
Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản lý rủi ro thị trường
lượt xem 71
download

Nội dung chính của Bài giảng Quản trị ngân hàng Chương 3 Quản lý rủi ro thị trường nhằm trình bày về vai trò cần thiết của chính sách quản lý rũi ro thị trường, khuân khổ quản lý rủi ro thị trường, nội dung cơ bản của ban quản lý rủi ro thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản lý rủi ro thị trường
- Chương 3 : QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG BAI GIANG LOP CAO HOC NGAN HANG TP. H.C.M 1/6/2003 I .KHÁI QUÁT CHUNG 1. Vai trò cần thiết của chính sách quản lý rủi ro thị trường – Tình trạng lãi suất dao động nhiều hơn, công nghệ ứng dụng cải tiến nhanh hơn. Đồng thời với nó đã và đang chứa đựng nhiều rủi ro hơn và quản lý phức tạp hơn – Nguyên nhân rủi ro thị trường phát sinh từ sự biến động giá cả do thị trường quyết định liên quan đến tỉ lệ, chỉ số chứng khoán và những bất ổn khác làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản trong bảng cân đối tài sản cũng như danh mục ngoài bảng cân đối của ngân hàng – Ngân hàng hoạt động trong thời gian qua cho thấy chưa nhận thức đầy đủ về: trách nhiệm tìm hiểu các rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng các rủi ro này được quản lý, kiểm soát một cách thích hợp đặt lên vai Hội đồng quản trị – Ngoài ra, hệ thống cơ chế văn bản chế độ không đồng bộ, cơ sở vật chất đặc biệt là phần mềm quản lý chưa được trang bị đầy đủ. Tình trạng này dẫn đến các vấn đề sau: giảm chất lượng, gia tăng chi phí, trì hoãn việc hoàn thành kế hoạch, thu nhập thấp. – Vậy vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Ngân hàng là phải xây dựng được bộ máy quản lý rủi ro thị trường hoàn chỉnh với đầy đủ các công cụ quản lý cần thiết
- 2. Yêu cầu : Sẽ không có lợi nhuận nếu không có rủi ro Rủi ro cần phải được hiểu một cách đầy đủ Rủi ro được đo lường và quản lý bởi con người không chỉ bởi các mô hình Phải biết những điều mà Đại Tín ngân hàng chưa biết Rủi ro phải được đem ra thảo luận một cách cởi mở Đa dạng hóa rủi ro Tuân thủ kỷ luật phải nhất quán Gần đúng thì tốt hơn là hoàn toàn sai Lợi nhuận chỉ là một vế của một phương trình Kiểm tra, giám sát phải được thực hiện rộng khắp trong toàn ngân hàng tránh tình trạng đơn lẻ
- 3. Giải thích từ ngữ: Rủi ro thị trường: là rủi ro mà giá trị của danh mục đầu tư và các công cụ tài chính sẽ giảm do những thay đổi trên thị trường về: lãi suất, tiền tệ, vốn cổ phần, giá cả hàng hóa và những chỉ số chứng khoán,…. Rủi ro thị trường chiếm vị trí quan trọng nhất. Những biến số thị trường tác động đến giá trị của một trạng thái kinh doanh được đề cập đến như là các yếu tố rủi ro thị trường. Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị của một tài sản chịu lãi suất như khoản vay hay trái phiếu sẽ kém đi do lãi suất tăng lên. Nói chung, khi mức lãi suất tăng, giá của các trái phiếu có mức lãi cố định sẽ giảm hay ngược lại khi mức lãi suất giảm. Rủi ro lãi suất là mức tổn thất về vốn hoặc doanh lợi do lãi suất biến động (ví dụ: giả sử một tài sản hưởng lãi suất cố định là 8% được tài trợ bởi một nghĩa vụ nợ có lãi suất thả nổi kì hạn 03 tháng. Sau 03 tháng lãi suất tăng/giảm sẽ làm thu nhập tăng/giảm tương ứng)
