intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 7 - PGS. TS. Phạm Thế Anh

Chia sẻ: Minh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 7: Tiền tệ và lạm phát" cung cấp các kiến thức giúp người học có thể: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát, giúp sinh viên hiểu được thế nào là thuế lạm phát, xem xét những tác hại của lạm phát trong nền kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 7 - PGS. TS. Phạm Thế Anh

  1. 29/08/2018 Những nội dung chính 1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát Chương 7: 2. Những tác hại của lạm phát TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1 Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD Mục tiêu của chương 1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát • Lạm phát (inflation) là sự gia tăng của mức giá • Tìm hiểu mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát. chung. • Giúp sinh viên hiểu được thế nào là thuế lạm • Lạm phát phi mã (galloping inflation) và siêu phát. lạm phát (hyperinflation) là khi tỷ lệ lạm phát • Xem xét những tác hại của lạm phát trong nền đặc biệt cao. kinh tế. • Thiểu phát (disinflation) thể hiện tốc độ tăng giá giảm dần theo thời gian. • Giảm phát (deflation) phản ánh sự giảm sút của mức giá chung. Lý thuyết cổ điển về lạm phát Lý thuyết cổ điển về lạm phát • Lạm phát: Những con số lịch sử • Lạm phát là một hiện tượng phổ biến của nền ▪ Từ 2010 đến nay, ở Việt Nam giá cả đã tăng trung kinh tế liên quan đến giá trị của phương tiện bình khoảng 6,6% một năm. thanh toán. ▪ Giảm phát, có nghĩa là mức giá trung bình giảm, xảy • Khi mức giá chung tăng, giá trị của tiền giảm. ra ở Mĩ trong thế kỷ 19, ở Việt Nam năm 2000-2001. ▪ Siêu lạm phát phản ánh tỷ lệ lạm phát cao ví dụ như đã xảy ra ở Đức trong những năm 1920, hay ở Việt Nam những năm cuối 1980. 1
  2. 29/08/2018 Lý thuyết cổ điển về lạm phát Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền • Lý thuyết số lượng tiền tệ được sử dụng để giải • Các biến danh nghĩa là các biến được tính theo thích những nhân tố quyết định mức giá và tỷ lệ đơn vị tiền tệ. lạm phát trong dài hạn. • Các biến thực là các biến được tính theo đơn vị • Lý thuyết số lượng tiền tệ nhằm giải thích mức hiện vật. giá được quyết định thế nào và tại sao nó có thể thay đổi theo thời gian. • Lượng tiền có trong nền kinh tế quyết định giá trị của tiền. • Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát là sự gia tăng lượng tiền. Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng • Theo Hume và các nhà kinh tế khác, các biến kinh tế thực không thay đổi theo sự thay đổi của V = (P  Y)/M cung tiền. ▪ Trong đó: ▪ Theo sự phân đôi cổ điển, các lực lượng khác nhau có V = Tốc độ lưu chuyển của tiền, phản ánh tốc độ chu ảnh hưởng đến các biến thực và các biến danh nghĩa. chuyển của đồng tiền từ ví người này sang ví • Sự thay đổi của cung tiền tác động đến các biến người khác trong nền kinh tế. danh nghĩa chứ không phải các biến thực. P = mức giá Y = sản lượng • Sự độc lập của những thay đổi tiền tệ đối với các M = lượng tiền biến thực được gọi là tính trung lập của tiền. GDP danh nghĩa, lượng tiền, và tốc độ Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng lưu chuyển của tiền Chỉ số (1960 = 100) • Viết lại phương trình trên cho ta phương trình số 2,000 lượng tiền tệ: MV=PY GDP danh nghĩa 1,500 • Phương trình số lượng phản ánh mối liên hệ giữa lượng tiền (M) với giá trị danh nghĩa của M2 sản lượng (P  Y). Nó cho thấy, khi M tăng 1,000 ▪ mức giá phải tăng, 500 ▪ sản lượng phải tăng, hoặc Tốc độ lưu chuyển ▪ tốc độ lưu chuyển tiền phải giảm. 0 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2
  3. 29/08/2018 Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng Lạm phát và tiền tệ • Tốc độ lưu chuyển của tiền là tương đối ổn định Milton Friedman: theo thời gian. “inflation is always and everywhere • Khi NHTƯ thay đổi cung tiền, nó dẫn đến sự a monetary phenomenon” thay đổi cùng tỷ lệ về giá trị danh nghĩa của sản lượng (P  Y). (lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền • Do tiền có tính trung lập, tiền không ảnh hưởng tệ) đến sản lượng. Milton Friedman (1912 – 2006), Nobel Prize in Economic Science, 1976 Tình huống: Tiền và giá cả ở 4 nước Tiền và giá cả ở 4 nước trong thời kì trong thời kì siêu lạm phát siêu lạm phát • Siêu lạm phát là lạm phát vượt mức 50%/tháng. • Siêu lạm phát xảy ra ở một số nước do chính (a) Austria (b) Hungary Chỉ số Chỉ số phủ in quá nhiều tiền để trang trải cho chi tiêu (01/1921 = 100) (07/1921 = 100) 100,000 100,000 của họ. Mức giá Mức giá 10,000 10,000 Cung tiền Cung tiền 1,000 1,000 100 100 1921 1922 1923 1924 1925 1921 1922 1923 1924 1925 Tiền và giá cả ở 4 nước trong thời kì siêu lạm phát Thuế Lạm phát (c) Germany (d) Poland • Khi chính phủ tăng doanh thu bằng cách in tiền, Chỉ số Chỉ số tức là chính phủ đã đánh thuế lạm phát. (01/1921 = 100) (01/1921 = 100) 100,000,000,000,000 10,000,000 • Lạm phát giống như thuế đánh vào các cá nhân Mức giá 1,000,000,000,000 10,000,000,000 Cung tiền 1,000,000 Mức giá giữ tiền. 100,000,000 100,000 Cung tiền 1,000,000 10,000 10,000 • Lạm phát kết thúc khi chính phủ thực thi các cải 100 1 1,000 100 cách tài chính ví dụ như cắt giảm chi tiêu. 1921 1922 1923 1924 1925 1921 1922 1923 1924 1925 3
  4. 29/08/2018 Hiệu ứng Fisher Lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát % năm • Hiệu ứng Fisher phản ánh sự điều chỉnh theo tỷ 15 lệ 1 : 1 của lãi suất danh nghĩa với tỷ lệ lạm phát. 12 • Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi Lãi suất danh nghĩa suất danh nghĩa tăng cùng một lượng. 9 • Lãi suất thực không đổi. 6 Lạm phát 3 0 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2. Tác hại của lạm phát Chi phí giầy da (shoe leather cost) • Chi phí giầy da • Chi phí giầy da là các nguồn lực bị lãng phí • Chi phí thực đơn khi lạm phát khiến cho nhiều người giảm • Biến động giá cả tương đối lượng tiền nắm giữ. • Sai lệch về thuế • Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền, do vậy mọi người có động cơ tối thiểu hoá lượng • Rắc rối và bất tiện tiền mặt mà họ nắm giữ. • Tuỳ tiện tái phân phối của cải Chi phí giầy da Chi phí thực đơn (menu cost) • Tiền mặt tí hơn đòi hỏi mọi người phải đến ngân • Chi phí thực đơn là chi phí điều chỉnh giá cả. hàng thường xuyên hơn để rút tiền từ những tài • Trong những thời kỳ lạm phát, doanh nghiệp cần khoản có lãi suất. phải cập nhật đơn giá và các loại giá cả đã niêm • Chi phí của việc giảm lượng tiền nắm giữ đó là yết. thời gian và sự tiện lợi mà bạn phải từ bỏ khi giữ • Đây là một quá trình tiêu tốn nguồn lực đối với ít tiền mặt hơn. các hoạt động sản xuất khác. • Việc đến ngân hàng thường xuyên hơn cũng làm giảm thời gian dành cho các hoạt động sản xuất. 4
  5. 29/08/2018 Sự biến động giá cả tương đối và Sự sai lệch của thuế do lạm phát gây ra sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả • Lạm phát bóp méo giá cả tương đối. • Lạm phát phóng đại lợi tức vốn và tăng gánh • Các quyết định của người tiêu dùng bị bóp méo, nặng thuế đối với loại thu nhập này. và thị trường ít có khả năng phân bổ nguồn lực • Với thuế luỹ tiến, lợi tức vốn bị đánh thuế nặng một cách tốt nhất. hơn. Ví dụ: Lạm phát làm tăng gánh nặng Sự sai lệch của thuế do lạm phát gây ra thuế đối với tiết kiệm • Thuế thu nhập coi tiền lãi danh nghĩa của tiết kiệm là thu nhập, mặc dù một phần của lãi suất danh nghĩa thuần tuý để bù đắp cho lạm phát. • Lãi suất thực sau thuế giảm, khiến cho tiết kiệm ít hấp dẫn hơn. Copyright©2004 South-Western Tác hại của lạm phát không dự kiến: Rắc rối và bất tiện Tái phân phối của cải một cách tùy tiện • Khi NHTƯ tăng cung tiền và gây ra lạm phát, nó • Lạm phát không dự kiến tái phân phối của cải bào mòn giá trị thực của đơn vị hạch toán. trong công chúng theo hướng không có lợi và • Lạm phát khiến cho đồng tiền có giá trị thực cũng không cần thiết. khác nhau ở các thời điểm khác nhau. • Sự tái phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản • Do vậy, khi giá cả tăng, sẽ khó so sánh doanh vay trong nền kinh tế được tính theo đơn vị hạch thu, chi phí, lợi nhuận thực theo thời gian hơn. toán—tiền. • Khi lạm phát thực tế lớn hơn lạm phát dự kiến, người đi vay được lợi còn người cho vay bị thiệt. 5
  6. 29/08/2018 Tóm tắt chương Tóm tắt chương • Nguyên lý về tính trung lập của tiền khẳng định • Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi rằng những thay đổi của cung tiền chỉ ảnh hưởng suất danh nghĩa tăng một lượng tương ứng, và lãi đến các biến danh nghĩa chứ không ảnh hưởng suất thực không đổi. đến các biến thực tế. • Các nhà kinh tế đã chỉ ra 6 tác hại của lạm phát: • Chính phủ có thể trang trải cho chi tiêu của mình • Chi phí giầy da bằng cách in thêm tiền. • Chi phí thực đơn • Điều này có thể dẫn đến “thuế lạm phát” và siêu • Gia tăng biến động giá cả tương đối lạm phát. • Những thay đổi không dự kiến về nghĩa vụ thuế • Rắc rối và bất tiện • Tái phân phối của cải một cách tuỳ tiện 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2