Bài giảng Ngữ văn 10: Phương pháp thuyết minh
Chia sẻ: Nguyenanhtuan_qb Nguyenanhtuan_qb | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:23
lượt xem 6
download
Bài giảng Ngữ văn 10: Phương pháp thuyết minh trình bày tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh; một số phương pháp thuyết minh; yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 10: Phương pháp thuyết minh
- Trường THPT LÝ THƯỜNG KIỆT TỔ VĂN ************************************ Bài Giảng : Phương pháp thuyết minh
- I. Tầmquan trọng của phương pháp thuyết minh: •Kết luận: Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh + Đảm bảo cung cấp thông tin về đối tượng muốn thuyết minh một cách trung thực, chính xác, khách quan. + Nội dung thuyết minh phải chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động + Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất quán theo không gian, thời gian hay sự việc…. + Ngoài tri thức như đã nói trên thì cần phải có phương pháp thuyết minh phù hợp
- * Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh + Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích mà mình đã đạt ra + Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có cơ sở để đi tìm phương pháp thuyết minh + Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẻ không thể thoả mản, mục đích thuyết minh sẻ không thể đạt được nếu người thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và hiệu quả * Kết luận: Phương pháp thuyết minh có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với mục đích thuyết minh
- II. Một số phương pháp thuyết minh 1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học Phương pháp định nghĩa, giải thích; nêu ví dụ; dùng số liệu; liệt kê; so sánh; phân loại, phân tích Đoạn vặn 1: Ông (Trần Quốc Tuấn – NBS) lại khéo tiến cử người tài giỏi cho đất nước, như Dã Tượng, Yết Kiêu là gia thần của ông có dự công dẹp Ô Mã Nhi, Toa Đô. Bọn Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô Sỹ Thường, Nguyễn Thế Trực vốn là môn khách của ông, đều nổi tiếng thời đó về văn chương và chính sự(…) (Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư)
- Đoạn văn 2: Ba Sô là một thi sĩ Người hành hương danh tiếng sống ở Nhật vào thế kỷ XVII. Ba Sô là bút danh. Trong thực tế, đây là bút danh thứ ba của ông. Dưới những vần thơ đầu tiên, ông ký là Mu – nê – phu – sa. Mười năm sau, ông chọn cái tên Tô – Sây, có nghĩa là “Đào xanh”, để tỏ long ngưỡng mộ nhà thơ Trung Hoa đời Đường danh tiếng Lí Bạch (705 – 762) – vì hai chữ “Lí Bạch” vốn có nghĩa là “Mận trắng”. Mãi cho đến năm 36 tuổi, khi đã là một nhà thơ có uy tín và nhiều người theo học, ông mới đổi bút danh là Ba – sô.
- Đoạn văn 3: Trung bình, người ta có từ 40.000 đến 60.000 tỷ tế bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư dân sống trên Trái Đất hiện nay. Những tế bào này được cấu tạo bởi 6 triệu tỉ tỉ phân tư, nghĩa là 60 lần nhiều hơn số tinh tú trong vũ trụ. Những phân tử lại được tạo thành từ 1 tỉ tỉ nguyên tử. Một con số khổng lồ, tương đương với số tinh tú có trong 10.000 vũ trụ như vũ trụ của chúng ta. Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, 1 tế bào dài 10 cm thì 1 người cao 1,75 m sẻ biến thành người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay điều này không xẩy ra vì nguyên tử là cực nhỏ. (Theo con người và con số, tạp chí kiến thức ngày nay số 327)
- Đoạn văn 4: Nhạc cụ của điệu hát này(hát trống quân – NBS) giản dị không chổ nói: Đàn kìm, đàn nhị, đàn sến, … hết thảy đều là đồ bỏ. Tất cả nhạc cụ chỉ gồm một cái hố sâu, có cái thùng bằng thiếc úp trên, trên thùng có một sợi dây kẻm dài chừng năm sáu thước căng giữa hai cái cọc. Cầm mảnh gỗ, gõ khẻ một chút vào đầu dây, cái dây bật vào thùng phát ra một thứ âm thanh giòn giã nhíp theo tiếng hát thật duyên dáng: Thình thùng thình Một đàn cò trắng bay tung Bên nam bên nữ ta cùng cất lên, Cất lên một tiếng linh đình Co loan sánh phượng cho mình sánh ta (Theo Vũ Bằng, thương nhớ mười hai)
- Chia lớp thành bốn nhóm: 3 bàn 1 nhóm * Đoạn 1: + Mục đích thuyết minh: Thuyết minh công lao tiến cử người tài giỏi cho đất nước của Trần Quốc Tuấn + Phương pháp thuyết minh: liệt kê, giải thích + Tác dụng: Bảo đảm tính chuẩn xác và tính thuyết phục người nghe
- * Đoạn 2: + Mục đích thuyết minh: lí do (hoặc nguyên nhân) thay đổi bút danh của thi sĩ Ba sô + Phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, phân tích, giải thích, + Tác dụng: cung cấp những thông tin bất ngờ thú vị về bút danh của thi sĩ Ba sô
- * Đoạn 3: + Mục đích thuyết minh: giúp người đọc hiểu về cấu tạo của tế bào + Phương pháp thuyết minh: nêu số liệu, so sánh. Ví dụ Trung bình, người ta có từ 40.000 đến 60.000 tỷ tế bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư dân sống trên Trái Đất hiện nay.(số li ệu) Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, 1 tế bào dài 10 cm thì 1 người cao 1,75 m sẻ biến thành người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay điều này không xẩy ra vì nguyên tử là cực nhỏ.(so s ánh) + Tác dụng: gây ấn tượng mạnh, tăng sức hấp dẫn
- * Đoạn 4: + Mục đ ích thuy ết minh: giúp người đọc hiểu rõ về loại hình nghệ thuật dân gian + Phương pháp thuyết minh: Phân loai, giải thích + Tác dụng: cung cấp thông tin thú vị về loại hình nghệ thuật dân gian
- 2. Tìm hiểu them một số phương pháp thuyết minh a. Thuyết minh bằng chú thích VD 1: Ba sô là bút danh. Bô sô là tên hiệu. Ba sô là tên chữ VD 2 : Ba sô là một nhà thơ nổi tiếng hàng đầu của Nhất Bản. Ta bắt gặp thơ của ông với rất nhiều điều mới lạ, với thể thơ Hai Cư, Ba sô thường dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ không tử, chừa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tưởng của người đọc
- Bảng so sánh Giống nhau Phương pháp thuyết minh Phương pháp thuyết minh định nghĩa bằng chú thích Cùng có mô hình cấu trúc A là B : A là đối tượng cần thuyết minh, B là tri thức về đối tượng
- Khác nhau Phương pháp thuyết minh Phương pháp thuyết minh định nghĩa bằng chú thích Đặt sự vật (hiện tượng) cần thuyết Nêu ra một tên gọi khác hoặc một minh vào một loại lớn hơn rộng hơn cách nhận biết khác, Chỉ ra được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó Có thể chưa phản ánh đầy đủ thuộc với hiện tượng cùng loại tính bản chất của đối tượng VD : phân biệt nhà thơ X với nhà thơ VD : Ba sô là tên hiệu, Ba sô là tên Y, nhân vật A với nhân vật B chữ, Ba sô là bút danh Đảm bảo tính chuẩn xác và độ Hay: tên hiệu của Nguyễn Du là tin cậy cao Thanh Hiên, của Nguyễn Bỉnh Khiêm là Bạch Vân Cư Sĩ, của Nguyễn Công Trứ là Ngộ Trai Phương pháp này có tính linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng hoá văn bản và phong phú hoá cách diễn đạt
- b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân k ết quảạn văn được viết để tiếp tục giới thiệu về thi Dưới đây là đo sĩ Ba sô : Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá « đủ lớn để che cho một ẩn sĩ ». Trong con gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghỉ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết : « Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu » . Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là Ba – sô – an, hay lều cây chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến (Theo Hàn Thuỷ Giang, thi sĩ Ba sô và « con đường hẹp thiên
- + Trong hai mục đích đã nêu (niềm say mê cây chuối của Ba sô và lai lịch của bút danh Ba sô) thì mục đích 2 là chủ yếu + Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân quả với nhau vì từ niềm say mê cây chuối (chỉ nguyên nhân) mới dẫn đến việc ra đời (chỉ kết quả) bút danh Ba sô + Mối quan hệ ấy được trình bày một cách hợp lí: vì giải thích trước sau đó đưa ra kết luận; Sinh động: dùng cách nói hình ảnh bóng bẩy, niềm say mê cây chuối được khai thác từ nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
- III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh Đoạn văn 3: Trung bình, người ta có từ 40.000 đến 60.000 tỷ tế bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư dân sống trên Trái Đất hiện nay. Những tế bào này được cấu tạo bởi 6 triệu tỉ tỉ phân tư, nghĩa là 60 lần nhiều hơn số tinh tú trong vũ trụ. Những phân tử lại được tạo thành từ 1 tỉ tỉ nguyên tử. Một con số khổng lồ, tương đương với số tinh tú có trong 10.000 vũ trụ như vũ trụ của chúng ta. Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, 1 tế bào dài 10 cm thì 1 người cao 1,75 m sẻ biến thành người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay điều này không xẩy ra vì nguyên tử là cực nhỏ. (Theo con người và con số, tạp chí kiến thức ngày nay số 327)
- III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh Việc sử dụng phương pháp thuyết minh (bao nhiêu phương pháp và phương pháp cụ thể nào) phải do mục đích thuyết minh quyết định Ngoài mục đích làm rõ sự vật hiện tượng cần được thuyết minh việc sử dụng phương pháp thuyết minh còn phải làm cho văn bản thuyết minh có khả năng gây hứng thú và trở nên hấp dẫn đối với người nghe, người đọc
- Ghi nhớ * Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài phải nắm được phương pháp thuyết minh * Những phương pháp thuyết minh thường gặp là : Định nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu,... * Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo các nguyên tắc : Không xa rời mục đích thuyết minh ; làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật hiện tượng ; làm cho người đọc người nghe tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 năm 2017-2018 có đáp án
34 p | 1172 | 90
-
SKKN: Áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm ở môn Ngữ Văn
13 p | 418 | 65
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 25 bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
39 p | 264 | 50
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 16: Trình bày một vấn đề
5 p | 330 | 34
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 6: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
15 p | 313 | 33
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 16: Trình bày một vấn đề
43 p | 260 | 31
-
3 đề kiểm tra giữa HK 2 môn Ngữ Văn lớp 10 năm 2017-2018 có đáp án
21 p | 559 | 30
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 4: Lập dàn ý bài văn tự sự
12 p | 212 | 25
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 23 bài: Luyện tập - Phương pháp thuyết minh
28 p | 252 | 15
-
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 29 bài: Lập luận trong văn nghị luận
21 p | 200 | 15
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa
30 p | 110 | 5
-
Nội dung ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Phúc Thọ
9 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của sử thi - Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Tương Dương 1
53 p | 25 | 4
-
Bài giảng Ngữ văn 10: Lập luận trong văn nghị luận
14 p | 54 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Ôn tập phần đọc hiểu - Trường THPT Bình Chánh
34 p | 10 | 2
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 - Trường THPT Chuyên Vị Thanh, Hậu Giang
1 p | 5 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể Ngữ văn lớp 10
30 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn