ của chi phí và tiến độ trong các nguồn vốn.
Hình 3.9: Đường biểu diễn thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP
Như vậy mối quan hệ giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐT và tiến độ thực hiện
dự án trong các dự án vốn TPCP tuân theo một xu hướng khác biệt so với các dự án
thuộc các nguồn vốn còn lại.
Dựa vào việc phân tích hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho các
nguồn vốn nhà nước, tác giả rút ra một số vấn đề như sau:
- Thứ nhất, hệ số tương quan và Adj R square của các hàm thể hiện ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là không quá cao (từ
0,318 ÷ 0,562). Điều này thể hiện tiến độ thực hiện dự án chỉ ảnh hưởng đến từ 31,8 ÷
56,2% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước, còn
43,8 ÷ 68,2% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước
là do các yếu tố khác quyết định như chất lượng, rủi ro, bất khả kháng, thay đổi quy
mô,…
- Thứ hai, xét tổng thể hệ số tương quan và Adj R square của các hàm thể hiện ảnh
hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn
ODA là cao nhất và thấp nhất là dự án sử dụng vốn NSNN. Điều này thể hiện trong các
dự án nguồn vốn nhà nước, mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư
105
xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA là chặt chẽ nhất và không chặt chẽ nhất là các
dự án NSNN;
- Thứ ba, đường biểu diễn của các hàm thể hiện ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của từng nguồn vốn nhà nước hoặc trong
trường hợp xét cho toàn bộ mẫu điều tra thì đều có dạng đường cong lõm với mặt lõm
hướng lên trên. Điều này cho thấy có sự phù hợp mô hình thực tế và mô hình lý thuyết
về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy
nhiên các dự án sử dụng TPCP là có dạng đường cong giống đường cong lý thuyết nhất
so với các nguồn vốn còn lại;
- Thứ tư, xét một cách tương đối, hệ số góc của phương trình hồi quy của dự án
ODA cao hơn so với dự án vốn TPCP và NSNN. Như vậy với cùng một tiến độ thực
hiện dự án thì dự án ODA sẽ có chi phí đầu tư xây chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
lớn nhất, tiếp đến là dự án NSNN và cuối cùng là dự án TPCP. Tuy nhiên khi tiến độ
thực hiện dự án nhỏ hơn tiến độ tối ưu (54,1 tháng) trong các dự án TPCP thì cùng một
thời gian thực hiện dự án, các dự án TPCP lại có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
nhiều hơn các dự án NSNN;
- Thứ năm, dựa vào các hàm ảnh hưởng để xác định chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước với các tiến độ thực hiện dự án khác nhau. Từ đó xác
định được mức tăng/giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước khi
tiến độ thực hiện dự án thay đổi.
Ví dụ về tính toán chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi tiến độ thực hiện dự án
thay đổi cho các nguồn vốn được thể hiện như bảng 3.20:
Bảng 3.20: Ví dụ tính toán ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Dự án
Dạng hàm
Mức tăng chi phí (tỷ đồng)
Tiến độ thực hiện dự án kế hoạch (tháng)
Tiến độ thực hiện dự án thực tế (tháng)
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phê duyệt ban đầu quy đổi năm 2018 (tỷ đồng)
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế quy đổi năm 2018 (tỷ đồng)
Mức kéo dài tiến độ (tháng)
60
(3.2)
10
50
468,704
310,8741,03050= 1362,842
310,8741,03060 = 1831,546
Tất cả nguồn vốn
=
60
(3.5)
10
940,275
ODA
50
60
(3.8)
10
NSNN 50
350,133
60
(3.9)
10
TPCP 50
11,489
812,8881,02750 3080,015 e(3,641+0,05250) = 513,372 3260,606- 69,03150+0,638502 =1404,057
812,8881,02760 = 4020,290 e(3,641+0,05260) = 863,505 3260,606- 69,03160+0,638602 =1415,546
Nguồn: Ví dụ của tác giả
106
Ví dụ trên cho thấy ở tiến độ thực hiện dự án 50 tháng thì chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB của dự án ODA lớn nhất, tiếp đó là các dự án TPCP và nhỏ nhất là dự án
NSNN. Tuy nhiên khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án (10 tháng) thì mức tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB dự án ODA cũng lớn nhất, tiếp theo là dự án NSNN và cuối
cùng là các dự án TPCP. Như vậy các dự án TPCP lại là các dự án có mức tăng chi phí
ít nhất khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.
3.2.3.3. Xác định ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ theo từng nguồn vốn
a) Phân tích tương quan
Bảng 3. 21: Hệ số tương quan giữa vốn quyết toán, tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Correlations
Vốn quyết toán
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Pearson Correlation
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu .980**
1
.469**
Vốn quyết toán
4790206312.253
.000 4178813303.985
.000 4730214.995
Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance
48385922.346
42210235.394
47779.949
N
100
100
100
Pearson Correlation
1
.980** .000 4178813303.985
.434** .000 3890154.960
3793631296.766
Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance
42210235.394
38319508.048
39294.495
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
N
100 1
100 .469** .000 4730214.995 47779.949
100 .434** .000 3890154.960 39294.495
21192.528 214.066
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares and Cross-products Covariance N
100
100
100
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Kết quả cho thấy vốn quyết toán có mối tương quan chặt chẽ với tổng mức đầu tư
phê duyệt ban đầu (hệ số tương quan là 0,98) và tương quan tương đối chặt chẽ với mức
kéo dài tiến độ thực hiện dự án (hệ số tương quan là 0,469). Vì vậy có thể thấy, vốn
quyết toán phụ thuộc vào tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt và mức kéo dài tiến
độ thực hiện dự án.
b) Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
b1) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ đối với tất cả nguồn vốn
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho tất cả các nguồn vốn được thể hiện trong
bảng 3.22:
107
Bảng 3.22: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo VTM, T
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
,982a
,963
,963
1345,428155
a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
ANOVAa
Sum of Squares
Mean Square
df
F
Sig.
Model 1
Regression
2
4614619151,042
2307309575,521
1274,632
,000b
97
175587161,211
1810176,920
Residual Total
99
4790206312,253
a, Dependent Variable: Vốn quyết toán
b, Predictors: (Constant), Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án, Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant) Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
77,957 1,075 25,872
160,764 ,024 10,258
,957 ,054
,485 44,340 2,522
,629 ,000 ,013
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Với Adjusted R Square = 0,963 cho thấy 96,3% sự biến thiên của C phụ thuộc vào
2 biến VTM, T. Hệ số sig của phân tích Anova cho thấy mô hình hồi quy có ý nghĩa
thống kê. Với hệ số constant có sig =0,629>0,05 trong bảng Coefficients không có ý
nghĩa thống kê, do vậy phương trình hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB được quyết toán theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến
độ thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành theo công thức (2.9) được biểu diễn như sau:
C = 1,075VTM + 25,872T (3.10)
Công thức (3.10) cho thấy C tỷ lệ thuận với cả VTM, T. Các hệ số
Unstandardized Coefficients thể hiện nếu VTM tăng 1 tỷ đồng thì vốn quyết toán tăng
1,075 tỷ và cứ 1 tháng kéo dài/rút ngắn thì sẽ gây ra mức tăng chi phí/giảm vốn quyết
toán là 25,872 tỷ đồng. Như vậy việc kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói chung.
b2) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn ODA
Tiến hành phân tích mô hình hồi quy đa biến cho các dự án ODA tại bảng 3.23.
108
Bảng 3.23: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA theo VTM, T
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
,973a
,946
,942
2340,590
a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
ANOVAa
Sum of Squares
Sig.
Model 1
Regression
2598551408,777
Mean Square 1299275704,389
F 237,165
,000b
df 2
Residual
147915794,019
27
5478362,741
Total
2746467202,797
29
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Std. Error
B
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Model 1
(Constant)
917,213
637,176
1,439
,162
1,015
,053
,935
19,157
,000
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
46,210
26,192
,086
1,764
,009
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Nhìn vào Model Summary dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa
biến (bảng 3.22), hệ số Adjusted R Square là 0,942. Nghĩa là 94,2% biến thiên của biến
phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 biến VTM, T.
Trong bảng phân tích ANOVA cho thấy sig của mô hình là 0,000<0,05 do vậy mô
hình có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên trong bảng Coefficients thì hằng số có sig
=0,162>0,05 trong khi các biến khác đều có sig <0,05. Do vậy hàm hồi quy được viết
như sau:
CODA = 1,015VTM + 46,210T (3.11)
Mô hình cho thấy, cả VTM, T đều ảnh hưởng đến chi phí của các dự án ODA và
sự ảnh hưởng này là đồng biến. Tức là khi VTM, T tăng thì CODA cũng tăng. Các hệ số
Unstandardized Coefficients thể hiện nếu VTM tăng 1 tỷ đồng thì vốn quyết toán tăng
1,015 tỷ và cứ 1 tháng kéo dài/rút ngắn thì sẽ gây ra mức tăng chi phí/giảm vốn quyết
toán là 46,210 tỷ đồng. Như vậy so với các dự án nói chung thì các dự án ODA có mức
tăng chi phí khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án lớn hơn.
b3) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn TPCP
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đối với dự án TPCP như bảng 3.24:
109
Bảng 3.24: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T
Model Summary
Adjusted R Square
R Square
R
Std. Error of the Estimate
,997a
,995
,995
126,323
Model 1 a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
ANOVAa
df
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
Model 1 Regression
2
154657623,192
77328811,596
4845,932
,000b
Residual Total
49 51
781916,072 155439539,265
15957,471
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán
b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Std. Error
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Model 1
(Constant) Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
B 57,813 ,984 6,261
25,128 ,011 1,435
t 2,301 89,662 4,364
,026 ,000 ,000
,979 ,048
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Tương tự như vậy, bảng Model Summary trong phân tích hồi quy đa biến cho
các dự án TPCP cho thấy hệ số Adjusted R Square là 0,995. Nghĩa là 99,5% biến thiên
của biến phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 nhân tố VTM, T.
Dựa vào bảng Anova và Coefficients, phương trình hồi quy đa biến của chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn TPCP theo VTM, T như sau:
CTPCP = 57,813 + 0,984 VTM + 6,261T (3.12)
Như vậy có thể thấy khi VTM tăng 1 tỷ thì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của
dự án sử dụng vốn TPCP tăng 0,984 tỷ và T tăng 1 tháng thì chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB của dự án sử dụng vốn TPCP tăng 6,261 tỷ đồng.
b4) Mô hình hồi quy ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn NSNN
Bảng 3.25: Hồi quy đa biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn NSNN theo VTM, T
Model Summary
Adjusted R Square
R Square
R
Std. Error of the Estimate
,999a
,998
,997
82,412
Model 1 a. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
Sum of Squares
Mean Square
Sig.
Model 1
44308619,521
ANOVAa df 2
22154309,760
F 3261,961
,000b
Regression Residual
101875,722
15
6791,715
Total
44410495,243
17
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán b. Predictors: (Constant). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
110
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
Lower Bound
Upper Bound
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Model 1
(Constant)
-42,540
-1,642
,121
-97,763
12,682
25,908
1,074
,013
1,000
80,627
,000
1,045
1,102
Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu
3,276
3,055
,013
1,072
,030
-3,236
9,787
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
a. Dependent Variable: Vốn quyết toán
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra
Hệ số Adjusted R Square = 0,997 trong bảng 3.25 chứng tỏ rằng 99,7% sự biến
thiên của C phụ thuộc vào VTM, T. Dựa vào bảng Coefficients cho thấy, phương trình
hồi quy đa biến được xác định như sau:
CNSNN = 1,074 VTM + 3,276T (3.13)
Công thức (3.15) cho thấy khi VTM tăng 1 tỷ đồng thì CNSNN tăng 1,074 tỷ và T
tăng 1 tháng thì CNSNN tăng 3,276 tỷ.
Như vậy sau khi phân tích hồi quy đa biến của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án dự án
cho thấy mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng khác nhau đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán theo từng nguồn vốn. Mức ảnh hưởng rõ rệt nhất
ở các dự án ODA với mỗi tháng tăng/giảm tiến độ sẽ dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB tăng/giảm 46,210 tỷ đồng, trong khi vốn TPCP là 6,261 tỷ đồng và vốn NSNN
chỉ là 3,276 tỷ đồng.
3.2.3. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
Với việc phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Thứ nhất, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA,
TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp xếp về quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức
tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn như sau:
(1) dự án sử dụng vốn ODA, (2) dự án sử dụng vốn TPCP, (3) dự án sử dụng vốn NSNN;
- Thứ hai, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình có sự khác biệt giữa các nhóm dự án có tiến độ
thực hiện dự án khác nhau. Cụ thể tiến độ thực hiện dự án càng dài thì chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB trung bình càng lớn. Trong khi đó mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng
111
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cũng tăng theo tiến độ thực hiện dự án,
tuy nhiên mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình
lớn nhất thuộc nhóm có tiến độ thực hiện dự án từ 5 ÷ 10 năm;
- Thứ ba, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB bình quân
khác nhau giữa các nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án khác nhau. Mức
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
tăng và lớn nhất là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 50 ÷ 100%. Trong
khi đó tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến
độ thực hiện dự án tăng nhưng nhóm có tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
lớn nhất lại là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 10 ÷ 20%. Xếp hạng mức
tăng chí phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình thì nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực
hiện dự án từ 10 ÷ 20% và từ 50 ÷ 100% đều cao hơn so với các nhóm còn lại;
- Thứ tư, mỗi một nguồn vốn (ODA, TPCP, NSNN, vốn nhà nước nói chung) có
dạng hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án của dự án ODA đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là lớn
nhất, quyết định 52,4% sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi
đó tiến độ thực hiện dự án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5% sự
biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn
đều có dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất;
- Thứ năm, ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn. Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh
hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là
các dự án TPCP và cuối cùng là các dự án NSNN;
Sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB, dựa vào kết luận, tác giả đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến các vấn
đề thể hiện trong kết quả kiểm định và hồi quy như sau:
(1) Nguyên nhân do số liệu: số liệu điều tra như mẫu điều tra chưa đủ lớn.
112
(2) Nguyên nhân do đặc thù của từng nguồn vốn:
Do nguồn vốn khác nhau dẫn đến các trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, công tác
quản lý dự án, quản lý chi phí, tiến độ, mức độ ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường của
các dự án cũng có sự khác nhau. Trong khi các dự án TPCP, NSNN chịu sự ảnh hưởng
lớn của các mệnh lệnh hành chính trong quá trình thực hiện thì các dự án ODA lại tuân
thủ chủ yếu theo quy luật kinh tế thị trường. Sự khác biệt thể hiện cụ thể như sau:
- Đối với các dự án ODA thường có quy mô lớn, quá trình quản lý dự án phức tạp
do sự tham gia nhiều bên liên quan, chịu ràng buộc bởi các hiệp định vay vốn, thời gian
càng dài lãi vay cao, nhà thầu nước ngoài, các điều khoản thưởng phạt của hợp đồng
vay vốn/hợp đồng tư vấn/hợp đồng thi công, rủi ro môi trường đầu tư cao,…Do vậy chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc chặt chẽ vào tiến độ thực hiện dự án. Trường
hợp dự án bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án thì việc tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB dễ xảy ra hơn;
- Đối với các dự án NSNN phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước, các
mệnh lệnh hành chính. Hơn nữa sự thiếu vốn, khó khăn trong việc điều chỉnh vốn đầu
tư, bổ sung ngân sách khiến các chủ đầu tư “ngại” tăng vốn dự án, hơn nữa có thể do dự
án chịu sự quản lý chặt chẽ, quyết liệt của các chủ thể dự án, các chế tài xử lý khi xảy
ra kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, hay dự án
không bị ảnh hưởng của lãi vay và hiệp định vay vốn, có thể huy động vốn từ các nguồn
khác nếu có vấn đề xảy ra,… Những vấn đề đó dẫn đến hạn chế sự ảnh hưởng của tiến
độ thực hiện dự án cũng như thay đổi tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB;
- Dự án sử dụng vốn TPCP có sự phụ thuộc của chi phí theo tiến độ thấp hơn dự án
ODA nhưng cao hơn dự án NSNN. Các dự án TPCP có rủi ro tài chính thấp hơn dự án
ODA nhưng lại cao hơn các dự án NSNN vì vẫn chịu sự ràng buộc của hợp đồng mua
bán trái phiếu và trái tức theo thời gian. Các dự án TPCP đều là những dự án thuộc đối
tượng ưu tiên thực hiện và nguồn vốn TPCP cho các dự án này khá dồi dào, do vậy tình
trạng chậm tiến độ do thiếu vốn ít xảy ra. Hơn nữa, các dự án TPCP được thực hiện theo
nguyên tắc phải bảo đảm bố trí vốn không vượt quá tổng mức đầu tư đã được thông báo
giao chỉ tiêu và chủ đầu tư cũng như các cơ quan chủ quản phải tập trung vốn đầu tư
cho các dự án theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm dự án,
đáp ứng yêu cầu bức thiết của dự án. Ngoài ra sự chặt chẽ, quyết liệt trong công tác quản
lý chi phí và tiến độ thực hiện khiến cho chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB không bị
113
phụ thuộc quá nhiều vào tiến độ thực hiện dự án và thay đổi tiến độ thực hiện dự án.
Điển hình như dự án xây dựng Đường Hồ Chí Minh mặc dù kéo dài tiến độ thực hiện
dự án 10 năm nhưng tổng mức đầu tư được điều chỉnh rất ít.
3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ
3.3.1. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ
Các hàm ảnh hưởng và đường biểu diễn đều cho thấy, càng kéo dài tiến độ thực
hiện dự án càng làm tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Do vậy việc đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án tuân theo kế hoạch ban đầu đặt ra là hết sức cần thiết. Muốn đảm bảo
tiến độ thực hiện dự án thì điều quan trọng là phải thực hiện các giải pháp để hạn chế
chậm tiến độ thực hiện của dự án. Do vậy, trước tiên cần tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án tại các dự án xây dựng công trình giao thông
đường bộ sử dụng vốn nhà nước hiện nay.
Dựa trên mẫu điều tra, tác giả tiến hành tổng hợp các nguyên nhân gây ra tình trạng
chậm tiến độ thực hiện dự án. Các nguyên nhân này tác giả chia thành 7 nguyên nhân chính.
Nguyên nhân thứ nhất liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng. Hoạt động đầu tư xây
dựng công trình nói chung và xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước cần tuân thủ
theo rất nhiều các quy định, văn bản pháp lý có liên quan. Các thủ tục này đôi khi trở
thành nguyên nhân dẫn đến tình trạng trì trệ của dự án. Một số vấn đề phát sinh trong
công tác thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng xuất hiện trong các dự án của mẫu điều tra
như:
(1) Chậm trễ trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dự án đầu tư điều chỉnh
(8/100 dự án);
(2) Khó khăn trong thủ tục điều chỉnh dự án, thay đổi thiết kế (23/100 dự án):
Do chọn thiết kế không phù hợp, dẫn đến phải thiết kế lại gây lên tăng vốn. Sau đó
chủ đầu tư lại xin điều chỉnh tăng vốn và thực hiện lại quy trình thẩm định, phê duyệt.
Tuy nhiên do những vướng mắc trong thủ tục trình, duyệt khiến dự án này rơi vào bế
tắc như hiện nay. Một thực tế đang tồn tại là quy trình thủ tục xét duyệt phức tạp và
chậm đã đẩy các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước vào vòng luẩn quẩn: chờ phê
duyệt, trượt giá, rồi phải điều chỉnh tổng mức đầu tư và chờ phê duyệt lại. Có những dự
án khi lập tổng mức đầu tư ban đầu ở quy mô thấp, sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư
114
dẫn đến thay đổi quy mô dẫn đến phải thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng theo
quy mô khác, tức là bắt đầu lại từ đầu. Điều đó chậm quá trình chuẩn bị đầu tư một thời
gian dài.
(3) Các vấn đề về giải ngân chậm (17/100 dự án) do thủ tục vay vốn, giải ngân, điều
chỉnh hiệp định vay vốn,… Nguyên nhân này cũng bắt nguồn từ việc việc giao kế hoạch
vốn đầu tư năm cho các bộ, ngành trung ương còn chậm và giao theo nhiều đợt dẫn đến
các bộ, ngành không chủ động được trong việc thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn.
Thiếu vốn dẫn đến chậm trễ trong thi công dẫn đến phải điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Khi đó cần phải đàm phán lại hiệp định vay vốn với các nhà tài trợ gây chậm trễ cho
việc giải ngân. Hơn nữa quy định giải ngân vốn nước ngoài của các dự án đầu tư trong
phạm vi kế hoạch được giao gây khó khăn cho các Bộ, Ngành và địa phương trong quá
trình thực hiện giải ngân khi Hiệp định tín dụng đã được ký kết giữa Việt Nam và các
tổ chức tài chính quốc tế, các nhà tài trợ;
(4) Thay đổi chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng (19/100 dự
án). Do thời gian thực hiện dự án dài do vậy trong quá trình thực hiện có sự thay đổi về
chính sách, pháp luật của nhà nước như các quy định về quản lý dự án, tiền lương, các
quy định về quản lý chi phí,… Những thay đổi đó đòi hòi bộ phận quản lý cần thời gian
để cập nhật và điều chỉnh dự án cho phù hợp;
(5) Vấn đề trong thủ tục đấu thầu, hợp đồng (4/100 dự án): nguyên nhân này thể
hiện qua vấn đề vướng mắc trong cơ chế, chính sách quy định về hoạt động đấu thầu,
hợp đồng hoặc do các ban quản lý dự án cũng như các nhà thầu không nắm vững các
quy định, không có đủ năng lực thực hiện công tác đấu thầu. Hợp đồng xây dựng có
nhiều lỗ hổng dẫn đến chậm trễ trong công tác đấu thầu. Trong đàm phán hợp đồng một
số dự án còn nhiều sơ hở, chưa ràng buộc được trách nhiệm các bên. Các chỉ tiêu quan
trọng nhất như chất lượng công trình, thời gian hoàn thành, vấn đề tài chính…chưa được
quy định cụ thể, rõ ràng;
(6) Vi phạm thủ tục đầu tư xây dựng khác như dự án chưa thông qua chủ trương đã
thực hiện (4/100 dự án), và các vấn đề liên quan đến thủ tục khác như thủ tục giao đất,
xin giấy phép xây dựng, ký kết và thay đổi hợp đồng… (1/100 dự án).
Nguyên nhân thứ hai cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến chậm tiến độ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Đó là các nguyên nhân
liên quan đến công tác bồi thường, hỗi trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (xảy ra ở
115
53/100 dự án). Nguyên nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái
định cư thể hiện:
(1) Công tác phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận động nhân dân
chấp hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chưa cụ thể và kịp thời;
(2) Khó khăn trong vấn đề về cơ chế chính sách, pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư như chính sách thường xuyên thay đổi, gây tâm lý trông chờ, so bì
trong nhân dân hoặc chính sách cho phép địa phương được điều chỉnh giá đất bồi thường
cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường,
nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó thực hiện;
(3) Kế hoạch tái định cư chưa thực hiện đồng bộ với giải phóng mặt bằng, có nhiều
dự án chưa có sẵn quỹ đất tái định cư, nên khi giải tỏa không chủ động được việc bố trí
tái định cư và nhu cầu đất ở, chuyển đổi nghề nghiệp. Chính sách hỗ trợ ổn định đời
sống, chuyển đổi nghề chủ yếu thực hiện việc chi trả bằng tiền, chưa có giải pháp cụ thể
để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề, nhất là các hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, nên
thường dẫn đến tình trạng người dân chưa đồng ý với mức giá bồi thường, hỗ trợ và cho
rằng giá bồi thường chưa đúng với giá thị trường, nên khiếu nại chậm, ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án;
(4) Một nguyên nhân quan trọng nữa là do nguồn kinh phí bồi thường cấp chưa kịp
thời so với nhu cầu nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án;
(5) Bên cạnh đó, công tác quản lý đất đai, xây dựng tại cấp xã còn buông lỏng, chưa
xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, chuyển mục
đích, chuyển nhượng, xây dựng trái phép nên khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường, dẫn đến việc không chấp hành bàn giao mặt bằng;
(6) Một số chủ đầu tư do không đủ năng lực thực hiện dự án, cố tình trì hoãn chậm
giải phóng mặt bằng, không tích cực phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết, lấy
cớ đó để không triển khai dự án;
(7) Hồ sơ kỹ thuật quản lý đất đai thiếu cập nhật biến động kịp thời nên việc quy
chủ, xác nhận nguồn gốc đất đai chậm và thiếu chính xác, dẫn đến công tác thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường một số dự án còn chậm so với quy định;
(8) Các cấp thẩm quyền còn thiếu kiên quyết trong việc xử lý một số trường hợp cố
tình dây dưa, chây ỳ không bàn giao mặt bằng.
116
Nguyên nhân thứ ba liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA như chủ đầu tư/ban
QLDA không có đủ năng lực quản lý (chiếm 15/100 dự án) dẫn đến một số dự án phải
tiến hành thay chủ đầu tư ngay trong quá trình thực hiện, (2) tài chính không đảm bảo
(19/100 dự án), đối với dự án sử dụng vốn nhà nước thì việc chủ đầu tư có tài chính
không đảm bảo thể hiện ở việc không bố trí đủ vốn đối ứng hoặc không đủ bố trí đủ vốn
NSNN và TPCP cho dự án; hoặc chủ đầu tư không chỉ đạo sát sao (19/100 dự án); và
các nguyên nhân khác;
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán
và tư vấn khác như: không có đủ năng lực (13/100 dự án), không thực hiện giám sát
thiết kế hoặc giám sát kém (6/100 dự án). Do các nhà thầu tư vấn không có đủ năng lực
dẫn đến phải thay nhà thầu khác hoặc phải sửa, điều chỉnh thiết kế, dự toán, hồ sơ mời
thầu,…hoặc chậm thời hạn thực hiện công việc tư vấn dẫn đến chậm tiến độ;
Nguyên nhân thứ năm liên quan đến tư vấn giám sát thi công bao gồm: nhà thầu
tư vấn không có đủ năng lực (12/100 dự án) và nhà thầu tư vấn không giám sát sát sao,
chặt chẽ, cập nhật tình hình (15/100 dự án),… Dù tư vấn giám sát được coi là một trong
những mắt xích quyết định tới tiến độ và chất lượng dự án, tuy nhiên trong thời gian
qua, cả tư vấn giám sát nội và tư vấn ngoại tại các dự án ODA còn bộc lộ rất nhiều bất
cập và thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp. Đôi khi tư vấn giám sát còn chưa thực sự thể
hiện đúng vai trò của mình và còn lệ thuộc quá nhiều vào chủ đầu tư, phần nào đó còn
lệ thuộc cả và các nhà thầu. Tại nhiều dự án, tư vấn giám sát gần như chỉ được coi là
những người đi làm thuê, chỉ đâu làm đó, đôi khi còn móc ngoặc với chủ đầu tư, nhà
thầu để kiếm lời, dẫn đến dự án chất lượng kém. Đối với chất lượng kỹ sư tư vấn tại
nhiều dự án ODA cũng có vấn đề. Mặc dù khi tuyển chọn, tư vấn đưa ra rất nhiều điểm
về năng lực, kinh nghiệm, nhưng trong quá trình thực hiện lại không như vậy. Thậm chí
nhiều dự án tư vấn ngoại thuê tư vấn nội để thực hiện hoặc thậm chí cho những người
cao tuổi, kém sức khỏe thực hiện,… Điều này ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng
công trình, đặc biệt khi nhiều chủ đầu tư, ban QLDA còn quá phụ thuộc vào tư vấn để
quản lý chất lượng dự án. Ngoài ra, chi phí cho tư vấn giám sát tại các dự án ODA lớn
hơn nhiều các dự án trong nước, việc tư vấn ngoại nhận dự án rồi thuê tư vấn nội không
đảm bảo cũng gây ra lãng phí lớn;
Nguyên nhân thứ sáu liên quan đến nhà thầu thi công như: Nhà thầu thi công
không đáp ứng năng lực (17/100 dự án), thiếu vốn (22/100 dự án) hoặc tổ chức thi công
117
yếu kém (25/100 dự án), tuyển chọn nhà thầu phụ không đảm bảo chất lượng (6/100 dự
án), thay đổi chỉ huy trưởng công trường và nhiều nguyên nhân khác. Đại đa số các dự
án có vấn đề thường liên quan trực tiếp đến nhà thầu thi công, trong đó xuất phát từ việc
thiếu năng lực xảy ra nhiều nhất. Những nhà thầu này khi đấu thầu tìm mọi cách để
trúng thầu nhưng khi thi công không đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của hợp
đồng. Thậm chí một số nhà thầu còn bán đứt thầu cho nhà thầu khác. Việc quản lý chặt
chẽ quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu là vấn đề mà các chủ đầu tư và ban QLDA
cần quan tâm sát sao hơn nữa;
Ngoài ra nhóm nguyên nhân khác có thể kể đến như: Thời tiết khí hậu không
thuận lợi (14/100 dự án); khan hiếm vật tư (6/100 dự án); tiêu cực trong quá trình đầu
tư (5/100 dự án) với các vụ thông đồng, hối lộ của nhà thầu đối với chủ đầu tư, hoặc các
nhà thầu thông đồng với nhau,…
3.3.2. Phân tích nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường
bộ khi chậm tiến độ thực hiện dự án
Nguyên nhân tăng chi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực
hiện dự án được thống kê trong mẫu điều tra bao gồm:
- Biến động giá vật liệu, nhân công (21/100 dự án);
- Khối lượng phát sinh lớn do chậm tiến độ gây ra (26/100 dự án);
- Thay đổi tỷ giá đối với dự án ODA và các nguyên nhân khác (18/100 dự án).
3.3.3. Danh mục các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí khi
chậm tiến độ theo tần xuất xuất hiện
Trình tự sắp xếp các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước khi chậm tiến độ thực hiện dự án
được thể hiện như bảng 3.26 sau:
Bảng 3.26: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện
Nhóm nguyên nhân
Nguyên nhân cụ thể
Số lượng dự án
Xếp hạng nguyên nhân
S T T I Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án
1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án chậm trễ
8
19
1.2. Khó khăn trong điều chỉnh dự án, thiết kế
23
4
1
17
12
Nguyên nhân liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng
19
1.3. Giải ngân chậm 1.4. Thay đổi chính sách nhà nước về hoạt động xây dựng
8
118
Nhóm nguyên nhân
Nguyên nhân cụ thể
Số lượng dự án
Xếp hạng nguyên nhân
S T T
4
25
5
23
53
1
2
1.5. Vi phạm, non kém trong thủ tục đấu thầu, hợp đồng 1.6. Vi phạm các thủ tục đầu tư xây dựng khác Nguyên nhân liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư
15
14
3
19
8
3.1. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án yếu kém 3.2. Tài chính không đảm bảo
Nguyên nhân liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA
19
8
3.3. Giám sát, chỉ đạo chưa sát sao, chặt chẽ
13
17
4.1. Năng lực nhà thầu tư vấn không đáp ứng
4
Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác
6
20
12
18
5
Nguyên nhân liên quan đến tư vấn giám sát thi công
15
14
4.2. Yếu kém trong quản lý và giám sát tác giả 5.1. Năng lực nhà thầu tư vấn giám sát không đáp ứng 5.2. Không giám sát sát sao, cập nhật tình hình
6
Nguyên nhân liên quan đến nhà thầu thi công
17 22 25 6
12 5 3 20
6.1. Năng lực nhà thầu thi công không đáp ứng 6.2. Thiếu vốn 6.3. Tổ chức thi công yếu kém 6.4. Thầu phụ không đảm bảo
14
16
7.1. Thời tiết, khí hậu
7
Nguyên nhân khác gây chậm tiến độ
6 5
20 23
7.2. Khan hiếm vật tư 7.7. Tiêu cực trong quá trình đầu tư
II
Nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án
22
5
1.1. Biến động giá vật liệu đầu vào
1
Biến động giá đầu vào
21
7
1.2. Biến động giá nhân công
26
2
2 Khối lượng
Khối lượng phát sinh lớn
18
11
Thay đổi tỷ giá, tăng lãi vay,….
3
Thay đổi tỷ giá và các nguyên nhân khác
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dựa vào trình tự xếp hạng tần số xảy ra của các nguyên nhân có thể thấy nguyên
nhân hàng đầu dẫn tới chậm tiến độ thực hiện dự án chính là các bất cập trong công tác
giải phóng mặt bằng. Tiếp đến là các nguyên nhân do khối lượng phát sinh dự án lớn
cũng kéo theo việc chậm tiến độ để thực hiện các khối lượng phát sinh này và gây tăng
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nguyên nhân đứng thứ 3 trong các nguyên nhân
chậm tiến độ thực hiện dự án liên quan đến nhà thầu thi công trong đó công tác tổ chức
thì công yếu kém có tần số xuất hiện nhiều nhất. Các nguyên nhân do tiêu cực trong quá
trình đầu tư và vi phạm các quy định thủ tục đầu tư xây dựng ít xuất hiện nhất.
119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã tiến hành thu thập số liệu và phân tích thực trạng của
công tác quản lý tiến độ và chi phí nói chung cũng như đánh giá ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng. Kết quả chỉ ra: tiến độ thực hiện dự án có
ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Nếu như kết quả của các kiểm định
khác biệt cho thấy rõ sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi
phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nhóm dự án khác nhau theo
nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án, thì việc phân
tích hồi quy dựa trên các thông số về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB của 100 dự án sử dụng vốn nhà nước giúp xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh
hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn. Đồng thời tác giả cũng đã xác định ảnh hưởng
kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Phân tích tương
quan và hồi quy cho thấy, tiến độ thực hiện dự án quyết định 26,7 ÷ 52,4% sự biến thiên
của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tùy theo từng nguồn. 47,6 ÷ 73,3% sự biến thiên
của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết định bởi các yếu tố còn lại trong dự
án như chất lượng, rủi ro,…Kết quả phân tích cũng cho thấy cơ chế, chính sách quản lý
tác động rất nhiều đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB. Các dự án càng tuân thủ theo các mệnh lệnh hành chính thì sự ảnh
hưởng này càng yếu. Các dự án tuân thủ theo các điều tiết thị trường thì sự ảnh hưởng
này mạnh hơn. Việc này giải thích tại sao dự án ODA là có ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là mạnh nhất. Do các dự án hay xảy
ra tình trạng chậm tiến độ nên ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB xuất hiện nhiều hơn. Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực này cần hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Dựa trên số liệu thu thập được, tác
giả cũng tổng hợp các nguyên nhân gây ra tình trạng chậm/kéo tiến độ thực hiện dự án
và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án. Các nguyên
nhân được sắp xếp theo tần số xuất hiện trong mẫu điều tra. Dựa trên các nguyên nhân,
tác giả đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong chương 4.
120
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Để đưa ra các giải pháp đề xuất, tác giả dựa vào các cơ sở sau:
- Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB đã được phân tích tại chương 3;
- Thực trạng nguyên nhân của việc chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ khi chậm tiến độ;
- Các giải pháp đưa ra dựa trên nội dung công việc do chủ đầu tư trực tiếp thực
hiện hoặc chịu trách nhiệm quản lý hoặc khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan thực hiện;
- Yêu cầu thực tiễn hiện nay với sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý.
4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đứng trên góc độ chủ đầu tư được
chia thành 2 nhóm giải pháp lớn, bao gồm:
- Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình: Chậm tiến độ thực hiện dự án gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, do vậy
cần hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Để hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu
tư xây dựng CTGTĐB cần dựa vào các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án,
từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp;
- Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB: Trong trường hợp không hạn chế được chậm
tiến độ thực hiện dự án, việc chậm tiến độ thực hiện dự án vẫn xảy ra thì cần thực hiện
nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
121
4.1.2.1. Nội dung của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
Trên cơ sở những nguyên nhân gây ra việc chậm tiến độ và các giải pháp định
hướng cũng như tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khảo sát và từ các nguồn đa phương
tiện (báo chí, truyền hình…) [47, 36, 34] tác giả đề xuất chi tiết các giải pháp hạn chế
chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo
từng nhóm nguyên nhân như sau:
a) Nội dung các giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng
Vướng mắc trong thủ tục đầu tư xây dựng là tiền đề cho các vấn đề về chậm tiến
độ. Ngày 25 tháng 08 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 110/NQ-CP về
một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách
liên quan đến đầu tư xây dựng [29] đã đưa ra các giải pháp liên quan đến hoàn thiện thể
chế pháp luật, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ soạn thảo văn bản pháp quy
hay tăng cường công tác thanh tra, kiểm ra,... Dựa trên tài liệu này, tác giả đưa ra một
số giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng như sau:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thủ tục đầu tư xây dựng. Trong điều
tra khảo sát, giải pháp hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng được các chuyên gia nhận
định là rất khó thực hiện. Mỗi một văn bản pháp quy được xây dựng thì đều có ít nhiều
vấn đề vướng mắc ngay trong bản thân văn bản đó kết hợp với các mâu thuẫn đối với
hệ thống văn bản hiện hành. Do vậy, hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng toàn diện là
điều khó có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu việc hoàn thiện này được triển khai cho từng bộ
phận, lĩnh vực, nhóm văn bản, từng nội dung thì mức độ khả thi sẽ tăng lên. Cụ thể như sau:
Khẩn trương rà soát, sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
hiện còn vướng mắc trong quá trình thực hiện và các nghị định hướng dẫn thi hành, bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá điều kiện đầu
tư kinh doanh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây
dựng; nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công; nghiêm túc triển khai thực hiện
các quy định pháp luật về đầu tư công. Cụ thể trước mắt tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
Luật sửa đổi, bổ sung các Luật xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và quy hoạch
đô thị để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, thực hiện cải cách,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư,
122
Luật Doanh nghiệp theo hướng: sửa đổi quy định về phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc áp
dụng Luật Đầu tư; đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; ngành nghề ưu đãi đầu tư; ngành
nghề kinh doanh có điều kiện; thẩm quyền, thủ tục đầu tư xây dựng; tiêu chí xác định
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
kinh doanh..., bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; trình Chính phủ trong tháng 3 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Đất đai theo hướng thống nhất về thời gian chậm triển khai
thực hiện dự án bị thu hồi đất giữa Luật Đất đai và Luật Đầu tư; mở rộng các hình thức
bảo đảm thực hiện dự án; đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính
và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; báo cáo Chính phủ trong quý I năm 2019 [29],…
Riêng đối với công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư cần nghiên cứu sửa
đổi các nội dung chồng chéo giữa các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định
nguồn vốn, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để đảm bảo sự thống nhất về quy trình thực
hiện giữa Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng. Đồng thời bổ sung quy định rõ ràng, cụ
thể về các khái niệm vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách,… để có
cơ sở tham mưu, hướng dẫn quy trình, xây dựng quy định phân công, phân cấp trong
lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
Để hoàn thiện dần thủ tục đầu tư xây dựng cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất, kịp thời trong quá trình soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
giữa Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành, địa phương, chủ đầu tư. Tăng cường công tác đối thoại
với người dân, doanh nghiệp, minh bạch hóa thông tin; đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong tiếp nhận, trả lời kiến nghị, đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động đầu tư xây dựng thường xuyên cập nhật các
quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để áp
dụng, khắc phục tình trạng nộp hồ sơ trực tiếp gây tốn kém chi phí, thời gian thực hiện thủ tục
hành chính.
- Củng cố bộ máy, tổ chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, năng
lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác soạn thảo quy
định pháp luật, công tác đầu tư xây dựng. Để làm được giải pháp này cần kiên quyết xử
lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy
định pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, công
123
trình đầu tư xây dựng. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực,
trình độ, suy thoái đạo đức, gây nhũng nhiễu, tiêu cực;
- Đối với các dự án vay vốn, các cơ quan quản lý cần tăng cường nghiên cứu, tìm
hiểu chi tiết về các hiệp định vay vốn và thủ tục vay vốn đối với từng nhà tài trợ. Để
thực hiện điều này cần có những tạo ra đội ngũ chuyên gia riêng biệt có thể thuộc cơ
quan nhà nước, hoặc có thể từ các tổ chức độc lập hoặc chuyên gia của chủ đầu tư chuyên
nghiên cứu các quy định, hợp đồng của các tổ chức tài trợ ODA. Từ đó có những chính
sách, phương pháp đối phó nếu có vấn đề vướng mắc xảy ra;
- Đối với công tác giải ngân vốn, Chính phủ và các cơ quan các cấp cần thực hiện
các giải pháp như (a) bố trí đủ vốn theo kế hoạch cho các dự án, công trình; tập trung
triển khai giao sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và địa phương; (b) xem xét việc
phân cấp cho các cơ quan cấp dưới được điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư trong cơ cấu
ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân cấp quản lý đồng thời tăng cường vai trò của các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước; (c) sớm hoàn
thành việc rà soát, phân loại đối với những dự án, công trình đang được đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định
đầu tư chưa được bố trí vốn; (d) đề xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp đối
với từng dự án như chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện đến khi có điều kiện cân đối, bố
trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị công trình dở dang,…;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật về đầu tư xây dựng; kiểm
tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng. Chú trọng công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc triển khai các quy định về đầu tư xây dựng; công khai hóa
danh sách các bộ, ngành và địa phương gây cản trở hoặc chậm trễ trong việc thực hiện
giải ngân theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
đầu tư xây dựng, lợi ích nhóm, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, nhất là đối với một số vụ
việc dư luận quan tâm và bức xúc. Hàng năm các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình trong lĩnh vực mình quản lý, nắm bắt tình hình
thực tiễn, kịp thời tháo gỡ và đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành,
địa phương, người dân, doanh nghiệp về đầu tư xây dựng. Tất cả kết quả của công tác
kiểm tra, thanh tra và giám sát được đánh giá, kết luận và đề xuất các biện pháp xử lý,
thời gian xử lý và kết quả xử lý. Mọi kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư đều
124
phải được báo cáo các cấp có thẩm quyền và được xử lý trước khi được tiếp tục triển
khai dự án. Xây dựng các chế tài thưởng phạt đối với các chủ thể trong việc vi phạm các
vấn đề về thủ tục đầu tư xây dựng cũng như chất lượng công trình xây dựng.
b) Nội dung các giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tái định cư
Như đã nhận định, đây là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến
độ. Có rất nhiều học giả nghiên cứu về các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn trong công
tác giải phóng mặt bằng trong đó các giải pháp được đưa ra chủ yếu là: Hoàn thiện các
cơ chế, chính sách bồi thường; tập trung giải quyết dứt điểm những vướng mắc về đất
đai, cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nguồn vốn; hay các giải pháp liên
quan đến vận động, tuyên truyền cho người dân… Trên cơ sở tổng hợp các giải pháp
của các nguyên cứu trước, các bài báo,… tác giả đưa ra một số giải pháp của chủ đầu tư
liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư như sau:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường đặc biệt trong việc định giá đất, tài
sản,… Việc khiếu nại bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay chủ yếu là khiếu nại về
giá đất, tài sản trên đất. Vì vậy, khi xây dựng bảng giá đất hàng năm, địa phương cần
chú trọng đến yếu tố khả năng sinh lợi của từng khu vực, vị trí đất, đặc biệt là đối với
đất nông nghiệp để xác định mức giá cho phù hợp với giá trị thực tế. Kịp thời điều chỉnh,
bổ sung đơn giá vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi cho phù hợp giá trị thực tế tại thời
điểm bồi thường. Vận dụng tối đa chế độ, chính sách trong bồi thường, giải phóng mặt
bằng để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất là việc cần tính đến. Mặc dù giải
pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải pháp mặt bằng, tái định cư cũng rất
khó để thực hiện. Tuy nhiên điều quan trọng là phải tiến hành hoàn thiện từng phần, kết
hợp với các chế tài xử lý nghiêm để nâng cao hiệu quả của công tác này;
- Đảm bảo đủ vốn cho giải ngân: bố trí đủ, kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để
chi trả cho người bị thu hồi đất. Muốn thực hiện được việc đảm bảo đủ vốn đòi hỏi nhà
nước và địa phương phải có bộ phận lập kế hoạch vốn có nghiệp vụ, chuyên môn, trình
độ để xây dựng được các bản kế hoạch vốn khả thi. Đi cùng với đó là công tác huy động
vốn phải làm thật tốt;
- Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư tổng thể cho địa phương.
Giải pháp này đảm bảo tránh tính trạng người dân xây dựng lấn chiếm tràn lan để được
đền bù, gây khó dễ cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tạo quỹ đất tái định
125
cư để giải quyết nhanh vấn đề tái định cư cho người dân. Cùng với đó, tỉnh nên quan
tâm xây dựng thêm các khu tái định cư đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện cho người sử
dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Giải pháp này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu
như các cơ quan nhà nước có những quy định cụ thể và bắt buộc về vấn đề này;
- Đặt ngưỡng tỷ lệ hoàn thành giải phóng mặt bằng mới cho triển khai thi công xây
dựng. Ngưỡng tỷ lệ này giúp cho các nhà thầu yên tâm thực hiện công tác thi công xây
dựng, tránh tình trạng vừa làm vừa trông mặt bằng;
- Quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, chuyên môn của Ban giải phóng mặt bằng
cấp dự án. Cùng với đó, địa phương cần thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng cấp tỉnh để chỉ đạo quyết liệt và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án, nhất là các dự án lớn,
trọng điểm. Các cơ quan quản lý đất đai các cấp từ cơ sở đến tỉnh cần cập nhật kịp thời
các biến động về đất đai vào bản đồ địa chính, sổ địa chính để phục vụ công tác quản lý
đất đai nói chung và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng như: xác nhận nguồn gốc
đất đai, quy chủ, lập hồ sơ bồi thường được thuận lợi hơn. Các đơn vị được giao đo đạc,
quy chủ bước đầu làm cơ sở cho việc thu hồi đất phải nêu cao tinh thần trách nhiệm,
công khai, thực hiện đúng quy trình thủ tục, kết quả đo đạc, quy chủ đảm bảo tính chính
xác cao. Chính quyền các địa phương cần nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, kiên quyết đối với các trường hợp lấn chiếm đất, chuyển
mục đích xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp, nhất là đối với đất đã quy hoạch;
- Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân: Bên cạnh đó, các cấp chính
quyền cùng với hệ thống chính trị, các chủ dự án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phải có
sự phối hợp đồng bộ trong tuyên truyền, vận động và công khai minh bạch chủ trương,
chính sách, chế độ bồi thường cho người dân biết nhằm tạo sự đồng thuận, để ủng hộ dự án;
- Cần sát sao trong quá trình chỉ đạo giải phóng mặt bằng, có các chế tài xử lý các
bên vi phạm tiến độ giải phóng mặt bằng. Giải quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị của
người dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng một cách kịp thời, nếu phát hiện các quy
định chưa hợp lý cần kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
c) Nội dung các giải pháp liên quan đến Chủ đầu tư và ban QLDA
Chủ đầu tư là người chủ sở hữu hay người đại diện để quản lý quá trình đầu tư xây
dựng công trình. Hơn ai hết, chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với sự
thành bại của dự án, đặc biệt là trong các dự án sử dụng vốn nhà nước. Trong trường
126
hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì sẽ giao cho các ban QLDA. Với các nguyên
nhân đã trình bày như ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp chính như sau:
- Chủ đầu tư, ban QLDA, Sở xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao năng
lực của các phòng, ban chuyên môn, nhân sự có chức năng quản lý hoạt động xây dựng
và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Đảm bảo các ban quản lý dự án có đủ năng
lực để thực hiện công tác chủ đầu tư. Ngoài ra cần nghiên cứu, xây dựng mô hình Ban
quản lý dự án một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng loại công trình; xây dựng
điều chỉnh, bổ sung bộ đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để tham khảo
áp dụng vào điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
- Chủ đầu tư, ban quản lý dự án cần thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng. Tổ chức quản lý dự án đầu tư
xây dựng đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường
trong xây dựng. Cần nêu cao vai trò trách nhiệm, quản lý chặt chẽ ngay từ khâu lập dự
án, khảo sát thiết kế, đấu thầu, cho đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử
dụng. Chỉ lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây lắp có đủ năng lực theo quy
định. Ngoài ra các nhà thầu phải có kinh nghiệm, uy tín, có trách nhiệm;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhà thầu như quá trình chuẩn bị các điều kiện thi
công của nhà thầu, thầu phụ, thiết kế tổ chức thi công của nhà thầu, nghiệm thu,... Nhà
thầu chỉ được khởi công khi có đủ điều kiện theo quy định Luật Xây dựng;
- Bố trí vốn để thanh toán kịp thời khối lượng cho nhà thầu. Tuân thủ kế hoạch
thanh toán đã quy định trong hợp đồng. Để thực hiện được điều này cần xử lý nghiêm
các trường hợp cố tình chây ỳ, dây dưa, sách nhiễu trong quá trình nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán cho nhà thầu;
- Theo dõi thường xuyên, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề vi phạm về chất lượng, chi
phí và tiến độ trong quá trình đầu tư xây dựng. Đôi khi do chủ đầu tư không sát sao trong
công tác kiểm tra, giám sát và khi có sự cố thì không quyết liệt xử lý dẫn đến tình trạng
chậm tiến độ. Để làm được điều này cần ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý
vi phạm cụ thể đối với các chủ thể của chủ đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra việc chậm
tiến độ;
- Kiên quyết nói không với các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia,
lợi ích của nhân dân. Đề cao đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nước, ý thức xây dựng đất
127
nước và uy tín trong lĩnh vực xây dựng đặc biệt là những dự án sử dụng vốn nhà nước.
d) Nội dung các giải pháp liên quan đến tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, và tư
vấn khác
Nguyên nhân chậm tiến độ do nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế và các tư vấn khác
gây ra ở mức xuất hiện với tần số trung bình. Một trong những nguyên nhân là do nhà
thầu tư vấn có năng lực yếu kém, dẫn đến không đủ trình độ để quản lý các hoạt động
trong phạm vi của mình. Do vậy để khắc phục nguyên nhân này, điều quan trọng là chủ
đầu tư lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ năng lực. Đồng thời chủ đầu tư phải kết hợp
với các giải pháp khác để nâng cao chất lượng của nhà thầu tư vấn.
- Thực hiện việc công tác lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo:
chỉ tư vấn có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới
trúng thầu. Để làm được điều này thì cần phát hiện, xử lý kiên quyết các trường hợp vi
phạm quy định về đấu thầu như thông thầu, quân xanh quân đỏ,…;
- Hạn chế các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực như chỉ
định thầu. Mặc dù không thể loại bỏ được hình thức chỉ định thầu tuy nhiên cần phải
kiểm tra kỹ càng các trường hợp chỉ định thầu cũng như nên ra định mức số gói thầu
được phép chỉ định;
- Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực của
cấp có thẩm quyền cho phép, chỉ giao việc chủ trì khảo sát, thiết kế cho cá nhân có chứng
chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc theo quy định của pháp luật; cần kiện
toàn bộ máy, tăng cường, bổ sung cán bộ chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ làm tư vấn. Phải giáo dục ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức
của cán bộ làm công tác tư vấn;
- Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng. Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không
đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực. Kiên quyết không cho các tư
vấn có tên trong hồ sơ đen trúng thầu. Điều này cần sự quyết tâm nhất quan của các cơ
quan nhà nước và các chủ đầu tư, cộng đồng trong việc nói không với các nhà thầu tiêu
cực. Mặc dù ban đầu có thể vấp phải sự phản ứng quyết liệt của các nhà thầu tuy nhiên
khi các nhà thầu nhận thấy, nếu bị rơi vào danh sách đen sẽ không còn cơ hội để kinh
doanh, các nhà thầu sẽ ý thức được việc giữ gìn uy tín, chất lượng dịch vụ của đơn vị mình;
- Chủ đầu tư cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng
cũng tăng cường giám sát, chỉ đạo để xử lý khi có tình huống phát sinh xảy ra. Rất nhiều
128
chủ đầu tư gây khó dễ cho tư vấn theo kiểu “chủ -tớ”. Do vậy cần phải quán triệt tư
tưởng của chủ đầu tư mối quan hệ hợp đồng là mối quan hệ “Win-Win”. Chủ đầu tư
cần tạo điều kiện cho tư vấn để giúp tư vấn làm tốt nhiệm vụ của mình, cũng là giúp cho
chính bản thân chủ đầu tư;
- Có chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn không đảm bảo chất lượng trên
nguyên tắc ai làm người đó chịu. Hiện nay có rất ít tư vấn bị xử lý trách nhiệm trong
hoạt động xây dựng. Hậu quả của tư vấn gây ra cũng không phải là nhỏ, do vậy cần phải
có những quy định rõ ràng, cụ thể về thưởng/phạt để tư vấn phải có trách nhiệm trong
việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
e) Nội dung các giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công
Tư vấn giám sát thi công là nhân tố quan trọng trong khâu quản lý tiến độ của dự
án. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề với tư vấn giám sát thi công dẫn đến tình trạng chậm
tiến độ. Hai vấn đề được đề cập nhiều nhất với tư vấn giám sát thi công đó là năng lực
thực hiện và đạo đức nghề nghiệp. Đây cũng là các vấn đề mấu chốt để tác giả đề xuất
các giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ của chủ đầu tư liên quan đến tư vấn
giám sát thi công.
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp. Để làm được điều này cần hoàn thiện về thể chế, chính sách,
ban hành một số quy định riêng đối với các dự án quy mô lớn hoặc có yêu cầu kỹ thuật
cao; đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm,
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Tư vấn giám sát phải minh bạch và chuyên nghiệp,
nghiêm cấm các hành vi thông đồng, móc ngoặc, ăn chia với nhà thầu. Chủ đầu tư cần
điều chỉnh, bổ sung chế độ đãi ngộ, thưởng, phạt đối với tư vấn giám sát;
- Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám
sát, từ đó có chế tài xử lý cụ thể, bao gồm: phạt tiền, cấm hành nghề, các trường hợp xử
lý hình sự đối với tổ chức, cá nhân tư vấn giám sát và có biện pháp tổ chức thực hiện
nghiêm để đảm bảo tính răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân
thực hiện;
- Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước bổ sung quy định điều kiện về năng lực
Trưởng tư vấn giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ
chức tư vấn giám sát tại hiện trường;
129
- Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị thu
hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ. Cơ quan quản lý cần có biện pháp
quản lý, cấp chứng chỉ trên phạm vi toàn quốc;
- Kiện toàn công tác xây dựng, ban hành tiêu chí phân loại các tổ chức tư vấn giám
sát xây dựng chuyên ngành giao thông để đánh giá, lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát;
rà soát, sắp xếp tổ chức của các đơn vị tư vấn giám sát trong ngành thành doanh nghiệp
chuyên nghiệp, có uy tín.
f) Nội dung các giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công
Rất nhiều dự án chậm tiến độ xảy ra ở giai đoạn thi công công trình. Trong nhiều
dự án xảy ra tình trạng nhà thầu bỏ giá quá thấp dẫn đến không đủ tài chính để thực hiện
gói thầu theo tiến độ. Một trong những giải pháp được các chuyên gia đưa ra đó là nhấn
mạnh vào các chế tài xử lý nhà thầu cũng như kiểm soát chặt chẽ khâu đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu. Dựa trên tổng hợp các ý kiến của chuyên gia được công bố trên các
phương tiện thông tin, tác giả trình bày các giải pháp hạn chế chậm tiến độ của chủ đầu
tư đối với các vấn đề phát sinh từ nhà thầu thi công như sau:
- Các nhà thầu thi công là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự thành công của
các dự án xây dựng. Nếu các chủ đầu tư lựa chọn được các nhà thầu thi công có đủ năng
lực phù hợp với dự án của họ, dự án sẽ được hoàn thành với chất lượng cao mà vẫn đảm
bảo được chi phí hiệu quả. Do vậy giải pháp quan trọng là cần xây dựng một hệ thống
đánh giá năng lực nhà thầu thi công bao gồm đánh giá năng lực hiện tại (về kinh nghiệm,
tài chính, nhân sự, thiết bị cập nhật), kết quả thực hiện công việc của nhà thầu trong quá
khứ và các công trình đang thi công tại thời điểm đấu thầu. Hệ thống này thu thập thông
tin của tất cả nhà thầu trên phạm vi toàn quốc để xây dựng bộ dữ liệu về nhà thầu, làm
căn cứ cho chủ đầu tư trong việc đánh giá hồ sơ thầu. Có thể kết hợp trí thông minh
nhân tạo để chủ đầu tư lựa chọn được những nhà thầu phù hợp nhất. Nếu các hồ sơ thầu
được đánh giá toàn diện cả về chất lượng lẫn giá cả, “tiểu sử nhà thầu”, và khả năng
thực hiện gói thầu tại thời điểm hiện tại (xem xét trong mối quan hệ với các hợp đồng
đang thực hiện) thì hợp đồng sẽ được ký với những nhà thầu có đủ nguồn lực để thi công
công trình. Điều này góp phần hạn chế tình trạng phá giá và gian lận, không đảm bảo
tiến độ và chất lượng;
- Trước khi thi công, nhà thầu cần xây dựng một kế hoạch tiến độ và ngân sách
tổng hợp trong đó có xét đến phương án chậm tiến độ để chủ đầu tư và các bên liên quan
xem xét, từ đó có kế hoạch giải ngân, huy động vốn cho phù hợp;
130
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ và bất thường về tình
hình thực hiện tiến độ, chất lượng công trình. Cần đảm bảo sự cập nhật thường xuyên
về tình hình thực hiện dự án giữa chủ đầu tư - nhà thầu - tư vấn giám sát - tư vấn thiết kế;
- Sử dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong quản lý tiến độ, chi phí, chất
lượng. Hiện nay việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án nói chung và tiến
độ nói riêng vẫn chưa được các nhà thầu quan tâm. Rất nhiều nhà thầu lập tiến độ, điều
hành dự án theo phương pháp truyền thống (dùng excel hoặc ứng dụng đơn giản). Do
vậy cần khuyến khích các nhà thầu áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào trong hoạt
động xây dựng;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thưởng/phạt. Xây dựng chế tài xử lý các bên liên
quan khi vi phạm tiến độ;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát cần sát sao, quyết liệt chỉ đạo khi có tình trạng chậm
tiến độ. Sẵn sàng thay thế nhà thầu khi vi phạm các quy định của hợp đồng.
g) Ngoài ra còn các giải pháp khác
Ngoài các nhóm giải pháp trên còn các giải pháp để khắc phục các nguyên nhân
như vấn đề thời tiết, khan hiếm vật liệu,… Các giải pháp này được tác giả tổng hợp theo
bảng sau:
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng
vốn nhà nước. Mặc dù công việc này đã bắt đầu được quan tâm và một số đơn vị của Bộ
GTVT đã thực hiện (Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông), tuy
nhiên vẫn chưa toàn diện, hệ thống và chi tiết. Số liệu các dự án trên hệ thống của Bộ
GTVT vẫn rất ít so với tổng số dự án đã thực hiện. Thông tin về dự án còn rất sơ sài. Để
có thể sử dụng các số liệu thống kê giúp việc dự đoán tiến độ và chi phí hoàn thành hay
chi phí trượt giá, chi phí dự phòng là rất quan trọng để hoạch định và huy động vốn cho
phù hợp, tránh tình trạng chỗ thừa vốn, chỗ thiếu vốn. Thông tư 12/2019/TT-BXD
hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và
chỉ số giá xây dựng đã bước đầu hiện thực hóa giải pháp này;
- Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng
cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc
quản lý dự án trong tất cả các giai đoạn. Có như vậy công tác quản lý dự án mới sát sao,
cập nhật và toàn diện. Các thông số của dự án hoặc nhiều dự án dễ dàng được tính toán,
từ đó giúp cho người quản lý ra các quyết định đúng đắn, phù hợp hơn;
131
- Đối với vấn đề khan hiếm vật liệu đòi hỏi chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu trúng
thầu phải có những khảo sát cụ thể về các nguồn nguyên vật liệu dùng cho công trình.
Trên cơ sở đó đánh giá khả năng đáp ứng vật liệu và các biện pháp xử lý trong trường
hợp vật liệu tại địa phương khan hiếm;
- Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay
trong trường hợp dự án có vi phạm. Kiểm toán là một hoạt động cần thiết để phát hiện
những sai sót trong quá trình thực hiện dự án. Có rất nhiều dự án thực hiện có vẻ suôn
sẻ từ khởi đầu đến kết thúc tuy nhiên khi kiểm toán lại tồn tại rất nhiều sai sót, vi phạm
quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ kiểm toán quyết toán
dự án hoàn thành, do vậy hạn chế đi rất nhiều khả năng phát hiện sai sót, vi phạm và
khả năng hạn chế, triệt tiêu những sai sót, vi phạm này. Từ đó thấy rằng, các cơ quan
nhà nước cần nghiên cứu việc đưa kiểm toán vào dự án ngay từ đầu và trở thành một bộ
phận song hành với dự án. Như vậy sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án, tiết kiệm
tiền của, nguồn lực của xã hội. Điều kiện đặt ra ở đây là bộ phận kiểm toán này phải độc
lập hoàn toàn với các chủ thể tham gia dự án.
4.1.2.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
a) Nội dung của các giải pháp liên quan đến quản lý khối lượng phát sinh
Khi chậm tiến độ thực hiện dự án dẫn đến phát sinh khối lượng là điều không thể
tránh khỏi. Ngoài trừ các khối lượng phát sinh khách quan như thay đổi quy mô đầu tư,
mục tiêu đầu tư,… nhưng cũng tồn tại những khối lượng phát sinh do chậm tiến độ gây
ra như: tăng ca máy, tăng nhân công, hạng mục xuống cấp phải sửa chữa lại,…
Một số các giải pháp của chủ đầu tư nhằm hạn chế khối lượng phát sinh do hậu
quả của chậm tiến độ gây nên:
- Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói: Do hợp đồng trọn gói chỉ được
áp dụng trong những trường hợp công trình đã xác định rõ phạm vi khối lượng. Việc áp
dụng trọn gói đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các công tác khảo sát, thiết kế nhằm
đưa ra được khối lượng đủ điều kiện để áp dụng hình thức hợp đồng này;
- Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai;
- Yêu cầu nhà thầu trước khi thực hiện gói thầu cần xây dựng phương án tổ chức
thi công dự phòng trong trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án;
132
- Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh
khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi
phí cho khối lượng phát sinh.
b) Nội dung của các giải pháp quản lý đơn giá
- Lựa chọn kỹ sư định giá đủ năng lực, kinh nghiệm;
- Tăng cường áp dụng các hình thức hợp đồng trọn gói và hình thức hợp đồng đơn
giá cố định;
- Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng
thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của
nhà thầu;
- Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm
tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể;
- Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm và xác
định khoản dự phòng do chậm tiến độ. Đối với việc biến động các yếu tố đầu vào dẫn
đến phải điều chỉnh TMĐT, thiếu vốn gây chậm tiến độ, yêu cầu chủ đầu tư cần xác
định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian cho dự án. Ngoài dự phòng do khối lượng
phát sinh và trượt giá thì dự phòng này đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong
những dự án quy mô lớn. Tuy khoản dự phòng này có thể đẩy lượng dự phòng lên tới
20÷30%TMĐT, gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả, phê duyệt dự án và lập kế
hoạch ngân sách. Vì vậy khoản dự phòng này không nên đưa vào TMĐT tuy nhiên chủ
đầu tư cần tính toán để trình Chính phủ và các cơ quan các cấp xây dựng nguồn dự trữ
chung dự phòng chậm thời gian cho các dự án trong năm kế hoạch. Tùy theo tình hình
thực tế của từng năm, trong trường hợp không cần sử dụng nguồn dự phòng chậm thời
gian này thì các cơ quan chủ quản tiến hành giải ngân cho các dự án khác;
- Rà soát giá đầu vào vật liệu, nhân công, máy thi công trên cơ sở có sự so sánh với
các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp;
- Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính dự phòng điều
chỉnh tiền lương cho công nhân trong dự toán;
- Bổ sung các điều khoản liên quan đến vẫn đề trả nợ trong hợp đồng đàm phán
ODA trong trường hợp kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
c) Nội dung của các giải pháp chung
- Lựa chọn kỹ sư định giá đủ phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm thực hiện công
tác quản lý chi phí;
133
- Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích
hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước;
- Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay
trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá,...
4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
4.2.1. Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
4.2.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình
- Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đạt được phụ thuộc vào khả năng hạn chế
chậm tiến độ thực hiện dự án và khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực trong trường hợp
chậm tiến độ thực hiện dự án vẫn xảy ra;
- Dựa trên các nhóm nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án được trình bày ở
chương 3, tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp định hướng nhằm hạn chế chậm tiến độ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB cho chủ đầu tư tương ứng như sau:
+ Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng;
+ Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA;
+ Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác;
+ Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công;
+ Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công;
+ Giải pháp khác.
- Dựa trên nhóm nguyên nhân gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi
chậm tiến độ thực hiện dự án, các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ bao gồm:
+ Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh;
+ Giải pháp quản lý đơn giá;
+ Giải pháp chung.
4.2.2.2. Mô hình đánh giá
Giải pháp liên quan
đến công
tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng
Giải pháp khác
Giải pháp chung
Giải pháp quản lý đơn giá
134
(GPK)
(GPC)
Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư
Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh
(TĐG)
mặt bằng, tái định
Giải pháp đến tư vấn giám sát thi công
Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công
Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA
(KLPS)
cư
Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác
(TVGS)
(NTTC)
(CĐT)
(TTĐT)
(GPMB)
(TV)
H1”+
H4’+
H2”+
H5’+
H6’+
H3”+
H3’+
H2’+
H7’+
H1’+
Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1)
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2)
H1+
H2+
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC)
Hình 4.1: Mô hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
135
a. Các biến của mô hình
a1) Biến phụ thuộc
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB (ĐGC).
a2) Biến trung gian
- Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC1);
- Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2).
a3) Biến độc lập
- Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng;
- Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái
định cư;
- Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA;
- Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác;
- Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công;
- Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công;
- Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh;
- Giải pháp quản lý đơn giá;
- Giải pháp chung.
Các biến độc lập và biến trung gian được đo lường bằng các biến quan sát trong
thang đo.
b. Giả thuyết nghiên cứu (H, H’, H”)
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên giả thuyết:
+ Các biến độc lập có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc;
+ Các biến trung gian có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc.
4.2.2.3. Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
1- Xây dựng thang đo các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ
Thang đo các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB được thể hiện trong bảng 4.1.
136
THANG ĐO
KÝ HIỆU TTĐT TTĐT1
Bảng 4.1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
a) Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng 1 Hoàn thiện thể chể về pháp luật bao gồm các văn bản luật, văn bản dưới luật về hoạt động đầu tư xây dựng như đồng bộ các văn bản pháp luật, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng,…
2 Nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ soạn thảo
TTĐT2
quy định pháp luật.
TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6
3 Nâng cao khả năng hiểu biết, đàm phán về hiệp định vay vốn của nhà tài trợ. 4 Thực hiện tốt thủ tục lập và điều chỉnh kế hoạch, cấp phát vốn nhà nước. 5 Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các dự án. 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý chủ thể vi phạm thủ tục đầu tư xây
dựng.
GPMB
GPMB1
Ý kiến khác b) Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư 1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư như: đơn giá bồi thường, giải quyết tranh chấp, xử lý đất lấn chiếm, hướng nghiệp sau thu hồi đất,…
2 Đảm bảo đủ vốn, giải ngân kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để chi trả cho
GPMB2
người bị thu hồi đất.
3 Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng tổng thể, tái định cư cho địa phương. GPMB3 4 Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, chuyên môn của Ban giải phóng mặt bằng. GPMB4 GPMB5 5 Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân. GPMB6 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý các bên vi phạm tiến độ giải phóng
CĐT
mặt bằng. Ý kiến khác c) Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA 1 Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng, trách nhiệm, vai trò, đạo đức nghề
nghiệp của chủ đầu tư và ban QLDA về quản lý hoạt động xây dựng.
2 Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện
CĐT1 CĐT2
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
CĐT3 CĐT4 CĐT5
3 Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nhà thầu. 4 Bố trí đủ vốn, thanh toán kịp thời vốn cho nhà thầu. 5 Sát sao, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý trong trường hợp các chủ thể của
chủ đầu tư/ban QLDA không đảm bảo tiến độ.
CĐT6 TV
Ý kiến khác d) Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác
THANG ĐO 1 Lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo chỉ tư vấn có đủ năng
KÝ HIỆU TV1
lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới trúng thầu.
2 Hạn chế sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực. 3 Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực
TV2 TV3
của cấp có thẩm quyền cho phép.
4 Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng và công bố công khai trên các
TV4
phương tiện thông tin đại chúng.
TV5
5 Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. 6 Tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng cũng tăng
TV6
cường giám sát, chỉ đạo.
7 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn
không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.
137
Ý kiến khác e) Giải pháp liên quan đến nhà thầu tư vấn giám sát thi công 1 Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách
TV7 TVGS TVGS1
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
TVGS2
TVGS3
2 Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám sát làm căn cứ để xử lý trong trường hợp vi phạm giám sát gây hậu quả. 3 Bổ sung quy định điều kiện về năng lực tư vấn trưởng giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ chức tư vấn giám sát tại hiện trường. 4 Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị
TVGS4
thu hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ.
5 Xếp hạng năng lực tư vấn giám sát và thường xuyên cập nhật chất lượng tư
TVGS5
vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi tư vấn giám sát thi
TVGS6
công không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.
Ý kiến khác f) Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công 1 Xây dựng phần mềm sử dụng trí thông minh nhân tạo đánh giá năng lực, xếp
NTTC NTTC1
hạng nhà thầu thi công.
2 Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử các nhà thầu thi công chi tiết và công khai
NTTC2
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3 Lựa chọn nhà thầu thi công phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và
NTTC3
đạo đức nghề nghiệp.
4 Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu trong đó có xét
NTTC4
đến phương án chậm tiến độ.
5 Yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo dự án. NTTC5 6 Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý khi nhà thầu thi công vi phạm tiến độ. NTTC6 Ý kiến khác g) Giải pháp khác
GPK
THANG ĐO 1 Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng
KÝ HIỆU GPK1
vốn nhà nước.
GPK2
2 Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, Ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn kết thúc. 3 Yêu cầu khảo sát, đánh giá khả năng đáp ứng vật liệu đối với từng dự án. 4 Sát sao, giải quyết nhanh các tình huống phát sinh khối lượng, tránh trường
GPK3 GPK4
hợp dây dưa, chây ỳ khi có khối lượng phát sinh.
5 Xác định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian cho dự án. 6 Thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong
GPK5 GPK6
trường hợp dự án có vi phạm.
7 Ứng dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong quản lý dự án Ý kiến khác
GPK7
138
2- Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Thang đo các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được thể hiện trong bảng 4.2.
THANG ĐO
KÝ HIỆU
Bảng 4.2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
a) Giải pháp hạn chế phát sinh khối lượng
KLPS
1 Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói
KLPS1
2
KLPS2
3
KLPS3
4
KLPS4
Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai, kê khối lượng phát sinh do yếu tố chủ quan. Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi phí cho khối lượng phát sinh. Yêu cầu nhà thầu lập các phương án có tính đến tình huống chậm tiến độ, phương án sử dụng vật liệu, nhân công, máy thi công nhằm hạn chế tăng khối lượng phát sinh khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.
Ý kiến khác
THANG ĐO
b) Giải pháp quản lý đơn giá 1 Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá cố định.
KÝ HIỆU TĐG TĐG1
2
TĐG2
Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của nhà thầu.
THANG ĐO
KÝ HIỆU
TĐG3
3
TĐG4
4
TĐG5
5
TĐG6
6
Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể. Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm thay vì ước tính theo tỷ lệ phần trăm. Rà soát giá đầu vào trên cơ sở có sự so sánh với các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp. Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính lương cho công nhân trong dự toán.
7 Yêu cầu nhà thầu tính dự toán cho phương án chậm tiến độ.
TĐG7
TĐG8
8
Bổ sung các điều khoản liên quan đến vấn đề trả nợ và lãi vay khi bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án trong hợp đồng ODA
Ý kiến khác
139
c) Giải pháp chung
GPC
GPC1
1
GPC2
2
GPC3
3
Lựa chọn kỹ sư định giá đảm bảo năng lực, kinh nghiệp để thực hiện chuyên biệt công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Áp dụng công nghệ thông tin trong dự báo chi phí; kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá...
Ý kiến khác
3- Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
KÝ HIỆU ĐGC
ĐGC1
ĐGC2
THANG ĐO Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước Khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước Khả năng hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước
Bảng 4.3: Đánh giá chung
4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ
4.2.2.1. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Một trong những phương pháp đơn giản đánh giá tính khả thi của các phương án
đó là căn cứ vào giá trị trung bình câu trả lời của các chuyên gia. Bảng mô tả giá trị
trung bình của các giải pháp được thể hiện trong bảng PL06.1 - Phụ lục 06.
140
Bảng giá trị trung bình cho ta thấy, giải pháp TTĐT1 có mức khả thi thấp nhấp
(2,79) trong khi giải pháp NTTC5 có mức khả thi cao nhất (4,30). Tuy nhiên các giải
pháp TTĐT2, TTĐT3 lại có mức lệch chuẩn cao nhất (lần lượt là 0,976; 0,972). Độ lệch
chuẩn càng lớn thể hiện quan điểm của người trả lời càng khác nhau. Sắp xếp các giải
pháp theo mức độ khả thi như bảng 4.4.
Bảng 4.4: Xếp hạng mức độ khả thi các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
STT
Nhóm
Giải pháp
Mean
Mức độ khả thi
Nhóm 1
TTĐT1
2.79
Khó thực hiện - Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Nhóm 2
Thực hiện được nhưng cần điều kiện - Thực hiện được
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
GPK1 GPK3 TV3 GPK5 GPK4 TV5 GPK7 NTTC6 NTTC2 CĐT1 CĐT2 CĐT6 GPK2 TVGS3 TVGS5 GPK6 TV2 NTTC1 TVGS4 NTTC4 TTĐT4 TTĐT2 GPMB3 TVGS1 TVGS6 NTTC3 TTĐT6 TVGS2 GPMB1 TTĐT3 TV1 GPMB2 TV4 GPMB4
3.46 3.46 3.47 3.48 3.48 3.48 3.49 3.49 3.50 3.50 3.50 3.51 3.52 3.54 3.54 3.54 3.55 3.55 3.55 3.55 3.55 3.56 3.56 3.57 3.57 3.59 3.59 3.60 3.61 3.61 3.61 3.62 3.62 3.62
141
STT
Nhóm
Giải pháp
Mean
Mức độ khả thi
Nhóm 3
Thực hiện được -Thực hiện được dễ dàng
36 37 38 39 40 41 42 43 44
3.63 3.64 3.64 3.65 3.65 3.67 3.71 4.21 4.30
CĐT3 GPMB6 TTĐT5 CĐT5 TV6 CĐT4 TV7 GPMB5 NTTC5
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Như vậy dự vào việc phân chia các nhóm sơ bộ theo trị số trung bình cho thấy các
giải pháp được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Có 1 giải pháp ở mức “Khó thực hiện” đến “Thực hiện được nhưng cần
điều kiện”;
- Nhóm 2: Có 41 giải pháp ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến
“Thực hiện được”;
- Nhóm 3: Có 2 giải pháp ở mức “Thực hiện được” đến “Thực hiện được dễ dàng”.
Phần lớn các giải pháp đều ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến
“Thực hiện được”. Với những giải pháp “Thực hiện được” cho thấy với điều kiện nguồn
lực hiện tại, các giải pháp này có thể triển khai được. Tuy nhiên đối với những giải pháp
thiên về “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” thì với nguồn lực hiện tại chưa thể thực
hiện ngay được mà phải có sự chuẩn bị, bổ sung các điều kiện cần thiết như nguồn lực,
thời gian, cơ chế, chế tài mới có thể triển khai được cho các dự án.
4.2.2.2. Đánh giá mức hiệu quả của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
a1) Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Phân tích lần 1
Phân tích lần 2
Biến bị loại
Thang đo
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ tin cậy cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
α =,654
,354 ,459 ,353 ,391 ,445 ,309
,623 ,581 ,624 ,610 ,592 ,637
α =,644
,389 ,374
,596 ,601
1.TTĐT TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6 2.GPMB GPMB1 GPMB2
Phân tích lần 1
Phân tích lần 2
Biến bị loại
Thang đo
Corrected Item- Total Correlation
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,603 ,604 ,576 ,625
,368 ,364 ,436 ,311
142
α =,752
,488 ,530 ,496 ,514 ,606 ,363
,717 ,705 ,714 ,710 ,699 ,749
α =,683
,503 ,418 ,352 ,346 ,302 ,352 ,584
,618 ,641 ,662 ,662 ,672 ,664 ,623
α =,623
α =,608
TVGS2
,318 ,277 ,409 ,351 ,344 ,434
,596 ,608 ,557 ,581 ,584 ,549
,306 ,438 ,353 ,340 ,379
,585 ,511 ,558 ,565 ,545
α =,667
,434 ,424 ,335 ,442 ,405 ,349
,614 ,616 ,650 ,609 ,623 ,641
α =,771
α =,842
,552 ,659 ,547 ,234 ,712 ,187 ,644
,730 ,707 ,732 ,791 ,697 ,808 ,710
,602 ,678 ,577 ,707 ,676
,823 ,802 ,829 ,795 ,803
GPK4 GPK6
GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6 3.CĐT CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6 4.TV TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7 5.TVGS TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6 6.NTTC NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 7.GPK GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Phân tích độ cậy cho thang đo TTĐT
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến đều có hệ số Corrected Item-Total
Correlation phù hơp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach's Alpha =0,654 >0.6 nên đạt yêu cầu về độ
tin cậy.
Phân tích độ cậy cho thang đo GPMB
Thang đo GPMB không loại biến quan sát nào do Corrected Item-Total Correlation
của tất cả các biến đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach Alpha của nhân tố lớn hơn 0,6.
Phân tích độ cậy cho thang đo CĐT
Các biến trong thang đo CĐT đều có Corrected Item-Total Correlation >0,3 và
Cronbach's Alpha > 0,6 do vậy không biến nào bị loại.
143
Phân tích độ cậy cho thang đo TV
Các biến trong thang đo TV đều thỏa mãn yêu cầu.
Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha lần 1 cho thang đo TVGS thể hiện chi tiết
trong bảng PL06.6 của Phụ lục 06. Dựa theo kết quả này ta tiến hành loại biến TVGS2
do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3. Tiến hành chạy lại Cronbach lần hai,
tất cả các biến đã có Corrected Item - Total Correlation >0.3 và Cronbach's Alpha =
0,608 > 0,6 do vậy các biến được giữ lại.
a6) Phân tích độ cậy cho thang đo NTTC
Tất cả các biến trong thang do NTTC đều thỏa mãn điều kiện tin cậy.
Phân tích độ cậy cho thang đo GPK
Kết quả phân tích cho thấy biến GPK4, GPK6 có Corrected Item-Total Correlation
<0,3. Do vậy 2 biến này bị loại ra khỏi thang đo GPK. Tiến hành phân tích lần hai ta
được kết quả các biến còn lại đều có hệ số Corrected Item-Total Correlation >0,3 và
Cronbach's Alpha = 0,842 >0,6.
Như vậy sau khi phân tích Cronbach's Alpha cho thấy cả 6 thang đo đều đảm bảo
độ tin cậy. Ba biến bị loại bao gồm 1 biến của thang đo TVGS và 2 biến của thang đo GPK.
b) Phân tích EFA cho thang đo giải pháp nhóm 1
Tiến hành phân tích EFA cho thang đo và các biến còn lại sau bước Cronbach's
Alpha. Kết quả phân tích EFA lần 1 (bảng PL06.11 – Phụ lục 06) tại bảng KMO and
Bartlett's Test cho thấy KMO = 0,895 >0,5 đủ điều kiện để phân tích nhân tố; hệ số Sig
=0,000<0,05 do đó có ý nghĩa thống kê. Tổng phương sai rút trích của 5 nhóm nhân tố
là 55,333% > 50% nên mô hình EFA là phù hợp. Tuy nhiên do hệ số tải của TV7 =
0<0,5 và CĐT5 tải ở cả 2 nhân tố do vậy ta loại 2 biến này và tiến hành phân tích EFA
lần 2 được kết quả như bảng PL06.12- Phụ lục 06
Hệ số KMO trong bảng KMO and Bartlett's Test bằng 0,894 >0,5 với Sig.
(Bartlett’s Test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể. Trong khi Eigenvalues = 2,247 > 1 tại nhân tố thứ 5, như vậy 5 nhân tố rút
trích được từ EFA có ý nghĩa tóm tắt thông tin các biến quan sát đưa vào là tốt nhất.
- Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =
55,173% > 50 %. Điều này chứng tỏ 55,173% biến thiên của dữ liệu được giải
144
- Hệ số tải của các biến đều >0,5.
thích bởi 5 nhân tố;
Do vậy có thể kết luận: phân tích EFA là phù hợp. Sau phân tích EFA, 39 biến của
7 thang đo được rút trích thành 5 nhóm nhân tố như sau:
Bảng 4.6: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
Ký hiện biến
Nhân tố
Đặt tên nhân tố
Ký hiệu nhân tố
Nhân tố 1 (10 biến)
Giải pháp liên quan đến quản lý
GPQL
Nhấn tố 2 (8 biến)
GPCN
Giải pháp về con người
Nhân tố 3 (8 biến)
GPCCPL
Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định pháp luật
Nhân tố 4 (7 biến)
GPKTCN
Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, công nghệ
Nhân tố 5 (6 biến)
GPCTXL
Giải pháp liên quan đến chế tài xử lý
NTTC4 CĐT3 TV1 GPMB4 CĐT4 TV4 TTĐT5 NTTC5 GPMB2 TVGS5 CĐT1 CĐT2 TTĐT3 NTTC3 TTĐT2 GPMB5 TVGS1 TV6 TV3 GPMB1 TV2 TTĐT4 TTĐT1 TVGS4 GPMB3 TVGS3 GPK7 GPK2 NTTC2 GPK5 NTTC1 GPK1 GPK3 TVGS6 NTTC6 CĐT6 TTĐT6 GPMB6 TV5
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
145
c) Phân tích hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp đối với việc
hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
Hàm hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp hay khả năng của
các giải pháp trong việc hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
sử dụng vốn nhà nước được thể hiện như sau:
ĐGC1 = f(GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN , GPCTXL) (4.1)
Trong đó:
- ĐGC1: Khả năng hạn chế được tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án của các
giải pháp (biến phụ thuộc)
- GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN, GPCTXL: các biến phụ thuộc sau phân tích
EFA
Giá trị của GPQL, GPCN, GPCCPL, GPKTCN, GPCTXL được xác định theo trị
số mean của các nhóm biến tương ứng.
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mô hình đánh giá khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB của các giải pháp
Model Summaryb
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R ,880a
R Square ,774
,769
,31562
Durbin-Watson 1,935
Model 1
a. Predictors: (Constant), GPCTXL, GPCCPL, GPKTCN, GPCN, GPQL b. Dependent Variable: ĐGC
Sum of Squares
ANOVAa df
75,762
5
Mean Square 15,152
F 152,103
Sig. ,000b
Model 1
Regression Residual
22,115
222
,100
Total
97,877
227
a. Dependent Variable: ĐGC b. Predictors: (Constant), GPCTXL, GPCCPL, GPKTCN, GPCN, GPQL
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
t
Std. Error
Beta
Sig.
Tolerance
VIF
(Constant)
Model 1
-,169
,180
-,940
,348
GPQL
,281
,043
6,586
,255
,679
1,474
,000
GPCN
,325
,034
9,471
,359
,707
1,414
,000
,209
,036
5,858
,201
,861
1,162
,000
GPCCPL GPKTCN
,245
,037
6,694
,228
,877
1,140
,000
GPCTXL
,267
,040
6,662
,247
,738
1,355
,000
a. Dependent Variable: ĐGC
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Hệ số Adjusted R Square = 0,769 của mô hình cho thấy các biến độc lập giải thích
được 76,9% biến thiên của biến phụ thuộc nghĩa là các giải pháp đưa ra giải thích được
76,9% khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án. Hệ số Sig trong bảng Anova =
146
0,00<0,05 do vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa thực tiễn.
Để xác định hệ số của các nhân tố ta xem xét bảng Coefficients. Các Sig của biến
độc lập đều bằng 0,00<0,05 do đó các biến độc lập có ý nghĩa. Riêng hệ số Constant có
sig. = 0,348>0,05 do vậy hệ số này không có ý nghĩa thống kê, vì vậy ta loại hệ số này
khỏi mô hình hồi quy. Hàm hồi quy về khả năng hạn chế chậm tiến độ của các giải pháp
như sau:
ĐGC1 = 0,281GPQL+ 0,325GPCN+ 0,209GPCCPL+ 0,245GPKTCN+ 0,267GPCTXL (4.2)
Như vậy có thể thấy yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong việc hạn chế
chậm tiến độ dự án. Khi con người (các chủ thể tham gia dự án) ý thức được trách nhiệm,
đạo đức nghề nghiệp, có trình độ, có chuyên môn sẽ giúp cho công tác quản lý tiến độ
nói riêng và toàn bộ dự án nói chung hoạt động hiệu quả, chất lượng. Đây cũng là một
trong những giải pháp có khả năng thực hiện rất cao (mức khả thi của các giải pháp
trong nhóm giải pháp con người đều trên 3,5 tức là đều thực hiện được và thực hiện
được dễ dàng). Điều này định hướng cho chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước nên
tập trung vào các giải pháp mang yếu tố thúc đẩy con người để nâng cao chất lượng
công tác quản lý tiến độ và dự án. Ngoài ra các giải pháp về quản lý và ứng dụng công
nghệ cũng đóng vai trò lớn trong việc hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
4.2.3. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
4.2.3.1. Đánh giá mức khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Bảng giá trị trung bình mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong bảng
PL07.1 - Phụ lục 07. Dựa trên bảng giá trị trung bình này, tác giả tiến hành sắp xếp mức
độ khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong bảng 4.8:
Bảng 4.8: Sắp xếp các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án theo mức độ khả thi
STT
Nhóm
Mức độ khả thi
Nhóm 1
Thực hiện được nhưng cần điều kiện - Thực hiện được
Giải pháp TĐG7 TĐG1 TĐG6 TĐG4
Mean 3,43 3,46 3,54 3,54
1 2 3 4
147
STT
Nhóm
Mức độ khả thi
Giải pháp GPC2 TĐG2 TĐG8 KLPS5 KLPS3 GPC1 KLPS2 GPC3 KLPS1 TĐG5
Mean 3,56 3,57 3,58 3,62 3,65 3,66 3,71 3,72 3,74 3,96
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
4,00
Nhóm 2
TĐG3
Thực hiện được -Thực hiện được dễ dàng
15
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Như vậy không có giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nào không thực hiện được hoặc khó
thực hiện. Điều này cho thấy nếu có quyết tâm và các điều kiện cần thiết về nguồn lực,
thời gian,… thì các giải pháp này hoàn toàn khả thi.
4.2.3.2. Đánh giá mức hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
a) Phân tích độ tin cậy thang đo
Phân tích lần 1
Phân tích lần 2
Biến bị loại
Thang đo
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Bảng 4.9: Kết quả phân tích độ tin cậy cho thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
α =,763
,468 ,598 ,635 ,554
,756 ,688 ,667 ,712
α =,793
α =,811
TĐG6
,463 ,598 ,545 ,608 ,590 ,216 ,451 ,561
,777 ,755 ,763 ,753 ,757 ,811 ,779 ,761
,460 ,624 ,548 ,635 ,604 ,425 ,563
,803 ,773 ,786 ,771 ,777 ,809 ,783
α =,791
1.KLPS KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS4 2.TĐG TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8 3.GPC GPC1 GPC2 GPC3
,620 ,649 ,650
,735 ,700 ,715
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy sau khi loại biến TĐC6 do có hệ số Corrected Item-
Total Correlation <0,3 thì các biến còn lại của các thang đo cũng như hệ số Cronbach's
Alpha đều đảm bảo độ tin cậy.
148
b) Phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Kết quả phân tích EFA của lần 1 tại bảng PL07.6 - Phụ lục 07 cho thấy biến GPC3
bị loại do được tải lên ở cả 2 nhân tố. Tiến hành chạy lại EFA lần 2 cho kết quả thể hiện
trong bảng PL07.7 - Phụ lục 07 với 3 nhân tố thể hiện tóm tắt thông tin các biến quan
sát đưa vào tốt nhất. Tổng phương sai rút trích Cumulative = 64,249% > 50% chứng tỏ
64,249% biến thiên của mô hình được giải thích bởi 3 nhân tố.
Bảng 4.10: Bảng các nhân tố rút trích sau phân tích EFA cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Ký hiện biến
Nhân tố
Đặt tên nhân tố
Ký hiệu nhân tố
Nhân tố 1 (5 biến)
Giải pháp quản lý hợp đồng và con người
GPHĐ
Nhấn tố 2 (5 biến)
GPĐV
Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán
Nhân tố 3 (3 biến)
GPKLPS
Giải pháp về quản lý khối lượng phát sinh
TĐG1 TĐG7 GPC1 GPC2 KLPS1 TĐG5 TĐG4 TĐG2 TĐG8 TĐG3 KLPS2 KLPS3 KLPS4
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
3- Phân tích hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả các giải pháp hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ
Với 3 nhóm nhân tố đại diện cho 13 biến thuộc 3 thang đo, ta tiến hành xác định
hàm hồi quy đa biến xác định mức hiệu quả của các giải pháp hay khả năng của các giải
pháp trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Hàm hồi quy được thể hiện như
sau:
ĐGC2 = f(GPHĐ, GPĐV, GPKLPS) (4.3)
Trong đó:
- ĐGC2: Khả năng hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB các giải pháp (biến phụ thuộc);
149
- GPHĐ, GPĐV, GPKLPS: các biến phụ thuộc sau phân tích EFA.
Giá trị của GPHĐ, GPĐV, GPKLPS được xác định theo trị số mean của các nhóm
biến tương ứng.
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đánh giá hiệu quả giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Model Summaryb
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
,779
,287
Durbin-Watson 1,769
Model 1
R ,884a
R Square ,782
a. Predictors: (Constant), GPKLPS, GPĐV, GPHĐ b. Dependent Variable: ĐGC2
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
66,111
3
22,037
267,546
,000b
Residual
18,450
224
,082
Total
84,561
227
a. Dependent Variable: ĐGC2
b. Predictors: (Constant), GPKLPS, GPĐV, GPHĐ
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
B
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
t
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Sig.
Model 1
(Constant)
,113
,136
,835
,404
GPHĐ GPĐV GPKLPS
,408 ,397 ,226
,033 ,036 ,033
12,452 11,118 6,815
,455 ,402 ,252
,730 ,743 ,713
1,370 1,345 1,403
,000 ,000 ,000
a. Dependent Variable: ĐGC2
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Với hệ số Adjusted R Square = 0,779 cho thấy 3 nhóm giải pháp giả thích được
77.9% sự biến thiên của khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Sig của bảng Anova = 0,000<0,05
cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với thực tế. Sig của constant = 0,404>0,05 nên không
có ý nghĩa thống kê. Hàm hồi quy được viết lại như sau:
ĐGC2 = 0,408GPHĐ + 0,397GPĐV + 0,226GPKLPS (4.4)
Các hệ số cho thấy các giải pháp quản lý hợp đồng, con người có ảnh hưởng lớn
đến khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đối với chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các giải pháp quản lý giá đầu vào về vật liệu, nhân công,
dự phòng cũng đóng vai trò quan trọng. Quản lý khối lượng phát sinh lại có ảnh hưởng
ít nhất trong 3 nhân tố đến khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án. Như vậy dù ở khía cạnh nào thì yếu tố con người trong các giải pháp cũng
luôn được đánh giá cao.
150
4.3.3. Đánh giá các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
Hàm hồi quy đánh giá mức hiệu quả của từng nhóm giải pháp đối với khả năng hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB có dạng như sau:
ĐGC = f(ĐGC1, ĐGC2) (4.5)
Phân tích hồi quy ta được:
Bảng 4.12: Hàm hồi quy đánh giá hiệu quả các nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Model Summaryb
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
,869
,228
Durbin-Watson 2,080
R ,933a
R Square ,870
Model 1
a. Predictors: (Constant), ĐGC2, ĐGC1 b. Dependent Variable: ĐGC
Sum of Squares
ANOVAa df
Model 1
78,900
2
Mean Square 39,450
F 755,778
Sig. ,000b
Regression Residual
11,745
225
,052
Total
90,645
227
a. Dependent Variable: ĐGC b. Predictors: (Constant), ĐGC2, ĐGC1
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
B
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
t
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Sig.
Model 1
(Constant)
-,028
,119
-,239
,811
ĐGC1 ĐGC2
,662 ,398
,026 ,028
25,253 14,130
,687 ,385
,777 ,777
1,287 1,287
,000 ,000
a. Dependent Variable: ĐGC
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Với Adjusted R Square = 0,869, sig của anova = 0,000 < 0,05, sig của các biến đều
có giá trị < 0,05, hàm số biểu diễn hiệu quả của 2 nhóm giải pháp đối với khả năng hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB như sau:
ĐGC = 0,662ĐGC1 + 0,398ĐGC2 (4.6)
Các hệ số cho thấy thực hiện các giải pháp ở nhóm 1 có hiệu quả lớn hơn các giải
pháp ở nhóm 2. Do vậy chủ đầu tư nên tập trung vào các giải pháp hạn chế việc chậm
tiến độ thực hiện dự án để hạn chế việc tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thay vì
để chậm tiến độ thực hiện dự án mới tính đến các giải pháp hạn chế tăng chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
Như vậy mỗi giải pháp có những mức độ khả thi riêng tương ứng với điều kiện hiện
hành. Cũng như các giải pháp có hiệu quả khác nhau trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu
151
cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Căn cứ vào tính
khả thi của các giải pháp và mức độ tác động của từng giải pháp đến khả năng hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước nên thiên về những nhóm giải pháp con người vì nhóm giải pháp này vừa có mức
độ khả thi cao và có hiệu quả đối với việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên trong tương lai, tất cả giải
pháp này đều phải được thực hiện để khắc phục được tình trạng chậm tiến độ thực hiện
dự án và tình trạng tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện
dự án, cũng như đảm bảo chất lượng dự án nói chung. Điều quan trọng đó là quyết tâm
của Đảng, Nhà nước, chủ thể tham gia dự án, nhân dân trong việc chống lại các hành vi
tham ô, tiêu cực gây ảnh hưởng đến chất lượng dự án.
152
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương này, dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu tác động của tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng và các nguyên nhân gây ra chậm tiến độ
thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện
dự án, tác giả xây dựng được nhóm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước. Các giải pháp được phân thành 2 nhóm lớn là giải pháp hạn chế
chậm tiến độ thực hiện dự án và các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Các giải pháp này được xếp
hạng theo mức độ khả thi với ba nhóm chính đó là (1) Nhóm giải pháp ở mức “Khó thực
hiện” đến “Thực hiện được nhưng cần điều kiện”; (2) Nhóm giải pháp ở mức “Thực
hiện được nhưng cần điều kiện” đến “Thực hiện được”; (3) Nhóm giải pháp ở mức
“Thực hiện được” đến “Thực hiện được dễ dàng”. Đại đa số các giải pháp tác giả đưa ra
đều ở mức “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” đến “Thực hiện được”. Để thực hiện
được những giải pháp có mức khả thi “Thực hiện được nhưng cần điều kiện” thì với
nguồn lực hiện tại chưa thể thực hiện ngay được mà phải có sự chuẩn bị, bổ sung các
điều kiện cần thiết mới có thể triển khai.
Theo phân tích khám phá nhân có EFA các 2 nhóm giải pháp, nhóm giải pháp thứ
nhất được chia thành 5 nhóm nhỏ đó là: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến công tác quản
lý; (2) Nhóm giải pháp về con người; (3) Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách,
quy định pháp luật; (4) Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, công nghệ; (5) Giải pháp liên
quan đến chế tài xử lý. Hồi quy đa biến chỉ ra nhóm giải pháp về con người đóng vai trò
quan trọng nhất trong những nhóm giải pháp khác nhằm hạn chế chậm tiến độ thực hiện
dự án xảy ra. Nhóm giải pháp thứ hai được chia thành 3 nhóm giải pháp: (1) Giải pháp
quản lý khối lượng phát sinh, (2) Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán, (3)
Giải pháp quản lý hợp đồng, con người. Phân tích chỉ ra rằng nhóm giải pháp về con
người vừa có mức độ khả thi cao lại có hiệu quả đối với việc hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Cũng trong các
phân tích chỉ ra nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án có mức hiệu quả
cao hơn so với giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
A. Những kết quả đạt được của luận án
Với phần nội dung đã trình bày ở trên, tác giả tổng kết những kết quả mà luận án
đã đạt được:
1- Hệ thống hóa, bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB;
2- Khảo sát tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình của 100 dự
án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Kiểm định được sự khác biệt về chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện
dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án;
3- Xác định được hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
4- Xác định được ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
5- Phân tích, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và các nguyên
nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án;
6- Đề xuất và đánh giá mức độ khả thi, mức độ hiệu quả của các giải pháp hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
B. Những đóng góp mới
Mặc dù vấn đề tiến độ và chi phí đã được nhiều học giả trên thế giới và Việt Nam
nghiên cứu. Tuy nhiên với việc xác định khoảng trống nghiên cứu, tác giả thực hiện đề
tài luận án đã đưa ra những vấn đề mới như sau:
1- Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và
tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình của các nhóm dự án khác
nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự
án. Kiểm định đã chỉ ra chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ
lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình sử dụng vốn nhà nước có sự
khác biệt giữa các nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp
xếp về quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn như sau: (1) dự án sử dụng
154
vốn ODA, (2) dự án sử dụng vốn TPCP, (3) dự án sử dụng vốn NSNN. Mức tăng
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn dần khi tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
tăng và lớn nhất là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 50 ÷ 100%.
Trong khi đó tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cũng lớn dần khi tỷ lệ
kéo dài tiến độ thực hiện dự án tăng nhưng nhóm có tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước lớn nhất lại là nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ
thực hiện dự án từ 10 ÷ 20%. Cả mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí trung bình
cao nhất đều ở nhóm có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án từ 10 ÷ 20% và 50 ÷
100%. Điều này cho thấy nhóm có tiến độ tăng từ 10 ÷ 20% và 50 ÷ 100% là các
nhóm “nhạy cảm”, có khả năng tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhiều nhất.
Điều này cũng cho thấy rằng chủ đầu tư có phản ứng mạnh mẽ với tình trạng dự án
có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện từ 10 ÷ 20% và 50 ÷ 100%, khi dự án bắt đầu có dấu
hiệu khó kiểm soát tiến độ;
2- Hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo từng
nguồn vốn cũng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự
án ODA đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là lớn nhất, quyết định 52,4% sự
biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi đó tiến độ thực hiện dự
án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5% sự biến thiên của chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn đều có
dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến
độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất;
3- Đánh giá ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước theo từng nguồn vốn cho thấy mức kéo dài
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng
nguồn vốn. Kéo dài tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là các dự án TPCP và cuối cùng
là các dự án NSNN;
4- Các hàm ảnh hưởng thể hiện biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước theo tiến độ thực hiện dự án và các hàm đánh giá mức ảnh hưởng
155
của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng
vốn nhà nước đều đưa ra các công thức tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khác
nhau theo các yếu tố đầu vào khác nhau. Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được
tính theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự
án có độ chính xác cao hơn so với tính theo tiến độ thực hiện dự án nói chung;
5- Phân tích ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
đối với từng nguồn vốn cho thấy: mỗi nguồn vốn có mức độ ảnh hưởng và xu hướng
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là
khác nhau. Nguồn vốn nào chịu tác động nhiều của các mệnh lệnh hành chính thì
sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án lên chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
không chặt chẽ như các dự án chịu tác động nhiều của cơ chế thị trường;
6- Phân tích được thực trạng nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án dựa trên thống kê tần
xuất xuất hiện các nguyên nhân cho 100 dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà
nước của mẫu điều tra;
7- Dựa trên các nguyên nhân, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia, đề xuất giải
pháp và đánh giá mức độ khả thi cũng như mức độ hiệu quả của các giải pháp trong
việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB. Theo kết quả phân tích này, tác giả xác định được những giải pháp vừa
có tính khả thi cao vừa có tác động hiệu quả đến việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Ngoài ra tác giả cũng
phân tích chi tiết các giải pháp và đưa ra một số điều kiện trong việc thực hiện các
giải pháp đó.
C. Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển
Tiến độ và chi phí là các vấn đề lớn cần nghiên cứu kỹ lưỡng trong công tác quản
lý dự án. Luận án đã chỉ ra được ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB tuy nhiên một số tồn tại của luận án mà tác giả tự nhận
thấy như sau:
1- Vấn đề đối với mẫu điều tra thể hiện ở số dự án khảo sát: do khó khăn trong công
tác thu thập nên số lượng dự án khảo sát chưa được cao (mặc dù đã đủ điều kiện
để phân tích hồi quy);
2- Vấn đề đối với hàm ảnh hưởng: Hàm ảnh hưởng của chi phí đầu tư xây dựng
156
CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án được xây dựng trên mẫu dự án điều tra khảo
sát. Với hạn chế về số liệu và cỡ mẫu dẫn đến hàm ảnh hưởng này có thể chưa thể
đại diện cho toàn bộ tổng thể;
3- Do hạn chế về số liệu nên luận án mới chỉ phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện đến chi phí đầu tư xây dựng cho CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói riêng
và phân tích chi tiết theo nguồn vốn;
4- Mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là
mối quan hệ hai chiều và tác động qua lại. Tuy nhiên trong phạm vi luận án chỉ
mới xác định chiều ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB;
5- Luận án xét tiến độ thực hiện dự án với góc độ là thời gian thực hiện dự án có điểm
khởi đầu và kết thúc, chưa xem xét đến trình tự thực hiện các công việc;
6- Luận án chưa xem xét đến chi phí kinh tế tổng thể của dự án;
7- Luận án chưa xem xét các vấn đề như chất lượng công tác lập tiến độ thực hiện dự
án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,…ảnh hưởng đến mức độ chính xác của tiến
độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu.
Với các tồn tại như trên, đặt ra hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả là: (i) xem
xét tổng quan mối quan hệ hai chiều giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB; (ii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí cho tất cả các nguồn
vốn hoặc cho các loại hình xây dựng khác hoặc cho các dự án có quy mô, tính chất
khác nhau; (iii) nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án có xét đến trình tự
thực hiện các công việc trong giai đoạn này đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;(iv)
nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí kinh tế tổng thể của dự
án (v); nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB có xét đến tác động của các yếu tố khác: chất lượng, rủi ro,….
II. Kiến nghị
1- Tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
nhưng ảnh hưởng này là hoàn toàn khác nhau giữa các nhóm dự án có các nguồn
vốn nhà nước khác nhau. Do vậy các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư và các chủ thể
cần phải nắm rõ đặc thù của từng nguồn vốn và có những biện pháp quản lý hiệu
quả đối với dự án của các nguồn vốn ODA, TPCP, NSNN;
2- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể được xác định các yếu tố đầu vào tiến
157
độ khác nhau: (1) theo tiến độ thực hiện dự án, (2) theo mức kéo dài tiến độ thực
hiện dự án và tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu. Chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB được xác định theo (2) sẽ cho kết quả chính xác hơn tuy nhiên lại phải
đến giai đoạn xác định được tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu cũng như ước tính
được mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Trong khi công thức theo (1) sẽ cho biết
ở mỗi tiến độ thực hiện dự án dự kiến sẽ có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như
thế nào. Do vậy tùy theo mục đích của từng chủ thể sử dụng và yêu cầu về mặt
chính xác mà sử dụng công thức xác định chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cho
phù hợp. Tác giả khuyến nghị chủ đầu tư sử dụng công thức tính chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án áp dụng với xác định các chỉ tiêu
giá mang tính khái toán để ước tính chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu
(như sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư), còn công thức tính chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB theo tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến
độ thực hiện dự án có thể được áp dụng cho những giai đoạn sau khi đã có đầy đủ
thông tin về đầu vào của dự án;
3- Trong các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thì chủ đầu tư cần quan tâm đến nhóm giải pháp
liên quan đến con người: chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng ý thức, đạo đức, trình
độ chuyên môn, nâng cao trách nhiệm của các nhân viên dự án, các chủ thể tham
gia dự án thì cũng cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến,
hiện đại hóa quá trình quản lý dự án. Đây là một nhóm giải pháp có khả năng kiểm
soát và phát huy hiệu quả cao trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình nói chung và CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước trong tương lai.
158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Một số
cải tiến phương pháp dự báo thời gian hoàn thành dự án dựa trên kỹ thuật giá trị thu
được áp dụng tại Việt Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 7, tháng 7/2018.
2. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Nghiên cứu ảnh hưởng của chậm tiến độ thi công đến chi
phí xây dựng công trình áp dụng đối với hợp đồng đơn giá điều chỉnh”, Tạp chí Cầu
Đường Việt Nam, số 4, tháng 4/2019.
3. ThS. Nguyễn Thị Hậu, “Đánh giá mô hình thời gian - chi phí của Bromilow áp dụng
đối với các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam”, Tạp chí
Cầu Đường Việt Nam, số 6, tháng 6/2020.
4. ThS. Nguyễn Thị Hậu, PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn, ThS. Cao Phương Thảo, “Khó khăn
và giải pháp tháo gỡ khi triển khai thông tư 12/2019/TT-BXD hướng dẫn xây dựng
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng”,
Tạp chí Cầu Đường Việt Nam, số 9, tháng 9/2020.
5. PGS.TS.Bùi Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Thị Hậu, ThS. Nguyễn Quang Hiển, ThS.
Ninh Duy Tuấn, ThS. Hứa Đức Minh, “Một số giải pháp khắc phục sự ảnh hưởng
đến tiến độ của điều kiện thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong nội đô Hà Nội”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 6, tháng 6/2021.
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt [1]. Nguyễn Hoàng Anh, Lê Anh Thắng và Nguyễn Sỹ Hùng (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ thi công công trình giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải.
[2]. Bộ Tài Chính (2020), Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước
[3]. Bộ Xây dựng (2003), TT 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
[4]. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[5]. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[6]. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bô Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[7]. Bộ Xây dựng (2019), Thông tư số 09/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[8]. Bộ Giao thông vận tải (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và triển khai kế hoạch năm 2011
[9]. Bộ Giao thông vận tải (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2012
[10]. Bộ Giao thông vận tải (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2013 của Bộ GTVT
[11]. Bộ Giao thông vận tải (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2014 của Bộ GTVT.
[12]. Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2015 của Bộ GTVT
[13]. Bộ Giao thông vận tải (2015), Đề án chương trình và chính sách thu thút đầu tư
nước ngoài vào ngành GTVT đến năm 2020.
[14]. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm 2015, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2016 của Bộ GTVT
[15]. Bộ Giao thông vận tải (2017), Báo cáo quý II/2017 về tình hình thực hiện các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải
[16]. Bộ Giao thông vận tải (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017
[17]. Bộ Giao thông vận tải (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2018 của Bộ GTVT
[18]. Bộ Giao thông vận tải (2019), Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 và triển khai kế hoạch năm 2019
[19]. Bộ Giao thông vận tải (2020 ), Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và triển khai kế hoạch năm 2020
[20]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Công văn số 5056/BKHĐT- GSTĐĐT ngày
25/7/2018 về tổng hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2017
[21]. Cục quản lý xây dưng và chất lượng công trình giao thông - Bộ GTVT
160
http://cucqlxd.gov.vn/danh-muc-du-an/du-an-trong- diem?name=&field=1&source=-1&page_num=50, tại trang.
[22]. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2017), Đánh giá chi tiêu công Việt Nam – Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công tháng 9/2017. [23]. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[24]. Chính phủ (2008), Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
[25]. Chính phủ (2009), Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[26]. Chính phủ (2015), Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[27]. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/06/2015 Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
[28]. Chính phủ (2017), Nghị định 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải [29]. Chính Phủ (2018), Nghị quyết 110/NQ-CP ngày 25/8/2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng.
[30]. Chính phủ (2019), Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/12/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[31]. Cục quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông – Bộ GTVT và các Ban QLDA (2018), Số liệu dự án từ năm 2005 đến 2018.
[32]. Lê Anh Dũng (2004), Mô hình tối ưu hoá tối thiểu tổng chi phí gia tăng cho tiến độ thi công công trình xây dựng, Tạp chí Xây dựng. số 1.
[33]. Lê Anh Dũng (2004), Tối ưu hoá tiến độ thi công công trình xây dựng, LATS Kỹ thuật.
[34]. Nguyễn Hòa (2017), Đầu tư công: Chấm dứt đội vốn, chậm tiến độ, tại trang web
https://congthuong.vn/dau-tu-cong-cham-dut-doi-von-cham-tien-do- 97550.html.
[35]. Bùi Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân chậm tiến độ và giải pháp giảm thời gian thực hiện DAĐTXDCT, Hội thảo "Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, tại Hà Nội.
[36]. Ngô Kiến (2014), Gỡ nút thắt giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tại trang http://tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach/binh-luan-chinh-sach/go-nut- web that-giai-ngan-von-dau-tu-xay-dung-co-ban-54388.html.
[37]. Trần Trung Kiên (2009), Hoàn thiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng đường ô tô.
[38]. Trần Hữu Lân (2012), Nghiên cứu xác định tiến độ thi công công trình có tính đến yếu tố bất định. Áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[39]. Hoàng Long và Hùng Quang (2010), Từ điển tiếng Việt, Hồng Đức.
[40]. Phạm Hồng Luận và Nguyễn Thanh Bình (2005), Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ thực hiện các dự án xây dựng tại Việt Nam, Tạp chí Xây dựng. số 1.
161
[41]. Quốc Hội (2008), Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008
[42]. Quốc Hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013 [43]. Quốc Hội (2017), Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
[44]. Nguyễn Huy Thanh Nguyễn Văn Quang (2012), Quản lý hài hòa tiến độ và chi phí xây dựng công trình, Tạp chí Xây dựng. 9/2012, tr. 71-72.
[45]. Đình Quang (2018), Lưu ý đặc biệt 4 dự án giao thông trọng điểm đang thi công, tại trang web https://www.baogiaothong.vn/luu-y-dac-biet-4-du-an-giao-thong- trong-diem-dang-thi-cong-d267478.html.
[46]. Việt Thắng (2016), Lãng phí lớn vì chậm tiến độ, https://baodauthau.vn/. [47]. Văn Thanh (2011), Giải pháp nào tháo gỡ khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng, tại trang web http://baoninhthuan.com.vn/news/16484p0c25/giai-phap- nao-thao-go-kho-khan-trong-khau-giai-phong-mat-bang.htm.
[48]. Cao Hào Thi và Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 12(1), tr. 104-117.
[49]. Nguyễn Khắc Thiều (2015), Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí đầu tư xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình trường trọng điểm trung học cơ sở Nguyễn Cao, huyện Quế Võ (giai đoạn 1), Đại học Thủy Lợi. [50]. Bùi Ngọc Toàn (2006), Nghiên cứu sự hình thành giá và các giải pháp quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, Trường Đại học Giao thông vận tải.
[51]. Bùi Ngọc Toàn và Nguyễn Quang Hiển (2012), Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình, NXB Giao thông vận tải.
[52]. Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Quang Tường và Lê Hoài Long (2007), Các yếu tố gây chậm trễ và vượt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai đoạn thi công, Tạp chí Xây dựng. Tập 4.
[53]. Trần Hoàng Tuấn (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời gian hoàn thành của dự án trong giai đoạn thi công xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ., tr. 26-33.
[54]. Mai Xuân Việt và Lương Đức Long, Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam.
B. Tiếng Anh [55]. Adel Alshibani và Osama Moselhi (2012), Stochastic method for forecasting project time and cost, Construction Research Congress 2012: Construction Challenges in a Flat World, tr. 545-555.
[56]. Albert PC Chan (2001), Time–cost relationship of public sector projects in Malaysia, International journal of project management. 19(4), tr. 223-229. [57]. Ammar Kaka và Andrew DF Price (1991), Relationship between value and
162
duration of construction projects, Construction management and economics. 9(4), tr. 383-400.
[58]. AP Kaka và ADF Price (1993), Modelling standard cost commitment curves for contractors' cash flow forecasting, Construction management and economics. 11(4), tr. 271-283.
[59]. Anant Narayan Shete và Vaibhav Durwas Kothawade (2016), An analysis of cost overruns and time overruns of construction projects in India, International Journal of Engineering Trends and Technology. 41(1), tr. 33-36.
[60]. Bent Flyvbjerg, Mette K Skamris Holm và Søren L Buhl (2004), What causes cost overrun in transport infrastructure projects?, Transport reviews. 24(1), tr. 3-18.
[61]. Chris T Hendrickson và Tung Au (1989), Project management for construction: Fundamental concepts for owners, engineers, architects, and builders, Chris Hendrickson.
[62]. Chee Meng Yeong (1994), Time and cost performance of building contracts in Australia and Malaysia.
[63]. Diana Car-Puši và Mladen Radujkovi (2009), Construction time-cost model in Croatia, International Journal for Engineering Modelling. 22, tr. 63-70. [64]. Daniel WM Chan và Mohan M Kumaraswamy (1995), A study of the factors affecting construction durations in Hong Kong, Construction management and economics. 13(4), tr. 319-333.
[65]. DR Ogunsemi và GO Jagboro (2006), Time‐cost model for building projects in Nigeria, Construction management and economics. 24(3), tr. 253-258.
[66]. MA Eirgash và các cộng sự. (2017), Time-Cost Trade off Optimization for Construction Projects Using an Optimization Engine, Eurasian Journal of Engineering Sciences and Technology, tr. 54. [67]. Mahmoud Elbassuony (2016), Time-cost-quality trade-off analysis for construction projects.
[68]. FJ Bromilow (1969), Contract time performance expectations and the reality, Building forum, tr. 70-80.
[69]. FJ Bromilow và JA Henderson (1977), Procedures for reckoning and valuing the performance of building contracts, Division of Building Research, CSIRO. [70]. F Rahnamay Roodposhti, A Pakmaram và B Kamaly Alamdari (2011), Forecasting final schedule and cost of projects by using statistical and mathematical method, International Journal of Applied Operational Research. 1(3), tr. 105-0.
[71]. Gabriel A Barraza, W Edward Back và Fernando Mata (2004), Probabilistic forecasting of project performance using stochastic S curves, Journal of Construction Engineering and Management. 130(1), tr. 25-32.
[72]. P Golder (1973), Review of:“A First Course in, Factor Analysis” By Andrew L. Comrey, New York: Academic Press.
[73]. G Heravi và M Mohammadian (2017), Cost overruns and delay in municipal construction projects in developing countries, AUT Journal of Civil Engineering. 1(1), tr. 31-38.
[74]. Greg J Hoffman và các cộng sự. (2007), Estimating performance time for construction projects, Journal of Management in Engineering. 23(4), tr. 193-199. [75]. GV Naveenkumar và V Prabhu (2016), Factors influencing time and cost overruns in construction projects, the International Journal of Innovative Research in Science, Engineering and Technology.
163
[76]. HA Abusafiya và SM Suliman (2017), Causes and effects of cost overrun on construction project in Bahrain: Part I (ranking of cost overrun factors and risk mapping), Modern Applied Science. 11(7), tr. 20.
[77]. Hamed Samarghandi và các cộng sự. (2016), Studying the Reasons for Delay and Cost Overrun in Construction Projects: The Case of Iran.
[78]. Seung Heon Han và các cộng sự. (2009), Analyzing schedule delay of mega project: Lessons learned from Korea train express, IEEE Transactions on Engineering Management. 56(2), tr. 243-256.
[79]. Intan Rohani Endut, Akintola Akintoye và John Kelly (2006), Relationship between duration and cost of Malaysian construction projects, Proceedings of the International Conference in the Built Environment in the 21st Century (ICiBE 2006), Kuala Lumpur, June, Citeseer, tr. 299-309.
[80]. Intan Rohani Endut, Akintola Akintoye và John Kelly (2009), Cost and time overruns of projects in Malaysia, retrieved on August. 21, tr. 243-252.
[81]. Jagannath Mallela và Suri Sadavisam (2011), Work zone road user costs:
Concepts and applications, United States. Federal Highway Administration.
[82]. Jin-Fang Shr và các cộng sự. (2000), Determining minimum contract time for highway projects, Transportation research record. 1712(1), tr. 196-201. [83]. Kenneth H Rose (2008), Book Review: Construction Extension to the PMBOK® Guide Third Edition, SAGE Publications Sage CA: Los Angeles, CA.
[84]. Le-Hoai Long, Young-Dai Lee và Jeong-Wook Cho (2009), Construction of time-cost model for building projects in Vietnam, Korean Journal of Construction Engineering and Management. 10(3), tr. 130-138.
[85]. Le-Hoai Long và Young Dai Lee (2009), Time-cost model of building construction projects in Korea, Journal of Construction Engineering and Management (ICEM). 27(13/14), tr. 549-559.
[86]. Le Hoai Long, Young Dai Lee và Jun Yong Lee (2008), Delay and cost overruns in Vietnam large construction projects: A comparison with other selected countries, KSCE journal of civil engineering. 12(6), tr. 367-377.
[87]. M Ramabhadran (2018), An Investigation into Cost Overrun in Construction Projects in United Arab Emirates, the International Journal of Construction Engineering and Management. 7(01), tr. 01-21.
[88]. Muhammad Muhammad Tahir và các cộng sự. (2017), Causes of Delay and Cost Overrun in Malaysian Construction Industry, Global Civil Engineering Conference, Springer, tr. 47-57.
[89]. Fetene Nega (2008), Causes and effects of cost overrun on public building construction projects in Ethiopia, Unpublished doctoral dissertation, Addis Ababa University, Ethiopia.
[90]. Project Management Institute (2017), PMBOK® Guide – Sixth Edition.
[91]. Raj Kapur Shah (2016), An exploration of causes for delay and cost overrun in construction projects: A case study of Australia, Malaysia & Ghana, Journal of Advanced College of Engineering and Management. 2(1), tr. 41-55.
164
[92]. S. Christian D. Onur (2012), Determinants of construction duration for building projects in Germany, Engineering, Construction and Architectural Management. 19(4), tr. 444-468.
[93]. Sunday J Odediran, Busayo F Adeyinka và Frank O Eghenure (2012), A study of factors influencing overruns of construction projects in Nigeria, Journal of Architecture, Planning and Construction Management, 2 (2), tr. p4.
[94]. Salhi Roumeissa (2019), Impact of Delay on Cost Overrun in Construction Projects in Algeria, European Journal of Interdisciplinary Studies. 5(2), tr. 25- 30.
[95]. Shambel Gebrehiwot Tadewos và Dixit Patel (2018), Factors influencing Time and Cost Overruns in Road Construction Projects: Addis Ababa, Ethiopian Scenario, International Research Journal of Engineering and Technology. 5(1), tr. 177-180.
[96]. Shamas‐Ur‐Rehman Toor và Stephen O Ogunlana (2008), Problems causing delays in major construction projects in Thailand, Construction management and economics. 26(4), tr. 395-408.
[97]. Vikash Agarwal, Rajeev Kumar Upadhyay và Bhupendra Kumar Pathak (2013),
A State of Art Review on Time Cost Trade off Problems in Project Scheduling.
[98]. Vu Hong Anh và các cộng sự. (2015), Impacts of the Financial Factors on Schedule Delays Risk of the International Contracting Projects: Evidence from Highway BOT Pro-jects in Vietnam, World Journal of Engineering and Technology. 3(04), tr. 311.