- Rủi ro tiền tệ : Rủi ro tiền tệ là một loại rủi ro phát sinh từ sự thay đổi giá cả giữa đồng tiền này với đồng tiền khác. Bất cứ khi nào nhà đầu tư hay ngân hàng có tài sản hoạt động kinh doanh xuyên biên giới đều đối mặt với rủi ro tiền tệ nếu họ không bảo toàn. Rủi ro tiền tệ nảy sinh từ những biến động có thể xảy ra về giá trị ngoại hối trong các trường hợp sau : + Thả nổi tiền tệ : Giá trị bên ngoài của đồng tiền tự do biến động. + Hệ thống tiền tệ cố định : Giá trị bên ngoài của đồng tiền được giữ cố định với một đồng tiền khác, nhưng có thể điều chỉnh ngang giá (phá giá hoặc định giá lại) + Thay đổi trong chế độ tỷ giá : Chế độ tỷ giá được thay đổi từ cố định sang thả nổi hoặc ngược. Rủi ro giao dịch là rủi ro mà tỷ giá chuyển đổi sẽ thay đổi theo chiều hướng không có lợi. Nó có thể phòng tránh được bằng cách sử dụng các hợp đồng mua bán ngoại tệ hạn trước (Forward) Rủi ro chuyển đổi là rủi ro kế toán, tương ứng với số lượng tài sản được nắm giữ bằng ngoại tệ những thay đổi về tỉ giá qua một thời kì sẽ làm cho báo cáo không chính xác và như vậy tài sản Có thường được cân bằng bằng các khoản vay bằng ngoại tệ đó. Ví dụ: Nếu bạn là một nhà đầu tư người Việt và bạn có cổ phiếu tại Canada bạn sẽ thấy lợi nhuận thu được chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi về giá cổ phiếu cũng như tỉ giá của đồng Dollar Canada và Đồng Việt Nam. Giả sử bạn có khoản lợi nhuận cổ phiếu là 15% nhưng Dollar Canada giảm đi 15% so với Đồng Việt Nam, bạn chẳng thu được gì cả.
- Rủi ro vốn: Rủi ro vốn là rủi ro mà một khoản đầu tư sẽ bị hao hụt do sự vận động của thị trường cổ phiếu gây ra thiệt hại về tiền. Rủi ro vốn là rủi ro do sự biến động giá cả cổ phiếu các chỉ số chứng khoán, các quỹ đầu tư. Rủi ro hàng hóa: là rủi ro phát sinh từ sự biến động giá cả hàng hóa của ngân hàng, bao gồm như: Hàng hóa mềm như: sản phẩm trồng trọt chăn nuôi,…Hàng hóa cứng: sản phẩm khai thác như vàng bạc, đá quý, xăng dầu,… Quản lý rủi ro thị trường: là một quá trình thông qua sử dụng hệ thống thông tin và các quy trình thủ tục thích hợp và theo dõi các hạn mức rủi ro để hạn chế những tổn thất về giá trị của danh mục đầu tư.
- II KHUÔN KHỔ QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG Tài sản tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận này có tính chất không chắc chắn, tức là có rủi ro. Rủi ro có thể được xem xét: a. Như một yếu tố độc lập b. Trong bối cảnh một danh mục đầu tư Trong bối cảnh một danh mục sẽ có 02 cấu phần rủi ro: (1) Rủi ro có thể đa dạng hóa; (2) Rủi ro có thể không đa dạng hóa chính là rủi ro thị trường 1. Lập kế hoạch kinh doanh và đề ra mục tiêu Quản lý rủi ro một cách thận trọng bắt đầu từ giai đoạn các cấp lãnh đạo cấp cao. Thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, các mục tiêu và chiến lược trong đó xác định rõ ràng rủi ro sẽ gặp phải và lợi ích kì vọng đi kèm với những rủi ro đó. Vì vậy, quá trình này nên đề ra “quan điểm chấp nhận rủi ro” của định chế hay bản chất và mức độ rủi ro mà định chế có thể gánh chịu được trong từng năm kinh doanh của ngân hàng.
- 2. Chu trình kiểm soát việc quản lý rủi ro Quá trình quản lý từng loại rủi ro và danh mục rủi ro được thực hiện thông qua chu trình quản lý và kiểm soát rủi ro. Chu trình này bao gồm: một quá trình có cơ cấu chặt chẽ theo đó các rủi ro được xác định, đo lường, nắm bắt, quản lý và báo cáo. Ngoài ra kết quả của chu trình kiểm soát được đánh giá liên tục liên quan đến mục tiêu và mục đích kinh doanh của ngân hàng, nhằm theo dõi và kiểm soát hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. 3. Cơ sở hạ tầng về quản lý rủi ro Cơ sở hạ tầng về quản lý rủi ro tạo nền tảng cho khuôn khổ quản lý rủi ro. Nó đưa ra các điều kiện về tổ chức, phân tích hoạt động và hệ thống mà trên nó chu trình quản lý và kiểm soát rủi ro có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Nếu không có cơ sở vật chất cho công tác quản lý rủi ro, chu trình kiểm soát và quản lý rủi ro sẽ không hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công tác quản lý rủi ro bao gồm các hoạt động, song: Vì vậy công tác quản lý rủi ro gồm các hoạt động sau: . Hiểu về rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu . Đo lường rủi ro . Kiểm soát rủi ro . Báo cáo về rủi ro
- III NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG A. Chiến lược quản lý rủi ro: Xây dựng một cơ cấu quản trị rõ ràng, chỉ rõ trách nhiệm vai trò của các bộ phận bên trong và bên ngoài, phải bao phủ mọi cấp quản lý rủi ro: . Ban lãnh đạo: Hoạch định chiến lược, nhận báo cáo đều đặn . Ban kiểm soát rủi ro: Xác định; phê chuẩn chính sách về rủi ro . Các bộ phận theo dõi quản lý rủi ro độc lập: Thiết lập khung, triển khai các mô hình, xây dựng biểu mẫu báo cáo. . Quản lý bộ phận kinh doanh: Quản lý rủi ro hoạt động hàng ngày, đưa ra các quyết định về các biện pháp giảm thiểu rủi ro, thực thi các chính sách, thi hành các chính sách phù hợp với khả năng quản lý, đặc điểm địa bàn, qui mô kinh doanh đảm bảo kiểm soát và hạn chế được rủi ro. . Các bộ phận kiểm toán bên trong và bên ngoài: Kiểm tra tại chỗ sự tuân thủ chính sách, tra soát các vấn đề phát hiện ra…vv…
- 1. Trách nhiệm chung của Tổng giám đốc bao gồm Những rủi ro có trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và có thể được định nghĩa như bất kì sự cố nào mà từ đó dẫn đến sự sụt giảm giá trị cổ phiếu thông qua sự thua lỗ vốn hoặc một số thứ khác. Tổng giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm quản lý rủi ro cho ngân hàng: + Vạch ra đường lối lãnh đạo chung và mục tiêu để có khả năng quản lý rủi ro ngân hàng (tầm nhìn rủi ro). + Xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được cho ngân hàng (sức chịu đựng rủi ro). + Tăng lãi tiềm năng của ngân hàng bằng cách phân bổ vốn cho những hoạt động kinh doanh khác nhau phù hợp với tầm nhìn rủi ro và kế hoạch chiến lược của ngân hàng. +Đảm bảo có một môi trường kiểm soát thích hợp để bảo vệ vốn
- 2. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị (HĐQT) + Trách nhiệm tìm hiểu những rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng các rủi ro được quản lý một cách thích hợp đặt lên vai HĐQT. + Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng về bất cứ thua lỗ tài chính hay sụt giảm trong giá trị cổ phiếu nào của ngân hàng. Do đó HĐQT có nhiệm vụ đối với cổ đông là đảm bảo rằng các hệ thống, cách thức, phương pháp và môi trường cần thiết đã có để quản lý tất cả các rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt. + Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng về quản lý rủi ro, trách nhiệm điều hành thuộc về Ban Tổng giám đốc điều hành. Ban Tổng giám đốc sẽ định kì báo cáo HĐQT và nhận được sự thông qua chính thức của HĐQT trong từng thời kì về các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và các hạn mức rủi ro chấp nhận được
- 3. Trách nhiệm cụ thể của Ban Tổng giám đốc (BTGĐ) điều hành + Hội đồng quản trị phải thông qua các chiến lược quản lý rủi ro, nhưng sẽ ủy quyền ra quyết định hàng ngày cho BTGĐ điều hành để các rủi ro có thể được quản lý một cách hiệu quả thường xuyên. + Trách nhiệm kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro của BTGĐ: xác định rõ ràng các rủi ro mà vốn của ngân hàng có thể bị tổn thất do các loại rủi ro gây ra. + Xác định tổng giá trị tài chính của ngân hàng mà ngân hàng xem xét đưa vào tình trạng rủi ro thua lỗ “vốn rủi ro”. Vốn rủi ro là tổng số vốn mà HĐQT thông qua Ủy ban quản lý rủi ro xem xét và đưa vào tình trạng rủi ro thua lỗ với một khoảng tin cậy xác định trong một đơ n vị thời gian cụ thể trong quá trình kinh doanh của đơn vị. + Xây dựng chiến lược rủi ro của ngân hàng bằng cách vạch rõ mức độ chấp nhận được của các loại rủi ro cụ thể, các đối tác và các hoạt động kinh doanh + Thông qua các hạn mức rủi ro. + Đảm bảo có các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp. + Định kì báo cáo các vấn đề về quản lý rủi ro lên HĐQT
- 4. Ban Quản lý rủi ro (BQLRR) Ban Quản lý rủi ro ở cấp Tổng giám đốc lập ra độc lập với các bộ phận kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm giúp TGĐ, UBQLRR về quản lý, kiểm tra, giám sát và thực hiện chu trình quản lý rủi ro đã được nêu trên trong toàn bộ hệ thống của ngân hàng. Các hoạt động của BQLRR bao gồm hiểu được đầy đủ các loại rủi ro, đo lường được rủi ro, kiểm soát rủi ro và báo cáo về rủi ro. 5. Phạm vi triển khai quản lý rủi ro thị trường - Cần có một Chức năng quản lý rủi ro độc lập trong ngân hàng với những trách nhiệm rõ ràng, báo cáo trực tiếp cho người quản lý. - Vai trò của chức năng quản lý rủi ro cần có để thực thi chiến lược rủi ro đã được phê chuẩn để đảm bảo rằng: + Chỉ tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro. Yêu cầu then chốt của quản lý rủi ro thị trường là: tạo lập một cơ cấu danh mục tài sản tối ưu. Trong bối cảnh cạnh tranh các ngân hàng đều hướng đến chiếm thị phần trên thị trường. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phát triển không ngừng các loại hình sản phẩm tài sản Có, tài sản Nợ mới. Nhưng thu nhập có tăng hay không phải thấy rõ bản thân từng sản phẩm dịch vụ mới đều chứa đựng tiềm ẩn rủi ro.
- 5. Phạm vi triển khai quản lý rủi ro thị trường Vì vậy quá trình nghiên cứu, tạo lập và đưa ra thị trường bất cứ một sản phẩm tài sản Nợ - Có mới nào cần phải đánh giá và kiểm soát được toàn diện mọi rủi ro thị trường Ngân hàng thực hiện những nội dung như sau: . Tất cả các loại hình sản phẩm, dịch vụ mới nào trước khi đưa vào áp dụng phải được nhận diện và đo lường đầy đủ mọi rủi ro có thể phát sinh từ mỗi loại hình sản phẩm dịch vụ đó. . Mức độ các rủi ro phải được thông báo rộng rãi, thảo luận thấu đáo tại nơi triển khai áp dụng. . Bảo đảm tuân thủ quy trình đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới. + Các hoạt động kinh doanh được chỉ đạo trong phạm vi các phòng ban của ngân hàng là phù hợp với các rủi ro đã được phòng ngừa mà BQLRR đã quy định. + Những rủi ro mang tính định lượng từ các hoạt động kinh doanh gồm: . Trong phạm vi giới hạn do HĐQT quy định . Hiểu và đánh giá chính xác trước khi giao dịch được tiến hành. . Giám sát trên cơ sở liên tục . Báo cáo toàn diện kịp thời
- B.KHÁI QUÁT VÊ QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG 1 Nguyên tắc QLRR thị trường 2 Công cụ QLRR thị trường 1 4 tunglt@bidv.com.vn
- 1.Nguyên tắc QLRR thị trường Quản lý rủi ro thị trường phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch bộ phận kinh doanh (FO) với quản lý rủi ro (MO) và quản trị tác nghiệp (BO) đối với tất cả các yếu tố rủi ro thị trường. 1 5 tunglt@bidv.com.vn
- 1.Nguyên tắc QLRR thị trường Lãi suất Tỷ giá Quản lý rủi ro thị trường gắn liền với việc thiết R1 R2 lập, quản lý hệ thống hạn mức, kiểm soát theo R4 R3 từng yếu tố rủi ro thị trường. Giá chứng Giá hàng hóa khoán 1 6 tunglt@bidv.com.vn
- 2.Công cụ QLRR thị trường Trạng thái rủi ro Độ biến động Giá trị chịu rủi ro Các công cụ trong quản lý rủi ro thị Kiểm nghiệm giả thuyết trường Thử nghiệm khủng hoảng Yêu cầu vốn tối thiểu 1 7 tunglt@bidv.com.vn
- 2.Công cụ QLRR thị trường (a) Phản ánh mức độ rủi ro mà ngân hàng Trạ Trạng phải đối mặt do biến động từ các yếu tố thá thái thị trường như tỷ giá, lãi suất, giá cổ rủi ro phiếu và giá hàng hóa tương lai. 1 8 tunglt@bidv.com.vn
- Công cụ QLRR thị trường (b) Là đại lượng đo lường sự thay đổi Độ (%) về giá của một công cụ tài chính biến theo thời gian. động 1 9 tunglt@bidv.com.vn
- Công cụ QLRR thị trường (d) Là mức tổn thất dự kiến lớn nhất xảy ra đối với d anh mục đầu tư của Ngân hàng Giá trị do biến động của tỷ giá/ lãi suất/ giá cổ chịu rủi phiếu/ giá hàng hóa trong điều kiện thị ro trường thông thường với một độ tin cậy cho trước, trong một khoảng thời gian nhất định. 2 0 tunglt@bidv.com.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại
117 p |
377 |
74
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại nâng cao: Chuyên đề 1
52 p |
312 |
71
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng: Chương 1 - PGS, TS. Trần Huy Hoàng
55 p |
604 |
55
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại nâng cao: Chuyên đề 3
42 p |
210 |
53
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng: Chương 4 - PGS, TS. Trần Huy Hoàng
77 p |
227 |
41
-
Bài giảng Quản trị Ngân hàng thương mại - GV. Trịnh Thị Ý Nhi
39 p |
216 |
36
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng: Chương 1 - Tổng quan hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
37 p |
199 |
27
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Chương 1 - Đại học Văn Hiến
5 p |
129 |
13
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại 1 - Chương 3: Quản trị nguồn vốn của ngân hàng thương mại
48 p |
48 |
11
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng: Bài 4 - PGS. TS Trương Quang Thông
10 p |
156 |
10
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Chương mở đầu - ThS. Lương Huỳnh Anh Thư
3 p |
83 |
8
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại 1 - Chương 1: Tổng quan về quản trị ngân hàng thương mại
29 p |
37 |
7
-
Bài giảng Quản trị Ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về ngân hàng và hoạt động ngân hàng
23 p |
102 |
7
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Bài 1 - TS. Nguyễn Trọng Tài
24 p |
67 |
6
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Bài 7 - TS. Nguyễn Trọng Tài
12 p |
79 |
6
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng nâng cao - Chương 2: Quản trị nợ và tài sản ngân hàng thương mại
43 p |
45 |
6
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Bài 2 - TS. Nguyễn Trọng Tài
11 p |
69 |
4
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng nâng cao - Chương 1: Hội sở chính và tổ chức và triển khai quản trị ngân hàng thương mại
40 p |
51 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
