intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Dân số học đại cương: Chương II - GV. Thân Thị Diệp Nga

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

362
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động lực dân số là dân số trên toàn thế giới biến đổi do tỉ suất gia tăng tự nhiên (hiệu số sinh và tử), mời bạn đọc cùng tham khảo Bài giảng Dân số học đại cương - Chương II: Động lực dân số để tìm hiểu các kiến thức về gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học, tỉ suất sinh, tỉ suất tử, xuất/nhập cư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Dân số học đại cương: Chương II - GV. Thân Thị Diệp Nga

  1. DÂN SỐ HỌC ĐẠI CƯƠNG
  2. CHƯƠNG II: ĐỘNG LỰC DÂN SỐ
  3. • Dân số ở một nước, một vùng luôn biến động do 3 yếu tố: sinh, tử và chuyển cư tạo nên. • Dân số trên toàn TG biến đổi do tỉ suất gia tăng tự nhiên (hiệu số sinh và tử), nó được coi là động lực phát triển của dân số.
  4. ĐỘNG LỰC DÂN DỐ GIA TĂNG GIATĂNG TỰ NHIÊN CƠ HỌC Tỉ suất Tỉ suất Nhập cư Xuất cư sinh tử
  5. NhËp c (I) Sinh (B) T¨ng tù nhiªn T¨ng c¬ häc ChÕt (D) XuÊt c (O) C¸c thµnh phÇn t¨ng trëng d©n sè
  6. I- GIA TĂNG TỰ NHIÊN Tỉ suất sinh GIA TĂNG TỰ NHIÊN Tỉ suất tử Tỉ suất gia tăng tự nhiên
  7. 1- Tỉ suất sinh: - Sinh đẻ là một quy luật tự nhiên để cho mọi sinh vật có thể tồn tại và phát triển được. - Sinh đẻ của loài người phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhận thức của mỗi người, mỗi xã hội,điều kiện kinh tế- xã hội - Để đo mức sinh phải sử dụng tỉ suất sinh ( gồm nhiều loại khác nhau)
  8. 1.1. Các loại tỉ suất sinh • Tỉ suất sinh là đơn vị đo mức sinh được tính bằng tương quan giữa số trẻ được sinh ra với số dân tương ứng • Phân loại: - Tỉ suất sinh chung - Tỉ suất sinh đặc trưng( nam, nữ): GFR - Tỉ suất sinh riêng (theo lứa tuổi): ASBR - Tổng tỉ suất sinh: TFR (Total Fertility Rate)
  9. 1.1. Các loại tỉ suất sinh • Tỉ lệ sinh thô (Crude Birth Rate): CBR (Còn gọi là tỉ suất sinh thô) Là số trẻ em sinh ra( sống được) trung bình của 1000 dân ở thời điểm giữa năm. • Tỉ lệ sinh thô được tính theo công thức: Số trẻ em sinh ra trong năm X 1000 CBR = ------------------------------------------------- = %o Dân số trung bình (1/7)
  10. • Phân loại các nước theo tỉ suất sinh thô (CBR): - 16%0: Mức sinh thấp - 16 – 24%0 : Mức sinh trung bình - 25 - 29%0 : Mức sinh tương đối cao - 25 - 29%0 : Mức sinh tương đối cao - 30 - 39%0 : Mức sinh cao - > 40%0: Mức sinh rất cao • CBR thay đổi theo không gian và thời gian • CBR phụ thuộc vào cường độ sinh đẻ, kết cấu dân số, giới tính, hôn nhân  Đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh được sử dung nhiều
  11. • Tỷ suất sinh thô theo vùng, 2008- 2010 •Đơn vị: Trẻ sinh sống/1000 dân 2008 2009 2010 • ViệtNam 16,7 17,6 17,1 • Thành thị 15,8 17,3 16,4 • Nông thôn 17,3 17,8 17,4 • Vùng • Đông Bắc 19,1 19,6 19,3 • Tây Bắc 19,1 19,6 19,3 • ĐB Sông Hồng 16,1 17,6 16,7 • Bắc Trung Bộ 16,3 16,9 16,9 • DH NamTrung Bộ 16,3 16,9 16,9 • Tây Nguyên 21,0 21,9 20,9 • Đông Nam Bộ 16,0 17,8 16,9 • ĐB Sông Cửu Long 15,9 16,0 15,2 • Nguồn: TCTK, Điều tra biến động DS- KHHGĐ, 2010.
  12. • Tỉ suất sinh chung( General Fertility Rate): GFR Là tương quan giữa số trẻ sinh ra trong năm còn sống so với tổng số phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ ( 15 – 49) trong cùng thời gian đó. Số trẻ em sinh ra trong năm X 1000 GFR = ------------------------------------------------- = %o TS phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ • GFR phản ánh mức sinh chính xác hơn CBR • GFR phụ thuộc vào kết cấu tuổi của phụ nữ từ 15 – 49.
  13. • Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi ASBR Là đơn vị đo mức trẻ em sinh ra của người mẹ từ x đến x+ y – 1 tuổi gồm số trẻ sinh ra ( Nx/x +y) so với số phụ nữ trung bình ở từng nhóm tuổi tương ứng( Wx/x + y) Nx/x + y ASBR(Fx/x+y) = ----------------- x 1000 Wx/x + y  Chính xác hơn các số tỉ suất trên. Hãy phân tích số liệu trang 19
  14. • Tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate): TFR Là tổng các tỉ suất sinh theo lứa tuổi của tất cả các khoảng cách tuổi( là con số sinh ra còn sống trung bình của một người phụ nữ trong cả cuộc đời) 49 TFR = Khoảng cách của nhóm tuổi x  ASBR 15  Là đơn vị đo mức sinh chính xác nhất.
  15. • Mức sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số con gái để “thay thế” mình trong dân số. Người ta thường dùng TFR trong khoảng 2,1 con để được coi là mức sinh thay thế. Sở dĩ không dùng TFR = 2,0 vì thông thường và tự nhiên, số trẻ nam sinh ra lớn hơn trẻ nữ và không phải tất cả nữ đều sống qua hết những năm sinh đẻ.
  16. • Nếu TFR quá thấp so với mức 2 con thì dân số đó sẽ không phát triển (không bao gồm di cư). Như vậy, những quốc gia và vùng lãnh thổ có TFR quá thấp, thậm chí chỉ còn 0,9 con thì dân số tại các quốc gia và vùng lãnh thổ đó không phát triển.
  17. TFR của các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực Đông, Đông Nam Á, 2011(theo thứ tự TFR từ thấp đến cao)
  18. TFR thế giới và các châu lục, 2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2