[99]. Vernon Ireland (1985), The role of managerial actions in the cost, time and quality performance of high-rise commercial building projects, Construction management and economics. 3(1), tr. 59-87.
[100]. Wa'el Alaghbari, Mohd Razali A Kadir và Azizah Salim (2007), The significant factors causing delay of building construction projects in Malaysia, Engineering, Construction and Architectural Management.
[101]. Wei Tong Chen và Ying‐Hua Huang (2006), Approximately predicting the cost and duration of school reconstruction projects in Taiwan, Construction management and economics. 24(12), tr. 1231-1239.
[102]. Roger L Worthington và Tiffany A Whittaker (2006), Scale development research: A content analysis and recommendations for best practices, The counseling psychologist. 34(6), tr. 806-838.
[103]. Y Rashid (2020), Analysis of delay factors and their effects on construction projects, Management Science Letters. 10(6), tr. 1197-1204.
i
PHỤ LỤC
ii
PHỤ LỤC 01
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA QUẢN LÝ XÂY DỰNG BỘ MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN
THU THẬP THÔNG TIN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM
Xin kính chào Quý Anh/Chị! Tôi xin phép được giới thiệu: Tôi tên là Nguyễn Thị Hậu, hiện công tác tại Bộ môn Quản lý dự án, Khoa Quản lý xây dựng, Trường Đại học giao thông vận tải và đang là nghiên cứu sinh ngành Quản lý xây dựng tại trường. Đề tài tôi thực hiện là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam”. Để nâng cao chất lượng khoa học của đề tài, việc thu thập các thông tin về tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ nói chung và sử dụng vốn nhà nước nói riêng trong lĩnh vực xây dựng là vô cùng quan trọng. Vì vậy, phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin của Quý Anh/Chị về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước. Số liệu thu thập các dự án được hoàn thành từ 2005 ÷ 2018.
Tôi xin cam đoan tính bảo mật thông tin do Anh/Chị cung cấp trong phiếu thu thập thông tin. Các thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và tuyệt đối không cung cấp cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!
THÔNG TIN CHUNG
THÔNG TIN DỰ ÁN SỐ LIỆU THEO KẾ HOẠCH BAN ĐẦU
SỐ LIỆU THEO QUYẾT TOÁN
NGUYÊN NHÂN
STT
Nguồn vốn
Tên dự án
Chủ đầu tư
Quyết toán vốn đầu tư
Tổng tiến độ thực hiện dự án thực tế
Hình thức đầu tư
Quy mô dự án (Quan trọng quốc gia, nhóm A,B,C)
Tổng mức đầu tư điều chỉnh (nếu có)
Nguyên nhân chậm tiến độ, tăng chi phí đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu
Tổng tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu
1
2
3
…
Xin chân thành cám ơn Quý Anh/Chị!
Mọi thông tin xin gửi về:
Nguyễn Thị Hậu – Bộ môn Quản lý dự án – Trường Đại học Giao thông vận tải.
Số 3, Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội.
Mobile: 0988081611
Email: nthau.qlda@utc.edu.vn hoặc hau.uct.1983@gmail.com
iii
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHIẾU KHẢO SÁT
(DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU, CÔNG TY KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CÁN BỘ TRONG CÁC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC XÂY DỰNG)
Xin kính chào Quý Anh, Chị! Tôi xin phép được giới thiệu: Tôi tên là Nguyễn Thị Hậu, hiện công tác tại Bộ môn Quản lý dự án, Khoa Quản lý xây dựng, Trường Đại học giao thông vận tải và đang là nghiên cứu sinh ngành Quản lý xây dựng tại Trường. Đề tài tôi đang thực hiện là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam”. Để nâng cao chất lượng khoa học của đề tài, việc lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng đối với nội dung nghiên cứu là vô cùng quan trọng. Phiếu khảo sát này được sử dụng để xin ý kiến của Quý Anh/Chị về tính khả thi của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng vốn nhà nước.
Tôi xin cam đoan tính bảo mật các thông tin do Anh/Chị cung cấp trong phiếu khảo sát. Các thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và tuyệt đối không cung cấp cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.
Tôi xin chân thành cám ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI KHẢO SÁT
1. Tên chuyên gia:………….………………………………………………… 2. Đơn vị công tác:
󠆲 Tư vấn 󠆲 Đơn vị giảng dạy/nghiên cứu 󠆲 Khác 󠆲 Chủ đầu tư/Ban QLDA 󠆲 Nhà thầu thi công 󠆲 Kiểm toán 3. Chức vụ:
󠆲 Lãnh đạo 󠆲 Trường, phó bộ phận 󠆲 Nhân viên 󠆲 Khác (ghi rõ) 4. Năm công tác trong lĩnh vực xây dựng:
󠆲 Từ 5 đến 10 năm 󠆲 Trên 10 năm 󠆲 Dưới 3 năm 󠆲 Từ 3 đến 5 năm
󠆲 Đại học 󠆲 Sau đại học 󠆲 Khác (ghi rõ) 5. Trình độ học vấn 󠆲 Trung cấp 󠆲 Cao đẳng 6. Điện thoại:…………………………… Email:……………………………
iv
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Trước khi khảo sát xin Anh/Chị vui lòng đọc hướng dẫn sau:
Các giải pháp được xây dựng cho chủ thể thực hiện là Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án của Chủ đầu tư. Một số giải pháp là kiến nghị của Chủ đầu tư đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) sử dụng vốn nhà nước bao gồm 2 nhóm giải pháp lớn:
- Nhóm 1: Giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Nhóm 2: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
PHẦN I: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.
Anh/Chị hãy đánh giá “Mức độ khả thi” của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước.
(Đánh dấu X vào mức độ khả thi lựa chọn)
Mức độ khả thi
Giải pháp
Không thể thực hiện được
Khó thực hiện
Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Thực hiện được
Thực hiện dễ dàng
1. Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng 1.1. Hoàn thiện thể chể về pháp luật bao gồm các văn bản luật, văn bản dưới luật về hoạt động đầu tư xây dựng như đồng bộ các văn bản pháp luật, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng,…
1.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ soạn thảo quy định pháp luật. 1.3. Nâng cao khả năng hiểu biết, đàm phán về hiệp
định vay vốn ODA của nhà tài trợ.
1.4. Thực hiện tốt thủ tục lập và điều chỉnh kế hoạch,
cấp phát vốn nhà nước.
1.5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các dự
án.
1.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý chủ thể
vi phạm thủ tục đầu tư xây dựng.
Ý kiến khác
2. Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư
v
Mức độ khả thi
Giải pháp
Không thể thực hiện được
Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Thực hiện được
Khó thực hiện
Thực hiện dễ dàng
2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư như: đơn giá bồi thường, giải quyết tranh chấp, xử lý đất lấn chiếm, hướng nghiệp sau thu hồi đất,…
2.2. Đảm bảo đủ vốn, giải ngân kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ để chi trả cho người bị thu hồi đất. 2.3. Xây dựng quy hoạch giải phóng mặt bằng tổng
thể, tái định cư cho địa phương.
2.4. Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, chuyên môn
của Ban giải phóng mặt bằng.
2.5. Thực hiện tốt tuyên truyền, vận động người dân. 2.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý các bên
vi phạm tiến độ giải phóng mặt bằng.
Ý kiến khác
3. Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban QLDA
3.1. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng, trách nhiệm, vai trò, đạo đức nghề nghiệp của Chủ đầu tư và ban QLDA về quản lý hoạt động xây dựng. 3.2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3.3. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nhà thầu. 3.4. Bố trí đủ vốn, thanh toán kịp thời vốn cho nhà
thầu.
3.5. Sát sao, quyết liệt chỉ đạo các vấn đề trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng.
3.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý trong trường hợp các chủ thể của chủ đầu tư/ban QLDA không đảm bảo tiến độ.
Ý kiến khác
4. Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự toán và tư vấn khác
4.1. Lựa chọn tư vấn nghiêm túc, đúng pháp luật để đảm bảo chỉ tư vấn có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín nghề nghiệp và sự độc lập mới trúng thầu.
4.2. Hạn chế sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu
tư vấn có thể dẫn đến tiêu cực.
4.3. Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực của cấp có thẩm quyền cho phép.
vi
Mức độ khả thi
Giải pháp
Không thể thực hiện được
Khó thực hiện
Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Thực hiện được
Thực hiện dễ dàng
4.4. Xếp hạng các tư vấn trong lĩnh vực xây dựng và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.5. Lập hồ sơ “đen” các tư vấn không đảm bảo chất lượng công việc hoặc có dính tới tiêu cực và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tư vấn thực hiện nhiệm vụ nhưng cũng tăng cường giám sát, chỉ đạo.
4.7. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi công tác tư vấn không đảm bảo chất lượng.
Ý kiến khác
5. Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi công
5.1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
5.2. Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn giám sát, từ đó có chế tài xử lý trong trường hợp vi phạm giám sát gây hậu quả.
5.3. Bổ sung quy định điều kiện về năng lực tư vấn trưởng giám sát dự án nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu tổ chức tư vấn giám sát tại hiện trường.
5.4. Không cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát cho các đối tượng đã bị thu hồi chứng chỉ do vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ.
5.5. Xếp hạng năng lực tư vấn giám sát và thường xuyên cập nhật chất lượng tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm khi tư vấn giám sát thi công không đảm bảo chất lượng gây chậm tiến độ.
Ý kiến khác
6. Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công
6.1. Xây dựng phần mềm sử dụng trí thông minh nhân tạo đánh giá năng lực, xếp hạng nhà thầu thi công. 6.2. Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử các nhà thầu thi
công.
vii
Mức độ khả thi
Giải pháp
Không thể thực hiện được
Khó thực hiện
Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Thực hiện được
Thực hiện dễ dàng
6.3. Lựa chọn nhà thầu thi công phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. 6.4. Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu trong đó có xét đến phương án chậm tiến độ.
6.5. Yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc
các chế độ báo cáo dự án.
6.6. Xây dựng, thực hiện nghiêm chế tài xử lý khi nhà
thầu thi công vi phạm tiến độ.
Ý kiến khác
7. Giải pháp khác 7.1. Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê các dự án, công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước. 7.2. Bộ, Sở chuyên ngành, địa phương, Ban QLDA, chủ đầu tư và nhà thầu cần nâng cao trình độ về công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn kết thúc.
7.3. Yêu cầu khảo sát, đánh giá khả năng đáp ứng vật
liệu đối với từng dự án.
7.4. Sát sao, giải quyết nhanh các tình huống phát sinh khối lượng, tránh trường hợp dây dưa, chây ỳ khi có khối lượng phát sinh.
7.5. Xác định khoản chi phí dự phòng chậm thời gian
cho dự án.
7.6. Thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm.
7.7. Ứng dụng công nghệ/phương pháp tiên tiến trong
quản lý dự án
Ý kiến khác
8. Đánh giá chung giải pháp nhóm 1
Thấp
Cao
Rất thấp
Trung bình
Rất cao
Nếu tất cả các giải pháp trên được thực hiện thì khả năng hạn chế chậm tiến độ của các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?
viii
PHẦN II: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.
Giải pháp
Khó thực hiện
Thực hiện được
Không thể thực hiện được
Mức độ khả thi Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Thực hiện dễ dàng
1. Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh
1.1. Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói 1.2. Giám sát, kiểm tra khối lượng thi công chặt chẽ, tránh tình trạng kê khống, kê sai, kê khối lượng phát sinh do yếu tố chủ quan.
1.3. Phân định rõ trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với bên nào gây ra phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng ký kết thông qua cơ chế thưởng phạt để bù đắp những chi phí cho khối lượng phát sinh.
1.4. Yêu cầu nhà thầu lập các phương án có tính đến tình huống chậm tiến độ, phương án sử dụng vật liệu, nhân công, máy thi công nhằm hạn chế tăng khối lượng phát sinh khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài.
Ý kiến khác
2. Giải pháp giải pháp quản lý đơn giá
2.1. Tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá
cố định.
2.2. Không tính bù chênh lệch giá nhiên vật liệu và lương nhân công ca máy theo từng thời điểm thi công trong giá trị quyết toán đối với các hạng mục bị chậm trễ do lỗi của nhà thầu.
2.3. Việc bù chênh lệch chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công phải dựa trên kiểm tra, rà soát tiến độ chi tiết toàn bộ công trình theo từng phần mục công việc cụ thể.
2.4. Xác định chi phí dự phòng do trượt giá theo đúng chỉ số giá cho các năm thay vì ước tính theo tỷ lệ phần trăm.
2.5. Rà soát giá đầu vào trên cơ sở có sự so sánh với các dự án hoặc địa phương trong khu vực để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp.
2.6. Nhà nước xây dựng kế hoạch tăng lương dự kiến để làm căn cứ tính lương cho công nhân trong dự toán.
2.7. Yêu cầu nhà thầu tính dự toán cho phương án
chậm tiến độ.
ix
Giải pháp
Khó thực hiện
Thực hiện được
Mức độ khả thi Thực hiện được nhưng cần điều kiện
Không thể thực hiện được
Thực hiện dễ dàng
2.8. Bổ sung các điều khoản liên quan đến vấn đề trả nợ và lãi vay khi bị kéo dài tiến độ thực hiện dự án trong hợp đồng ODA
Ý kiến khác
3. Giải pháp chung
3.1. Lựa chọn kỹ sư định giá đảm bảo năng lực, kinh nghiệp để thực hiện chuyên biệt công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
3.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong dự báo chi phí; kiểm soát quy mô, khối lượng và chi phí tích hợp với chất lượng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. 3.3. Giải pháp thực hiện kiểm toán theo quá trình đầu tư để phát hiện, khắc phục ngay trong trường hợp dự án có vi phạm về khối lượng xây dựng và tính toán chi phí, bù giá...
Ý kiến khác
4. Đánh giá chung giải pháp nhóm 2
Thấp
Cao
Rất thấp
Trung bình
Rất cao
Nếu tất cả các giải pháp trên được thực hiện thì khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?
7. Đánh giá chung 2 nhóm giải pháp
Nếu tất cả các giải pháp của 2 nhóm giải pháp được thực hiện thì khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước ở mức nào?
Xin chân thành cám ơn Anh/Chị đã tham gia khảo sát! Mọi thông tin xin gửi về: Nguyễn Thị Hậu – Bộ môn Quản lý dự án – Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3, Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Mobile: 0988081611 Email: nthau.qlda@utc.edu.vn hoặc hau.uct.1983@gmail.com
x
PHỤ LỤC 03
NỘI DUNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNGTRONG VĂN BẢN PHÁP QUY TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2019
Nội dung NĐ99/2007 và NĐ
Bảng PL03. 1: Nội dung chi phí đầu tư xây dựng trong văn bản pháp quy từ năm 2007 ÷ 2019 NĐ 68/2019 và TT 09/2019/TT-BXD
NĐ112/2010 và TT 04/2010/TT-BXD
NĐ32/2016 và TT 06/2016/TT-BXD
03/2008/NĐ-CP và TT 05/2007/TT-BXD V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP
VTM = GBT, TĐC +GXD + GTB + G QLDA + GTV + GK + GDP
VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
Trong đó:
-VTM: Tổng mức đầu tư
Thành phần chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
xây dựng của dự án;
- GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GQLDA: Chi phí quản lý
dự án;
- GTV: Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng;
Trong đó - V: Tổng mức đầu tư - GXD: Chi phí xây dựng của dự án; - GTB: Chi phí thiết bị của dự án; - GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác của dự án;
- GK: Chi phí khác; - GDP: Chi phí dự phòng.
V = GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK + GDP Trong đó: - V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình; - GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án; - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác; - GDP : Chi phí dự phòng.
- GDP: Chi phí dự phòng.
Trong đó: - VTM: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án; - GBT, TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - GXD: Chi phí xây dựng; - GTB: Chi phí thiết bị; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án; - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK: Chi phí khác; - GDP: Chi phí dự phòng.
Nội dung chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại để ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Cơ cấu chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thủ nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại để ở và điều hành thi công. Chi phí thiết bị Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí
Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi
Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi
vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.
phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.
xi
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, (nếu có).
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
Chi phí quản lý dự án Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát xây dựng, lập hồ sơ dự án đầu tư; chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập hồ sơ dự án đầu tư, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan.
Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung như quy định và các chi phí không thuộc các nội dung quy định.
Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
xii
Chi phí khác Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình như chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; các khoản phí, lệ phí thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Chi phí dự phòng Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình. Chi phí dự phòng trượt tính cho giá được trường hợp xây dựng trên 2 năm và dưới 2 năm.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [30, 26, 25, 24, 23, 7, 6, 5, 4]
xiii
PHỤ LỤC 04 MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG CTGTĐB TRỌNG ĐIỂM KÉO DÀI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN, TĂNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
STT Tên dự án
Chủ ĐT
TMĐT
Cơ cấu nguồn vốn
Quyết định đầu tư
Tiến độ ban đầu và thực tế
Tiến độ kéo dài và các giai đoạn chậm tiến độ
Mức tăng chi phí đầu tư (tỷ đồng)
Dự án tại Miền Bắc
1
157
Bộ GTVT
Dự án Cầu Nhật Tân và đường hai đầu cầu
- Vốn ODA 66.783 triệu yên - Vốn đối ứng trong nước 3.508,71 tỷ đồng
- TMĐT ban đầu: 13.626 tỷ - Vốn quyết toán: 13.783 tỷ
- Tiến độ ban đầu: 2007-2010 - Tiến độ thực tế: 2009-2015
Tiến độ kéo dài: 60 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Thiết kế xây dựng - Thi công xây dựng
2
Bộ GTVT
3.661,9
- Vốn ODA: 50,171 tỷ yên - Vốn đối ứng nhà nước 1.800 tỷ
- Tiến độ ban đầu: 2010-2015 -Tiến độ thực tế: 2010 - 2018
Dự án đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện thành phố Hải Phòng
- TMĐT ban đầu: 8.187,1 tỷ đồng, - Vốn quyết toán: 11.849 tỷ
Tiến độ kéo dài: 36 tháng Giai đoạn chậm: - Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán - Lựa chọn nhà thầu chậm 10 tháng
- QĐ 650/ QĐ- BGTVT ngày 15/3/2006, - Điều chỉnh lần 1: QĐ 2485/ QĐ- BGTVT ngày 11/8/2008 - QĐ 3139/ QĐ- BGTVT ngày 29/10/2010 - Điều chỉnh 2 lần năm 2012, 2015
3
Bộ GTVT
851
- Vốn vay ODA (Nhật Bản): 6664,31 tỷ; - Vốn đối ứng trong nước
- Tiến độ ban đầu: 2009-2013 -Tiến độ thực tế: 2009-2014
- TMĐT ban đầu 9.154 tỷ đồng - Vốn quyết toán: 10.005 tỷ (tăng 851 tỷ)
Tiến độ kéo dài: 12 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Điều chỉnh thiết kế
Dự án đầu tư xây dựng QL3 mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên (giai đoạn 1)
- QĐ 638/QĐ- BGTVT ngày 16/3/2005; - Điều chỉnh 4 lần năm 2007; 2008; 20011; 2012
3.196
4
Dự án đường bộ cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi
TCT ĐTPT đường cao tốc VN (VEC)
- TMĐT năm 2014: 31.320 tỷ - Vốn quyết toán: 34.516 tỷ
- Tiến độ ban đầu: 2013 -2018 - Tiến độ thực tế: 2013 – 2019
- QĐ 2656/ QĐ- BGTVT ngày 10/9/2010, -Điều chỉnh 2 lần năm 2011 và 2014
Dự án tại Miền Trung - Vốn ODA + JICA: 798,56 triệu USD (tương đương 16.799 tỷ VNĐ), + WB: 590,39 triệu USD (tương đương 12.419 tỷ VNĐ) - Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 5.298 tỷ VNĐ
Tiến độ kéo dài: 9 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Đấu thầu Thi công công trình: phát sinh sự cố do bán thầu, lún sụt nhà dân, huy động vật liệu khó khăn,…
Trái phiếu Chính phủ
149,875
5
xiv
Dự án Đường Trường Sơn Đông
BQLDA 46 – Bộ Tổng tham mưu
-TMĐT ban đầu: 9865,300 tỷ đồng -TMĐT điều chỉnh năm 2011: 10.015,175 tỷ đồng
-Tiến độ ban đầu: 2007- 2015 - Tiến độ điều chỉnh: 2007 -2020 (tính đến tháng 9/2020 chưa hoàn thành)
Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng như: đoạn Suối Cạn - Lán Tranh chưa thể hoàn tất thủ tục chuyển đổi đất rừng do vướng Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà -Thi công xây dựng: thời tiết khắc nghiệt, đơn vị thi công chưa tập trung nguồn lực
2.777
6
Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành
Tiến độ kéo dài: 60 tháng - Giải phóng mặt bằng - Thi công công trình
TCT ĐTPT đường cao tốc VN (VEC)
- Tiến độ ban đầu: 2014-2018 - Tiến độ điều chỉnh: 2014- 2023
- TMĐT ban đầu: 28.543 tỷ đồng - TMĐT điều chỉnh năm 2014: 31.320 tỷ đồng
3.612,5
7
QĐ 2925/ QĐ- BGTVT ngày 8/10/2010, QĐ 5096/ QĐ- BGTVT ngày 31/12/2014
Dự án xây dựng đại lộ Đông Tây
- Tiến độ ban đầu: 2002 -2005 - Tiến độ thực tế: 2005– 2011
Dự án tại Miền Nam - Vốn ODA: + JICA: 569,3 triệu USD (tương đương 11.975,7 tỷ VNĐ), + WB: 649,1 triệu USD (tương đương 13.654,6 tỷ VNĐ), - Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 5.689,7 tỷ VNĐ - VEC: 41,87 tỷ - Vốn vay từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) - Vốn đối ứng từ ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh.
