intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng quản trị rủi ro tài chính - Bài 4

Chia sẻ: Impossible_1 Impossible_1 | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:39

136
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó yêu cầu giao một hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay. Hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hằng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng quản trị rủi ro tài chính - Bài 4

  1. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Cấu trúc thị trường kỳ hạn và giao sau
  2. Giới thiệu  Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó yêu cầu giao một hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay.  Hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hằng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại.
  3. Giới thiệu  Tiền thuê căn hộ là một chuỗi các hợp đồng kỳ hạn Việc sử dụng căn hộ tháng này là một giao dịch giao ngay, nh ưng thỏa thuận sử dụng căn hộ trong những tháng tiếp theo với mức giá đã xác định hôm nay là một hợp đồng kỳ hạn.  Việc đặt mua báo dài hạn cũng là một ví dụ về hợp đồng kỳ hạn vì trong đó không những đã chốt lại mức giá cho ngày hôm nay (giao dịch giao ngay) mà còn cho những ngày sau đó trong tương lai (giao dịch kỳ hạn).  Việc đặt giao bánh pizza cũng là một hợp đồng kỳ hạn.
  4. Giới thiệu • Quyền chọn giao sau là các quyền chọn trên hợp đồng giao sau. • Một quyền chọn giao sau cho phép người nắm giữ quyền được mua, nếu là quyền chọn mua, và bán, nếu là quyền chọn bán, một hợp đồng giao sau tài sản cụ thể tại một mức giá cố định vào một ngày đáo hạn trong tương lai.
  5. Giới thiệu • Sản phẩm phái sinh này thực hiện trên một sản phẩm phái sinh khác  tài sản cơ sở chính là một sản phẩm phái sinh. • Có hai ngày đáo hạn, ngày đáo hạn của quyền chọn và ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau. • Quyền chọn thường có thời gian đáo hạn trước nhưng tương đối gần với ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau.
  6. Sự phát triển của TT KH và GS  Các phiên chợ thời Trung cổ  Châu Âu  Nhật Bản  Hội đồng Thương mại Chicago (CBOT) 1848
  7. Sự phát triển của TT KH và GS Thị trường giao sau Chicago  Chicago là trung tâm phân phối nông sản.  Nông dân Mỹ chịu tác động bởi mùa vụ, thời hạn giao hàng và kho bãi.  Giá cả giảm đáng kể vào thời kỳ thu hoạch khi cung tăng nhưng sau đó giá lại tăng đều đặn.  1848, một nhóm thương gia đã thực hiện bước đầu làm nhẹ bớt vấn đề này bằng cách thành lập CBOT.
  8. Sự phát triển của TT KH và GS Thị trường giao sau Chicago  CBOT ban đầu được tổ chức vì mục đích chuẩn hóa số lượng và chất lượng ngũ cốc.  Hợp đồng kỳ hạn đầu tiên ra đời cho phép nông dân có th ể giao ngũ cốc vào một ngày trong tương lai với một giá xác định trước. Nông dân không phải chở ngũ cốc đến Chicago vào thời kỳ thu hoạch nữa nhưng lại có thể cố định đ ược mức giá.  Nhà đầu cơ thấy rằng họ có thể mua bán hợp đồng hơn là mua bán chính ngũ cốc đó.  1942 một sàn giao dịch giao sau hoàn chỉnh ra đ ời để thỏa mãn nhu cầu đó.
  9. Sự phát triển của TT KH và GS Thị trường giao sau tài chính  1971, Hiệp ước Bretton Wood sụp đổi, tỷ giá các nước biến động mạnh.  1972, hợp đồng giao sau tiền tệ ra đời là hợp đồng giao sau tài chính đầu tiên trên thế giới.  1975, hợp đồng giao sau lãi suất ra đời.  1977, hợp đồng giao sau chứng khoán ra đời.  1980, hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán bắt đầu thành công vang dội.
  10. THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC  Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp trên toàn thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty, và các chính phủ.  Thị trường OTC là thị trường không được thể chế hóa.  Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau tức là mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia.
