Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 6 - Đại học Công nghệ TP. HCM
lượt xem 4
download
Bài giảng môn học "Tài chính doanh nghiệp 3 - Chương 6: Định giá quyền chọn" cung cấp cho người học các kiến thức: Khái quát về quyền chọn; định giá quyền chọn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 6 - Đại học Công nghệ TP. HCM
- Chương 6 ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
- Chương 6: NỘI DUNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 2. ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN 2
- 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Khái niệm quyền chọn • Quyền chọn (Option) là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán – trong đó người mua có quyền (không phải là nghĩa vụ) để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá cả được thỏa thuận vào ngày hôm nay. Tài sản được đề cập thường là cổ phiếu, trái phiếu, tiền, vàng hoặc là hàng hóa, … và các loại tài sản trừu tượng khác như chỉ số chứng khoán chẳng hạn. 3
- 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Khái niệm quyền chọn • Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể mua hoặc bán tài sản được gọi là giá chốt, hay giá thực hiện. • Một hợp đồng quyền chọn được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn được gọi là quyền chọn theo kiểu Mỹ và chỉ có thể thực hiện được vào ngày đáo hạn thì được gọi là quyền chọn theo kiểu Châu Âu. 4
- 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Khái niệm quyền chọn Trong một hợp đồng quyền chọn có hai bên: mua quyền chọn và bán quyền chọn. Người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn một số tiền gọi là phí quyền chọn. 5
- 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Khái niệm quyền chọn Bên bán quyền chọn: •Là bên phát hành quyền chọn •Thu phí quyền chọn •Có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán) tài sản cơ sở đã thỏa thuận trong hợp đồng với bên mua – khi bên mua thực hiện quyền trong thời hạn đã thỏa thuận. •Có lợi nhuận giới hạn (tối đa là phí quyền chọn), còn lỗ thì không giới hạn. •Trên thị trường, có hai loại người bán quyền: người bán quyền chọn mua (Seller Call Option) và người bán quyền chọn bán (Seller Put Option) 6
- 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN 1.1. Khái niệm quyền chọn Bên mua quyền chọn: là bên nắm giữ quyền chọn, phải trả cho bên bán phí quyền chọn để được “quyền” mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở nào đó. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, bên mua có ba sự lựa chọn: (i)Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu giá trên thị trường biến động theo hướng có lợi cho họ (ii)Bán hợp đồng quyền chọn cho bên thứ ba trên thị trường để hưởng chênh lệch giá; (iii)Để quyền chọn tự động hết hiệu lực mà không tiến hành bất cứ một giao dịch mua bán nào nếu giá trên hợp đồng quyền chọn bất lợi hơn so với giá trên thị trường.. 7
- 1.2. Các loại quyền chọn 1.2.1.Quyền chọn mua Mua quyền chọn mua Gọi T là thời điểm đáo hạn, ST là giá trị thị trường của tài sản cơ sở vào lúc đáo hạn, X là giá thực hiện và VT là giá trị nhận được của quyền chọn và lúc đáo hạn. Trường hợp ST > X. Nếu thực hiện quyền người mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá X, trong khi nếu ra thị trường thì phải mua với giá ST >X. Khoản lợi thu được là ST – X > 0. Như vậy, nếu ST > X, người mua quyền chọn mua sẽ thực hiện quyền và nhận được giá trị VT = ST X. 8
- 1.2. Các loại quyền chọn 1.2.1.Quyền chọn mua Giá trị nhận được ST - X X ST
- 1.2.1.Quyền chọn mua Trường hợp ST
- 1.2.1.Quyền chọn mua Bán quyền chọn mua: Như đã trình bày ở trên, vào lúc đáo hạn, nếu ST > X thì người mua quyền chọn mua sẽ thực hiện quyền, tức là mua tài sản cơ sở. Trong trường hợp đó, người bán quyền chọn mua sẽ phải bán tài sản cơ sở cho người mua quyền ở mức giá X, trong khi lẽ ra có thể bán ra thị trường với giá ST. Người bán quyền chọn mua bị lỗ ST – X, hay nhận được giá trị VT = X – ST. Nếu ST
- 1.Quyền chọn bán Mua quyền chọn bán: Trường hợp ST >= X. Nếu thực hiện quyền người mua quyền chọn bán sẽ bán tài sản cơ sở với giá X, trong khi nếu ra thị trường thì sẽ bán được với giá ST >=X. Như vậy, nếu ST >= X, người mua quyền chọn bán sẽ không thực quyền và nhận giá trị VT = 0.
- 1.Quyền chọn bán Mua quyền chọn bán: Trường hợp ST
- 1.Quyền chọn bán Bán quyền chọn bán: Nếu ST
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Khi quyền chọn hết hiệu lực thì cổ phiếu có thể nhận một trong hai giá trị sau: Nó có thể tăng lên theo một tham số u hoặc giảm xuống theo một tham số d. Nếu nó tăng lên thì giá cổ phiếu sẽ là Su. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì nó sẽ là Sd.
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Cu C Cd Xem xét một quyền chọn mua cổ phiếu với giá thực hiện là X và giá hiện tại là C. Khi quyền chọn hết hiệu lực, giá của nó sẽ là Cu hoặc Cd. Bởi vì tại ngày hiệu lực, giá của quyền chọn là giá trị nội tại của nó nên: Cu = Max[0,Su – X] Cd = Max[0,Sd – X]
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C. Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn. Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua.
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Quyền chọn này sẽ có một trong hai giá trị sau T tháng nữa. Nếu giá cổ phiếu tăng từ S lên Su thì giá của quyền chọn sẽ là Cu = Max[0,Su – X]; ngược lại nếu giá cổ phiếu giảm xuống Sd thì giá của quyền chọn bằng Cd = Max[0,Sd – X]. 18
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Hãy xem xét một danh mục đầu tư h cổ phiếu và một quyền chọn mua. Ta tính được giá trị của h để cho danh mục đầu tư này là phi rủi ro. Giả sử trong danh mục đầu tư có h cổ phiếu. Vậy giá toàn bộ cổ phiếu hiện tại là (Sxh), 19
- Mô hình quyền chọn cây nhị phân Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với V = hS – C. là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này. Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được: Vu = hSu – Cu Vd = hSd – Cd
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế - Nguyễn Thị Thúy Việt
629 p | 134 | 18
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp
70 p | 148 | 14
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 5 - TS. Lê Tuấn Lộc
6 p | 136 | 6
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 4 - TS. Lê Tuấn Lộc
8 p | 78 | 5
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 3 - Đại học Công nghệ TP. HCM
43 p | 72 | 5
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 5 - Đại học Công nghệ TP. HCM
46 p | 68 | 5
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 2 - Đại học Công nghệ TP. HCM
58 p | 85 | 5
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 4 - Đại học Công nghệ TP. HCM
50 p | 62 | 4
-
Bài giảng môn học Tài chính doanh nghiệp 3: Chương 1 - Đại học Công nghệ TP. HCM
86 p | 186 | 4
-
Bài giảng Kế toán tài chính: Giới thiệu môn học - Nguyễn Thị Mộng Điệp
2 p | 68 | 4
-
Bài giảng Tài chính quốc tế: Giới thiệu môn học Tài chính quốc tế - ThS. Đoàn Thị Thu Trang
2 p | 78 | 4
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 3 - TS. Lê Tuấn Lộc
5 p | 94 | 4
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 6 - TS. Lê Tuấn Lộc
4 p | 119 | 4
-
Bài giảng Kế toán tài chính 2: Đề cương môn học - Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2017)
4 p | 89 | 3
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 1 - TS. Lê Tuấn Lộc
3 p | 90 | 3
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1: Giới thiệu môn học - Nguyễn Thị Ngọc Điệp
2 p | 37 | 3
-
Bài giảng môn học Tài chính quốc tế: Chương 2 - TS. Lê Tuấn Lộc
9 p | 82 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn