intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lý thuyết ước lượng - TS. Trần Đình Thanh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:68

302
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Lý thuyết ước lượng do TS. Trần Đình Thanh thực hiện sau đây sẽ trang bị cho các bạn những kiến thức về phương pháp ước lượng trung bình, phương pháp ước lượng phương sai, phương pháp ước lượng hiệu hai trung bình, phương pháp ước lượng tỉ số hai phương sai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lý thuyết ước lượng - TS. Trần Đình Thanh

  1. LÝ THUYẾT ƯỚC  LƯỢNG GV:  TS. TRẦN ĐÌNH THANH
  2.                Mục tiêu bài giảng Nắm vững:      Phương pháp ước lượng Trung bình      Phương pháp ước lượng Phương sai      Phương pháp ước lượng Hiệu hai trung  bình      Phương pháp ước lượng Tỉ số hai phương  sai
  3. ƯỚC LƯỢNG LÀ GÌ?       Ước lượng là phỏng đoán một giá trị chưa   biết bằng cách dựa vào quan sát mẫu.    Thông thường ta cần ước lượng giá trị  trung bình, tỉ lệ, phương sai, hệ số  tương quan… Có hai hình thức ước lượng: Ước lượng điểm và  Ước lượng khoảng 3
  4. a. Ước lượng điểm: Kết quả của giá trị  cần ước lượng cho bởi 1 trị số. Thí dụ: Ta lấy mẫu và ước lượng  được chiều cao trung bình của người  VN là: µ = 160 cm • b. Ước lượng khoảng: Kết quả của giá  trị cần được ước lượng cho bởi 1  khoảng. Thí dụ:  Ta lấy mẫu và ước lượng  được chiều cao trung bình của người  VN là: 158cm    µ   162cm. 4
  5.   Ước lượng điểm có ưu điểm là cho chúng  ta một giá trị cụ thể, có thể dùng để tính  các kết quả khác, nhưng không cho biết  được sai số ước lượng nhiều hay ít.    Ước lượng khoảng cho ta hình dung  được sai số nhiều hay ít, nhưng không  cho ta được giá trị cụ thể của đại lượng  cần ước lượng. 5
  6. A. ƯỚC LƯỢNG ĐIỂM.  I. TIÊU CHUẨN ƯỚC LƯỢNG  Coi X1, X2 ,  , Xn là mẫu độc lập, có hàm mật độ f(x, ) phụ thuộc vào một tham số   chưa  biết và cần ước lượng Gọi  T T X1 , X2 , ..., Xn là thống kê dùng để ước lượng tham số  . 1. Ước lượng đúng:  úng: Ta nói  T  là ước lượng đúng của   nếu: E(T) =  6
  7. 2. Ít phân tán (phương sai bé):    Coi  T1 , T2 là các ước lượng đúng của  . Ta nói T1 tốt hơn T2 nếu T1 ít phân tán hơn  T2 nghĩa là: 2 2 (T1 ) (T2 ) 3. Ước lượng tốt nhất:    Thống kê T được gọi là ước lượng tốt nhất  của   nếu  T là ước lượng đúng và ít phân tán  nhất, nghĩa là:  (1) E(T) =  / / 2 2 / (2 ) T : E(T ) ; (T) (T ) 7
  8. 2 Thí dụ: Giả sử chiều cao X ~ N( , )   Quan sát mẫu X1, X2, …, Xn dùng để ước  lượng chiều cao trung bình    Ta có thể đặt ra nhiều thống kê dùng để  ước lượng   như sau: T1 X1 X1 X2 T2 2 X1 2 X2 T3 3 X1  Xn T4 n 8
  9.   Ta đánh giá mỗi các ước lượng T1, T2, T3, T4.  Ta có:  E(T1 ) E(X1 ) X1 X2 E(T2 ) E 2 2 X1 2 X2 2 E(T3 ) E 3 3 X1  Xn  E(T4 ) E n n Vậy: T1,T2,T3,T4 là các ước lượng đúng của  . 9
  10. Ta tính phương sai:  2 2 2 (T1 ) (X1 ) 2 2 2 X1 X2 1 2 1 2 (T2 ) 2 4 4 2 2 2 X1 2 x2 1 2 4 2 5 2 (T3 ) 3 9 9 9 2 2 2 X1  Xn (T4 ) n n Vậy trong 4 thống kê: T1, T2, T3, T4 thì  T4 là ước lượng tốt nhất 10
  11. T2 là ước lượng tốt thứ hai. T3 là ước lượng tốt thứ ba. T1 là ước lượng tốt thứ tư.   Ngoài các thống kê T1, T2, T3, T4, chúng ta có  thể đặt ra nhiều thống kê khác nữa, như: 2 X1 X2 X3 T5 4 3 X1 4 X2 2 X3 5 X4   T6 , v. v... 14   Vậy làm thế nào để biết được một ước  lượng  T  tốt nhất? Vấn đề này được giải  quyết bởi bất đẳng thức Rao – Cramer. 11
  12. II. BẤT ĐẲNG THỨC RAO – CRAMER  1. Tin lượng Fisher:    Xét biến số ngẫu nhiên  X  có hàm mật độ  f(x, ) phụ thuộc tham số  . Tin lượng  Fisher của  X  là đại lượng:  2 I( ) E ln f(X, )    Ta dùng tin lượng Fisher trong việc  đánh giá ước lượng. 12
  13. Thí dụ:  X ~ B(1,  ), hàm mật độ của  X  là:  x (1 )1 x ; (x 0 ;1) f( x , ) 0 ; nôi khaùc ln f(X, ) Xln (1 X) ln(1 ) X 1 X X ln f(X, ) 1 (1 ) (X )2 1 I( ) E 2 2 .E( X )2 (1 )2 2 (1 ) 1 1 2 2 . (1 ) (1 ) (1 ) 13
  14. 2. Bất đẳng thức Rao – Cramer: Nếu  T  là ước lượng đúng của  , thì: 2 1 (T) n.I( ) Ý nghĩa của bất đẳng thức Rao – Cramer    Bất đẳng thức Rao – Cramer cho ta một  chặn dưới (giá trị nhỏ nhất có thể có được)  của  2(T), vậy nếu ta tìm được một thống  2 1 kê T là ước lượng đúng của   sao cho  (T) n.I( ) thì đó là ước lượng tốt nhất, vì không còn ước  lượng nào có độ phân tán thấp hơn  1 được n.I( ) 14
  15. III. CÁCH TÌM ƯỚC  LƯỢNG:    Có nhiều phương pháp để tìm ước lượng,  trong số đó, phương pháp ước lượng cơ hội   cực đại được thường dùng nhiều hơn cả.  1. Nguyên lý cơ hội cực đại: Thí dụ:    Giả sử có 1 hộp chứa 3 bi đỏ + 7 bi trắng  + 5 bi xanh = 15 bi, có cùng kích thước, lấy  ngẫu nhiên 1 bi. Hãy phán đoán xem bi đó  màu gì? 15
  16.   Hẳn nhiên mỗi chúng ta đều phán đoán  rằng bi đó màu trắng, vì số lượng nhiều  hơn, tất nhiên cơ hội để đoán trúng sẽ cao  hơn, thật vậy nếu tính xác suất ta thấy:  Ñ T X P /15 3 7 /15 5 /15   Ta đã mặc nhiên sử dụng nguyên lý cơ  hội cực đại trong lúc phán đoán màu của  viên bi lấy ra.  16
  17. 2. Aùp dụng vào ước lượng:  Hàm cơ hội được định nghĩa là: L( x , ) f(x1 , ). f(x2 , ) f(xn , ) Trong đó f(xi , ) là hàm mật độ của Xi.   Ta chọn giá trị  sao cho hàm cơ hội tại đó lớn nhất. 17
  18. Khi đã quan sát được mẫu, ta biết được giá  tr X1ị, X2 ,  , Xn ; do đó biểu thức  L( x , ) chỉ còn phụ thuộc một đại lượng chưa biết  . Hàm L( x , ) đạt cực đại chỗ nào thì  giá trị đó làm ưlớấc l y ượng cho   .  Để ý rằng  L( x , ) và ln L( x , ) có cùng chiều biến thiên, nên  L( x , ) cực đại thì ln L( x , ) cũng cực đại. 18
  19. Thí dụ:    Ta muốn ước lượng tỉ lệ sản phẩm   hỏng  trong một lô hàng thật nhiều.  Trước hết ta quan sát mẫu.  1, neáuñöôïc saûnphaåmhoûng X1 0 , neáuñöôïc saûnphaåmtoát X1 0 1 P 1­  Hàm mật độ xác suất của  X1:  x1 1 x1 f( x1 , ) .(1 ) 19
  20. Tương tự, sau n lần quan sát ta được  mẫu: X1,  X2,  …, Xn. Hàm cơ hội:  L( x, ) f(x1 , ). f(x2 , ) f( xn , ) xi n xi .(1 ) ln L(x, ) xi ln n xi ln(1 ) xi n xi ln L( x , ) 1 xi n = n( f − θ ) ; f = xi (1 ) θ (1 − θ ) n 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2