  11. THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC Các ưu điểm Các điều khoản và điều kiện được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của hai bên. Tính riêng biệt này đã mang đến sự linh hoạt cho các thành viên tham gia, tiết kiệm tiền của họ và cho phép thị trường thích ứng một cách nhanh chóng với các thay đổi trong nhu cầu và hoàn cảnh của thị trường.
  12. THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC Các nhược điểm Không thể bị hủy bỏ đơn phương mà không có sự thỏa thuận của cả hai đối tác. Nghĩa vụ của mỗi bên không thể được chuyển giao cho bên thứ ba vì vậy hợp đồng kỳ hạn có tính thanh khoản cao thấp. Không có gì đảm bảo rằng sẽ không có một bên vỡ nợ và hủy bỏ các nghĩa vụ hợp đồng. (rủi ro tín dụng)
  13. SÀN GIAO DỊCH GIAO SAU CÓ TỔ CHỨC  Sàn giao dịch giao sau là nơi giao dịch các hợp đồng giao sau.  Hợp đồng giao sau có thể được hiểu là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa.  Chi tiết cho mỗi hợp đồng bao gồm quy mô hợp đồng, đơn vị tính, dao động giá tối thiểu, cấp độ, và giờ giao dịch. Ngoài ra, hợp đồng còn phải nêu rõ các điều kiện giao hàng và giới hạn giá hàng ngày cũng như tiến trình giao nhận hàng.
  14. SÀN GIAO DỊCH GIAO SAU CÓ TỔ CHỨC Một số sàn giao sau trên thế giới  Sàn Giao Dịch Chicago (CME)  Sàn Giao Dịch Tiền Tệ Quốc Tế Singapore (SIMEX)  Sàn giao dịch giao sau bận rộn nhất trên thế giới là EUREX, là sàn giao dịch liên kết giữa Đức và Thụy Sĩ
  15. Chicago Board of Trade (CBOT) Agriculture Interest Rates Indices Metals Corn 30­yr U.S  DJIA Futures CBOT mini­ Treasury Bonds sized Gold Soybeans 2,5,10­yr U.S  Dow Jones  CBOT mini­ Treasury Notes ($10) sized Silver Soybean Oil ­­­­­ ­­­­­ ­­­­­ Wheat Oats Rough Rice ­­­
  16. Chicago Mercantile Exchange (CME) Commoditi Equity  Foreign Ex Interest  Weather es Indices Rates Beef S&P 500 Euro FX Eurodollar European  Weather Dairy Nadas 100 JBY LIBOR US  Weather Hogs CHF Euro Yen Lumber CAD GBP
  17. NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH TRÊN SÀN Phân loại tổng quát  Người môi giới hoa hồng thực hiện các giao dịch cho người khác, cá nhân hoặc các định chế tài chính hoặc đại diện cho một công ty môi giới. Các công ty môi giới này được gọi là công ty hoa hồng giao sau (FCM).  Thương gia hoa hồng là các cá nhân thực hiện kinh doanh cho chính họ. Những người này cố gắng kiếm lời bằng việc mua các hợp đồng với giá cho sẵn và bán chúng với giá cao hơn.
  18. NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH TRÊN SÀN Phân loại theo chiến lược giao dịch • Phòng ngừa rủi ro (hedgers) nắm giữ một vị thế trên thị trường giao ngay hay một vị thế dự kiến trong tương lai, sử dụng các công cụ phái sinh ở một vị thế ngước lại để bảo vệ vị trí trên thị trường giao ngay • Đầu cơ (speculators) kiếm lời từ việc cố gắng đoán chiều hướng của thị trường và tìm cách vốn hóa chúng. • Những người tìm chênh lệch giá (Spreaders) sử dụng chênh lệch giá mua bán để đầu cơ với rủi ro thấp. • Các nhà kinh doanh chênh lệch (Arbitrageurs) kiếm lời từ chênh lệch trong giá cả của các vị thế giao ngay và giao sau biến động ngược chiều nhau. Tương tự việc tận dụng lợi thế của giá quyền chọn không tương thích với ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán.
  19. Long Hedge Examples: Date positon ft Comulative  Payoff 13/10/2009 Buy 10 Corn  $2.17 Sn ­ $2.17 futures 13/11/2009 Sell 10 Corn  $2.40 $2.40 ­ Sn Futures Net Payoff 50.000($2.40 ­ $2.17) = $11.500 Một công ty định mua 50.000 giạ ngô mỗi tháng, họ sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro giá tăng. Họ mua 10 HĐGS trên CBOT (1HĐ = 5.000 giạ). Giả sử giá giao sau ngô tăng từ $2.17 lên $2.40 mỗi giạ/1 tháng. Bằng việc đóng giao dịch vào tháng 11 bằng một vị thế đảo ngược (offseting transaction) công ty sẽ có 1 khoảng thu ròng $11.500, khoảng này sẽ được dùng để bù đắp cho việc tăng giá của ngô trên thị trường giao ngay vào cuối tháng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2