intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.10 - TS. Nguyễn Văn Tình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.10 cung cấp cho người học những kiến thức như khái niệm và sự hình thành lớp bề mặt khi gia công tinh bằng biến dạng dẻo; Lăn ép bằng con lăn hoặc bi; Nong lỗ bằng bi hoặc chầy nong. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.10 - TS. Nguyễn Văn Tình

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY-VIỆN CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY TS. Nguyễn Văn Tình 1
  2. Chương 8: ĐẶC TRƯNG CÔNG NGHỆ CÁC PP GIA CÔNG 2
  3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG TINH BẰNG BIẾN DẠNG DẺO 3
  4. GIA CÔNG TINH BẰNG BIẾN DẠNG DẺO 4
  5. 1. khái niệm và sự hình thành lớp bề mặt khi gia công tinh bằng biến dạng dẻo Ngày nay phương pháp gia công tinh không phoi đang rất phổ biến các phương pháp gia công tinh không phoi dựa trên nguyên lý biến dạng dẻo bề mặt gia công ở trạng thái nguội Phương pháp này có những ưu điểm mà phương pháp gia công cắt gọt không có được như:  nâng cao độ cứng lớp bề mặt  tăng tính chống mòn lớp bề mặt 5
  6. Burnishing Burnishing-nguyên lý 6
  7.  nâng cao giới hạn chảy  đặc biệt là nâng cao giới hạn mỏi của chi tiết máy, v.v… 7
  8. Bản chất của phương pháp dưới áp lực của các dụng cụ ( như con lăn, bi hoặc chầy, v.v…) có độ cứng vững cao hơn kim loại bị gia công,  làm các nhấp nhô trên bề mặt gia công bị biến dạng dẻo và bị ép xuống,  do đó chiều cao các nhấp nhô ban đầu bị giảm đi, tạo thành các vết nhăn tế vi mới có chiều cao thấp hơn,  đồng thời vật liệu lớp bề mặt chi tiết gia công được làm chắc lại 8
  9. Dùng bi cầu hoặc con lăn với bán kính là Rb tác động lên bề mặt của phôi 1 lực và cho chạy dao S  phôi có đường kính ban đầu là dp và có độ nhấp nhô ban đầu là Rbđ  trong quá trình tác dụng như vậy kim loại ở các đỉnh nhấp nhô cao sẽ chuyển theo cả hai phương ở chỗ tiếp xúc giữa bi và mặt gia công là chiều cao nhấp nhô ban đầu Rbđ sẽ bị giảm đến chiều cao nhấp nhô mới R và sẽ được kích thước cuả chi tiết là d 9
  10. Khi tác động 1 lực lên bi hoặc con lăn thì lực này sẽ truyền sang bề mặt gia công và lực này được phân tích thành 2 thành phần là lực tiếp tuyến Pt và lực hướng kính Pk  Pt có xu hướng làm cho các đỉnh nhấp nhô có xô trượt  Pk có xu hướng làm dát rộng  khi ép mong muốn các nhấp nhô bị ép xuống và dát rộng ra chứ không muốn là các nhấp nhô bị xô trượt, từ đó cần phải sao cho tỷ lệ giữa lực Pt /Pk là nhỏ nhất. Sau khi lăn ép có độ nhẵn là Ra =0.020.01m . 10
  11. Trước khi gia công tinh bằng biến dạng dẻo chi tiết đã phải gia công bề mặt đạt độ nhẵn bóng bề mặt nhất định để cho bề mặt nhấp nhô ban đầu Rbđ không quá lớn nếu Rbđ quá lớn xảy ra các nhấp nhô bị xô trượt bị gấp khúc mà không bị ép xuống và do đó bề mặt sau khi gia công không được tốt . 11
  12. 2. Lăn ép bằng con lăn hoặc bi 12
  13. phương pháp gia công được các dạng mặt phẳng, mặt trụ trong, mặt trụ ngoài, thậm chí có thể lăn ép cả các bán kính lượn giữa các bậc trục, các rãnh cung tròn. Khi lăn ép cần tạo nên một áp lực lên bề mặt gia công từ 0,2  10 KN từ một hoặc nhiều con lăn (hoặc bi). Các con lăn phải có độ cứng cao hơn vật liệu gia công độ nhẵn bóng của con lăn cao hơn chi tiết gia công. Các con lăn được quay tự do trong rãnh và ép lên bề mặt gia công với lực đàn hồi bằng lò xo hoặc lực cố định. Lăn ép có thể được tiến hành nhờ các dụng cụ gá trên các máy tiện, máy khoan, máy bào, máy phay hoặc máy mài 13
  14. bi cầu thường được chọn từ bi tiêu chuẩn với đường kính d=530mm. Độ nhẵn bóng bề mặt bi Ra =0.025m, độ cứng từ 6264 HRC. Bề mặt chi tiết được lăn ép sẽ giảm cường độ ăn mòn khi chi tiết làm việc trong môi trường có ăn mòn. Ngoài ra với lăn ép còn sửa được khuyết tật bên trong và bên ngoài của các bề mặt phẳng và tròn xoay. Để tăng năng suất vầ chất lượng dùng đầu lăn mang nhiều bi hoặc con lăn 14
  15. 3. Nong lỗ bằng bi hoặc chầy nong Nong lỗ là phương pháp gia công nén ép bề mặt lỗ để nâng cao độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt lỗ. Nong lỗ có thể thực hiện bằng bi cầu hoặc chầy nong. Bi cầu có đường kính D tiêu chuẩn đúng bằng kích thước lỗ cần gia công dùng lực P ép bi cầu sẽ được lỗ có kích thước bằng bi 15
  16. a. Nong lỗ bằng bi cầu phương pháp để gia công lỗ thông cho độ thẳng tâm của lỗ không cao. Vì vậy phương pháp này chỉ gia công lỗ ngắn sau khi gia công độ chính xác có thể đạt đến cấp độ 7 độ nhẵn bóng Ra =0,20,1m. 16
  17. b. Nong lỗ bằng chầy nong. Đây là phương pháp gia công thực hiện bằng cách đẩy hoặc kéo chầy nong có kết cấu và kích thước thích hợp với lỗ gia công qua lỗ gia công đó. Với phương pháp gia công này có thể dùng một trong hai loại chầy nong một nấc và nhiều nấc. 17
  18. Nong lỗ bằng chầy nong một nấc Dùng chày nong có kết cấu thích hợp để đẩy chày hoặc kéo qua lỗ gia công Kết cấu chày có phần góc côn vào ỏ = 350 côn ra ỏ1 = 46 0 chiều rộng b của đường kính làm việc b = 0,5  1,2 mm .Vật liệu làm chày có thể là thép các bon dụng cụ ,Y10A,Y12A ,(CD100A,CD120A) 18
  19. Nong lỗ bằng chầy nong nhiều nấc Loại này thường dùng để gia công lỗ có đường kính trên 6 mm. Khi dùng chày nong nhiều nấc cũng có 2 loại kết cấu.  Chày nong liền khối (a)  Chày nong ghép từ nhiều vòng nong (b) 19
  20. Chày nong liền khối chế tạo với nhiều nấc đường kính , nấc đường kính phía sau thường lớn hơn đường kính phía trước 1 lượng nâng Sz giống như dao chuốt không quá 0,3 0,4 mm Chày nong ghép được chế tạo 1 trục sau đó lắp nhiều vòng nong với đường kính khác nhau và độ chính xác của các đường kính cũng giống như chầy nong liền khối nhưng có ưu việt có thể thay được các vòng nong để ứng với đường kính lỗ cần gia công 1 cách dễ dàng không tốn kém. Ở nhiều nấc hoặc vòng nong cuối cùng người ta làm đúng bằng đường kính lỗ gia công có thể là 1 hoặc 1 số vòng gọi là vong sửa đúng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0