intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể Ngữ văn lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể Ngữ văn lớp 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng những tiết học, bài học thực sự hiệu quả, sôi nổi, đáp ứng mục tiêu tiết học, bài học, mục tiêu giáo dục. Phát huy năng lực, phẩm chất, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể Ngữ văn lớp 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN KỂ MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. UBND HUYỆN NGHI LỘC TRUNG TÂM GDNN - GDTX NGHI LỘC ----------  ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN KỂ MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Dương Thị Hoa Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số điện thoại: 0988 965 587
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 4 I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 4 II. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 5 IV. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 V. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 VI. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 5 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 7 I. Năng lực đọc hiểu văn bản .............................................................................. 7 II. Truyện kể trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 .............................................. 7 III. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy tích cực ..................................... 11 Chương II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................ 11 I. Thuận lợi ......................................................................................................... 11 II. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................................... 12 III. Thực trạng việc đọc hiểu văn bản truyện kể và làm bài nghị luận các vấn đề trong văn bản truyện kể của học sinh Trung tâm GDNN-GDTX Nghi Lộc ........ 12 IV. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp .............................................................. 13 Chương III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 13 I. Phương pháp dạy học Think - Pair - Share ...................................................... 13 II. Phương pháp dạy học trực quan khoa học ..................................................... 14 III. Phương pháp dạy học đóng vai ..................................................................... 16 IV. Vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy .................................................................... 20 V. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài .............................................. 23 Chương IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ................. 26 I. Khảo sát tính hấp dẫn và hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể ngữ văn lớp 10 .......... 26 II. Kết quả học tập của học sinh ......................................................................... 27 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 30
  4. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN KỂ MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải tri thức qua nhiều thế hệ, mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập, phát triển tư duy nội tại, thích ứng được với một xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Để giúp người học đáp ứng được những yêu cầu đó, việc cải cách, đổi mới giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Trong đó, đổi mới phương pháp giáo dục là khâu then chốt nhất trong quá trình đạt đến mục tiêu đổi mới giáo dục. Với mỗi giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy việc áp dụng các phương pháp dạy học mới là một thách thức lớn và đòi hỏi nỗ lực không ngừng. Việc đổi mới phương pháp dạy học với mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã được triển khai, phổ biến và áp dụng trong nhiều năm học, ở tất cả các môn học, cấp học. Đặc biệt, theo định hướng của chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018, việc tổ chức áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình tổ chức dạy học góp phần phát triển năng lực, phẩm chất người học càng trở nên bức thiết. Thực tế việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bộ môn Ngữ văn, bên cạnh những thành tựu còn không ít những tồn tại, hạn chế như: Phương pháp, cách thức vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thiếu linh hoạt, chưa hiệu quả, chưa phù hợp, còn mang tính đối phó. Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong các tiết học, bài học, bản thân tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu về từng phương pháp, tăng cường vận dụng vào quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm và xây dựng những giải pháp cụ thể cho việc áp dụng thực sự có hiệu quả.Vì thế, tôi chọn đề tài cho giải pháp của mình là: “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể Ngữ văn lớp 10” II. Mục đích nghiên cứu Đối tượng mà sáng kiến hướng tới là các tiết học, bài học, là học sinh. Vì vậy mục đích đầu tiên của sáng kiến là xây dựng những tiết học, bài học thực sự hiệu quả, sôi nổi, đáp ứng mục tiêu tiết học, bài học, mục tiêu giáo dục. Phát huy năng lực, phẩm chất, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Khắc phục những tồn tại, hạn chế của quá trình tổ chức dạy học môn Ngữ văn hiện nay. - Vận dụng có hiệu quả, sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực trong 4
  5. các tiết học, bài học. - Xây dựng niềm đam mê, hứng thú học tập bộ môn Ngữ văn, nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn, chất lượng dạy học. III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1. Khách thể nghiên cứu Tôi chọn khách thể nghiên cứu là lớp 10A1, 10A2 Trung tâm GDNN-GDTX Nghi Lộc năm học 2022 - 2023. Lớp thực nghiệm (10A1) và lớp đối chứng (10A2) tương đương nhau về: Số lượng học sinh, năng lực học tập môn Ngữ văn, giới tính, điều kiện kinh tế - xã hội… Hai lớp có cùng một giáo viên dạy môn Ngữ văn. 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy phần đọc hiểu các văn bản truyện kể môn Ngữ văn 10 bộ sách Kết nối tri thức IV. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học - Phân tích thực trạng dạy học phần đọc hiểu văn bản ở học sinh lớp 10 - Đề xuất những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn 10 (chủ yếu phần đọc hiểu văn bản truyện kể) 2. Phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 10 trung tâm GDNN - GDTX Nghi Lộc, năm học 2022 - 2023 V. Phương pháp nghiên cứu - Sưu tầm tài liệu, sách báo, tài liệu mạng có liên quan đến công tác dạy học và thực trạng học sinh ở các trường THPT, GDTX - Tiến hành đọc, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa tư liệu làm cơ sở đề xuất những giải pháp cần thiết trong quá trình dạy học. - Tiến hành phỏng vấn giáo viên và học sinh để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá đúng, khách quan thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Sử dụng các phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở làm cơ sở để đề xuất những giải pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. VI. Đóng góp mới của đề tài - Chú trọng tới phương pháp tự học và dạy học thông qua hoạt động học của học sinh. Phối kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong cùng một đơn vị kiến thức. 5
  6. - Ứng dụng có hiệu quả công nghệ 4.0 trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. Tăng cường sự gắn kết đa chiều giữa người dạy với người học, giữa người học với người học. - Đa dạng hoá, vận dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình tổ chức các tiết học, bài học 6
  7. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Năng lực đọc hiểu văn bản Chương trình giáo dục phổ thông 2018 yêu cầu phải hình thành và phát triển cho học sinh hai nhóm năng lực là năng lực chung (năng lực cốt lõi) và năng lực chuyên biệt (năng lực đặc thù). Năng lực chung là năng lực có thể hình thành ở tất cả các môn học và cấp học bao gồm: Năng lực tự chủ và năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bên cạnh đó là nhóm năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển ở môn học Ngữ văn gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học mà hệ quả đó là năng lực đọc hiểu văn bản và năng lực tạo lập văn bản giúp học sinh đọc, viết, nói, nghe các loại văn bản phổ biến; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học và các sản phẩm của giao tiếp cũng như các giá trị nói chung trong cuộc sống. Dạy học đọc hiểu theo yêu cầu thể loại, kiểu văn bản là hướng tới phát triển năng lực đọc hiểu văn bản (năng lực ngôn ngữ) và năng lực thưởng thức, cảm thụ văn học (năng lực văn học). Thông qua nội dung của các tác phẩm/ văn bản được dạy mà giáo dục tư tưởng, nhân cách học sinh, đấy chính là góp phần phát triển phẩm chất. Như vậy, có thể hiểu năng lực đọc hiểu văn bản là khả năng người đọc hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được vai trò, tác dụng của các hình thức thể loại văn bản và các biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết. Đọc hiểu văn bản văn học là năng lực rất cần thiết ở mỗi học sinh để góp phần xây dựng và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân. Nhờ có năng lực đọc hiểu văn bản, học sinh có thể tiếp thu lượng kiến thức lớn từ sách vở, tài liệu, đời sống thực tiễn, có thể giao tiếp với xã hội, nâng cao sự học suốt đời. II. Truyện kể trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 1. Khái niệm truyện kể: Sự kiện trong cốt truyện được triển khai hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận,...) tạo thành truyện kể. 2. Các văn bản truyện kể trong chương trình Ngữ văn lớp 10 Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ trình bày các văn bản truyện kể thuộc sách giáo khoa lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống. Theo đó, các văn bản truyện kể gồm: - Thần thoại Việt Nam: Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới - Truyện truyền kì: Tản Viên từ phán sự lục của Nguyễn Dữ 7
  8. - Truyện ngắn: Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, Dưới bóng hoàng lan của Thạch Lam, Một chuyện đùa nho nhỏ của An-tôn Sê-khốp - Tiểu thuyết: Những người khốn khổ của Vích-to Huy-Gô với đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền 3. Kiến thức chung về văn bản truyện - Ở lớp 10, yêu cầu cần đạt của Chương trình đòi hỏi phải khai thác sâu đặc điểm thi pháp của thể loại truyện (thần thoại, truyện ngắn hiện đại, tiểu thuyết), vì thế khi tìm hiểu cần nắm vững kiến thức về thể loại truyện và sử thi như: cảm hứng chủ đạo, cốt truyện, người kể chuyện (toàn tri, hạn tri), nhận vật, không gian, thời gian,… Việc dạy học các văn bản có một số nét tương đồng, được thể hiện ở yêu cầu cần đạt: + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vât, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. + Phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ xác định chủ đề. + Phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản. + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,... + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,... - Các kiến thức cơ bản về truyện: + Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩn văn học là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những vấn đề cuộc sống được nêu ra. Cảm hứng chủ đạo chi phối hình thức thể hiện, toát lên từ toàn bộ tác phẩm và có khả năng tác động mạnh vào cảm xúc của người tiếp nhận. + Cốt truyện trong tác phẩm truyện (thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,…) được tạo nên bởi sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). Sự kiện là sự việc, biến cố dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật hoặc bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay người đọc - điều chưa được họ nhận thấy cho đến khi nó xảy ra. + Câu chuyện là yếu tố cơ bản của tác phẩm truyên, bao gồm chuỗi sự kiện đã được sắp xếp, tổ chức theo dụng ý nghệ thuật của nhà văn, được trình bày thông 8
  9. qua một người kể, một điểm nhìn, với một giọng điệu cụ thể. Câu chuyện là phương tiện để nhà văn miêu tả tính cách, thể hiện số phận nhân vật, trình bày gương mặt đời sống theo quan niệm của mình. Diến biến của câu chuyện vừa có tác dụng lôi cuốn người đọc vừa góp phần tạo ra ý nghĩa nhân sinh cho truyện kể. + Yếu tố cốt lõi làm nên sức cuốn hút cho câu chuyện là tình huống truyện. Tình huống truyện gắn với sự kiện nổi bật nhất, với hoàn cảnh đặc biệt “bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại”. Có thể xác định ba loại tình huống truyện phổ biến trong tác phẩm truyện: tình huống hành động, tình huống tâm lý, tình huống nhận thức. + Người kể chuyện là một loại nhân vật do nhà văn tạo ra để thay mình kể câu chuyện. Đó là người chứng kiến hoặc tham gia vào câu chuyện, phát hiện ý nghĩa và có nhu cầu kể lại câu chuyện đó. Người kể chuyện không chỉ đơn thuần kể câu chuyện mà còn thực hiện việc dẫn dắt, định hướng cho người đọc thông qua lời kể của mình. Người kể chuyện có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Xét về sự hiểu biết của người kể chuyện với câu chuyện được kể, có người kể chuyện toàn tri và người kể chuyện hạn tri. Xét về biểu hiện đánh giá, có người kể chuyện chủ quan và người kể chuyện khách quan. + Trong một truyện kể, nhà văn có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Có tác phẩm sử dụng hai, ba người kể chuyện ngôi thứ nhất, có tác phẩm lại kết hợp người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. Sự thay đổi người kể chuyện là có ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi ngôi kể thường mang đến cách nhìn nhận, đánh giá riêng khiến câu chuyện được kể trở nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa. + Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể xưng “tôi” hoặc dùng một hình thức tự xưng tương đương. Tùy theo mức độ tham gia vào mạch vận động cốt truyện, người kể chuyện ngôi thứ nhất hoặc là nhân vật chính (có thể là nhân vật trung tâm trong số nhân vật chính), nhân vật phụ, người chứng kiến, người kể lại câu chuyện được nghe từ người khác hoặc xuất hiện với vai trò tác giả “lộ diện”. Người kể chuyện ngôi thứ nhất thường là người kể chuyện hạn tri (không biết hết mọi chuyện). Khi nhận định về nhân vật, sự việc trong khả năng bao quát có hạn của mình, người kể chuyện ngôi thứ nhất thường thể hiện một điểm nhìn, một giọng kể, một thái độ đánh giá nhất định. Ngay cả khi người kể chuyện cố tỏ ra khách quan cũng khó tránh khỏi những yếu tố chủ quan thể hiện qua cách tổ chức điểm nhìn trong lời kể. + Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm, không tham gia vào các sự việc, chỉ được nhận biết qua lời kể. Người kể chuyện ngôi thứ ba có khả năng nắm bắt tất cả những gì diễn ra trong câu chuyện, kể cả những biểu hiện sâu kín trong nội tâm nhân vật, do vậy trở thành người kể chuyện toàn tri. Song người kể chuyện ngôi thứ ba có sử dụng 9
  10. quyền năng toàn tri hay không còn tùy thuộc vào chiến lược trần thuật cụ thể của từng tác phẩm. Khi người kể chuyện ngôi thứ ba kể như một người “biết hết” về nhận vật, sự việc, tăng cường trực tiếp thể hiện thái độ đánh giá nhân vật, sự việc, lời người kể chuyện trở thành một trong những phương tiện đặc biệt quan trọng triển khai tư tưởng chủ đề, cảm hứng chủ đạo của tác phẩm. Trong trường hợp này, phương thức trần thuật của tác phẩm được gọi là trần thuật chủ quan. Tuy nhiên người kể chuyện ngôi thứ ba cũng có thể kể chuyện như một người “không biết hết” về nhân vật, sự việc, chỉ nương theo điểm nhìn của một hay một vài nhân vật, không trực tiếp thể hiện thái độ đánh giá nhân vật, sự việc. Khi đó, phương thức trần thuật của tác phẩm được gọi là trần thuật khách quan. Trong trường hợp này, tư tưởng chủ đề, cảm hứng chủ đạo không thể hiện nhiều qua lời người kể chuyện mà toát lên từ toàn bộ tổ chức tác phẩm. + Người kể chuyện dù ở ngôi thứ nhất hay thứ ba, đều kể chuyện từ điểm nhìn nhất định, qua hệ thống lời kể. Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện, có chức năng khắc họa bối cảnh, thời gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá đối với sự việc, nhân vật. Lời của người kể chuyện phân biệt với lời của nhân vật, được hiểu là lời nói gắn với ý thức và cách thể hiện của nhận vật trong hình thức lời nói trực tiếp hay gián tiếp. Từ điểm nhìn và hệ thống lời người kể chuyện, lời nhân vật, các phương diện của bức tranh đời sống và nhân vật được hiển hiện để người đọc tri nhận. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lý giải và mức độ định hướng đọc qua việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc họa trong tác phẩm văn học. + Nhân vật văn học là yếu tố đặc biệt quan trọng trong tác phẩm tự sự. Nhân vật có thể là con người, có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,… được nhà văn tạo dựng trong tác phẩm văn học bằng những phương tiện đặc thù của nghệ thuật ngôn từ. Nhân vật luôn gắn với chủ đề của tác phẩm và là sự sáng tạonghệ thuật mang tính ước lệ nên không thể đồng nhất nó với con người thực ở ngoài đời. Nhân vật thường được khắc họa qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, lời nói, hành động, diến biến nội tâm; quá trình sống và các mối liên hệ với thế giới xung quanh;… Nhân vật có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Xét từ vị trí trong cốt truyện, có nhân vật chính, nhân vật phụ; xét từ chức năng xã hội có nhân vật chính diện, nhân vật phản diện; xét theo phương thức xây dựng nhân vật có nhân vật loại hình, nhân vật tính cách, nhân vật tư tưởng,… 4. Hoạt động dạy học đọc hiểu các văn bản truyện kể đối với học sinh giáo dục thường xuyên Đối với tất cả các bài học đều có những hoạt động dạy học chung: 10
  11. + Giới thiệu bài học: Giáo viên hướng dẫn học sinh huy động hiểu biết, vốn sống, trải nghiệm, cảm xúc cá nhân để trả lời các câu hỏi trước khi đọc nhằm chuẩn bị tiếp cận văn bản đọc với tư cách một người đọc chủ động và tích cực. + Tri thức ngữ văn/kiến thức ngữ văn: Dựa vào vốn kiến thức đã học về truyện học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, nhận biết được các khái niệm công cụ như: cốt truyện, câu chuyện hay truyện kể, nhân vật, không gian, thời gian, tình huống, sự kiện, lời kể, ngôi kể,…Mỗi khái niệm đều cần phải được hình thành trên cơ sở quy nạp từ những ngữ liệu cụ thể mà học sinh đã học, đã đọc trước đó, không dạy lý thuyết. Giáo viên cũng có thể chọn phương án cho học sinh tiếp cận các khái niệm công cụ ngay trong quá trình đọc văn bản, dùng chính văn bản để giúp học sinh nắm vững khái niệm. - Hoạt động đọc văn bản truyện được thực hiện theo các bước như đọc các văn bản thuộc những loại, thể loại văn bản khác, thường theo các bước: khởi động trước khi đọc, đọc văn bản, trả lời câu hỏi, kết nối đọc - viết. Tuy nhiên, đọc văn bản truyện có một số đặc điểm riêng cần lưu ý: + Muốn đọc hiểu văn bản truyện, trước hết phải nắm được cốt truyện. Một số văn bản truyện dài, giáo viên cần yêu cầu học sinh đọc trước văn bản ở nhà và thực hiện một số nhiệm vụ đọc để chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Giáo viên cần kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh và có thể sử dụng kết quả đó để tổ chức hoạt động dạy học. + Hoạt động khám phá văn bản (trả lời câu hỏi): Hệ thống câu hỏi đọc hiểu các văn bản truyện bám sát yêu cầu cần đạt của chương trình và được thiết kế theo các mức độ: Nhận biết; phân tích, suy luận; đánh giá, vận dụng. Đối với học sinh giáo dục thường xuyên giáo viên bám sát vào yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục thường xuyên môn Ngữ văn lớp 10 để có thể giảm bớt những câu hỏi ở mức độ đánh giá. III. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy tích cực 1. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy học, giáo dục. 2. Phương pháp dạy học tích cực: “để chỉ những phương pháp giáo dục, hay học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tích cực trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động trái với nghĩa không hoạt động, thụ động” (GS, TS. Trần bá Hoành trong tạp chí Gd, số 6, 2002) Chương II. CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Thuận lợi 11
  12. - Thứ nhất: Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực đã được triển khai tới tất cả các giáo viên, các môn học, cấp học, ngành học theo chiều sâu, chiều rộng. Hệ thống các phương pháp dạy học tích cực khá phong phú, đa dạng, với nhiều ưu điểm. - Thứ 2: Giáo viên đã được tập huấn kỹ lưỡng về việc tổ chức áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và đã tổ chức thực nghiệm trong quá trình dạy học và gặt hái được không ít thành tựu. - Thứ 3. Học sinh sớm tiếp cận công nghệ 4.0 nên các em cũng linh hoạt, nhạy bén hơn trong quá trình làm chủ và chiếm lĩnh tri thức. - Thứ 4. Cơ sở vật chất các nhà trường đã được trang bị tương đối đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới. II. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 1. Hạn chế. * Về phía giáo viên - Thứ nhất: Phương pháp, cách thức đổi mới, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực còn chưa linh hoạt, phù hợp, chưa đem lại hiệu quả cao. Tâm lý dạy học môn Ngữ văn phải bình, giảng, phải để học sinh thấy được cái hay, cái đẹp của văn chương qua lăng kính của người dạy vẫn còn tồn tại. - Thứ 2: Giáo viên chưa thực sự dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi, mạnh dạn vận dụng những phương pháp và kỹ thuật dạy học theo hướng mới. * Về phía học sinh Trong thực tế, hầu hết học sinh trung tâm GDNN-GDTX Nghi Lộc đầu vào rất thấp.Các em chưa có sự chuẩn bị bài kỹ lưỡng, cách thức học tập còn mang tính thụ động, chưa tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tham gia học tập bộ môn. 2. Nguyên nhân. - Từ phía giáo viên: Tâm lý ngại đổi mới, chưa tìm hiểu kỹ lưỡng về ưu, nhước điểm của từng phương pháp dạy học tích cực. - Học sinh: Một số học sinh còn học tập theo hướng thụ động, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. - Chương trình sách giáo khoa mới nên học sinh, giáo viên còn bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện. III. Thực trạng việc đọc hiểu văn bản truyện kể và làm bài nghị luận các vấn đề trong văn bản truyện kể của học sinh Trung tâm GDNN-GDTX Nghi Lộc. - Hầu hết học sinh trung tâm GDTX Nghi Lộc điểm đầu vào rất thấp, khả năng tư duy chậm, phụ huynh ít quan tâm về việc học. Hơn nữa do tâm lí dựa dẫm, 12
  13. ỷ lại nên việc đọc hiểu văn bản truyện kể trong các giờ đọc văn và làm bài kiểm tra của các em về văn bản văn học nói chung và văn bản truyện kể nói riêng còn rất khó khăn, lúng túng và bị động - Đứng trước những yêu cầu của giáo viên các em thường bị động, phụ thuộc vào tài liệu... nên không thể lí giải được cơ sở của cách đọc hiểu. Việc phát biểu, xây dụng bài trong các giờ học đọc hiểu rất ít - Việc làm bài kiểm tra của các em còn lúng túng, chưa biết cách tự viết bài, thậm chí các em còn chép bài, làm đối phó... vì thế chất lượng làm bài chưa tốt, kết quả học tập chưa cao IV. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp. Trước yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và thực trạng của việc đọc hiểu văn bản truyện kể tại trung tâm GDNN-GDTX Nghi Lộc nói riêng, giải pháp mới là thực sự rất cần thiết. Trên tinh thần tích hợp kiến thức, tôi xin đưa ra các công việc cần làm để đọc hiểu các văn bản truyện kể lớp 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống bằng cách vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Từ đó, giúp học sinh có cái nhìn toàn diện, chủ động và hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện kể cũng như làm văn, nhằm nâng cao chất lượng của việc dạy học môn Ngữ văn. Chương III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Phương pháp dạy học Think - Pair - Share 1. Khái niệm Là phương pháp dạy học mang tính hợp tác. Trong đó, các học sinh làm việc cùng nhau để giải quyết một vấn đề hoặc trả lời một câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Phương pháp này yêu cầu học sinh tự mình suy nghĩ về một chủ đề hoặc câu trả lời cho một câu hỏi và chia sẻ ý tưởng với cả lớp. 2. Ưu điểm Là phương pháp dễ thực hiện, triển khai và bất cứ học sinh nào cũng có thể tham gia vào việc chia sẻ ý kiến của mình . Bên cạnh đó, đối với những học sinh có tính rụt rè, phương pháp này giúp tạo sự tự tin cho những ai có ý kiến riêng mà không giám nói ra. Hơn thế, học sinh được tập trung vào chủ đề đang học, biết mình đang nghe gì và hiểu vấn đề đến đâu. 2. Hạn chế Học sinh dễ trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp 3. Cách thực hiện Bước 1: Suy nghĩ 13
  14. Trước tiên, giáo viên cần giới thiệu chung về chủ đề sẽ trao đổi trong giờ học. Tiếp theo, đưa ra một câu hỏi cụ thể và yêu cầu các học sinh tự mình suy nghĩ. Sau đó ghi lại câu trả lời trong thời gian quy định. Tùy vào mực độ phức tạp của câu hỏi, thời gian dành cho bước này có thể từ một đến ba phút. Bước 2: Ghép cặp Ở bước này, các học sinh sẽ sắp xếp thành từng cặp. Có thể giáo viên chỉ định các cặp hoặc để học sinh tự chọn đối tác của mình. Một điều lưu ý là khi ghép đôi cần xét điểm mạnh và tính cách của học sinh. Sau khi ghép thành từng cặp, yêu cầu học sinh chia sẻ những gì đã nghĩ ra trước đó với các đối tác của họ và thảo luận. Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi để học sinh trao đổi, thảo luận với nhau. Phần này có thể kéo dài ít nhất năm phút. Bước 3: Chia sẻ Đối với phần này, các học sinh quay lại với nhau để dễ trao đổi, thảo luận. Giáo viên có thể chọn một người trong mỗi cặp chia sẻ với cả lớp hoặc mở rộng cuộc thảo luận để tất cả học sinh trao đổi. Nhờ vậy, học sinh có thể chia sẻ với cả lớp những điều mà chính họ và đối tác của họ đã thảo luận, trao đổi. Ví dụ: Khi dạy bài Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió) giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật Think - Pair - Share với nhiệm vụ sau: Hình tượng các vị thần trong 3 câu truyện trên (Thần Trụ Trời, Thần Gió, Thần Sét) phản ánh những quan niệm, nhận thức gì về thế giới tự nhiên và khát vọng của người cổ đại? (Học sinh sẽ làm việc cá nhân ra giấy nháp, giấy nhớ hoặc vào vở, sau đó tìm đến một người bạn để cùng chia sẻ, thống nhất và bổ sung nội dung. Tiếp theo là chia sẻ ý kiến của bản thân mình) II. Phương pháp dạy học trực quan khoa học 1. Khái niệm Là phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện trực quan như các phương tiện kỹ thuật dạy học trong, trước và sau khi sử dụng các tài liệu mới hay khi ôn tập để củng cố, thậm chí là hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới các hình thức: Việc trình bày các thí nghiệm thực tế, các chiếu đèn, chiếu phim nhằm đem lại cái nhìn rõ nét, sinh động. Những thiết bị kỹ thuật, phim điện ảnh, video. Trình bày các mô hình đại diện cho hiện thức một cách khách quan nhất và nó cũng được lựa chọn cẩn thận để phù hợp trong môi trường sư phạm. Đó chính là cơ sở cho quá trình nhận thức và lĩnh hội bài học tốt hơn. Nó còn là những minh họa trình bày bằng đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ trên bảng …. 2. Ưu điểm 14
  15. Phương pháp dạy học trực quan mang lại những ưu điển lớn. Đặc biệt đó là sự tiếp thu có tiến bộ của các học sinh, giúp giờ học thêm sôi động, hấp dẫn. Với cách dạy học trực quan, các đồ dùng phục vụ cho việc học được đặc biệt quan tâm, nhờ đồ dùng mà các học sinh có thể nhớ nhanh, nhớ lâu nội dung bài học. Bằng hình ảnh trực quan sống động cùng những kiến thức lịch sử sống động cho các em như đang được sống ở thời kỳ lịch sử đó. Bạn cũng biết, các hình ảnh tuy không cần sử dụng tới chữ viết cũng được lưu giữ lại vững chắc trong trí nhớ, nó chính là hình ảnh thu được từ trực quan. Chính bởi vậy, học theo phương pháp trực quan góp phần tạo nên biểu tượng về lịch sử. Bên cạnh đó, đồ dùng trong các tiết học trực quan còn giúp phát triển khả năng quan sát cũng như tư duy và trí tưởng tượng cùng khả năng ngôn ngữ của học sinh. Phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp học sử dụng trực quan, trực quan là nguyên tắc cơ bản của lý luận giúp học sinh có thể hình thành khái niệm dựa trên cơ sở trực tiếp quan sát các vật, đồ dùng qua minh họa bằng tranh, ảnh, video. Đồ dùng đó chính là chỗ dựa giúp học sinh hiểu bản chất của kiến thức, là một phương tiện giúp các em hình thành khái niệm, nắm vững được các quy luật của sự phát triển xã hội. 3. Hạn chế Tuy có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp sử dụng đồ dùng trong dạy học trực quan lại có những hạn chế nhất định. Những mặt hạn chế đó được kể tới như sau. Với các hình ảnh, video, phim ảnh đều là những thứ gây chú ý những nếu không biết cách sử dụng phù hợp sẽ khiến các em học sinh phân tán, giảm sự chú ý. Điều này khiến các em không nắm được vấn đề trong bài học. Đây là phương pháp dạy học đòi hỏi nhiều thời gian và các giáo viên lại cần cân nhắc, tính toán để phù hợp với thời lượng dạy. Các hình ảnh, video, phim ảnh sẽ có cả những chi tiết ngoài lề, nhỏ lẻ và không liên quan tới bài học. Nếu không định hướng tốt học sinh có thể chỉ chú ý tới các chi tiết đó. 4. Cách thực hiện Bước đầu tiên, các giáo viên cần chuẩn bị hình ảnh, video, băng đĩa, phim …..về chủ đề bài học. Các hình ảnh, video cần được xem xét kỹ lưỡng để không chứa các nội dung phản cảm, không đúng văn hóa. Bước tiếp theo các giáo viên treo các tranh ảnh, đồ dùng minh họa, các vật dụng thí nghiệm hay những thiết bị,...sau đó, giáo viên cần đưa ra định hướng quan sát cho học sinh. Trình bày chi tiết các nội dung trong bản đồ, sơ đồ và hình ảnh, với video cần chi tiết rõ nét hơn, trình chiếu phim ảnh cho học sinh quan sát. 15
  16. Giáo viên yêu cầu một vài học sinh trình bày lại nội dung bức hình, nội dung đoạn video. Từ đó các em học được những gì. Giáo viên soạn sẵn những câu hỏi nhằm giúp các em học sinh vận dụng những gì được thấy được xem để trả lời. Từ đó, hiểu và nắm bài rõ hơn. Ví dụ: Khi dạy bài Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, giáo viên có thể trình chiếu cho học sinh xem một số hình ảnh về chữ thư pháp và yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết về hình ảnh các em xem. Từ đó, giáo viên dẫn vào bài mới. Hay khi tìm hiểu “cảnh cho chữ” trong văn bản giáo viên trình chiếu một đoạn video ngắn về cảnh cho chữ thông thường và yêu cầu học sinh nhận xét về không gian, thời gian, người cho chữ, người xin chữ. Từ đó, yêu cầu học sinh so sánh với cảnh cho chữ diễn ra trong truyện ngắn Chữ người tử tù. III. Phương pháp dạy học đóng vai 1. Khái niệm Đóng vai là phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi (còn gọi là trò chơi đóng vai). ở các mô phỏng, học sinh đảm nhận các vai - thường có tính trò chơi- hoặc làm việc trong những môi trường được mô phỏng, nhằm phát triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống gần cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa. Trong dạy học Ngữ văn, học sinh có thể đóng vai các nhân vật trong các tác phẩm hoặc nhập vai chính tác giả để nói về cuộc đời và sáng tác của mình. Do đó, phương pháp đóng vai cũng gắn liền với hoạt động chuyển thể văn bản văn học, với hình thức sân khấu hóa. 2. Ưu điểm Phương pháp dạy học này tạo không khí vui vẻ, hứng thú trong giờ học; giúp học sinh phát huy tính tích cực, óc sáng tạo, khả năng diễn xuất, tinh thần làm việc chủ động, hợp tác; hình thành, khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên. 3. Hạn chế Là phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và điều kiện vật chất. Ngoài ra nếu chuyển thể và tổ chức diễn xuất không tốt, có thể phá vỡ hiệu ứng thẩm mỹ của tác phẩm, thậm chí có thể làm chệch hướng mục tiêu bài học. Bởi vậy đây không phải là phương pháp sử dụng thường xuyên trong dạy học Ngữ văn. 4. Cách thực hiện Bước 1: Biên soạn kịch bản - Chủ đề và kịch bản phải liên quan đến nội dung chính của bài học - Giáo viên xây dựng bố cục nội dung, xây dựng nhân vật và các tình huống trong vở kịch - Kịch bản đơn giản có thể chỉ là ý tưởng, phần lời thoại để học sinh tự sáng tạo 16
  17. - Xác định giới hạn và thời gian cho vở diễn Bước 2: Chọn “diễn viên” và giao nhiệm vụ cho “diễn viên” - Căn cứ vào nội dung và các nhân vật trong kịch bản, giáo viên chọn người học phù hợp vai diễn - Cần giao nhiệm vụ rõ ràng để người diễn nắm được ý tưởng của vở diễn, yêu cầu của vai diễn - Có thể yêu cầu diễn thử trước khi diễn trên lớp Bước 3: Thực hiện việc đóng vai - Học sinh nhập vai và thể hiện vai diễn - Cả lớp cùng quan sát - Giáo viên bao quát lớp và cắt vở diễn đúng lúc, không để quá giờ hay lệch nội dung vở diễn Bước 4: Trao đổi với học sinh về vở diễn - Tổ chức cho học sinh nhận xét về nội dung và những vấn đề thể hiện trong vở diễn, vai diễn. Kết nối, nhấn mạnh nội dung hoạt cảnh với mục tiêu bài học Bước 5: Tổng kết - Kết nối ý kiến học sinh với mục đích của kịch bản - Bổ dung thêm ý kiến (nếu cần) - Sữa lỗi khi đóng vai (nếu có) - Định hướng vào nội dung bài học 5. Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học văn bản truyện kể trong chương trình Ngữ văn 10 a. Đóng vai nhân vật Đóng vai nhân vật có các hình thức: *. Đóng vai tái hiện - Đây là hình thức tổ chức cho học sinh đóng vai các nhân vật trong tác phẩm tự sự. Thay vì cho các em đọc tác phẩm, giáo viên có thể phân vai, cho học sinh có thời gian chuẩn bị, sau đó tái hiện lại nhân vật trong sách giáo khoa. Ở hình thức đóng vai này, học sinh có thể kết hợp ngôn ngữ, điệu bộ, … để trình bày con người, về hoàn cảnh, sự kiện, … bằng suy nghĩ chủ quan của người trong cuộc. Kiểu đóng vai tái hiện này giáo viên, học sinh không cần thời gian chuẩn bị nhiều, có thể đóng vai trực tiếp trong giờ học, đặc biệt thuận lợi trong hoạt động hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên, giáo viên không nên sử dụng kiểu đóng vai tái hiện trong một lượng thời gian quá dài hoặc lượng kiến thức nhiều vì rất dễ gây nhàm chán. Để tăng hiệu quả của phương pháp đóng vai nhân vật tái hiện, một 17
  18. nhân vật nhưng có thể cho nhiều nhóm đóng vai theo từng sự việc (từng nội dung) theo bố cục bài dạy. - Ví dụ: + Đóng vai nhân nhân vật Ngô Tử Văn, tái hiện Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, phân công mỗi nhóm thực hiện một giai đoạn: Nhóm 1: Đốt đền và hậu quả của đốt đền Nhóm 2: Xử kiện ở Minh ti + Đóng vai nhân vật Huấn Cao kể lại cuộc gặp gỡ với viên quản ngục, cảnh cho chữ giáo viên có thể chia lớp thành 2 nhóm, đóng vai Huấn cao để trình bày lại cácsự việc Nhóm 1: Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục Nhóm 2: Cảnh cho chữ + Đóng vai nhân vật Thanh, tái hiện lại lần về thăm nhà - Ưu điểm của phương pháp này là giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâuhơn vì muốn “diễn” được, học sinh phải đọc kĩ, nắm được các tình tiết, sự kiện và cả diễn biến tâm lí nhân vật trong sách giáo khoa, thậm chí, nếu có thời gian, các em còn có thể học thuộc lời thoại. Thêm vào đó là quá trình sáng tạo kịch bảnkhông mất nhiều thời gian vì thực chất chỉ là “kịch bản hóa” văn bản văn học. - Nhược điểm của phương pháp này là không phát huy được tính sáng tạo của người học vì hầu hết kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa; tiết học đôi khi nhàm chán, chưa thực sự tạo cho các em một sân khấu mà ở đó các em có thể thể hiện hết mình. *. Đóng vai suy luận - Đây là hình thức người học đặt mình vào vị trí nhân vật để hình dung thái độ, phản ứng, hành động, … trước các sự việc, tình huống nào đó. Về bản chất, hình thức đóng vai này bao hàm cả cái các em đã biết (trong văn bản) và cái chưa biết (từ văn bản, học sinh sáng tạo cách ứng xử mới). Hình thức đóng vainày có sự chuẩn bị chu đáo hơn từ kịch bản, lời thoại, hành động, nhân vật,…được xây dựng, phát triển từ nội dung trong tác phẩm tự sự, kết hợp suy luận, sáng tạo ra những cách ứng xử mới. Dạng thức “nêu vấn đề” đóng vai của giáo viên thường đặt ra dưới dạng câu hỏi “nêu vấn đề” như: Nếu em là nhân vật A, emsẽ hành động như thế nào trong hoàn cảnh đó? Vì sao lại thế? Chẳng hạn như: + Nếu em là Huấn Cao,em có thể hiện thái độ như thế nào khi gặp quản ngục? 18
  19. + Nếu em là viên quản ngục, em sẽ làm gì trước thái độ coi khinh của Huấn Cao? Vì sao? - Ưu điểm của phương pháp này là học sinh được đặt vào các tình huống “có vấn đề”, kích thích sự tìm tòi, giải quyết vấn đề bằng hiểu biết cá nhân. Hình thức này thường tạo cho học sinh hứng thú bởi luôn phải suy nghĩ, tìmtòi, sáng tạo. Giáo viên có điều kiện để hiểu học sinh của mình hơn, dễ uốn nắn những kỹ năng xử lý tình huống, phần nào giúp các em định hình được cảm xúc, hành vicủa mình trong thực tiễn. Đây là hình thức mà giáo viên có thể tích hợp giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm. - Nhược điểm của phương pháp này là: Phải có thời gian cho học sinh chuẩnbị, do đó giáo viên rất dễ “cháy giáo án”. Đối với học sinh trung bình, yếu rất khó để tổchức phương pháp đóng vai suy luận này, và nếu có sử dụng thì cũng khó đạtkết quả như mong muốn vì nó đòi hỏi suy luận hợp lý, sáng tạo. b. Đóng vai người kể chuyện - Văn bản truyện kể nào cũng có người kể chuyện. Người kể chuyện trong các văn bản truyện kể xuất hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau. Có khi xưng “tôi” với tư cách tác giả; có khi xưng “tôi” với tư cách là nhân vật trong truyện; Thường thấy nhất là giọng trần thuật của một người nào đó không xuất đầu lộ diện nhưng người đọc vẫn thấy được tư tưởng, tình cảm, thái độ đối với nhân vật trong truyện. Đóng vai người kể chuyện là hình thức cho học sinh đóng vai tác giả, sáng tạo lời nói, suy nghĩ, hành động của nhân vật theo quan điểm của cá nhân. Hình thức đóng vai này thường định dạng kiểu như: “Nếu em là tác giả, em sẽ (hãy), …” hoặc “Hóa thân vào tác giả, lí giải vì sao lại để cho nhân vật hành động như vậy?” Ví dụ: + Nếu em là tác giả, em sẽ cho kết thúc truyện Dưới bóng hoàng lan như thếnào? (Lí giải vì sao lại kết thúc như thế) + Hóa thân vào tác giả, hãy viết tiếp câu chuyện về Thanh và Nga trong truyện Dưới bóng Hoàng Lan cuả Thạch Lam + Em thích hay không thích chi tiết nào trong tác phẩm? Nếu là tác giả,em sẽ sửa lại câu chuyện như thế nào? - Ưu điểm của phương pháp này: Học sinh rất tích cực, chủ động, hứngthú vì các em được trải nghiệm nhiều hơn, khi vào vai nhà văn, học sinh sẽ thỏa sức sáng tạo theo trí tưởng tượng của mình. Đối với hình thức hóa thân này, giờ học không chỉ sinh động mà không khí lớp học rất vui vẻ, hiệu quả. Đây là một hình thức tổ chức dạy học không chỉ góp phần tích cực vào củng cố kiến thức mà còn phát huy được khả năng sáng tạo của người học, vốn sống, vốn hiểu biết của các em sẽ bộc lộ qua cách các em hóa thân vào nhà văn sáng tạo nghệ thuật, giáo viên nắm bắt tình hình dạy học thuận lợi hơn. 19
  20. - Nhược điểm: Học sinh muốn sáng tạo được thì phải nắm được ý nghĩa của sự việc, hiện tượng, tình huống, …trong sách giáo khoa, từ đó mới thấy được cái hay, cái hạn chế của tình huống, sự việc, … để sáng tạo cho phù hợp. IV. Vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy 1. Khái niệm Sơ đồ tư duy (Min Map, còn được gọi là bản đồ tư duy) là một kỹ thuật mô tả, tóm lược, hệ thống hóa các nội dung cần trình bày thông qua sơ đồ có màu sắc và các hình vẽ minh họa sinh động, gây ấn tượng mạnh về thị giác cũng như tư duy. Sơ đồ tư duy được đề xuất bởi Tony Buzan (sinh 1942, Anh). Sơ đồ tư duy được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, công việc và học tập. Đặc biệt được sử dụng nhiều trong dạy học. Sơ đồ tư duy thường được dùng để tóm lược, hệ thống hóa các nội dung bài học hoặc các vấn đề, các ý tưởng dạy học. Sơ đồ tư duy được thực hiện vẽ trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính, bằng các phần mềm như Edraw Mind Map, Canva, powerpoint... Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống dạy học khác nhau như: Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; Thu thập, sắp xếp các ý tưởng; Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; Ghi chép khi nghe bài giảng... 2. Ưu điểm của việc dạy học sử dụng sơ đồ tư duy: - Rèn luyện tư duy logic, hệ thống. Nội dung học tập được trình bày một cách trực quan, mang tính khái quát, tổng thể, dễ hiểu, dễ nhớ. Kỹ thuật dạy học này cũng giúp phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. - Việc ứng dụng sơ đồ tư duy học sinh phải đọc văn bản nhiều lần để chọn từ khóa, từ đó vừa giúp tăng tư duy vừa cải thiện năng lực ghi nhớ - Đặc biệt, việc sử dụng nhiều màu sắc, hình ảnh để sáng tạo trong sơ đồ tư duy và kết hợp với các từ khóa sẽ tạo tính hấp dẫn, lôi cuốn cho học sinh trong việc học tập. 3. Hạn chế của việc dạy học sử dụng sơ đồ tư duy - Học sinh khó khăn trong việc lựa chọn từ khóa - Nếu chỉ căn cứ trên sơ đồ, học sinh chỉ có thể nắm được những vấn đề chung, sơ lược của bài học. Sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. - Khó sửa lỗi khi vẽ trên giấy 4. Hướng dẫn học viên vẽ sơ đồ tư duy Giáo viên dùng sơ đồ để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy qua các bước như sau: Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề hay có thể với một từ khóa được in đậm, viết hoa. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2