intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý tài chính công – Bài 1: Tổng quan về tài chính công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

74
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Quản lý tài chính công – Bài 1: Tổng quan về tài chính công" để nắm chi tiết các kiến thức về những vấn đề chung về tài chính công; vai trò của chính phủ và tài chính công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý tài chính công – Bài 1: Tổng quan về tài chính công

  1. Bài 1: Tổng quan về tài chính công BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz). 2. Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội 2005. 3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn thị Bất, NXB Thống kê 2002.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Những vấn đề chung về tài chính công;  Vai trò của chính phủ và tài chính công. Mục tiêu Mục tiêu của bài nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về tài chính công với các nội dung chủ yếu như quan niệm về tài chính công, nội dung và các lĩnh vực về tài chính công, đặc điểm của tài chính công. Ngoài ra, sinh viên cũng hiểu được vai trò của chính phủ trong việc thực hiện các chức năng của tài chính công. Sau bài này, sinh viên sẽ nhận biết vị trí quan trọng của tài chính công trong cấu trúc hệ thống tài chính, phân biệt được tài chính công với các hoạt động tài chính khác. TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 1
  2. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Tình huống dẫn nhập Một vài số liệu về nợ công ở Việt Nam Tính đến ngày (24/3/2014), nợ công Việt Nam ở mức 80.092.622.951 USD, và với dân số 90.525.901 người, hiện tại, mỗi người dân Việt Nam đang gánh 886,59 USD nợ công (khoảng 18,6 triệu đồng). Nợ công cả nước đã tăng 11,2% so với năm 2013 và chiếm 48% GDP. 1. Nợ công từ đâu mà xuất hiện? 2. Nguồn nào sẽ chi trả cho khoản nợ của quốc gia này? 3. Những ảnh hưởng tác động của nợ công này đến nền kinh tế? 2 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  3. Bài 1: Tổng quan về tài chính công 1.1. Những vấn đề chung về tài chính công 1.1.1. Quan niệm về tài chính công Quan niệm về tài chính công có quan hệ chặt chẽ với khu vực công và được sử dụng để đối lập với khái niệm tài chính tư. Theo dòng thời gian, sự tiếp cận khái niệm tài chính công cũng có sự khác nhau giữa các nhà kinh tế, sở dĩ như vậy, là vì bối cảnh kinh tế xã hội đã làm thay đổi quan niệm về vai trò của nhà nước. Quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển (Adam Smith - cha đẻ của kinh tế thị trường) cho rằng: tài chính công là khoa học nghiên cứu sự tài trợ cho các khoản chi tiêu công. Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, Giáo sư Harvey Rosen cho rằng tài chính công là “lĩnh vực kinh tế học phân tích thuế và chính sách chi tiêu của chính phủ”. Với cách tiếp cận này, tài chính công không những là khoa học nghiên cứu việc sử dụng các công cụ tài chính để tài trợ chi tiêu công, mà còn phân tích các chính sách thu công, chi tiêu công nhằm mục đích thực hiện vai trò can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế (đây là quan điểm tổng quát hơn). Như vậy, cho dù có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng điểm chung của các nhà kinh tế khi định nghĩa phạm trù này là: tài chính công là một nhánh của kinh tế học nghiên cứu vai trò của chính phủ thông qua phân tích tác động thu, chi ngân sách đến các hoạt động kinh tế xã hội. Hay nói cách khác, tài chính công cũng được hiểu như kinh tế học của khu vực công hay kinh tế công, chủ yếu đề cập đến các hoạt động thu thuế và chi tiêu của chính phủ và những ảnh hưởng của nó trong việc phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập. Từ những phân tích trên đây có thể có khái niệm tổng quát về tài chính công như sau: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.2. Nội dung và các lĩnh vực thuộc tài chính công Nội dung của tài chính công rất phong phú, đa dạng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, sự phong phú, đa dạng của tài chính công ngày càng tiến triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn. Tùy theo yêu cầu quản lý, người ta có thể phân chia nội dung của tài chính công theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1. Theo chủ thể quản lý trực tiếp Nếu dựa trên giác độ chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tiền tệ của nhà nước có thể chia tài chính công thành các bộ phận: tài chính công tổng hợp; tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước; tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.  Tài chính công tổng hợp Tài chính công tổng hợp tồn tại và hoạt động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 3
