Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 4: Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ
Chia sẻ: HidetoshiDekisugi HidetoshiDekisugi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13
lượt xem 11
download
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 4: Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Chương này cung cấp cho học viên những kiến thức về: những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ; phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ; một số thủ pháp và phương thức đối chiếu ngôn ngữ;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 4: Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ
- 8/4/2020 3.3. Các kiểu tertium comparationis trong NNHĐC 1. Tương đương về mặt thống kê 2. Tương đương dịch 3. Tương đương hệ thống 4. Tương đương ngữ nghĩa cú pháp 5. Tương đương quy tắc 6. Tương đương về thực thể 7. Tương đương ngữ dụng Chương 4. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 33
- 8/4/2020 CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Hãy nêu tóm tắt 05 nguyên tắc nghiên cứu đối chiếu? 2. Phạm vi đối chiếu? 3. Các bước phân tích đối chiếu? 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ Nguyên tắc thứ nhất: Các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải được miêu tả một cách đầy đủ và chính xác trước khi tiến hành đối chiếu để tìm ra điểm giống và khác nhau. o Có thể sử dụng kết quả của người khác đã nghiên cứu o Tự mình miêu tả những thuật ngữ và các đơn vị sử dụng để đối chiếu 34
- 8/4/2020 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ Nguyên tắc thứ hai: Việc nghiên cứu không nên chú ý đến những phương tiện ngôn ngữ nào đó được tách biệt một cách máy móc, khiên cưỡng mà phải nằm trong một hệ thống. o Ví dụ: không thể so sánh will với sẽ mà không đặt trong hệ thống ý nghĩa chỉ về thời gian 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ • Nguyên tắc thứ ba: Phải xem xét các phương tiện đối chiếu không chỉ trong hệ thống ngôn ngữ mà cả trong hoạt động giao tiếp. o Ví dụ: trong tiếng Anh “there” có phạm vi hoạt động rất rộng và có rất nhiều phương tiện diễn đạt tương đương trong tiếng Việt tùy vào từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 35
- 8/4/2020 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ • Nguyên tắc thứ tư: Phải đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng các mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ đối chiếu (nguyên tắc hay bị vi phạm nhất) • Phải sử dụng những khái niệm có thể phù hợp để miêu tả cả hai ngôn ngữ được đối chiếu và những khái niệm đó phải được hiểu cùng một cách • Phải theo cùng một khung lý thuyết 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ • Phải theo cùng một khung lý thuyết o Nếu hiểu hình vị là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa (Bloomfield) thì tiếng Việt và tiếng Hán không có đơn vị từ, chỉ có hình vị; nhưng nếu hiểu hình vị là đơn vị có nghĩa của từ, tạo nên từ thì các ngôn ngữ này chỉ có từ, không có hình vị. o Mặc dù sẽ là lí tưởng để có một hệ thống thuật ngữ trung lập để mô tả chung cho các ngôn ngữ, không thiên về một nhóm ngôn ngữ nào nhưng thực tế, ngôn ngữ đại cương hiện tại trên thế giới vẫn là “dĩ Âu vi trung” (thiên về ngôn ngữ biến hình) NGHỊCH LÝ đang tồn tại. 36
- 8/4/2020 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ o Các khung lý thuyết về ngôn ngữ: Ngữ pháp truyền thống – traditional ngữ pháp cấu trúc – structural ngữ pháp tạo sinh - cải biến – generative-transformational ngữ pháp tri nhận – cognitive ngữ pháp chức năng – functional 4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đối chiếu các ngôn ngữ • Nguyên tắc thứ năm: Phải tính đến mức độ gần gũi về loại hình giữa các ngôn ngữ cần đối chiếu. -> đơn giản, thiết thực với người dạy và người học tiếng 37
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 1. Khái quát: 2. Phạm vi đối chiếu 3. Các bước phân tích đối chiếu 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 1. Khái quát: Trong ngôn ngữ học có 2 phương pháp nghiên cứu chính: - Phương pháp miêu tả (descriptive) - Phương pháp so sánh (comparative): + so sánh lịch sử + so sánh loại hình + so sánh đối chiếu 38
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ So sánh đối chiếu + so sánh bên trong ngôn ngữ (intralingual): so sánh giữa các đơn vị, phạm trù thuộc các cấp độ khác nhau trong cùng một ngôn ngữ: phân biệt âm vị ấm tố, hình vị - hình tố, các phạm trù ngữ pháp, các phương thức ngữ pháp.. + so sánh bên ngoài ngôn ngữ (extralingual): so sánh các đơn vị, các phạm trù giữa các ngôn ngữ với nhau 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 2. Phạm vi đối chiếu: • Đối chiếu tổng thể giữa hai ngôn ngữ: không khả thi • Đối chiếu dấu hiệu: các mặt, các cấp độ, các thuộc tính cụ thể của hai ngôn ngữ • Cũng có thể phân biệt phạm vi đối chiếu trên cơ sở bình diện ngôn ngữ như ngữ âm – âm vị, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng. 39
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 2. Phạm vi đối chiếu: • Ví dụ: o So sánh những hệ thống tương đương giữa hai ngôn ngữ như đại từ, quán từ, động từ, hệ thống nguyên âm, hệ thống phụ âm… o So sánh những cấu trúc tương đương như nghi vấn, phủ định, cảm thán… o So sánh các quy tắc tương đương: quy tắc bị động, đảo ngữ, nhấn mạnh, đồng hoá dị hoá ngữ âm.. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 3. Các bước phân tích đối chiếu a. Miêu tả b. Xác định cái gì có thể so sánh với cái gì. c. So sánh để thấy cái giống và cái khác 40
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 3. Các bước phân tích đối chiếu Bước 1: Miêu tả Sử dụng kết quả miêu tả của người khác và trình bày lại dưới hình thức phù hợp với mục đích đối chiếu. Sử dụng kết quả miêu tả do mình tự xác lập. Bước miêu tả trong nghiên cứu đối chiếu phụ thuộc rất nhiều vào ngữ liệu thu thập được. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 3. Các bước phân tích đối chiếu Bước 2: Xác định những cái có thể đối chiếu được với nhau Xác định yếu tố X nào đó trong ngôn ngữ này có tương đương với yếu tố Y trong ngôn ngữ kia không? Ví dụ: I have already bought a cat. Tôi đã mua con mèo (ấy) rồi. Tôi đã mua một con mèo rồi. 41
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 3. Các bước phân tích đối chiếu Bước 2: Đối chiếu Theo T.Krzesowski (1990): Có 3 khung đối chiếu tương ứng 3 khả năng cơ bản có thể có khi đối chiếu 2 ngôn ngữ + XL1 = XL2 +XL1 ≠ XL2 + XL1 = 0L2 Trong đó: X là yếu tố ngôn ngữ; L là ngôn ngữ Ví dụ… • Câu bị động trong tiếng Anh và các hình thức diễn đạt tương đương trong tiếng Việt. • Đối chiếu mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. 42
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong NCĐC các ngôn ngữ Tuỳ vào nhiệm vụ mục đích, có hai cách tiếp cận: • Cách tiếp cận hai hay nhiều chiều: xem xét các hiện tượng được so sánh của hai hay nhiều ngôn ngữ trong mối quan hệ qua lại trên một cơ sở đối chiếu, dựa trên 1 TC nhất định. • Chọn TC và xác định các phương tiện ngôn ngữ biểu thị/ thuộc về phạm trù này trong các ngôn ngữ đối chiếu. • Câu hỏi đặt ra là: Những phương tiện nào có trong ngôn ngữ A và B dùng để biểu thị cái được xây dựng trong TC? • Cách đối chiếu này thường có tựa đề dạng Những phương tiện/ cách thức biểu hiện phạm trù X trong ngôn ngữ A và B. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong NCĐC các ngôn ngữ Cách tiếp cận hai hay nhiều chiều: VD1: Cách biểu thị ý nghĩa tương lai trong tiếng Anh và tiếng Việt VD2: Cách biểu thị ý nghĩa nguyên nhân trong tiếng Anh và tiếng Việt VD3: Cách biểu thị ý nghĩa mệnh lệnh trong tiếng Anh và tiếng Việt VD4: Phạm trù lịch sự trong tiếng Anh và tiếng Việt VD5: Khoảng cách giao tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt 43
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong NCĐC các ngôn ngữ • Cách tiếp cận một chiều: o Cách tiếp cận này xem xét ý nghĩa của một phương tiện nào đó trong ngôn ngữ này và xác định những phương tiện biểu hiện ý nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác, có 1 ngôn ngữ nguồn (ngôn ngữ xuất phát) và 1 ngôn ngữ đích. Ở ngôn ngữ A có thể có 4 phương tiện biểu đạt, ngôn ngữ B có thể có ít hoặc nhiều hơn, vv. o Cách tiếp cận này có nhiều khả năng ứng dụng cho nghiên cứu loại hình, biên soạn từ điển sắp xếp theo chủ đề. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong NCĐC các ngôn ngữ Cách tiếp cận một chiều: •Giải thích ý nghĩa của một đơn vị, hiện tượng nào đó trong ngôn ngữ này và xác định những phương tiện biểu hiện ý nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác. •Có thể bắt đầu bằng cách miêu tả các hình thức trong ngôn ngữ thứ nhất rồi đối chiếu với ngôn ngữ thứ hai hoặc ngược lại. (ngôn ngữ nguồn và đích). •Các tựa đề thường gặp là: Hệ thống X/ cấu trúc Y trong ngôn ngữ A và những hệ thống/ cấu trúc tương đương trong ngôn ngữ B. 44
- 8/4/2020 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ 4. Những cách tiếp cận cơ bản trong NCĐC các ngôn ngữ Cách tiếp cận một chiều: o VD1: Trợ động từ trong tiếng Anh và những phương tiện tương đương trong tiếng Việt o VD2: Những đặc điểm dụng học của từ WELL trong tiếng Anh và cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt o VD3: Về một số ý nghĩa của giới từ FOR trong tiếng Anh trong sự so sánh với những phương tiện tương đương về chức năng trong tiếng Việt o VD4: Cấu trúc bị động trong tiếng Anh và cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt o VD5: Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh và cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt o VD6: Các câu tiếng Anh mởi đầu bằng từ THERE và những câu tương đương trong tiếng Việt 4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ Một số phương pháp NCĐC các ngôn ngữ: -Phương pháp miêu tả -Phương pháp so sánh -Phương pháp đối chiếu Một số thủ pháp và phương thức đối chiếu ngôn ngữ: -Thủ pháp đối chiếu tiểu hệ thống -Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch một chiều -Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch hai chiều -Thủ pháp đối chiếu biểu vật -Thủ pháp đối chiếu trường -Thủ pháp đối chiếu logic 45
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu Anh - Việt - ThS. Nguyễn Văn Huy
101 p | 1468 | 260
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu - ThS Nguyễn Thị Hồng Sanh
79 p | 1444 | 161
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Hồng Sanh
66 p | 1198 | 93
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Hồng Sanh
51 p | 729 | 84
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu - Trần Văn Phước
89 p | 739 | 83
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 5: Các bình diện nghiên cứu đối chiếu
9 p | 174 | 12
-
Đề cương bài giảng Ngôn ngữ học đại cương - Bùi Ánh Tuyết
43 p | 315 | 11
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 2: Phạm vi ứng dụng của Ngôn ngữ học đối chiếu
17 p | 72 | 8
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 3: Cơ sở của việc đối chiếu ngôn ngữ
8 p | 65 | 8
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 1: Ngôn ngữ học đối chiếu - Những nét tổng quát
8 p | 57 | 7
-
Khai thác đa chiều bài giảng Hán ngữ cổ đại theo hướng Trung Quốc học (trên dữ liệu “Quả nhân chi ư quốc dã” của Mạnh Tử)
8 p | 109 | 6
-
Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống: Số 5/2016
109 p | 23 | 6
-
Vấn đề về nâng cao năng lực ngôn ngữ học xã hội cho người học tiếng Anh
6 p | 14 | 4
-
Bài giảng Tâm lý học: Chương 5 - Ngôn ngữ
67 p | 20 | 4
-
Ứng dụng ngôn ngữ học tính toán trong nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ
14 p | 91 | 4
-
Vai trò của ngôn ngữ học đối chiếu trong giảng dạy ngoại ngữ và một số dạng bài tập khắc phục chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ
9 p | 99 | 4
-
Ảnh hưởng của ngôn ngữ mạng đối với năng lực ngôn ngữ của sinh viên Việt Nam ngành ngôn ngữ Trung
10 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn