Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 11
lượt xem 14
download
Nội dung chương 11 Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và vấn đề xây dựng con người Việt Nam hiện nay nằm trong bài giảng lịch sử triết học nhằm trình bày về một số quan điểm triết học phi macxit về con người, quan điểm triết học Mác - Lênin về con người, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng con người con người Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 11
- Chương mườI một
- 1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông a) Quan niệm về con người trong triết học Ấn Độ cổ đại Upanishad: CN bao gồm thể xác và linh hồn (átman). Linh hồn sống của CN là sự biểu hiện, đồng thời cũng là một bộ phận của “tinh thần tối cao” (Brahman). Thể xác của CN là cái “vỏ bọc” của linh hồn, là nơi trú ngụ tạm thời của linh hồn bất tử. Phái Lôkayata: CN cũng như vạn vật được tạo thành từ bốn yếu tố vật chất (đất, nước, lửa, gió) có linh hồn; linh hồn chỉ là một thuộc tính của thể xác mà thôi.
- 1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông Phật giáo: CN là sự kết hợp giữa danh & sắc, do vô minh mang lại Cuộc sống trần thế của CN chỉ là sống gửi, đầy khổ ải; CN phải hướng tới cuộc sống vĩnh cửu của mình - niết bàn. CN phải diệt trừ dục vọng, khắc phục vô minh, từ bỏ tham, sân, si … bằng cách tự giác thực hành “bát chánh đạo”, “tam học”, “lục độ”, trên cơ sở hiểu biết “tứ diệu đế”, v.v. Nhận xét: Triết học Ấn Độ luôn hướng về đời sống tâm linh, cố tìm nền tảng tinh thần của đời sống CN, chỉ ra con đường giải phóng cho CN ra khỏi đời sống trần tục khổ ải.
- 1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông b)Quan niệm về con người trong triết học Trung Quốc cổ đại Nho giáo: CN là một tạo thể đạo đức, muốn sống tốt, tức để trở thành người quân tử, con người phải trao đồi phẩm chất đạo đức (phải hiểu, sợ và làm theo thiên mệnh) “Thiên mệnh chi vị tính, suất tính chi vị đạo, tu đạo chi vị giáo” (Khổng Tử); “Nhân chi sơ tính bản thiện” (Mạnh Tử); Bản tính CN khi sinh ra đã ác (Tuân Tử); “Thiên nhân cảm ứng” (Đổng Trọng Thư). Đạo gia: CN sinh ra từ Đạo (tự nhiên), do đó CN phải sống vô vi (hợp với tự nhiên), không nên tranh đoạt biết xa lánh đời để trở về với tự nhiên (Lão Tử)
- 1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông Mặc gia cho rằng, không có thiên mệnh chỉ có thiên ý, cho nên con người không có số mệnh; muốn sống tốt con người phải sống hợp với thiên ý tức, phải yêu nhau mà không phân biệt sang hèn. Nếu thuận theo ý Trời, CN sẽ được giàu sang, trường thọ, & ngược lại. Nếu nỗ lực làm việc, tiết kiệm, CN sẽ no đủ, & ngược lại. CN phải thực hành kiêm ái, thượng đồng, thượng hiền,…
- 1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông Pháp gia: CN sinh ra vốn đã có sẵn lòng tham dục, tư lợi; mọi quan hệ xã hội đều được xây dựng trên cơ sở tính toán lợi ích cá nhân. Vì thế, kẻ thống trị phải căn cứ vào tâm lý tránh hại, cầu lợi, vị kỷ của CN mà định ra pháp luật (để thưởng phạt) nhằm duy trì trật tự xã hội. Aâm dương gia: CN được tạo thành âm dương / ngũ hành,… Nhận xét: Triết học Trung Quốc bàn nhiều về số phận, nguồn gốc, tâm, tính, tình… của CN, tức bàn đến các phẩm chất tinh thần. Dù có sự xung đột giữa quan điểm duy tâm và duy vật nhưng quan niệm duy tâm về CN là quan điểm chủ đạo, nó đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức và hành động của người Phương Đông.
- 2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây a) Thời cổ đại Empêđốc: CN là sự kết hợp của đất, nước, lửa & không khí, có linh hồn lý tính cao nhất. Đêmôcrít: CN có thể xác và linh hồn khả tử được tạo thành từ nguyên tử. Platông: CN có thể xác khả tử giam hãm linh hồn bất tử. Arixtốt: CN là một động vật có lý trí / động vật chính trị, bản chất CN là nhận thức / tham chính. b) Thời trung đại Thiên chúa giáo: CN do Thượng đế sáng tạo ra; số phận CN do Ngài xếp đặt; CN mắc tội tổ tông nên tội lỗi chất chồng; CN phải bằng lòng với cuộc sống tạm bợ trên trần gian để đạt được hạnh phúc vĩnh cửu trên thiên đàng sau khi chết.
- 2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây c) Thời phục hưng - cận đại Đề cao trí tuệ, tự do, bình đẳng của CN; Cố tìm hiểu để giải thoát CN khỏi sự ràng buộc của lòng tin tôn giáo; Nhấn mạnh tính cách cá nhân, coi trọng mặt sinh học… Bêcơn: CN là sản phẩm của tự nhiên, có sức mạnh nằm trong tri thức khoa học; Hốpxơ: CN là một thể thống nhất giữa cái tự nhiên và xã hội có bản tính là ích kỷ, hướng đến lợi ích (nhu cầu) riêng; do đó CN luôn gây ra cái ác. Rútxô: CN có bản tính là tự do & lịch sử nhân loại do chính kết quả hoạt động của CN tạo ra. Điđơrô: CN là thể thống nhất giữa thể xác (khí quan vật chất của linh hồn) và linh hồn (toàn bộ các hiện tượng tâm lý - ý thức, phụ thuộc vào thể xác).
- 2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây Hêghen: CN là hiện thân của Ý niệm tuyệt đối; Lịch sử nhân loại là kết quả hành động của những CN theo đuổi mục đích & khai thác lợi ích của riêng mình; Lao động đã góp phần hình thành CN; CN luôn thuộc một giai tầng nhất định; CN vừa là chủ thể của lịch sử vừa là kết quả của qúa trình phát triển lịch sử, nhưng lịch sử nhân loại lại không phụ thuộc vào lợi ích & mục đích của CN dù đó là vĩ nhân. Phoiơbắc: CN là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên; Giới tự nhiên là “thân thể vô cơ” của CN; Đời sống của CN phụ thuộc vào giới tự nhiên; chính giới tự nhiên đã ảnh hưởng đến đời sống tâm lý, tình cảm của CN, làm cho người này khác người kia; CN vừa mang tính cá nhân vừa mang tính cộng đồng, có bản tính sáng tạo & yêu nhau; bản chất CN nằm trong tình yêu.
- 2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây d)Thời hiện đại Các quan niệm về CN đều đề cao nhân tố tinh thần như bản năng, vô thức, tình cảm; tuyệt đối hóa tính cá nhân; khá bi quan nhận định về tương lai nhân lọai; chúng thể hiện trong trào lưu nhân bản phi lý tính Phân tâm học: Bản năng tính dục là cái cơ bản quy định mọi hành động của CN. Chủ nghĩa hiện sinh: Chỉ có cá nhân CN mới hiểu được sự tồn tại của mình, chỉ có cá nhân mới “hiện sinh”, CN cần thóat ra khỏi sự ràng buộc của xã hội, của những cá nhân khác để thể hiện giá trị hiện sinh của mình…
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người a) Con người là một thực thể sinh học – xã hội Con người là một thực thể sinh học CN là kết quả tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, sống dựa vào giới tự nhiên; CN có các đặc điểm sinh học, trải qua các giai đoạn phát triển sinh học; Trong CN tồn tại mặt sinh học, bị chi phối bởi các quy luật sinh học; Để phát triển bình thường như một sinh thể trong cộng đồng nhân loại, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu sinh học.
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người Con người là một thực thể xã hội Lao động là cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của CN & xã hội loài người Lao động chi phối sự hình thành các đặc điểm xã hội của CN, tạo ra các quan hệ xã hội để CN tồn tại, Lao động là cơ sở cho sự xuất hiện và tác động của các quy luật xã hội; CN là một sinh thể biết lao động; qua lao động bản chất xã hội của CN được hình thành và thể hiện; Trong CN tồn tại mặt xã hội, CN bị chi phối bởi các quy luật xã hội; Để phát triển bình thường như một cá nhân trong xã hội, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu xã hội.
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người Con người là một thực thể sinh học - xã hội Trong CN, mặt (cái) sinh học & mặt (cái) xã hội thống nhất tạo nên cái vật chất để từ đó hình thành nên cái tinh thần (đời sống tâm lý - ý thức) CN là một sinh thể xã hội có đời sống tâm lý - ý thức, bị chi phối bởi các quy luật tâm lý - ý thức; CN mang các đặc điểm tâm lý - ý thức, phải trải qua các giai đoạn phát triển tâm lý - ý thức; Để phát triển bình thường như một sinh thể xã hội có ý thức, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu tâm lý - ý thức (tinh thần).
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau, trong đó: Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN; mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt CN với loài vật; Nhu cầu sinh học được xã hội hóa; nhu cầu xã hội gắn liền với nhu cầu sinh học; nhu cầu tinh thần được hình thành, nảy nở trên cơ sở nhu cầu vật chất. Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó: Quy luật xã hội giữ vai trò chi phối quy luật sinh học & quy luật tâm lý - ý thức, chúng là cơ sở hợp thành bản chất CN. Quan hệ xã hội bao trùm và chi phối mọi quan hệ của CN; vì vậy, tính xã hội là tính chất cơ bản tạo nên tính người của CN.
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người b)Con người là chủ thể của lịch sử Con người là sản phẩm của lịch sử (giới tự nhiên & xã hội), đồng thời là chủ thể của lịch sử. Sự khác nhau giữa lòai vật và lòai người trong việc tạo ra lịch sử của mình Loài vật tạo ra lịch sử một cách vô thức Loài người luôn tạo ra lịch sử một cách có ý thức Vai trò của hoạt động lao động sản xuất Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của CN & xã hội loài người, Vừa là phương thức để biến đổi tòan bộ đời sống của CN và bộ mặt của xã hội .
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người Trên cơ sở nắm bắt các quy luật (tự nhiên & xã hội), thông qua hoạt động thực tiễn, CN đã sáng tạo lại tự nhiên theo quy luật tự nhiên, cải tạo xã hội theo quy luật xã hội: Giới tự nhiên thứ 2 & xã hội loài người là sản phẩm được sáng tạo bởi CN, dành cho CN; chúng càng ngày càng mang tính người. Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử ứng với sự vận động biến đổi của CN theo hướng tích cực. CN ngày càng tiếp nhận hòan cảnh một cách tích cực; và ngày càng tác động tích cực lên hòan cảnh.
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người c) Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội Xuất phát từ sự tồn tại con người cụ thể, Mác coi: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”
- 1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người Là tổng hòa các quan hệ xã hội, bản chất CN mang tính lịch sử, và là cái chung, sâu sắc nhất trong CN: Mọi quan hệ xã hội (quá khứ, hiện tại, cả tương lai) mà trước hết là các quan hệ sản xuất đều góp phần hình thành nên bản chất CN. Bản chất CN không bất biến, nó sẽ thay đổi khi các quan hệ xã hội (mà CN tồn tại) biến đổi. Thông qua mặt sinh học, mặt xã hội được biểu hiện đa dạng trong mỗi CN cụ thể (cá nhân sống trong cộng đồng xã hội). Bản chất CN không phải là cái bất biến, duy nhất mà là cái lịch sử, chung và sâu sắc nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lịch sử triết học phương Đông - Prof.Dr. Vũ Tình
55 p | 613 | 171
-
Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây - Prof.Dr. Vũ Tình
75 p | 260 | 85
-
Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây - Đinh Ngọc Thạch
40 p | 374 | 61
-
Bài giảng Lịch sử Triết học phương Tây (Trình độ cử nhân)
156 p | 211 | 39
-
Bài giảng Lịch sử triết học Trung Quốc - Prof.Dr. Vũ Tình
53 p | 147 | 38
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 1: Khái luận chung về lịch sử triết học
391 p | 440 | 36
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 2: Khái lược lịch sử triết học phương Đông
41 p | 206 | 32
-
Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây
174 p | 131 | 23
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 3
97 p | 166 | 22
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 4: Triết học cổ điển Đức
13 p | 211 | 21
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 2
41 p | 156 | 20
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 4
57 p | 116 | 15
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 5
31 p | 109 | 12
-
Bài giảng Lịch sử triết học (tt)
40 p | 143 | 11
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 10
21 p | 100 | 9
-
Bài giảng Lịch sử triết học
34 p | 114 | 9
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 1
23 p | 107 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn