intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của sử thi - Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Tương Dương 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm phương pháp đóng vai trong giảng dạy môn ngữ văn nhằm tạo sự hứng thú, chủ động tích cực cho học sinh trong quá trình học tập; Rèn luyện thái độ tự tin, chủ động trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao, hứng thú sáng tạo hơn trong quá trình học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của sử thi - Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Tương Dương 1

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của sử thi - Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 Thuộc lĩnh vực: Văn học Năm 2022 – 2023 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT TƢƠNG DƢƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của sử thi - Ngữ văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 Thuộc lĩnh vực: Văn học Ngƣời thực hiện: Hồ Thị Hƣơng Thảo Số điện thoại: 0978236379 Năm 2022 - 20223 1
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………….1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU…………………………………………………..3 III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………………….….3 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………3 V. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………………..3 PHẦN 2: NỘI DUNG…………………………………………………………..…4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………...4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………….…4 1.1 Phương pháp dạy học tích cực………………………………………….….…4 1.2 Phương pháp đóng vai……………………………………………………...…4 1.3 Năng lực giao tiếp và hợp tác………………………………………………….5 1.3.1 Năng lực giao tiếp…………………………………………………………....5 1.3.2 Năng lực hợp tác……………………………………………………………..6 1.3.3 Giao tiếp và hợp tác trong phương pháp dạy học đóng vai……………….…6 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………………...…7 2.1 Thực trạng dạy học của giáo viên…………………………………………..…7 2.2 Việc học của học sinh đối với môn Ngữ văn………………………………….8 CHƢƠNG II. TỔ CHỨC PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC………………………………………………………………………………10 1. NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI...10 1.1 Ưu điểm…………………………………………………………………….…10 1.2 Hạn chế……………………………………………………………………….11 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI………………..11 2.1 Quy trình chung……………………………………………………………....11 2.2 Quy trình cụ thể………………………………………………………………13 2.2.1 Đóng vai trực tiếp…………………………………………………………...13 2
  4. 2.2.2 Đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà……………………………………….14 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG SỬ DỤNG PPĐV ĐỂ DẠY HỌC CÓ HIỆU QUẢ, TỪ ĐÓ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC…….15 3.1 Lựa chọn những nội dung phù hợp, đa dạng hóa các phương pháp đóng vai…………………………………………………………………………...15 3.2 Tăng cường năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm…....16 3.3 Huy động mọi đối tượng HS tham gia, nhất là những em nhút nhát, rụt rè………………………………………………………………………………16 3.4 Động viên, khen thưởng kịp thời…………………………………………….17 4. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI ĐƢỢC VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC BÀI 4: SỨC SỐNG CỦA SỬ THI………………………………………..17 4.1. Đóng vai tái hiện kiến thức………………………………………………….17 4.2 Đóng vai suy luận……………………………..…………………………..….18 4.3 Đóng vai người kể chuyện…………………………………………………...19 4.4 Đóng vai giả định……………………………………………………….……20 5. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUA TÁC PHẨM CỤ THỂ…………………21 5.1 Hình thành ý tưởng…………………………………………………………..21 5.2 Khảo sát thực tiễn……………………………………………………….……21 5.3 Áp dụng thực nghiệm………………………………………………………...22 CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………………………….35 1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM……………………………………………….35 2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM………………………………………………35 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM………………..…..36 3.1 Phương pháp thực nghiệm………………………………………………….36 3.2 Quy trình thực nghiệm………………………………………………………36 3.3 Kết quả cụ thể ……………………………………………………………….36 3.4 Bài học kinh nghiệm…………………………………..…………………….38 3.5 Một số hình ảnh có sử dụng PPĐV trong dạy học………………………....39 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT………………………………………………………………………...43 4.1 Mục đích khảo sát……………………………………………………………43 3
  5. 4.2 Nội dung và phương pháp khảo sát…………….……………………………43 4.2.1 Nội dung khảo sát………………………………………………………..….43 4.2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá…………………………………..43 4.2.3 Đối tượng khảo sát………………………………………………………….43 4.2.4 Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất……43 4.2.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất……………………………………43 4.2.4.2 Sự khả thi của các giải pháp đề xuất……………………………………...44 PHẦN III: KẾT LUẬN………………………………………………………....45 I. KẾT LUẬN…………………………………………………………………....45 II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT…………………………………………………46 1. VỚI CẤP QUẢN LÍ GIÁO DỤC……………………………………………46 2. VỚI GIÁO VIÊN…………………………………………………………......46 3. VỚI HỌC SINH………………………………………………………………47 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………49 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..51 4
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 PPĐV Phƣơng pháp đóng vai 4 THPT Trung học phổ thông 5 NXB Nhà xuất bản 6 VB Văn bản 7 SGK Sách giáo khoa 5
  7. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Điều này đòi hỏi ngƣời giáo viên trong quá trình giảng dạy phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học…Muốn thực hiện đƣợc điều đó ngƣời giáo viên cần phải chọn lựa linh hoạt các phƣơng pháp dạy học chung và phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn học để thực hiện giảng dạy. Làm sao để tăng sự hứng thú, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh; chú ý để học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ một cách chủ động, sáng tạo. Đổi mới phƣơng pháp giáo dục theo định hƣớng tiếp cận năng lực đang là xu thế nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ với dạy ngƣời và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Dạy thế nào cho hay, cho hiệu quả, tạo hứng thú say mê cho học sinh quả thật là vấn đề không dễ. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp một phần nào tạo hứng thú cho ngƣời học, giúp học sinh tích cực chủ động tiếp cận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn, tôi mạnh dạn xin đƣợc trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Trên thực tế, học sinh tại trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 đa số là con, em dân tộc ít ngƣời, dân tộc Mông, Thái, Ơ Đu, Khơ Mú…. Nhiều em đọc và nói tiếng phổ thông chƣa trôi chảy nên việc tiếp cận, hiểu nội dung chính của các tác phẩm văn học đã vô cùng khó khăn. Cộng với việc các em chƣa có tinh thần tích cực, chủ động trong học tập và công việc. Hầu hết rất thụ động trong tiếp cận kiến thức, nhất là trong giờ học Ngữ văn. Nhiều em còn nhút nhát, rụt rè, chƣa dám bộc lộ suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. Nên việc tạo hứng thú đam mê cho học sinh đối với môn ngữ văn là vô cùng khó khăn. Nhờ phƣơng pháp dạy học đóng vai, sân khấu hóa tác phẩm văn học mà các em hứng thú hơn, dễ tiếp thu hơn rất nhiều. Đặc biệt phƣơng pháp này còn góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho đối tƣợng học sinh miền núi. Giúp các em chủ động, tự tin hơn trong giao tiếp và tiếp cận tri thức. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi- Ngữ 6
  8. văn 10. Nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp đóng vai trong giảng dạy môn ngữ văn nhằm tạo sự hứng thú, chủ động tích cực cho học sinh trong quá trình học tập. - Rèn luyện thái độ tự tin, chủ động trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao, hứng thú sáng tạo hơn trong quá trình học tập. - Từ đó phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh miền núi. III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Áp dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học bài 4: Sức sống của Sử thi gồm hai trích đoạn Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (Trích I-li-át của Hô-me-rơ) và Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời (Trích Đăm Săn – Sử thi Ê-đê) thuộc sách Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. - Học sinh các lớp 10C3, 10C5 lớp thực nghiệm và 10C6 lớp đối chứng, thuộc trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Các lớp này đều có đặc điểm tâm lí và khả năng tiếp thu tƣơng đƣơng nhau. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Điều tra khảo sát thực tế, dự giờ đồng nghiệp, nhận xét rút kinh nghiệm từ những bài giảng này. - Phƣơng pháp so sánh đối chiếu - Thống kê xử lí số liệu. - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm V. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Sáng kiến kinh nghiệm đƣa ra những bƣớc cụ thể hóa trong phƣơng pháp đóng vai để áp dụng vào môn ngữ văn. Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng ở nhiều hình thức khác nhau, không chỉ đóng kịch, hát, múa, hóa trang mà còn dùng đề tóm tắt các tác phẩm văn học. Nhờ phƣơng pháp này mà phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS miền núi ở trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Đối tƣợng HS còn hạn chế trong kĩ năng giao tiếp và hợp tác. Từ đó tìm giải pháp và hƣớng đi trong vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. 7
  9. PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1. Phương pháp dạy học tích cực. Phƣơng pháp dạy học tích cực là khái niệm để chỉ những phƣơng pháp giáo dục hƣớng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào tính chủ động sáng tạo của ngƣời học chứ không phải tính chủ động sáng tạo của ngƣời dạy. Để có thể áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực đòi hỏi HS phải biết tìm tòi, sáng tạo, chủ động, tích cực. Ngƣời giáo viên phải có chuyên môn, kiến thức, bản lĩnh, nhiệt thành và hoạt động hết mình cho công việc. Điều này có nghĩa là trong buổi học, HS là đối tƣợng chính để GV khai phá kiến thức. Bởi vậy GV cần phải có những cách để khơi gợi vấn đề tác động đến tƣ duy học sinh thúc đẩy HS cùng bàn luận, tìm tòi giải quyết vấn đề. Trong các phƣơng pháp dạy học tích cực thì PPĐV phù hợp với đặc trƣng dạy học môn Ngữ văn nhất, góp phần tăng hứng thú, tăng kĩ năng giao tiếp và hợp tác trong HS. 1.2. Phương pháp đóng vai. Đây là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp các em suy nghĩ sâu sắc về vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của ngƣời trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát từ vai của mình. Có thể thực hiện trong một số nội dung học tập sau: Vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học, chuyển một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu, xử lí một tình huống giao tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ góc nhìn khác nhau…Tuy nhiên đóng vai không phải là sự chuyển hóa một cách tuyệt đối, học sinh có thể mang vào đó những cách cảm, cách nghĩ, cách ứng xử của riêng mình trên cơ sở tôn trọng ý nghĩa khách quan của tác phẩm và ý đồ chủ quan của nhà văn. Đây chính là tiền đề để học sinh phát huy đƣợc khả năng đồng sáng tạo của mình. Việc diễn không phải là phần chính của phƣơng pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Phƣơng pháp này giúp các em chủ động khám phá tác phẩm, trở thành ngƣời đồng sáng tạo cùng độc giả, đƣợc cháy hết mình trong mỗi tác phẩm bằng diễn xuất của mình. Đúng nhƣ một nhà giáo dục ngƣời Mỹ đã nói: Trước một vấn đề, thầy nói cho tôi, tôi sẽ quên, cho tôi xem, có thể tôi không nhớ nhưng cho tôi tham gia thì tôi sẽ hiểu. Tôi hiểu vì thầy đã dạy tôi cách học mà tôi không bao giờ thấy trong bất kì cuốn sách nào. Bằng cách sử dụng PPĐV HS đƣợc tƣ duy và học cách tƣ duy, đƣợc sống cùng nhân vật, cùng vui, cùng buồn với nhân vật. Đồng thời rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giao tiếp, hợp tác để chung sức giải quyết vấn đề. Đặc biệt, phƣơng pháp này giúp HS hiểu bài sâu hơn, nhớ bài lâu do đƣợc sống cùng tác phẩm, đƣợc hóa thân vào đời sống các nhân vật. 8
  10. 1.3. Năng lực giao tiếp và hợp tác. Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông, năng lực được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Nhƣ vậy có thể hiểu năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành và phát triển nhờ các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kinh nghiệm. Thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt. Năng lực giao tiếp và hợp tác đƣợc xem là một trong những năng lực quan trọng của con ngƣời trong xã hội hiện đại. Khi tƣơng tác với ngƣời khác sẽ tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tƣởng. Nếu ý tƣởng đƣợc đƣa ra trao đổi và đƣợc sự phản biện cẩn thận thì chúng sẽ đƣợc sàng lọc và cải tiến. Hiện nay việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong trƣờng học trở thành xu thế giáo dục trên thế giới. Trong sáng kiến kinh nghiệm nay, ngƣời viết tìm hiểu và đề xuất các định hƣớng cơ bản để bồi dƣỡng năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy môn Ngữ văn qua bài học cụ thể gồm hai trích đoạn Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (Trích I-li-át của Hô-me-rơ) và Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời (Trích Đăm Săn – Sử thi Ê-đê). Theo một khía cạnh là dạy học theo phƣơng pháp đóng vai giúp các em tăng cƣờng giao tiếp với nhau để hợp tác giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao. 1.3.1. Năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu biết giữa ngƣời nói và ngƣời nghe để đạt mục đích mong muốn là quá trình giao tiếp. Giao tiếp tạo ra ấn tƣợng cảm xúc mới giữa các chủ thể. Qua giao tiếp, ý tƣởng trở thành đối tƣợng phản ánh, sàng lọc, thảo luận và sửa đổi. Giao tiếp giúp học sinh 9
  11. suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến ngƣời khác một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp các ý tƣởng cũng đƣợc đánh giá xem xét từ nhiều góc độ, giúp nhận thức sâu sắc hơn. Đồng thời trong quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tƣơng tác, kết nối về cảm xúc, tình cảm. 1.3.2. Năng lực hợp tác. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: - Khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng. - Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu chung. - Giả định trách nhiệm đƣợc chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị đƣợc thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong đó GV là ngƣời chỉ đạo hoạt động tự học của HS, giúp HS tự tìm ra tri thức qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. HS là chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác học sinh trao đổi ý tƣởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức. Sự tác động của ngƣời dạy, ngƣời học và môi trƣờng theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của quá trình dạy học, làm cho quá trình này vận động tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ và quan trọng hơn hết là sự trƣởng thành của HS. 1.3.3. Giao tiếp và hợp tác trong phương pháp dạy học đóng vai. Giao tiếp và hợp tác là một phần tất yếu của dạy học ngữ văn. Thông qua hai hoạt động này HS đƣợc trao đổi ý tƣởng, giao tiếp để đi đến phƣơng án ƣu việt nhất trong học tập. Ngƣời học đƣợc tham gia các cuộc thảo luận, khi giao tiếp với nhau, các em có thể học hỏi lẫn nhau, cùng đóng góp ý kiến để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc biệt khi HS cần hợp tác với nhau để hoàn thành một vai diễn, đƣợc sống cùng nhân vật trong tác phẩm văn học. Nếu không giao tiếp và hợp tác HS không thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ. Hoạt động giao tiếp giúp các em phát triển ngôn ngữ để thể hiện rõ ý tƣởng mà mình muốn nói từ đó tăng sự tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp. Vì đối tƣợng HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 chủ yếu là con em dân tộc ít ngƣời nên khả năng giao tiếp, hợp tác hầu nhƣ rất hạn chế. Nhiều em không đủ tự tin để nói ra điều mình muốn. Khi đƣợc giao nhiệm vụ đóng vai, các em bắt buộc phải giao tiếp để thể hiện suy nghĩ, ý tƣởng của mình. Các em phải hợp tác với nhau, làm việc theo nhóm lớn, hay nhóm nhỏ để nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ đúng 10
  12. thời gian quy định. Giao tiếp và hợp tác trong PPĐV thể hiện ở việc HS cùng trao đổi, chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong mỗi giờ học. HS thể hiện đƣợc suy nghĩ, cảm nhận về vấn đề đặt ra, lắng nghe những ý kiến trao đổi, thảo luận của các thành viên khác trong nhóm đóng vai. HS sẽ hình thành đƣợc cách giải quyết sáng tạo khi có cơ hội nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau trong mối tƣơng quan với các hiện tƣợng khác nhau. Hơn nữa khi đóng vai gặp những tình huống mâu thuẫn cần tranh luận… có thể kích thích, tạo thuận lợi cho phát triển giao tiếp ở HS. Khi các em phải song song giải quyết hai loại vấn đề, một mặt là vấn đề văn học đƣợc giao nhiệm vụ, một mặt là giải quyết vấn đề làm việc cùng nhau sao cho hiệu quả, làm sao để cùng hợp tác để có đƣợc tiếng nói chung. Từ đó chúng ta có thể thấy giao tiếp và hợp tác là năng lực quan trọng cần trang bị cho HS hiện nay. Năng lực này có thể đƣợc hình thành và bồi dƣỡng thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó PPĐV là một trong những phƣơng pháp hiệu quả, phù hợp với đặc thù trong dạy học ngữ văn đƣợc áp dụng để phát triển năng lực chung này. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1. Thực trang dạy học của giáo viên. Các GV trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 đều yêu nghề, say mê với chuyên môn, vững vàng về kiến thức, truyền đạt đúng, đủ nội dung yêu cầu theo chuẩn kiến thức, đảm bảo đầy đủ tiến trình lên lớp theo kế hoạch dạy học. Có áp dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới, có ý thức đổi mới phƣơng pháp dạy học. Nhƣng việc thực hiện hầu nhƣ chỉ mới mang tính hình thức thử nghiệm chƣa đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Một số GV vẫn quen với kiểu truyền thụ kiến thức một chiều: GV giảng bài, HS lắng nghe, ghi nhớ và nhắc lại những kiến thức mà giáo viên đã truyền đạt. GV chủ động cung cấp kiến thức cho HS, áp đặt những kinh nghiệm, hiểu biết, cách nghĩ của mình tới ngƣời học. GV coi trọng việc truyền thụ kiến thức mà chƣa coi trọng việc vận dụng kiến thức của HS cũng nhƣ chỉ ra con đƣờng học tích cực, chủ động, sáng tạo để học sinh tiếp thu kiến thức và thông qua đó để rèn luyện các kĩ năng, năng lực, các tình huống thực tế trong đời sống. Do đó giờ dạy của GV phần lớn đƣợc tiến hành nhƣ một giờ diễn thuyết, thuyết trình cho HS chứ chƣa cung cấp những kiến thức mới để giúp HS giải quyết các nhiệm vụ học tập, hình thành những kĩ năng, năng lực cần thiết ứng phó với các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Phƣơng pháp dạy học mới đã đƣợc áp dụng trong giờ học Ngữ văn, song chƣa thực sự hiệu quả, HS vẫn thụ động trong tiếp cận tri thức, chƣa thể hiện đƣợc cá tính riêng của mình. PPĐV cũng đƣợc đồng nghiệp sử dụng nhƣng chƣa thu đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Việc sử dụng phƣơng pháp này còn mang tính hình thức, đƣợc thực hiện ít ỏi trong các tiết dạy thao giảng, dạy đánh giá hay nghiên cứu bài học. Và hầu nhƣ các em diễn theo 11
  13. kịch bản GV cho trƣớc, mà chƣa chủ động trong quá trình sáng tạo nội dung, lời thoại... Qua khảo sát 8 GV trong nhóm Ngữ văn về việc khi áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới để phát triển các năng lực cho HS với câu hỏi khảo sát: Thầy cô quan tâm đến điều gì khi dạy học phần đọc văn bản, ngƣời viết thu đƣợc kết quả sau: Có Không Ý kiến khác Nội dung thăm dò Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lƣợng % lƣợng % lƣợng % 1. Quan tâm đến hoàn thành kế hoạch dạy học 8 100% 0 0% 0 0% 2. Quan tâm đến thái độ học tập của HS 3 37,5% 5 62,5% 0 0% 3. Quan tâm sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để phát triển năng lực cho HS 4 50% 4 50% 0 0% 4. GV có hay sử dụng PPĐV trong dạy học không? 2 25% 6 75% 0 0% Qua bảng khảo sát có thể nhận thấy, GV rất quan tâm đến việc hoàn thành kế hoạch dạy học, còn số lƣợng GV quan tâm đến thái độ học tập của HS và áp dụng các phƣơng pháp kĩ thuật dạy học mới chƣa nhiều. Dẫn đến các GV chƣa quan tâm, đầu tƣ thay đổi phƣơng pháp giảng dạy để phát triển các năng lực cần thiết cho HS. Đây chính là hạn chế lớn, vì đổi mới phƣơng pháp để phát triển năng lực cho ngƣời học đƣợc xem là trung tâm của quá trình giảng dạy. Chỉ khi xem ngƣời học là trung tâm của quá trình giảng dạy thì GV mới có thể áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới vào quá trình giúp các em lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Đặc biệt PPĐV là phƣơng pháp dạy học rất phù hợp với đặc trƣng của môn Ngữ văn, nhƣng GV vận dụng phƣơng pháp này trong dạy học chƣa nhiều. 2.2. Việc học của học sinh đối với môn Ngữ văn. Môn Ngữ văn là một môn học bắt buộc còn là môn học giúp HS hoàn thiện bản thân về đạo đức, nhân cách, về khả năng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày. Nhƣng trong thực tế việc dạy học ngữ văn hiện nay ở trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 12
