
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Nội dung:
Chương I: Tổng quan về kế toán
Chương II: Chứng từ kế toán và kiểm kê
Chương III: Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán
Chương IV: Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép
Chương V: Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán và hệ
thống báo cáo tài chính
Chương VI: Sổ kế toán và hình thức kế toán
Người trình bày: Ths. HOÀNG THUỲ DƯƠNG
SĐT: 0988 135 105 Email: htd2410@yahoo.com
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nguyên lý kế toán – Phan Thị Minh Lý
(Chủ biên) - NXB Đại học Huế.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán (2003) –
Nguyễn Thị Đông – NXB Tài chính, Hà nội.
Nguyên lý kế toán (2006) – Nguyễn Việt, Võ Văn
Nhị - NXB tổng hợp TP HCM
Luật kế toán. Số 03/2003/QH11
Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán (2001-2005)
Chế độ KTDN ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC
Các tài liệu khác
2

1.1. Kế toán và vai trò cung cấp thông tin tài chính định
lượng của kế toán
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành của kế toán
Năm 4000 trước công nguyên - Năm 1300 sau công nguyên: Hoạt
động của kế toán là ghi nhận các giao dịch vào trong những quyển sổ
Thời kỳ sau năm 1300 đến khoảng 1850: Chuyển việc ghi chép sổ
sách đơn thành sổ sách kép đã làm cho kế toán thực sự trở thành một
hệ thống ghi chép sổ sách kế toán.
Từ năm 1850 đến ngày nay: Kế toán trở thành một nguồn thông tin về
chi phí và thu nhập cho lãnh đạo công ty. Các tài liệu kế toán trở thành
phương tiện để chuyển tải thông tin cho các nhà đầu tư, chủ nợ và
những người có nhu cầu biết về sự phát triển của công ty.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN

1.1.2. Môi trường kế toán
Ở Việt Nam, Theo Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2006):
•Năm 1945: Kế toán được sử dụng chủ yếu cho việc quản lý
thu - chi ngân sách
•Năm 1954: Kế toán được sử dụng như một công cụ phản ánh
và giám sát các hoạt động kinh tế và việc sử dụng vốn của
nhà nước trong nền kinh tế quốc dân
•Năm 1957 đến trước1995: Chế độ kế toán áp dụng cho các
ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, Điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước, Pháp lệnh kế toán và thống kê, Hệ thống kế
toán,…
•Năm 1995 đến nay: Nhà nước chính thức ban hành Luật Kế
toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán để đảm bảo quản
lý thống nhất và kế toán thực sự trở thành công cụ cho quản
lý tại nước ta. 4

•Môi trường kế toán
+ Môi trường kinh tế: nền kinh tế và cơ chế
quản lý kinh tế, các loại hình doanh nghiệp,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả, thuế,...
+ Môi trường pháp lý: Cơ sở pháp lý mà kế toán
phải căn cứ vào đó để thực hiện công việc kế
toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù
hợp với quy định của pháp luật (Luật kế toán,
Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán)
5