  4. Bài 1: Tổng quan về tài chính công chức năng kinh tế, xã hội của nhà nước. Theo tính chất của các quỹ tiền tệ, tài chính công tổng hợp bao gồm các bộ phận: ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước là nhà nước (chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương các cấp) thông qua các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước…). Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý từng quỹ đó (quỹ Dự trữ nhà nước; quỹ Bảo hiểm xã hội…).  Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước Bộ máy nhà nước được tổ chức bao gồm 3 hệ thống: các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính thuộc bộ phận thứ 2 trong hệ thống kể trên. Tuy nhiên, do hoạt động của các cơ quan lập pháp và các cơ quan tư pháp cũng mang tính chất “hành chính” như các cơ quan hành chính, đồng thời chúng cũng có những đặc điểm tương đồng về nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động và yêu cầu sử dụng kinh phí. Do đó, trong lĩnh vực quản lý tài chính, 3 loại cơ quan kể trên được xếp vào cùng một dạng là các cơ quan hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính công cho xã hội. Các cơ quan này được phép thu một số khoản thu về phí và lệ phí nhưng số thu đó là không đáng kể. Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính hoạt động gần như do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ. Nguồn tài chính ở đây được sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc chức năng của cơ quan. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước.  Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Với cách phân loại của GFS, thì các đơn vị sự nghiệp công lập chính là các thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường. Các đơn vị này tham gia hoạt động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta, người ta thường gọi tắt là các đơn vị sự nghiệp Văn - Xã và các đơn vị sự nghiệp kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi…). Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp công lập số thu thường không lớn, không ổn định, hoặc không có thu. Do đó, sự hình 4 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  5. Bài 1: Tổng quan về tài chính công thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thường có sự xuất hiện của các nguồn: o Ngân sách nhà nước; o Đơn vị tự thu; o Nguồn khác. Cá biệt, có một số đơn vị sự nghiệp có số thu khá lớn, nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng. Với các dịch vụ kể trên, chi tiêu của các đơn vị này chính là nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập là thủ trưởng các đơn vị đó. Việc phân loại tài chính công theo chủ thể trực tiếp quản lý có thể phát huy tác dụng trên các giác độ sau: o Giúp cho người đọc có thể dễ dàng nhận thấy các cơ quan/đơn vị thuộc phạm vi của tài chính công và các cơ quan/đơn vị đó phải có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý tài chính công trong phạm vi được phân cấp; o Giúp người đọc tiếp cận với tài chính công một cách trực quan- là các pháp nhân đang hiện hữu tồn tại và hoạt động ngay trong đời sống kinh tế, xã hội hàng ngày, xóa đi cái cảm giác quá trừu tượng của tài chính công như diễn giải về lý thuyết; o Giúp cho “người sản xuất” và “người tiêu dùng” các hàng hóa công cộng nhận ra nhau dễ hơn, góp phần thúc đẩy sự phát huy quyền và nghĩa vụ của mỗi bên ngày một nâng cao. 1.1.2.2. Theo nội dung quản lý Nếu phân loại tài chính công theo nội dung quản lý, thì có thể chia tài chính công thành các bộ phận: ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước; và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.  Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài chính công. Thu của ngân sách nhà nước được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của ngân sách nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp ngân sách, quỹ ngân sách nhà nước được chia thành: quỹ ngân sách của chính phủ Trung ương; quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương; quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương; quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương. Phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp, quỹ ngân sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau, như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 5
  6. Bài 1: Tổng quan về tài chính công hoá, giáo dục, y tế; phần dùng cho hoạt động của các lĩnh vực xã hội, an ninh, quốc phòng… Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước là mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước và không mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.  Tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước bao gồm cả hoạt động đi vay và cho vay của Nhà nước. Tín dụng nhà nước thường được sử dụng để hỗ trợ ngân sách nhà nước trong các trường hợp cần thiết. Thông qua hình thức tín dụng nhà nước, nhà nước động viên các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn tài chính của các cấp chính quyền nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, chủ yếu là thông qua việc cấp vốn thực hiện các chương trình cho vay dài hạn. Việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi qua con đường tín dụng nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành Trái phiếu chính phủ như: tín phiếu kho bạc nhà nước; trái phiếu kho bạc nhà nước; trái phiếu công trình (ở Việt Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị); công trái quốc gia (ở Việt Nam là công trái xây dựng Tổ quốc) trên thị trường tài chính. Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng nhà nước là mang tính tự nguyện và có hoàn trả.  Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước (gọi tắt là các quỹ ngoài ngân sách) Các quỹ ngoài ngân sách là các quỹ tiền tệ tập trung do nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất thường trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và để hỗ trợ thêm cho ngân sách nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn tài chính. Sự hình thành và phát triển các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là nhu cầu cần thiết khách quan bắt nguồn từ chính yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế. Sự ra đời và tồn tại của từng loại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách tuỳ thuộc vào sự tồn tại các tình huống, các sự kiện kinh tế, xã hội. Khi các tình huống, sự kiện đó được giải quyết dứt điểm, trở lại trạng thái bình thường thì cũng là lúc từng loại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để giải quyết các tình huống, sự kiện đó cũng sẽ không còn lý do để tồn tại. Hiện nay ở Việt Nam hệ thống các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang được sắp xếp lại và bao gồm các quỹ chủ yếu sau: o Quỹ Dự trữ nhà nước (dưới hình thức hiện vật); o Quỹ Dự trữ tài chính ; o Quỹ Dự trữ ngoại hối (do ngân hàng nhà nước quản lý); o Quỹ Tích luỹ trả nợ nước ngoài; 6 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  7. Bài 1: Tổng quan về tài chính công o Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và quỹ Tín dụng đào tạo (hiện nay 2 quỹ này đã được sáp nhập vào ngân hàng chính sách xã hội); o Quỹ Phòng chống ma tuý; o Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; o Quỹ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (7 địa phương); o Quỹ Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả quỹ Bảo hiểm y tế đã được sáp nhập); o Và một số quỹ khác. Ở các quốc gia khác nhau và ngay ở trong một quốc gia, trong các thời kỳ phát triển khác nhau, việc tổ chức bao nhiêu quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước là không giống nhau. Điều đó phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ quản lý tài chính công của các quốc gia trong các thời kỳ lịch sử nhất định. Việc tổ chức các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công theo cơ chế nhiều quỹ thành quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách là phù hợp với việc thực hiện phân cấp, phân công quản lý kinh tế – xã hội của nhà nước. Điều đó đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các địa phương, các ngành, các đơn vị trong quản lý kinh tế, xã hội và là điều kiện thực hiện chuyên môn hoá lao động trong quản lý tài chính công đảm bảo cho việc quản lý đó được chặt chẽ hơn, có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng: o Do nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đều có nguồn gốc (ít, hoặc nhiều) từ ngân sách nhà nước; nên tổ chức sao cho hợp lý số lượng và quy mô các quỹ ngoài ngân sách là điều cần được tính toán, cân nhắc nhằm tránh phân tán nguồn lực của tài chính công. o Các quỹ ngoài ngân sách không chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Ngân sách nhà nước mà được quản lý theo các quy định riêng vừa gây ra khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các quỹ, làm hạn chế tính đầy đủ, chính xác của việc phân tích đánh giá chi tiêu công, hạn chế tính minh bạch của ngân sách; vừa khó tránh khỏi sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của quỹ làm suy yếu tính hiệu quả của hệ thống quỹ trong việc phối hợp các quỹ ngoài ngân sách nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Do đó, vấn đề xây dựng một hệ thống khung pháp luật thống nhất điều chỉnh hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách trở thành đòi hỏi cần thiết và cấp bách. 1.1.3. Đặc điểm của tài chính công  Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được thể chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Việc tạo lập và sử dụng TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 7
  8. Bài 1: Tổng quan về tài chính công quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia đặt ra trong từng thời kì.  Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng Tài chính công phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt động tài chính công phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác.  Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá được Chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực tiếp nên không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiên, hiệu quả của tài chính công có thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học...  Phạm vi hoạt động rộng Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu dùng. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính công, bối cảnh kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ thể. 1.1.4. Hệ thống quản lý tài chính công  Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các cơ quan tài chính chuyên môn nhà nước.  Theo nghĩa rộng: Bao gồm có các cơ quan tài chính chuyên ngành + tất cả các cơ quan sử dụng nguồn kinh phí nhà nước. 1.2. Vai trò của chính phủ và tài chính công 1.2.1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập và ổn định kinh tế vĩ mô Bình đẳng trong thu nhập là sự phân phối công bằng thu nhập cho mọi thành viên trong xã hội, đây là mục tiêu của phân phối xã hội chủ nghĩa. Phân phối công bằng là nói đến việc “người lao động có thể tham gia cạnh tranh với điều kiện và quy tắc công bằng cao nhất (thu nhập nhiều hay ít tương xứng với sự đóng góp lao động nhiều hay ít) sự khác biệt của kết quả phân phối cần được duy trì trong giới hạn mà xã hội có thể chấp nhận được. Nói một cách cụ thể, đó chính là sự thống nhất giữa công bằng và hiệu quả. Điều kiện tiền đề cho các thành viên xã hội tham gia vào cạnh tranh là sự phân phối giữa tư chất bẩm sinh hay năng lực của con người đại thể phải bằng nhau, cơ hội và quyền lợi về giáo dục, việc làm, đầu tư và sản xuất kinh doanh… ngang nhau. Ở bất kỳ nơi đâu cũng luôn Bất bình đẳng là không bình đẳng, tức là có sự phân có sự bất bình đẳng về phối thu nhập tạo nên khoảng cách lớn cho các thành phân phối thu nhập viên trong xã hội. 8 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  9. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập là việc chính phủ phải tác động vào nhằm mục tiêu giảm khoảng cách giàu nghèo cho nền kinh tế bằng các phân phối lại thu nhập dựa vào nguồn gốc của sự chênh lệch. Ví dụ: Chênh lệch do lao động và tài năng. Trong giai đoạn từ 1993 đến 2008, 1% số người giàu của Mỹ nắm giữ tới 52% tổng thu nhập quốc gia. Cần phải biết cách đo lường để định lượng và đưa ra chính sách khắc phục việc phân hóa giàu nghèo. Cách 1: Sử dụng đường cong Lorenz Đường cong Lorenz là một loại đồ thị dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối. Nó được phát triển bởi Max.O.Lorenz từ năm 1905 để thể hiện sự phân phối thu nhập. Cách 2: Sử dụng hệ số Gini Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nó có giá trị từ 0 đến 1 và bằng tỷ số giữa phần diện tích nằm giữa đường cong Lorenz và đường bình đẳng tuyệt đối với phần diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối. Hệ số này được phát triển bởi nhà thống kê học người Ý Corrado Gini và được chính thức công bố trong bài viết năm 1912 của ông mang tên "Variabilità e mutabilità". Chỉ số Gini (Gini Index) là hệ số Gini được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được tính bằng hệ số Gini nhân với 100. Chênh lệch giàu nghèo tạo ra:  Tính phi hiệu quả các nguồn lực: lãng phí của người giàu.  Về chính trị: khủng bố, đảo chính.  Về xã hội: đời sống chênh lệch, biểu tình… Chính phủ phân phối lại thu nhập có thể thực hiện bằng nhiều cách:  Thứ nhất, thông qua chính sách thuế. Rõ nhất là thuế thu nhập cá nhân và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân động viên thu nhập của những người có thu nhập ở một mức khá cao so với mặt bằng xã hội (hiện nay mức giảm trừ cho người nộp thuế là 9 triệu đồng, mức giảm trừ cho người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người). Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào người mua sắm, sử dụng một số hàng hóa, dịch vụ thuộc diện xa xỉ. Trong lúc toàn xã hội đang triệt để tiết kiệm thì có thể tính đến việc tăng loại thuế này đồng thời giảm một số loại thuế khác.  Thứ hai, thông qua các chính sách an sinh xã hội vĩ mô. Bằng luật pháp và các chính sách cụ thể khác, nhà nước có thể tạo ra cơ chế, hành lang pháp luật để thực hiện các sự chăm lo, hỗ trợ các đối tượng đặc biệt trong xã hội, như trẻ em, người già yếu, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, bà con vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn… Chẳng hạn, chính sách về y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội… mặc dù luôn đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi thành phần trong xã hội nhưng thường có xu hướng ưu tiên cho những người khó khăn.  Thứ ba, thông qua các cuộc vận động, các phong trào hỗ trợ. Các phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “vì người nghèo”, các hoạt động TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 9
  10. Bài 1: Tổng quan về tài chính công xã hội, từ thiện… một mặt thể hiện tinh thần nhân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau của các tầng lớp nhân dân đồng thời cũng là sự phân chia lại thu nhập. Những khoản giúp đỡ người khó khăn của các doanh nghiệp thường được tính vào chi phí để giảm thuế, coi như là một sự khuyến khích của nhà nước đối với việc làm này.  Thứ tư, thông qua việc hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, thuộc diện chính sách. Thời gian qua, việc miễn, giảm phí khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi hay hỗ trợ cho người già từ 80 tuổi trở lên; miễn, giảm học phí cho con em các hộ gia đình thuộc diện nghèo, hộ gia đình các xã đặc biệt khó khăn, kể cả việc hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, trợ cấp cho các đối tượng khó khăn… là những chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa thiết thực, có tác dụng an dân sâu sắc. Trong điều kiện hiện nay, có thể mở rộng các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, cả thường xuyên và đột xuất, đồng thời tăng mức chi cho các đối tượng này. 1.2.2. Chính phủ với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn nhân lực công cộng  Hiệu quả Pareto Hiệu quả là gì? Hiệu quả là đưa ra một kết quả mong muốn với chi phí hoặc nỗ lực tối thiểu. Nói cách khác, không có nỗ lực hoặc chi phí nào bỏ ra một cách lãng phí, không mang lại kết quả hữu ích gì. Hiệu quả Pareto? Một sự phân bổ nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả nếu như không có cách nào phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không phải làm thiệt hại đến bất kì ai khác. Điều kiện đạt hiệu quả Pareto: MB = MC hoặc MBC = MSC MB: Lợi ích biên MC: Chi phí biên MSB: Lợi ích biên của xã hội MSC: Chi phí biên của xã hội  Hoàn thiện Pareto Nếu còn tồn tại một cách phân bổ lại các nguồn lực làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không làm thiệt hại đến ai khác thì cách phân bổ lại các nguồn lực đó là hoàn thiện Pareto so với cách phân bổ ban đầu. Nghĩa là: Với nguồn lực có hạn và điều kiện công nghệ khoa học kĩ thuật cho trước. Nếu ta tránh được lãng phí → Tăng thêm sản phẩm xã hôi → Có người được tiêu dùng thêm mà không ảnh hưởng đến người khác → Quá trình này dừng lại khi không còn sự lãng phí → tận dụng được tối đa nguồn lực. 10 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  11. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Tiêu chuẩn hiệu quả Pareto là dựa trên một quan điểm cho rằng, cá nhân phải được tự do theo đuổi lợi ích cá nhân, với điều kiện sự theo đuổi đó không làm phương hại đến lợi ích của người khác. 1.2.3. Độc quyền, cạnh tranh và tác động của chính phủ 1.2.3.1. Độc quyền thường  Khái niệm Độc quyền thường là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có loại hàng hóa nào thay thế hoặc gần gũi.  Nguyên nhân xuất hiện o Chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường cho các hãng. Xăng dầu là hàng hóa o Chế độ bản quyền với phát minh sáng chế và sở độc quyền hữu trí tuệ tạo cho người có bản quyền vị thế độc quyền trên thị trường. o Sở hữu nguồn lực đặc biệt: mang lại cho chủ sở hữu thế mạnh độc quyền trên thị trường. o Giảm chi phí khi sản xuất lớn  Tổn thất do độc quyền gây ra o Lũng đoạn thị trường: một nhóm các tổ chức hoặc cá nhân có thể can thiệp vào thị trường qua giá cả thị trường. o Ảnh hưởng tới phúc lợi xã hội.  Giải pháp o Luật chống độc quyền: ngăn cấm các hành vi nhất định hoặc hạn chế một số cơ cấu thị trường nhất định. o Đánh thuế, phạt… để giảm bớt lợi nhuận siêu ngạch trong độc quyền. o Độc quyền nhà nước: bao gồm 2 loại:  Sở hữu nhà nước các doanh nghiệp độc quyền: thường áp dụng với các ngành trọng điểm quốc gia như khí đốt, điện năng…  Kiểm soát nhà nước về giá cả và sản lượng của các hãng độc quyền: thường được áp dụng phổ biến. Mục đích là buộc hãng độc quyền bán ở mức giá cạnh tranh nhưng việc xác định mức giá này là không dễ dàng. Việc quyết định mức giá sai lầm có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa. 1.2.3.2. Độc quyền tự nhiên  Khái niệm Là tình trạng trong đó các yếu tố hàm chứa trong quá trình sản xuất cho phép doanh nghiệp có thể giảm liên tục chi phí sản xuất khi quy mô sản xuất mở rộng, do đó dẫn đến cách tổ chức sản xuất hiệu quả nhất là thông qua một hãng duy nhất.  Chiến lược điều tiết của chính phủ o Định giá bằng chi phí trung bình: TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 11
  12. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Chi phí trung bình = ∑ Chi phí sản xuất/Sản lượng o Định giá hai phần:  Phần 1: Chi phí cố định bình quân.  Phần 2: Chi phí biên sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm (MC) → thị trường sẽ có các mức giá khác nhau tương ứng với MC cho từng loại sản phẩm khác nhau. 1.2.4. Những yếu tố ngoại sinh và tác động của chính phủ  Khái niệm Ngoại ứng là chi phí hoặc lợi ích mang lại cho bên thứ ba mà không được phản ánh vào giá cả thị trường (bên thứ ba là một đối tượng khác ngoài người mua và người bán).  Phân loại: o Ngoại ứng tích cực là những lợi ích mang lại cho bên thứ ba (không phải người mua và người bán) và phần lợi ích đó cũng không được phản ánh vào giá bán. Ví dụ: sự phát triển khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại áp dụng trong nông nghiệp mang lại ngoại ứng tích cực tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Máy móc tạo ra ngoại ứng tích o Ngoại ứng tiêu cực là những chi phí áp đặt lên cực trong nông nghiệp một đối tượng thứ ba (ngoài người mua và người bán trên thị trường) nhưng chi phí đó không được phản ánh trong giá cả thị trường. Ví dụ: các hiện tượng thiên tai tự nhiên như mưa axit, động đất… gây ra các chi phí phát sinh bên ngoài.  Đặc điểm o Ngoại ứng do sản xuất và tiêu dùng gây ra:  Ngoại ứng sản xuất tích cực: các nhà máy lớn sử dụng hệ thống xử lý chất thải, năng lượng sạch bảo vệ môi trường. Ngược lại có những nhà máy sản xuất chất thải gây ô nhiễm môi trường (ngoại ứng sản xuất tiêu cực).  