intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng quản trị rủi ro tài chính - Bài 9

Chia sẻ: Impossible_1 Impossible_1 | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:18

145
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một thị trường hiệu quả, giả cả của tài sản luôn luôn bằng giá trị kinh tế thực của tài sản đó. Giá trị của tài sản chính là hiện giả của dòng tiền nhận được từ tài sản trong tương lai. Hợp đồng giao sau hoặc kỳ hạn không phải là một loại tài sản với đúng ý nghĩa của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng quản trị rủi ro tài chính - Bài 9

  1. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Các nguyên lý định giá kỳ hạn và giao sau
  2. Giá cả và giá trị • Trong một thị trường hiệu quả, giả cả của tài sản luôn luôn bằng giá trị kinh tế thực của tài sản đó. • Giá trị của tài sản chính là hiện giả của dòng tiền nhận được từ tài sản trong tương lai. • Hợp đồng giao sau hoặc kỳ hạn không phải là một loại tài sản với đúng ý nghĩa của chúng. • “Giá cả” giao sau là một con số cụ thể, trong khi đó giá trị thì lại là một cái gì đó trừu tượng hơn. • Nhắc lại: giá trị ban đầu của một hợp đồng luôn là zero
  3. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Vt(0,T) : là giá trị của hợp đồng kỳ hạn F(0,T) : là giá cả của hợp đồng kỳ hạn (giá kỳ hạn) Giá trị của mỗi hợp đồng bằng zero khi được ký kết: V0(0,T) = 0 v0(T) = 0
  4. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn đáo hạn ngày hôm nay: F(0,0) = St Ví dụ: với St = 80$/br ⇒F(0,0) = 80$/br Điều gì sẽ xảy ra nếu F(0,0) lệch khỏi giá 80$? V0(0,0) = ?
  5. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Giá kỳ hạn lúc đáo hạn: F(0,T) = ST ( lý thuyết UFR trong thị trường hiệu quả) Giá trị của hợp đồng kỳ VT(0,T) = ST – F(0,T) hạn lúc đáo hạn: (vị thế mua kỳ hạn) Giá trị của hợp đồng kỳ Vt(0,T) = St – F(0,T)(1+r)-(T-t) hạn trước lúc đáo hạn:
  6. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Giá trị của hợp đồng kỳ VT(0,T) = ST – F(0,T) hạn lúc đáo hạn: Như vậy, VT(0,T) = 0 vì F(0,T) = ST? Kết luận này chỉ đúng với điều kiện thị trường là thị trường hiệu quả, lúc đó HD kỳ hạn không có giá trị, IRP tồn tại, CIA không khả thi
  7. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn
  8. Giá trị của hợp đồng giao sau vt(T) : giá trị của hợp đồng giao sau tại thời điểm t ft(T) : giá cả của hợp đồng giao sau tại thời điểm t (giá giao sau) Giá giao sau lúc đáo hạn: fT(T) = ST Giá trị của một hợp đồng giao sau trong ngày giao dịch nhưng trước vt = ft(T) – ft-1(T) khi điều chỉnh theo thị trường: Giá trị của hợp đồng giao sau ngay sau khi điều chỉnh theo thị trường: vt(T) = 0
  9. Giá trị của hợp đồng giao sau Ví dụ: Ngày 10/12, hợp đồng giao sau dầu có f0(30) = 83$/br Ngày 11/12, ft(30) = 85$/br, người nắm giữ HD sẽ được cộng 2$/br vào tài khoản ký quỹ. Do đó, giá trị HD giao sau đối với người mua ngày 11/12 cũng bằng với giá trị HD giao sau đối với người mua ngày 10/12 (vì đã được điều chỉnh ký quỹ) ⇒HD giao sau ngày nào cũng là ngày bắt đầu
  10. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Trên cơ sở IRP, với ngoại tệ: Fn = St (1 + p) Tổng quát: Fn = St + phần bù (rủi ro)
  11. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ Ví dụ: So sánh giữa việc bán lúa mỳ giao ngay hay trữ lúa mỳ đợi giá tăng mới bán: -Bán ngay: thu được S0 -Trữ lúa mỳ: bán theo giá giao ngay trong tương lai ST, đồng thời phải chịu chi phí tồn trữ, lưu kho (Saving), mất chi phí cơ hội (iS0) -Nếu thị trường là hiệu quả, 2 hoạt động trên là như nhau thì ta có: S0 = ST – s – iS0
  12. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ S0 : giá giao ngay, s: chi phí tồn trữ tài sản trong thời kỳ từ 0 đến T i: lãi suất (cơ hội phí) của quá trình dự trữ ST: giá giao ngay tương lai của tài sản tại thời điểm T Giá giao ngay hiện tại của tài sản sẽ là: S0 = ST – s – iS0
  13. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ Nếu các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro (risk neutral): S0 = E(ST) – s – iS0 Hầu hết các nhà đầu tư đều không thích rủi ro (risk averse) và do đó họ sẽ trả một khoản tiền thấp hơn phương trình trên, phần chênh lệch này gọi là phần bù rủi ro. S0 = E(ST) – s – iS0 – E(Ф) Chi phí lưu giữ (cost of carry): θ = s + iS0
  14. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá trị hợp lý lý thuyết Tình huống: mua giao ngay một tài sản với giá S0 và bán một hợp đồng giao sau với giá f0(T). Khi đáo hạn, giá giao ngay là ST và giá giao sau là fT(T) = ST -Thu nhập từ tài sản = - S0 + ST -Thu nhập từ HD giao sau = -1 (fT(T) – f0(T)) = f0(T) - ST Lợi nhuận của giao dịch Π là f0(T) – S0 trừ đi chi phí tồn trữ và chi phí cơ hội: Π = f0(T) – S0 – s – iS0 = f0(T) – S0 – θ
  15. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá trị hợp lý lý thuyết Π = f0(T) – S0 – s – iS0 = f0(T) – S0 – θ Vì f0(T) – S0 – θ là những đại lượng đã được xác định nên lợi nhuận trong phương trình trên là không có rủi ro, nghĩa là giao dịch giao sau không tạo ra một phần bù rủi ro. Như vậy, lợi nhuận từ giao dịch giao sau là f0(T) – S0 – θ bằng zero. Do đó
  16. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Giá trị hợp lý lý thuyết Giá giao sau bằng giá giao ngay cộng với chi phí lưu giữ. Vì thế chi phí lưu giữ là chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay và còn được gọi là basic
  17. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN Cơ chế hình thành giá giao sau
  18. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU VÀ KỲ HẠN ⇒Thị trường giao sau là thị trường của Basic (bao gồm chi phí tồn trữ và phần bù rủi ro cho giao dịch giao sau). Sơ đồ trên đây lý giải vì sao người ta nói rằng thông tin trên thị trường giao ngay được sử dụng để hình thành giá trị trên thị trường giao sau hay hình thành giá giao sau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2