  14. 1 chƣa thật sự hấp dẫn, không thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh và bản thân học sinh cũng chƣa quan tâm, đầu tƣ đúng mức cho môn học này. Bên cạnh một số ít HS thích học văn, mê văn. Vẫn có nhiều HS có thói quen thụ động, quen chép, ghi nhớ, và tái hiện một cách máy móc những điều GV đã giảng. Đa số các em chƣa có thói quen chủ động trong tìm kiếm kiến thức, chƣa có hứng thú với môn Ngữ văn. Thậm chí nhiều em còn chƣa soạn bài, chƣa đọc bài trƣớc khi đến lớp, dẫn đến nội dung chính của tác phẩm các em cũng chƣa nắm đƣợc, chứ đừng nói đến hiểu sâu vấn đề và phát triển các kĩ năng cơ bản cho ngƣời học. HS không biết cách tự học, không có nhu cầu tự tìm hiểu nghiên cứu, không biết cách chủ động tìm kiếm thông tin, tài liệu ở SGK và các nguồn tài liệu khác. Đặc biệt HS trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1, chủ yếu là con em dân tộc ít ngƣời, các em rất thụ động và ỉ lại trong học tập, ở nhà không đọc trƣớc tác phẩm, soạn bài đối phó, một số sử dụng tài liệu chép lại một cách thụ động. Nhiều em còn mƣợn vở ghi của các anh chị lớp trƣớc hay của bạn bè lớp khác để vừa có bài soạn vừa để GV hỏi bài thì nhìn vào đó trả lời. Một phần do đặc thù của HS trƣờng vùng cao, đối với các em tiếng phổ thông cũng giống nhƣ ngoại ngữ, nhiều em mới chỉ học tiếng phổ thông khi bắt đầu đi học. Nên đọc văn bản, hiểu văn bản đã khó, chứ chƣa nói đến hiểu sâu hay từ đó phát triển các năng lực, phẩm chất. Từ chƣa hiểu sẽ dẫn đến chán, cảm thấy áp lực khi học môn Ngữ văn cũng nhƣ các môn học khác. Trƣớc khi tiến hành đề tài này, ngƣời viết đã tiến hành khảo sát 113 HS khối 10 của ba lớp 10C3, 10C5, 10C6. Sau đây là nội dung và kết quả khảo sát. Nội dung câu hỏi khảo sát Số lƣợng Tỉ lệ % chọn Câu hỏi 1: Em thích học các tác phẩm thuộc thể loại sử thi không? a. Có 16 14,1% b. Không 97 85,9% Câu hỏi 2: Lí do khiến em không thích các tác phẩm thuộc thể loại sử thi là gì? a. Quá xưa cũ và lỗi thời 26 23% b. Tiết học nhàm chán 73 64,6% 13
  15. c. Lí do khác 14 12,4% Câu hỏi 3: Theo em việc giáo viên áp dụng phương pháp dạy học mới để tạo hứng thú trong giờ học có cần thiết không? a. Cần thiết 102 90,2% b. Không cần thiết 11 9,8% Câu hỏi 4: Em có biết gì về phương pháp đóng vai trong văn học không? a. Có 19 16,8% b. Có biết một chút 33 29,2% c. Hoàn toàn không biết 61 54,0% Câu hỏi 5: GV có áp dụng phương pháp đóng vai trong giờ học ngữ văn không? a. Thƣờng xuyên 0 0% b. Thỉnh thoảng 31 27,4% c. Chƣa bao giờ 82 72,6% Câu hỏi 6: Em đã từng được tham gia đóng vai trong giờ học ngữ văn chưa? a. Đã từng tham gia 22 19,4% b. Chƣa bao giờ tham gia 91 80,6% Qua kết quả điều tra trên chúng ta có thể thấy lí do chính khiến HS không hứng thú với thể loại sử thi trong chƣơng trình học là vì tiết học nhàm chán và gây cảm giác xƣa cũ, lỗi thời. Đồng thời các em đều có nguyện vọng đƣợc GV áp dụng 14
  16. phƣơng pháp kĩ thuật dạy học mới để tiết học trở nên thú vị hơn. Mặt khác PPĐV cũng đã đƣợc các em biết đến nhƣng HS chƣa thật sự nắm rõ phƣơng pháp này và ít đƣợc tham gia đóng vai trong giờ học. Đây là tín hiệu đáng lƣu tâm, là cơ sở để ngƣời viết có thể áp dụng đề tài vào thực tế dạy học. CHƢƠNG II: TỔ CHỨC PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC 1. NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI 1.1. Ưu điểm. - HS đƣợc đồng sáng tạo với tác giả, có cơ hội trải nghiệm những cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm, lối sống của các nhân vật. Từ đó có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về nội dung tƣ tƣởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. - HS có cơ hội phát huy những năng khiếu mà có thể bản thân chƣa hiểu hết nhƣ: viết kịch bản, diễn xuất, đạo diễn, thiết kế trang phục, đạo cụ; góp phần hình thành nhiều năng lực cho các em: hợp tác, sáng tạo, giao tiếp, sử dụng tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ… - PPĐV gây hứng thú và chú ý cho HS, các em có cơ hội bộc lộ cảm xúc, hình thành kĩ năng giao tiếp. - Rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trƣớc tập thể. Việc thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn, đƣợc giám sát bởi GV sẽ góp phần điều chỉnh, định hƣớng giáo dục sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hƣớng tích cực. - Hình thành thói quen, kỹ năng hợp tác, sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân với tập thể nhóm. Tạo cơ hội cho các cá nhân học hỏi, đánh giá lẫn nhau. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả lời nói, việc làm của các vai diễn. - Huy động đƣợc tất cả các học sinh tham gia, đặc biệt là các em học yếu, nhút nhát. 1.2. Hạn chế. - Phƣơng pháp này tốn nhiều thời gian, nếu không giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị trƣớc hoặc không sử dụng phƣơng pháp thƣờng xuyên thì học sinh sẽ bị động, khó thành công. - Một số em còn rụt rè, thiếu tự tin khi đứng trƣớc tập thể, vốn từ ngữ ít khó thực hiện vai diễn của mình. - Sử dụng phƣơng pháp này thƣờng gây ồn ào, có thể ảnh hƣởng đến các lớp khác. 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI: 2.1. Quy trình chung: 15
  17. PPĐV có thể thực hiện dƣới dạng hoạt cảnh tình huống để giới thiệu bài, có thể sử dụng để hình thành kiến thức mới, để rèn luyện một số kĩ năng cho HS và cũng có thể xây dựng thành tiểu phẩm để củng cố bài học. Nghĩa là ở mỗi phần của bài học chúng ta đều có thể sử dụng PPĐV tùy theo nội dung và mục đích của bài dạy. Song không nên sử dụng phƣơng pháp này quá thƣờng xuyên vì mất tƣơng đối nhiều thời gian. Đặc biệt có thể sử dụng phƣơng pháp này trong tiết thực hành, ngoại khóa rất hiệu quả. Để phƣơng pháp đóng vai thực sự có hiệu quả có thể tiến hành theo các bƣớc sau: Bước 1: GV giới thiệu tình huống, để HS xây dựng kịch bản, phân công nhiệm vụ đóng vai GV chia nhóm, gợi ý một số nội dung, chủ đề cần đóng vai. Trong đó quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm. GV có thể chia nhóm dựa trên năng lực, sở thích hay nguyện vọng của HS. Sau đó các nhóm thảo luận để phân vai, dàn cảnh, dựng và học lời thoại, cách thể hiện nhân vật và diễn thử… Cần quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai cho các nhóm. Ví dụ: Trong văn bản Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (Trích I-li-at của Hô-me- rơ) chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Đóng vai nghệ sĩ mù Hô-me-rơ kể lại câu chuyện cuộc đời mình. + Nhóm 2: Đóng vai nhân vật Héc-to tự kể về biến cố trong cuộc đời. + Nhóm 3: Chọn một cảnh mà em cho là đặc sắc nhất trong đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác và diễn lại cảnh đó + Nhóm 4: Viết lại một kết thúc khác cho sử thi I-li-át và sử dụng phƣơng pháp đóng vai để diễn lại. - Thời gian chuẩn bị: 1 tuần Lƣu ý: HS đƣợc tự do sáng tạo nhƣng phải đảm bảo đƣợc đặc trƣng của sử thi. - HS thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thảo luận thống nhất hình thức chuyển thể phù hợp nhất. + Xây dựng kịch bản, dự kiến phân cảnh, nhân vật, bối cảnh, đạo cụ, trang phục… + GV quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của HS, yêu cầu các em báo cáo tiến độ (khi làm việc tại nhà) rồi nhận xét, tƣ vấn cho ý tƣởng kịch bản cho từng nhóm (chỉ mang tính chất định hƣớng). Bước 2: Học sinh trình bày sản phẩm, thảo luận - HS trình bày sản phẩm nhóm 16
  18. - GV định hƣớng HS thảo luận về những nội dung của bài học đƣợc đặt ra từ các sản phẩm. - HS thảo luận, nhận xét, đánh giá. Ví dụ: Văn bản Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác Sau khi 4 nhóm trình bày sản phẩm, GV định hƣớng HS thảo luận một số vấn đề: - Em có đồng tình với cách kết thúc sử thi I-li-át của nhóm 4 không? Đƣa ra quan điểm cá nhân của em và lí giải sự lựa chọn đó? - Em nhận xét gì về sự lựa chọn của nhân vật Héc-to? Em hãy chia sẻ về một tình huống phải lựa chọn giữa việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình (ví dụ nhƣ bạn muốn tham gia các hoạt động thiện nguyện để đem lại giá trị cho cộng đồng, nhƣng gia đình lại muốn bạn chỉ tập trung vào việc học tập)? - Theo em những cuộc chiến tranh sẽ tác động thế nào đến số phận con ngƣời? nếu sống trong bối cảnh cuộc chiến đó em cảm thấy thế nào và hành xử ra sao? Bước 3: Học sinh nhận xét, rút ra bài học. Phần thảo luận sau đóng vai vô cùng quan trọng, đó là nội dung cơ bản của giảng dạy bằng phƣơng pháp đóng vai. Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để ngƣời học còn lƣu giữ lại đƣợc các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai. GV điều khiển thảo luận sau đóng vai. Qua các vai đóng, ngƣời học nhận xét, thảo luận: - Về kĩ năng giao tiếp: +Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không? +Các ngôn từ sử dụng có phù hợp cho từng vai diễn không? +Trong sử dụng ngôn từ cần lƣu ý tránh việc trình bày nhƣ sách vở; dùng các ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu… - Về thái độ, phong cách: +Việc chào hỏi, xƣng hô trong giao tiếp có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai đóng -Về kiến thức: + Cách giải thích hƣớng dẫn + Các biện pháp giải quyết và nêu ra có phù hợp với lý thuyết với nguyên tắc chung không - Những điều có thể học tập rút kinh nghiệm qua đóng vai: 17
  19. Cần bố trí, động viên để HS phát biểu thoải mái. Khi có những nhận xét chƣa đúng, chƣa rõ, nên tiến hành trao đổi để có thể đi đến kết luận. Nếu nảy sinh những vấn đề chƣa thống nhất có thể để lại, tổ chức một buổi thảo luận nhóm riêng. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá. GV là ngƣời nhận xét cuối cùng về hoạt động đóng vai: - Cần dựa trên kết quả thảo luận để có nhận xét chung. - Tránh tình trạng áp đặt, không phân biệt đúng sai - Nêu đƣợc những điều học tập và những điều cần rút kinh nghiệm. Dạy học bằng PPĐV là phƣơng pháp dạy học cơ bản và tốt nhất khi dạy kĩ năng giao tiếp và hợp tác – kĩ năng cần thiết và quan trọng để ngƣời học hoạt động đƣợc trong tập thể hay cộng đồng. 2.2. Quy trình cụ thể: 2.2.1. Đóng vai trực tiếp. Quy trình đóng vai trực tiếp đƣợc tiến hành trong cùng một tiết học. Hình thức đóng vai đƣợc tiến hành đan xen với các hoạt động trên lớp. Nên các bƣớc tiến hành sẽ đơn giản, ngắn gọn hơn. Bƣớc 1: Nêu tình huống đóng vai Bƣớc 2: HS tiếp cận và suy nghĩ Bƣớc 3: Tiến hành đóng vai trƣớc lớp Bƣớc 4: GV điều hành quá trình nhận xét, đánh giá của HS trong lớp. GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Quy trình này ngƣời dạy vẫn đảm bảo các các khâu trên lớp: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, mở rộng. GV lựa chọn hình thức đóng vai trong hoạt động lên lớp thay vì sử dụng các kiểu câu hỏi khác nhau để triển khai nội dung bài học. GV đƣa ra tình huống đóng vai cụ thể, HS nhập vai để trình bày nội dung, cách hiểu, cách cảm nhận về vấn đề đƣợc nêu ra, từ đó GV định hƣớng tổng kết lại yêu cầu cần đạt. Với cách đóng vai này, GV và HS không mất nhiều thời gian mà vẫn đảm bảo nội dung bài học, tăng tính hứng thú hơn cách nêu câu hỏi truyền thống. Tuy nhiên để phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo thì phƣơng pháp này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giải phóng sức sáng tạo của học sinh. Một hạn chế nữa là lời thoại chƣa đƣợc trau chuốt, do không có nhiều thời gian chuẩn bị, chủ yếu tái hiện lại lời thoại trong sách giáo khoa. Ví dụ: Ở bài Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời (Trích sử thi Đăm Săn) ở phần hình thành kiến thức có thể cho HS đóng vai Già làng và nhân dân trong buôn làng ngƣời Ê đê, ngồi bên bếp lửa trong nhà Rông, nghe Già làng kể lại nội dung sử thi. Cố gắng kể mô phỏng nhƣ lối kể khan của dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên. Nhƣ vậy 18
  20. vừa lạ hóa, vừa tạo ra nét riêng giúp HS có ấn tƣợng và ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Từ đó các em sẽ có đƣợc cái nhìn khái quát về sử thi và quá trình diễn xƣớng. GV có thể chia lớp ra thành 4 nhóm: + Nhóm 1, 2: Chọn 1 HS đóng vai Già Làng, các thành viên khác biên soạn nội dung, đạo cụ, âm nhạc, tìm hiểu về lối kể Khan của ngƣời Ê Đê… + Nhóm 3, 4: Đóng vai dân làng, chuẩn bị một số câu hỏi để hỏi Già Làng trong quá trình Già Làng kể lại sử thi. Sau thời gian chuẩn bị khoảng 15 phút, các nhóm sẽ tiến hành đóng vai. GV điều hành quá trình nhận xét, đánh giá của HS trong các nhóm. 2.2.2. Đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà. Đây là quy trình bắt đầu từ cuối tiết học trƣớc, hay tiết học đầu tiên của bài học có nhiều tiết trên lớp. Quy trình cơ bản gồm các bƣớc nhƣ quy trình chung, sự khác nhau thể hiện ở mức độ công việc của từng bƣớc: Bƣớc 1: + Chuẩn bị tình huống đóng vai + Giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm. Trong nhóm chia cụ thể: ngƣời đóng vai chính, ngƣời đóng vai phụ, ngƣời quan sát vai chính, ngƣời quan sát vai phụ, ngƣời chịu trách nhiệm trang trí, đạo cụ…) + Hƣớng dẫn HS lựa chọn, xây dựng kịch bản phù hợp với chủ đề bài học + Tạo mối liên hệ giữa HS và GV qua nhóm lớp hay Zalo nhóm, Zalo cá nhân để chia sẻ thông tin, tƣ vấn khi học sinh gặp khó khăn. + Định lƣợng thời gian cụ thể. Bƣớc 2: Các nhóm tiến hành nhiệm vụ đƣợc giao + HS tìm tòi để cùng nhau xây dựng kịch bản + Trao đổi với GV về nội dung, cách thức tiến hành kịch bản. + Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên một cách khoa học, dựa vào năng lực, năng khiếu của mỗi HS: trƣởng nhóm, thƣ kí, diễn viên, đạo cụ… + Tiến hành tập luyện, đảm bảo đúng thời gian quy định. Bƣớc 3: Thể hiện vai diễn trƣớc lớp theo yêu cầu của GV. - Vai diễn không cần thực hiện các kĩ xảo nhƣ đóng kịch sẽ dễ gây mất tập trung, chú ý lời thoại và hành động của nhân vật. - Cần bám sát mục tiêu học tập, có ý thức hỗ trợ, cộng tác với nhau trong đóng vai. Bƣớc 4: Nhận xét, đánh giá 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2