Ngoại ứng tiêu dùng tích cực: một cá nhân tiêu dùng một sản phẩm mà sự tiêu dùng này mang lại lợi ích cho những người xung quanh. Ngược lại một cá nhân hút thuốc lá Khí thải tạo ra ngoại ứng tiêu cực cho môi trường và xã hội gây hại đến sức khỏe những người xung quanh là một ngoại ứng tiêu dùng tiêu cực. 12 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  13. Bài 1: Tổng quan về tài chính công o Ai gây ra tác hại hay chịu tác hại chỉ mang tính tương đối: trong ngoại ứng người chịu tác động và gây ra tác động có thể được nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau. Do đó, nó chỉ mang tính tương đối. o Ngoại ứng tích cực, tiêu cực chỉ mang tính tương đối: Cùng một ngoại ứng nhưng nó được đánh giá tốt hay xấu phụ thuộc vào quan điểm của người chịu tác động. o Tất cả các ngoại ứng đều phi hiệu quả: Do ngoại ứng gây ra tác động đến bên thứ ba nên nó gây ra chi phí phát sinh thêm → không đạt đến hiệu quả.  Giải pháp o Giải pháp ngoại ứng tiêu cực:  Hợp nhất, đàm phán: Trong trường hợp các bên có liên quan sát nhập với nhau cùng khai thác một nguồn lực chung. Tránh gây ra ngoại ứng.  Quy định quyền sở hữu: Định lý Coase cho rằng ngoại ứng bắt nguồn từ quyền sở hữu những nguồn lực được sử dụng chung không được quy định rõ ràng. Nếu chi phí đàm phán là không đáng kể thì có thể đưa ra một giải pháp hiệu quả đối với ngoại ứng bằng cách trao quyền sở hữu nguồn lực được sử dụng chung cho một bên nào đó và kết quả này không phụ thuộc vào bên nào nắm quyền sở hữu nguồn lực.  Dùng dư luận xã hội: Trong các trường hợp ngoại ứng có liên quan đến nhiều bên, không thể áp dụng biện pháp sát nhập, người ta sẽ dùng dư luận xã hội và những lề thói, tập tục xã hội có liên quan làm cho cá nhân lưu tâm đến ngoại ứng mà mình gây ra.  Đánh thuế (Thuế Pigou): là loại thuế đánh trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra của hãng gây ngoại ứng tiêu cực. Giá trị khoản thuế = chi phí ngoại ứng biên tại mức sản lượng tối ưu xã hội t = MEC Tuy nhiên việc đánh thuế Pigou gặp khó khăn bởi việc xác định thuế suất là không dễ dàng. Người ta khắc phục bằng cách đánh thuế gián tiếp lên các hàng hóa bổ sung vào hoạt động gây ngoại ứng tiêu cực.  Trợ cấp Chính phủ có thể sử dụng trợ cấp để làm giảm ngoại ứng tiêu cực. Trong trường hợp chính phủ thực hiện trợ cấp cho các doanh nghiệp với mỗi đơn vị ngừng sản xuất sẽ được nhận một khoản trợ cấp.  Hạn mức xả thải, hạn mức gây ngoại ứng (áp dụng định lý Coase): chính phủ sẽ xác lập một quyền xả thải và bán trên thị trường. Các nhà máy phải đấu giá để mua giấy phép. Mức giá của giấy phép sẽ bằng với mức mà chính phủ mong muốn. Nhà máy nào không mua được hạn mức sẽ phải đóng cửa hoặc tìm kiếm công nghệ mới giảm xả chất thải. o Giải pháp với ngoại ứng tích cực  Trợ cấp: Trợ cấp Pigou là mức trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra của hãng tạo ra ngoại ứng tích cực, sao cho nó đúng bằng lợi ích ngoại ứng biên tại mức sản lượng tối đa xã hội. TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 13
  14. Bài 1: Tổng quan về tài chính công → Kết quả: làm mức giá người tiêu dùng phải trả giảm, mức giá người sản xuất được nhận tăng so với mức giá cân bằng trước trợ cấp.  Ngoài ra chính phủ có thể tiến hành giảm thuế hoặc cho không. 1.2.5. Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá, dịch vụ công cộng  Khái niệm Những loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng, việc một cá nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người khác cũng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.  Đặc điểm: Hàng hóa công cộng có 2 thuộc tính: o Không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng: tiêu dùng của một người không ảnh hưởng đển người khác. o Không có tính loại trừ người sử dụng: với cùng một loại hàng hóa công cộng tất cả người tiêu dùng đều có quyền sử dụng như nhau. Dựa vào đặc tính này của hàng hóa công cộng mà người ta phân loại hàng hóa công cộng ra thành các loại: o Hàng hóa công cộng thuần túy: đầy đủ cả 2 thuộc tính. o Hàng hóa công cộng không thuần túy: có thể thiếu 1 trong 2 thuộc tính.  Hàng hóa công cộng thuần túy o Thường do chính phủ cung cấp để đảm bảo sản lượng đạt được sản lượng hiệu quả trong phân bổ nguồn lực. o Không có tính cạnh tranh, mọi người đều được sử dụng → Chi phí biên để phục vụ thêm cho một cá nhân là bằng 0 (MC = 0). o Không có tính loại trừ, không có quyền loại trừ người sử dụng ra khỏi việc sử dụng → Chi phí biên của toàn xã hội MSC cố định, không đổi (trong giới hạn). o Chi phí biên để sản xuất thêm một đơn vị hàng Công viên là hàng hóa công cộng thuần túy hóa công cộng > 0. o Lợi ích biên của toàn xã hội = tổng lợi ích biên của các cá nhân tiêu dùng hàng hóa công cộng (MSB = ∑MBi). o Mang lại ngoại ứng tích cực → Là 1 dạng đặc biệt của ngoại ứng: một người tạo ra một hàng hóa mà tất cả người khác trong cộng đồng đều nhận được tác động tích cực của nó thì đã tạo ra hàng hóa công cộng thuần túy. o Đường cầu hàng hóa công cộng thuần túy ngược với đường cầu về hàng hóa tư nhân thuần túy.  Hàng hóa công cộng không thuần túy o Hàng hóa có thể định giá  Giống như hàng hóa cá nhân nhưng mang lại ngoại ứng tích cực.  Có thể định giá được ngoại ứng tích cực nó gây ra. 14 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  15. Bài 1: Tổng quan về tài chính công  Chi phí biên để sản xuất của toàn xã hội = tổng chi phí cá nhân. MSC = ∑MCi  Lợi ích biên của toàn xã hội = tổng lợi ích cá nhân thu được khi sử dụng hàng hóa + ngoại ứng tích cực từ việc sử dụng hàng hóa của cá nhân đó. MSB = ∑ (MBi + MEBi) MEB < MC: Nhà nước trợ cấp trợ giá. MEB > MC: Nhà nước cho không, miễn phí hoàn toàn. o Hàng hóa công cộng có tính giới hạn Là những hàng hóa mà khi có thêm nhiều người cùng sử dụng thì có thể gây tắc nghẽn khiến lợi ích của người tiêu dùng trước bị giảm sút. Khi vượt quá giới hạn, nhà nước sẽ tiến hành thu phí để đảm bảo lưu lượng tối ưu và hạn chế những người dùng không cần thiết. 1.2.6. Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá khuyến dụng  Khái niệm Hàng hóa khuyến dụng là những loại hàng hóa hay dịch vụ mà việc tiêu dùng chúng có lợi cho cá nhân và xã hội nhưng cá nhân không tự nguyện tiêu dùng buộc chính phủ phải bắt buộc họ sử dụng.  Nguyên nhân Ngay cả khi có đầy đủ thông tin, người tiêu dùng vẫn có thể có những quyết định “tồi”. Mọi người vẫn tiếp tục hút thuốc mặc dầu hút thuốc có hại cho họ, và mặc dầu họ biết điều đó. Mọi người không chịu thắt dây an toàn, mặc dù biết rằng thắt dây sẽ tăng khả năng sống khi xảy ra tai nạn, và thậm chí biết được tác dụng của dây an toàn. Nhiều người vẫn tiếp tục mua ngũ cốc ăn sáng có nhiều đường, mặc dầu họ biết rằng nhiều vấn đề nghiêm trọng đã được đặt ra về giá trị dinh dưỡng của ngũ cốc đối với con cái họ. Có những người cho rằng chính phủ nên can thiệp vào những trường hợp này, khi mà các cá nhân không làm cái vì lợi ích tốt nhất của họ; loại can thiệp này là hành vi mạnh mẽ hơn việc chỉ đơn giản cung cấp thông tin – Giải pháp đưa ra đó là các bộ luật, các hình phạt. TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 15
  16. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Tóm lược cuối bài  Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.  Phân loại tài chính công theo nội dung quản lý, thì có thể chia tài chính công thành các bộ phận: ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước; và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Dựa trên giác độ chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tiền tệ của nhà nước có thể chia tài chính công thành các bộ phận: tài chính công tổng hợp; tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước; tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.  Chính phủ có 6 vai trò là: o Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập và ổn định kinh tế vĩ mô; o Chính phủ với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn nhân lực công cộng; o Độc quyền, cạnh tranh và tác động của chính phủ; o Những yếu tố ngoại sinh và tác động của chính phủ; o Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá, dịch vụ công cộng; o Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá khuyến dụng. 16 TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216
  17. Bài 1: Tổng quan về tài chính công Câu hỏi ôn tập 1. Tài chính công là gì? 2. Đặc điểm của tài chính công? 3. Các cách phân loại tài chính công? 4. Hệ thống quản lý tài chính công là gì? 5. Các vai trò của chính phủ với tài chính công? 6. Chính phủ thể hiện vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội như thế nào? 7. Chính phủ phân bổ các nguồn lực xã hội theo cách nào? 8. Độc quyền, ngoại ứng gây tốt thất gì cho xã hội? Giải pháp? 9. Hàng hóa công cộng là gì? Giải pháp khuyến khích? TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2