TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG<br />
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN<br />
--------------- * -------------<br />
<br />
BÀI GIẢNG<br />
Học phần chuyên chọn<br />
<br />
PPDH TOÁN Ở TIỂU HỌC 2<br />
( TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC )<br />
<br />
Người biên soạn: Tạ Thanh Hiếu<br />
<br />
Quảng Ngãi: 12 / 2015<br />
Trang 1<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
<br />
Tập bài giảng nầy là tài liệu được biên soạn dựa vào: [ 1] Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn<br />
Hùng Quang, Kiều Đức Thành: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học (2000) Tập 2,<br />
Phần thực hành giải toán, NXB Giáo dục, Hà Nội. [ 2] Trần Diên Hiển (2009), Thực<br />
hành giải toán tiểu học- Tập 1, 2, NXB ĐHSP Hà Nội và dựa theo đề cương chi tiết<br />
học phần: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học 2 của Trường Đại học Phạm văn<br />
Đồng dùng cho sinh viên năm thứ ba trình độ Cao đẳng đào tạo giáo viên Tiểu học.<br />
Đây là tài liệu thuộc học phần chuyên chọn về giải toán và ý nghĩa của việc thực<br />
hành giải toán ở tiểu học nhằm chuyên sâu hơn các vấn đề cơ bản của dạy học giải<br />
toán, các dạng bài toán và các phương pháp giải toán thường dùng ở tiểu học đòi hỏi<br />
sinh viên cần có kế hoạch tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu để có kỹ năng vận dụng,<br />
kết hợp linh hoạt các phương pháp giải toán phù hợp mức độ, yêu cầu chuẩn kiến<br />
thức, kỹ năng của chương trình góp phần nâng cao năng lực thực hành giải toán nói<br />
riêng và hiệu quả, chất lượng dạy học môn toán nói chung ở tiểu học .<br />
Tài liệu gồm 4 chương cơ cấu cho 2 tín chỉ (30 tiết). Ở mỗi chương, mục đều có câu<br />
hỏi, bài tập đánh giá. Cụ thể:<br />
Chương 1 : Giải toán và ý nghĩa của thực hành giải toán ở tiểu học<br />
<br />
(2; 2)<br />
<br />
Chương 2 : Thực hành giải các dạng toán điển hình<br />
<br />
(4 ; 2)<br />
<br />
Chương 3: Một số phương pháp thường dùng trong giải toán ở tiểu học. (8; 6)<br />
Chương 4 : Đánh giá kết quả học tập toán ở tiểu học<br />
<br />
(4 ; 2)<br />
<br />
Mặc dù rất cố gắng biên soạn theo hướng hệ thống hóa nhằm gợi mở cách tiếp cận<br />
các phần nội dung đề mục của học phần được cụ thể, rõ ràng hơn, song chắc chắn<br />
không tránh khỏi mặt hạn chế và thiếu sót. Rất mong đón nhận các ý kiến đóng góp<br />
để tập bài giảng ngày càng hoàn thiện.<br />
Người biên soạn<br />
Tạ Thanh Hiếu<br />
<br />
Trang 2<br />
<br />
HỌC PHẦN:<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC 2<br />
Chương 1.<br />
<br />
GIẢI TOÁN VÀ Ý NGHĨA CỦA THỰC HÀNH GIẢI TOÁN<br />
Ở TIỂU HỌC.<br />
1.1. Những vấn đề chung về dạy học giải toán<br />
Mục tiêu trọng tâm của dạy học giải toán là giúp sinh viên có hiểu biết về trình độ<br />
chuẩn của dạy giải toán ở từng lớp, nhận biết các dạng toán trong chương trình môn<br />
toán ở tiểu học, phương pháp và cách thức tổ chức dạy học giải toán cho học sinh<br />
tiểu học. Biết khai thác sáng tác một số bài toán ở tiểu học. Đặc biệt là cách rèn óc<br />
quan sát và khả năng tư duy thông qua thực hành giải toán ở tiểu học.<br />
Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm các mục đích chủ yếu sau đây:<br />
• Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác đã học,<br />
luyện kỹ năng tính toán, bước đầu tập dượt vận dụng kiến thức và kỹ năng<br />
thực hành vào thực tiễn<br />
• Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng<br />
lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt<br />
khả năng quan sát, phỏng đoán tìm tòi<br />
•<br />
<br />
Qua thực hành giải toán, học sinh rèn luyện những đức tính và phong cách<br />
làm việc của người lao động mới như ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét<br />
đoán có căn cứ, tính cẩn thận chu đáo, cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm<br />
tra. Từng bước hình thành và rèn luyện thói quen và suy nghĩ độc lập, linh<br />
hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn, xây dựng lòng ham thích<br />
tìm tòi, sáng tạo theo những mức độ khác nhau.<br />
<br />
Trong dạy học giải toán các yêu cầu cơ bản được sắp xếp có chủ định trong từng<br />
lớp,tạo thành một hệ thống các yêu cầu từ thấp đến cao, từ lớp 1 đến lớp 5 trong sự<br />
kết hợp chặc chẽ với lý thuyết. Nhiều yêu cầu cơ bản của giải toán được trải ra ở<br />
nhiều lớp nên việc nắm chắc yêu cầu ở từng lớp là rất quan trọng. Đặc biệt phải nắm<br />
vững trình độ chuẩn của dạy giải toán ở từng lớp.<br />
Cụ thể:<br />
Trang 3<br />
<br />
Lớp 1: Nhận biết bước đầu về cấu tạo của bài toán có lời văn. Biết giải và trình bày<br />
bài giải các bài toán đơn về thêm, bớt (dùng phép tính cộng, trừ).<br />
Lớp 2: Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về cộng, trừ (dạng: nhiều<br />
hơn, ít hơn) về nhân, chia (trong phạm vi bảng tính)<br />
Lớp 3: Biết giải và trình bày bài giải bài toán có đến hai bước tính<br />
(về một số dạng bài toán: tìm một trong các phần bằng nhau của một số, bài toán liên<br />
quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học)<br />
Lớp 4: Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính,trong đó có<br />
các bài toán liên quan đến: tìm số trung bình cộng của nhiều số; tìm hai số khi biết<br />
tổng và hiệu của hai số đó; tìm phân số của một số; tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và<br />
tỉ số của hai số đó; tính chu vi và diện tích một số hình đã học<br />
Lớp 5: Giải bài toán chủ yếu đến ba bước tính. Bao gồm các bài toán ở lớp 3, 4 và<br />
các bài toán về: quan hệ tỉ lệ; tỉ số phần trăm, về chuyển động đều; bài toán có nội<br />
dung hình học và các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.<br />
1.2. Quan niệm về bài toán và giải toán.<br />
1.2.1. Bài toán<br />
Ở tiểu học bài toán được hiểu là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc sống cần được<br />
giải quyết bằng phương pháp của toán học. Nhiều khi được hiểu một cách đơn giản<br />
hơn: Bài toán là bài tập trong Sách giáo khoa.<br />
1.2.2. Đề bài<br />
Đề bài của một bài toán có hai phần chính:<br />
- Phần đã cho (các số, số đo đại lượng, các quan hệ giữa cái đã biết và chưa biết)<br />
- Phần cần tìm (câu hỏi bài toán)<br />
Ví dụ:<br />
Bài toán: Đội Một trồng được 18 cây, đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 6 cây.<br />
Hỏi cả hai đội trồng được bao nhiêu cây ?<br />
Phần đã cho:<br />
Đội Một trồng được 18 cây, đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 6 cây.<br />
Phần cần tìm (câu hỏi bài toán):<br />
Cả hai đội trồng được bao nhiêu cây.<br />
Trang 4<br />
<br />
1.2.3. Lời giải (bài giải)<br />
Giải một bài toán là đi tìm phần cần tìm của nó. Qúa trình giải là một suy luận hoặc<br />
một dãy những suy luận liên tiếp nhằm rút ra phần cần tìm từ phần đã biết. Qúa trình<br />
giải được ghi lại thành lời giải; ở cuối lời giải thường ghi rõ câu trả lời hoặc đáp số.<br />
Ở ví dụ trên, qúa trình giải gồm hai suy luận:<br />
-<br />
<br />
Vì đội Một trồng 18 cây và đội Hai trồng nhiều hơn đội Một 6 cây nên số cây<br />
đội Hai trồng được là: 18 + 6 = 24 (cây)<br />
<br />
-<br />
<br />
Vì đội Một trồng 18 cây và đội Hai trồng 24 cây nên số cây cả hai đội trồng<br />
được là: 18 + 24 = 42 (cây) .<br />
Vậy số cây cả hai đội trồng được là 42 cây<br />
<br />
Ở tiểu học chỉ yêu cầu viết phần kết luận mà không yêu cầu viết phần tiền đề của suy<br />
luận. Do đó lời giải ở ví dụ trên được trình bày theo yêu cầu sau:<br />
Bài giải:<br />
Số cây đội Hai trồng được là:<br />
<br />
18 + 6 = 24 (cây)<br />
<br />
Số cây cả hai đội trồng được là: 18 + 24 = 42 (cây)<br />
Đáp số: 42 cây<br />
1.2.4. Giải toán<br />
Giải toán nói chung được hiểu là phần kiến thức trong chương trình toán tiểu học về<br />
giải các bài toán ở tiểu học.(theo mức độ yêu cầu về trình độ chuẩn ở từng lớp)<br />
1.3. Ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học.<br />
Cần thấy rằng, bài tập toán chiếm phần lớn nội dung chương trình toán tiểu học kể cả<br />
phần lý thuyết. Nó góp phần:<br />
-<br />
<br />
Củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính và giải toán<br />
theo trình độ chuẩn ở mỗi lớp<br />
<br />
-<br />
<br />
Thực hiện “học đi đôi với hành”, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào<br />
thực tiễn đời sống, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, …<br />
<br />
-<br />
<br />
Phát triển năng lực về trình độ tư duy lôgich, trí tưởng tượng không gian, khả<br />
năng suy luận, chứng minh, tính linh hoạt, sáng tạo, …<br />
<br />
-<br />
<br />
Kiểm tra việc dạy và học; tăng cường mối liên hệ ngược và cá biệt hóa trong<br />
dạy học; gây hứng thú, giáo dục học sinh qua giải toán và học toán<br />
Trang 5<br />
<br />