- TMĐT ban đầu: 11.231,08 tỷ - Vốn quyết toán :14.843,58 tỷ
Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh.
Tiến độ kéo dài: 72 tháng Giai đoạn chậm: - Giải phóng mặt bằng - Thay đổi thiết kế kỹ thuật - Thi công xây dựng: thiếu vốn, kém chất lượng, tranh chấp trong thực hiện hợp đồng (Nhà thầu Obayashi)
Nguồn: [20]
xv
PHỤ LỤC 05
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TRƯỢT GIÁ XÂY DỰNG BÌNH QUÂN
GIAI ĐOẠN 2015-2018
Năm
Bảng PL05.1: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại Hà Nội giai đoạn 2015 ÷ 2018 Tỷ lệ trượt giá XD bình quân (%)
Chỉ số giá xây dựng địa bàn Hà Nội
Chỉ số giá XD bình quân
Loại công trình
2018
2017
2015
2016
100
96,09
97,21
100,56
Đường bê tông asphalt
96,09
101,17
103,45 100,2339
0,2202
100
98,54
100,54
100,59
Cầu đường bộ
Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)
98,54
102,03
100,05 100,2065
Tham chiếu
QĐ 159/QĐ- SXD ngày 24/2/201 6 về công bố chỉ số giá năm 2015
QĐ 55/QĐ- SXD ngày 24/1/201 7 về công bố chỉ số giá năm 2016
QĐ 24/QĐ- SXD ngày 12/1/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017
QĐ 10/QĐ- SXD ngày 08/1/2019 về công bố chỉ số giá quý IV năm 2018
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bảng PL05.2: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại Đà Nẵng giai đoạn 2015 ÷ 2018
Năm
Chỉ số giá xây dựng Đà Nẵng
2015
2016
2017
2018
Loại công trình
Chỉ số giá XD bình quân
Tỷ lệ trượt giá XD bình quân (%)
100
100
103,9
107,28
Đường bê tông asphalt
100,00
103,90
103,25
102,3844
1,8208
Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015
100
100
104,66
103,73
Đường bê tông xi măng
Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)
100,00
104,66
99,11
101,2571
Tham chiếu
QĐ 54/QĐ- SXD ngày 31/1/201 9 về công bố chỉ số giá năm 2018
QĐ 66/QĐ- SXD ngày 21/2/201 7 về công bố chỉ số giá năm 2016
QĐ 3048/Q Đ-SXD ngày 10/4/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
xvi
Năm
Chỉ số giá xây dựng TP.Hồ Chí Minh
Loại công trình
2015
2016
2017
2018
100
94,95
116,35
124,36
94,95
122,54
106,88
108,1242
100
99,06
112,18
117,59
Bảng PL05.3: Tỷ lệ trượt giá xây dựng bình quân tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 ÷ 2018 Tỷ lệ trượt Chỉ số giá giá XD bình XD bình quân (%) quân
Đường bê tông asphalt Đường bê tông xi măng
Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước) Chỉ số giá XD so với năm gốc 2015 Chỉ số giá XD liên hoàn (năm sau so với năm trước)
99,06
113,24
104,82
105,709
6,9166
Tham chiếu
QĐ 194/QĐ- SXD- KTXD ngày 05/02/201 8 về công bố chỉ số giá năm 2017
QĐ 72/QĐ -SXD ngày 28/3/2 017 về công bố chỉ số giá năm 2016
QĐ 12/QĐ- SXD- KTXD ngày 09/01/20 19 về công bố chỉ số giá năm 2018 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
xvii
PHỤ LỤC 06
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH'S ALPHA VÀ EFA CHO CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB
Bảng PL06. 1: Giá trị trung bình của các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
Descriptive Statistics
N 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228
TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6 GPMB1 GPMB2 GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6 CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7 TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6 NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7 Valid N (listwise)
228
Minimum 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1
Maximum 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Mean 2,79 3,56 3,61 3,55 3,64 3,59 3,61 3,62 3,56 3,62 4,21 3,64 3,50 3,50 3,63 3,67 3,65 3,51 3,61 3,55 3,47 3,62 3,48 3,65 3,71 3,57 3,60 3,54 3,55 3,54 3,57 3,55 3,50 3,59 3,55 4,30 3,49 3,46 3,52 3,46 3,48 3,48 3,54 3,49
Std. Deviation ,940 ,976 ,972 ,830 ,810 ,827 ,825 ,844 ,876 ,864 ,918 ,907 ,868 ,912 ,837 ,887 ,601 ,788 ,819 ,841 ,917 ,844 ,799 ,966 ,528 ,952 ,825 ,921 ,877 ,851 ,849 ,770 ,805 ,918 ,830 ,905 ,788 ,798 ,815 ,787 ,793 ,782 ,907 ,826
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
xviii
Bảng PL06.2 : Phân tích độ tin cậy thang đo TTĐT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,654
N of Items 6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 17,9430 17,1711 17,1184 17,1754 17,0921 17,1404
Scale Variance if Item Deleted 7,825 7,208 7,717 8,040 7,890 8,403
TTĐT1 TTĐT2 TTĐT3 TTĐT4 TTĐT5 TTĐT6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,623 ,581 ,624 ,610 ,592 ,637
,354 ,459 ,353 ,391 ,445 ,309
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.3: Phân tích độ cậy cho thang đo GPMB
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,644
N of Items 6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 18,64 18,63 18,69 18,62 18,04 18,61
Scale Variance if Item Deleted 7,438 7,433 7,352 7,408 6,919 7,499
GPMB1 GPMB2 GPMB3 GPMB4 GPMB5 GPMB6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,596 ,601 ,603 ,604 ,576 ,625
,389 ,374 ,368 ,364 ,436 ,311
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.4: Phân tích độ tin cậy cho thang đo CĐT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,752
N of Items 6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 17,96 17,96 17,83 17,80 17,82 17,96
Scale Variance if Item Deleted 7,747 7,395 7,831 7,563 8,389 8,562
CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4 CĐT5 CĐT6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,717 ,705 ,714 ,710 ,699 ,749
,488 ,530 ,496 ,514 ,606 ,363
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.5: Phân tích độ cậy cho thang đo TV
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,683
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 21,47 21,54 21,61 21,46 21,60 21,43 21,38
Scale Variance if Item Deleted 8,471 8,752 8,784 9,069 9,421 8,608 9,373
TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7
,618 ,641 ,662 ,662 ,672 ,664 ,623
,503 ,418 ,352 ,346 ,302 ,352 ,584
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
xix
Bảng PL06.6: Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,623
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 17,80 17,77 17,84 17,82 17,83 17,80
Scale Variance if Item Deleted 7,155 7,727 6,859 7,255 7,367 7,008
TVGS1 TVGS2 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,596 ,608 ,557 ,581 ,584 ,549
,318 ,277 ,409 ,351 ,344 ,434
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Bảng PL06.7: Phân tích độ cậy cho thang đo TVGS lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,608
N of Items 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 14,20 14,24 14,22 14,23 14,20
Scale Variance if Item Deleted 5,457 5,063 5,505 5,631 5,498
TVGS1 TVGS3 TVGS4 TVGS5 TVGS6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,585 ,511 ,558 ,565 ,545
,306 ,438 ,353 ,340 ,379
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.8: Phân tích độ cậy cho thang đo NTTC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,667
N of Items 6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 18,42 18,47 18,38 18,42 17,67 18,48
Scale Variance if Item Deleted 7,108 7,026 7,012 6,870 6,759 7,370
NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,614 ,616 ,650 ,609 ,623 ,641
,434 ,424 ,335 ,442 ,405 ,349
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả Bảng PL06.9: Phân tích độ cậy cho thang đo GPK lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,771
N of Items 7
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 20,97 20,92 20,97 20,96 20,96 20,89 20,95
Scale Variance if Item Deleted 10,299 9,742 10,369 11,853 9,686 11,777 9,755
GPK1 GPK2 GPK3 GPK4 GPK5 GPK6 GPK7
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,730 ,707 ,732 ,791 ,697 ,808 ,710
,552 ,659 ,547 ,234 ,712 ,187 ,644
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
xx
Bảng PL06.10: Phân tích độ cậy cho thang đo GPK lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,842
N of Items 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 13,95 13,89 13,95 13,94 13,93
GPK1 GPK2 GPK3 GPK5 GPK7
,602 ,678 ,577 ,707 ,676
,823 ,802 ,829 ,795 ,803
Scale Variance if Item Deleted 6,733 6,403 6,866 6,446 6,365
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.11: Phân tích EFA lần 1 cho các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square df Sig,
,895 4663,254 820 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 26,001 9,093 8,397 6,337 5,505
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12,951 12,043 11,154 10,536 8,649
Cumulative % 12,951 24,995 36,149 46,684 55,333
Component 1 2 3 4 5 6
Total 10,661 3,728 3,443 2,598 2,257 1,000
% of Variance 26,001 9,093 8,397 6,337 5,505 2,438
7
2,344
,961
8
2,290
,939
9
2,162
,887
10
2,060
,845
11
1,994
,817
12
1,814
,744
13
1,792
,735
14
1,712
,702
15
1,588
,651
16
1,555
,638
17
1,487
,610
18
1,474
,604
19
1,417
,581
20
1,375
,564
21
1,285
,527
22
1,211
,497
23
1,182
,485
24
1,134
,465
25
1,055
,432
26
1,012
,415
27
,958
,393
28
,930
,381
29
,903
,370
30
,813
,333
Cumulative % 26,001 10,661 3,728 35,094 3,443 43,491 2,598 49,828 2,257 55,333 57,772 60,115 62,406 64,568 66,628 68,622 70,435 72,228 73,940 75,528 77,083 78,570 80,044 81,461 82,836 84,121 85,332 86,514 87,649 88,703 89,715 90,673 91,603 92,506 93,318
Cumulative Total % 26,001 5,310 35,094 4,938 43,491 4,573 49,828 4,320 55,333 3,546
31
,323
,789
32
,312
,760
33
,304
,742
34
,288
,702
35
,261
,636
36
,245
,597
37
,231
,562
38
,228
,555
39
,206
,503
40
,187
,456
41
,155
,379
94,107 94,867 95,609 96,311 96,946 97,544 98,106 98,661 99,164 99,621 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxi
Rotated Component Matrixa Component 3
2
4
5
1
NTTC4
,746
CĐT3
,720
CĐT4
,695
TV1
,689
GPMB4
,681
TV4
,671
TTĐT5
,658
NTTC5
,575
GPMB2
,561
TVGS5
,546
CĐT1
,804
CĐT2
,788
TTĐT3
,743
NTTC3
,711
TTĐT2
,697
GPMB5
,685
TVGS1
,674
TV6
,661
TV7
GPK7
,805
GPK2
,781
GPK5
,763
NTTC2
,762
NTTC1
,726
GPK3
,702
GPK1
,700
CĐT5
,525
,555
TV3
,770
TV2
,729
GPMB1
,727
TTĐT4
,715
TTĐT1
,704
TVGS4
,691
GPMB3
,664
TVGS3
,624
TVGS6
,781
CĐT6
,696
NTTC6
,691
TTĐT6
,686
GPMB6
,679
TV5
,605
xxii
Bảng PL06.12: Phân tích EFA lần 2 sau khi loại bỏ 2 biến TV7, CĐT5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square df Sig,
,894 4168,120 741 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 24,913 9,229 8,773 6,497 5,761
Cumulative % 24,913 34,142 42,916 49,413 55,173
Total 9,716 3,599 3,422 2,534 2,247
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12,750 11,957 11,026 10,861 8,579
Cumulative % 12,750 24,707 35,733 46,594 55,173
Total 4,973 4,663 4,300 4,236 3,346
Component 1 2 3 4 5 6
Total 9,716 3,599 3,422 2,534 2,247 ,999
% of Variance 24,913 9,229 8,773 6,497 5,761 2,562
7
2,463
,961
8
2,301
,897
9
2,246
,876
10
2,082
,812
11
1,951
,761
12
1,859
,725
13
1,815
,708
14
1,698
,662
15
1,646
,642
16
1,600
,624
17
1,536
,599
18
1,532
,597
19
1,428
,557
20
1,374
,536
21
1,324
,516
22
1,260
,492
23
1,242
,485
24
1,186
,463
25
1,056
,412
26
1,046
,408
27
1,000
,390
28
,974
,380
29
,862
,336
30
,844
,329
31
,826
,322
32
,788
,307
33
,735
,287
34
,691
,269
35
,630
,246
36
,623
,243
37
,586
,229
Cumulative % 24,913 34,142 42,916 49,413 55,173 57,735 60,198 62,499 64,745 66,827 68,778 70,637 72,453 74,150 75,796 77,395 78,931 80,463 81,891 83,265 84,589 85,849 87,092 88,278 89,334 90,380 91,379 92,354 93,216 94,059 94,885 95,674 96,409 97,099 97,730 98,352 98,939
38
,217
,557
39
,197
,504
99,496 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxiii
Rotated Component Matrixa Component
1
2
3
4
5
NTTC4
,748
CĐT3
,710
TV1
,696
GPMB4
,694
CĐT4
,682
TV4
,678
TTĐT5
,663
NTTC5
,579
GPMB2
,565
TVGS5
,550
CĐT1
,802
CĐT2
,790
TTĐT3
,747
NTTC3
,713
TTĐT2
,701
GPMB5
,678
TVGS1
,673
TV6
,658
TV3
,770
GPMB1
,731
TV2
,727
TTĐT4
,717
TTĐT1
,703
TVGS4
,691
GPMB3
,667
TVGS3
,622
GPK7
,800
GPK2
,781
NTTC2
,766
GPK5
,755
NTTC1
,737
GPK1
,708
GPK3
,705
TVGS6
,786
NTTC6
,703
CĐT6
,703
TTĐT6
,685
GPMB6
,670
TV5
,603
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
xxiv
PHỤ LỤC 07
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH'S ALPHA VÀ EFA CHO CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA CHẬM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTGTĐB
Bảng PL07.1: Giá trị trung bình của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
Descriptive Statistics
Std. Deviation
,80803 ,86363 ,83410 ,79592 ,90189 ,81256 ,78533 ,79802 ,78152 ,78713 ,88555 ,80630 ,82183 ,80784 ,65043
KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS5 TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8 GPC1 GPC2 GPC3 Valid N (listwise)
N 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228 228
Minimum 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
Maximum 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00
Mean 3,74 3,71 3,65 3,62 3,46 3,57 4,00 3,54 3,96 3,54 3,43 3,58 3,66 3,56 3,72
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL07.2: Phân tích độ tin cậy thang đo KLPS
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,763
N of Items 4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 10,97 11,00 11,06 11,09
Scale Variance if Item Deleted 4,184 3,661 3,661 3,987
KLPS1 KLPS2 KLPS3 KLPS4
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,756 ,688 ,667 ,712
,468 ,598 ,635 ,554
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL06.3: Phân tích độ tin cậy cho thang đo TĐG lần 1
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
,793
8
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 25,63 25,52 25,09 25,54 25,13 25,55 25,65 25,51
Scale Variance if Item Deleted 13,706 13,396 13,816 13,421 13,600 15,650 13,857 13,625
TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG6 TĐG7 TĐG8
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,777 ,755 ,763 ,753 ,757 ,811 ,779 ,761
,463 ,598 ,545 ,608 ,590 ,216 ,451 ,561
xxv
Bảng PL07.4: Phân tích độ tin cậy cho thang đo TĐG lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha ,811
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted 22,09 21,98 21,55 22,00 21,59 22,11 21,97
Scale Variance if Item Deleted 11,966 11,546 12,046 11,564 11,794 12,234 11,871
TĐG1 TĐG2 TĐG3 TĐG4 TĐG5 TĐG7 TĐG8
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,803 ,773 ,786 ,771 ,777 ,809 ,783
,460 ,624 ,548 ,635 ,604 ,425 ,563
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL07.5: Phân tích độ tin cậy cho thang đo GPC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha ,791
N of Items 3
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
GPC1 GPC2 GPC3
Scale Mean if Item Deleted 7,28 7,38 7,22
Scale Variance if Item Deleted 1,701 1,690 2,066
Cronbach's Alpha if Item Deleted ,735 ,700 ,715
,620 ,649 ,650
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL07.6: Phân tích EFA lần 1 cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square df Sig,
,887 1449.163 91 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Component 1 2 3 4
% of Variance 41,587 13,236 9,309 5,055
Cumulative % 41,587 54,823 64,132 69,186
Total 5,822 1,853 1,303 ,708
5
,651
4,647
73,834
6
,570
4,071
77,904
7
,526
81,661
3,756
8
85,226
3,565
,499
9
88,349
3,123
,437
10
91,322
2,973
,416
11
93,834
2,512
,352
12
96,231
2,397
,336
13
98,246
2,015
,282
14
100,000
1,754
,246
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 41,587 13,236 9,309
Cumulative % 41,587 54,823 64,132
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24,447 21,853 17,831
Cumulative % 24,447 46,300 64,132
Total 3,423 3,059 2,496
Total 5,822 1,853 1,303 Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxvi
Rotated Component Matrixa
1
Component 2
3
TĐG1
,814
TĐG7
,783
GPC1
,763
GPC2
,755
KLPS1
,699
TĐG5
,806
TĐG4
,778
TĐG2
,748
TĐG8
,728
TĐG3
,654
KLPS3
,808
KLPS2
,762
KLPS4
,707
GPC3
,545
,583
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả
Bảng PL07.7: Phân tích EFA lần 2 cho các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
,881 1225,308 78 ,000
Approx, Chi-Square df Sig,
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Component 1 2 3 4
% of Variance 40,492 13,993 9,764 5,148
Cumulative % 40,492 54,485 64,249 69,397
Total 5,264 1,819 1,269 ,669
5
,642
4,940
74,338
6
,527
78,389
4,051
7
82,292
3,903
,507
8
86,087
3,796
,493
9
89,450
3,363
,437
10
92,650
3,200
,416
11
95,354
2,704
,351
12
97,857
2,503
,325
13
100,000
2,143
,279
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 40,492 13,993 9,764
Cumulative % 40,492 54,485 64,249
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24,425 23,342 16,483
Cumulative % 24,425 47,766 64,249
Total 3,175 3,034 2,143
Total 5,264 1,819 1,269 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 2
3
1
TĐG1
,818
TĐG7
,791
GPC1
,767
GPC2
,757
KLPS1
,702
TĐG5
,800
TĐG4
,781
TĐG2
,753
TĐG8
,737
TĐG3
,651
KLPS2
,807
KLPS3
,803
KLPS4
,692
Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization, a, Rotation converged in 5 iterations,
xxvii
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả