intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Ôn tập phần đọc hiểu - Trường THPT Bình Chánh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Ngữ văn lớp 10: Ôn tập phần đọc hiểu" được biên soạn nhằm giúp các em học sinh khối 10 ôn tập lại kiến thức phần đọc hiểu bao gồm: Phương thức biểu đạt; Phong cách ngôn ngữ; Các thao tác lập luận; Các biện pháp tu từ;... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Ôn tập phần đọc hiểu - Trường THPT Bình Chánh

  1. TRƢỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN
  2. A. LÝ THUYẾT PHẦN ĐỌC HIỂU
  3. 1. PHƢƠNG THỨC BIỂU ĐẠT 1
  4. TT Phương Đặc điểm nhận diện Thể loại thức 1 Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có - Bản tin báo chí quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. - Bản tường thuật, tường trình (diễn biến sự việc) - Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) 2 Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính - Văn tả cảnh, tả người, vật... sự vật, hiện tượng, giúp con người - Đoạn văn miêu tả trong tác cảm nhận và hiểu được chúng. phẩm tự sự. 3 Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình - Điện mừng, thăm hỏi, chia cảm, cảm xúc của con người trước buồn những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự - Tác phẩm văn học: thơ trữ vật... tình, tùy bút. 4 Thuyết Trình bày thuộc tính, cấu tạo, - Thuyết minh sản phẩm minh nguyên nhân, kết quả có ích hoặc - Giới thiệu di tích, thắng có hại của sự vật hiện tượng, để cảnh, nhân vật người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. 5 Nghị luận Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn - Cáo, hịch, chiếu, biểu. luận, trình bày tư tưởng, chủ - Xã luận, bình luận, lời kêu trương quan điểm của con người gọi. đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận - Sách lí luận. thuyết phục. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. 6 Hành chính - Trình bày theo mẫu chung và - Đơn từ – công vụ chịu trách nhiệm về pháp lí các ý - Báo cáo kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đề nghị
  5. XÁC ĐỊNH PTBĐ CỦA CÁC ĐOẠN VĂN SAU: • VD1: Trong tay bồng đứa con gái hai tuổi, chị Dậu thơ thẩn ngồi trên chiếc chõng long nan. Cái nhanh nhảu của đôi mắt sắt ngọt, cái xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da đen giòn và cái nuột nà của người đàn bà hai mươi bốn tuổi vẫn không đánh đổ những cái lo phiền, buồn bã trong đáy tim. Nét mặt rầu rầu, chị im lặng nhìn sự ngoan ngoãn của hai đứa con nhỏ. (Tắt đèn – Ngô Tất Tố ) Đoạn văn trên viết theo PTBĐ nào?
  6. XÁC ĐỊNH PTBĐ CỦA CÁC ĐOẠN VĂN SAU: • VD2: Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Đoạn văn trên viết theo PTBĐ nào?
  7. • VD3: Khoảng đầu tháng 10/1930, trong cuộc khủng bố Xô Viết Nghệ - Tĩnh, Võ Nguyên Giáp bị bắt và bị giam ở nhà lao Thừa phủ (Huế), cùng với người yêu là Nguyễn Thị Quang Thái, em trai là Võ Thuần Nho và các thầy giáo Đặng Thai Mai, Lê Viết Lượng,…Cuối năm 1931, nhờ sự can thiệp của Hội Cứu tế đỏ của Pháp, Võ Nguyên Giáp được trả tự do nhưng lại bị Công sứ Pháp tại Huế ngăn cấm không cho ở lại Huế tiếp tục làm báo Tiếng dân. Võ Nguyên Giáp bèn trở về quê rồi ra Hà Nội, miệt mài tự học chương trình hai lớp đệ tam, đệ tứ trung học và chương trình bằng Tú tài phần I. Lúc này, trường Trung học Albert Sarraut tại Hà Nội mở một lớp thí sinh tự do cho những ai muốn dự thi Tú tài II. Võ Nguyên Giáp đăng kí thi và đã đỗ đầu. Bạn học cùng lớp này có Phạm Huy Thông. Sau khi có bằng tú tài toàn phần, Võ Nguyên Giáp được nhận vào dạy ở trường tư thục Thăng Long về lịch sử và Pháp văn. Đoạn văn trên viết theo PTBĐ nào?
  8. • VD4: Sau đây là một đoạn văn thuyết minh về động Phong Nha (Quảng Bình) Động Phong Nha bao gồm động khô và động nước, nổi bật nhất trong các động khô là động Tiên Sơn. Động Tiên Sơn có chiều dài 980m. Từ cửa động đi vào khoảng 400m có một vực sâu khoảng 10m và sau đó là động đá gầm dài gần 500m khá nguy hiểm. Động Tiên Sơn là nơi có cảnh thạch nhũ và những phiến đá kì vĩ, huyền ảo. Các âm thanh phát ra từ các phiến đá, khi được gõ vào vọng như tiếng cồng chiêng. Theo các nhà khoa học thuộc Hội hang động Hoàng gia Anh, động này được kiến tạo cách đây hàng chục triệu năm, khi một dòng nước chảy qua quả núi đã đục rỗng, bào mòn núi đá vôi Kẻ Bàng. Sau đó, do địa chất thay đổi, khối đá vôi sụp đổ, chặn dòng chảy và làm nên động khô Tiên Sơn. Còn hệ thống động nước nổi bật nhất là động Phong Nha. Tạo hóa đã dựng nên những khối thạch nhũ đủ màu sắc với những hình dạng khác nhau. Vẻ kì ảo ấy khiến ai đến tham quan cũng trầm trồ khen ngợi. Động Phong Nha dài 7729m. Hang có chiều dài dài nhất của động là 145m. Động Phong Nha còn được mệnh danh là Thủy Tề Tiên vì nơi đây những cột đá, thạch nhũ như mang một phong thái rất khác nhau. Tiếng nước vỗ vào đá vang vọng thật xa . Động Phong Nha đẹp như một bức tranh thủy mặc mà nhiều hang động khác phải ngưỡng mộ.
  9. VD5: Trong những giấc mơ có thật của không ít các bạn trẻ, đặc biệt là các cô gái có chuyện ước gặp thần tượng ngoài đời thực (…) Chỉ có điều đáng nói là thần tượng đến, rồi đi, để lại những dư âm đắng nghét. Khi “diễn giao lưu”, họ cố gắng bộc lộ niềm yêu mến của mình với khán giả. Những cái hôn gió, những lời nói có cánh và những hứa hẹn hết mình với nghệ thuật. Nhưng những bó hoa bỏ lại trên sân khấu, nét mặt lạnh lùng khi đi giữa hàng rào vệ sĩ, những pha cắt đuôi quá quắt trước làn sóng báo chí của họ,…thật khó để nói tình yêu ấy thật lòng. Đã vậy, chỉ sau sô diễn một số người đã có phát biểu không mấy thiện cảm về khán giả Việt Nam (…) Chuyện tưởng bình thường. Nhưng nó phản ánh một hiện tượng đã tồn tại quá lâu, đó là tâm lí sùng ngoại của một số khán giả Việt Nam, kiểu ca sĩ nước ngoài tài năng hơn, diễn viên nước ngoài đẹp hơn, diễn xuất giỏi hơn các ca sĩ, diễn viên trong nước. Và một bản nhạc giống nhạc nước ngoài thì có nghĩa là các nhạc sĩ Việt Nam phải là người ăn cắp nhạc mà không có chiều ngược lại. Nếu còn giữ tâm lí đó, khán giả sẽ còn nhiều phen thất vọng, sự yêu mến sẽ còn nhiều lần bị tổn thương. Mọi phù phiếm chắc chắn sẽ qua nhanh và không có khán giả nào tầm thường cả. Nhưng chúng ta đã quá chiều chuộng thị hiếu của mình mà quên mất sự nhìn nhận chính xác. Sự yêu mến thật sự phải xuất phát từ tài năng và sự chân thành của các nghệ sĩ. (Theo báo Công an nhân dân số 62/2004) Đoạn văn trên viết theo PTBĐ nào?
  10. 2. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
  11. T Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện T - Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ 1 Khoa học biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm 2 Sinh hoạt trong giao tiếp với tư cách cá nhân - Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông 3 Báo chí của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. (thông tấn) - Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ 4 Chính luận chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội - Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau 5 Nghệ thuật chuốt, tinh luyện… - Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí 6 Hành chính xã hội.
  12. 3. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
  13. TT Thao tác Đặc điểm nhận diện lập luận 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến minh để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề 4 Bác bỏ Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh Đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
  14. 4. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ - Tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… - Tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ, nói giảm, nói quá, điệp từ ngữ, phép đối… - Tu từ cú pháp: Lặp cấu trúc câu, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ,…
  15. TT Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) của một số biện pháp tu từ 1 So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc 2 Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. 3 Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người 4 Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những
  16. Điệp Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm 5 từ/ngữ/cấu trúc hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. 6 Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng 7 Nói quá Tô đậm, phóng đại về đối tượng 8 Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định…) 9 Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên 10 Đối Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa 11 Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
  17. • Lƣu ý: Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ: - Ẩn dụ: + Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tƣơng đồng, tức giống nhau về phương diện nào đó (hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác). + VD: Thuyền về có nhớ bến chăng?/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Ẩn dụ: thuyền - người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại - di động) bến - người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại - cố định)
  18. - Hoán dụ: + Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tƣơng cận, tức gần gũi với nhau (bộ phận - toàn thể; vật chứa đựng - vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật - sự vật; cụ thể - trừu tượng). + VD(1): “Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên”  Hoán dụ: Mắt để chỉ Cô gái (lấy cái bộ phận để nói cái toàn thể - Hoán dụ ) + VD (2): Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,/ Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.  Hoán dụ: thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người thôn Đoài, người thôn Đông (vật chứa đựng - vật bị chứa đựng)
  19. 5. PHÂN BIỆT CÁC THỂ THƠ - Phân loại: Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát…; các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, - Đặc điểm nhận diện: Có nhiều tiêu chí để nhận diện, phân loại các thể thơ. Nhƣng cơ bản, đơn giản nhất là “đếm số tiếng trên 1 dòng thơ, đếm số dòng thơ” + Thơ lục bát: câu trước 6 tiếng, câu sau 8 tiếng + Thơ song thất lục bát: 2 câu 7 tiếng, 1 câu 6 tiếng, 1 câu 8 tiếng. + Thơ năm tiếng (tất cả các dòng thơ đều 5 tiếng), bảy tiếng (tất cả các dòng thơ đều 7 tiếng), tám tiếng (tất cả các dòng thơ đều 8 tiếng),… + Thơ tự do: các câu thơ dài ngắn khác nhau.
  20. 6. CÁC KIỂU ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN - Diễn dịch: Đoạn có câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. - Qui nạp: đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2