intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tài chính nhà nước - ThS. Nguyễn Tấn Minh

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

398
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tài chính nhà nước nhằm trình bày những vấn đề chung về tài chính nhà nước, đặc điểm, vai trò của tài chính nhà nước. Hệ thống tài chính nhà nước, tài chính của các doanh nghiệp nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tài chính nhà nước - ThS. Nguyễn Tấn Minh

  1. BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ThS. Nguyễn Tấn Minh Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 1 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  2. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CH ÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài chính Nhà nước 1.1.1. Khái niệm Tài chính Nhà nước Trong thực tiễn đời sống xã hội, h oạt động tài chính thể hiện ra như là các h iện tượng thu, chi bằng tiền - sự vận động của các nguồn tài chính - gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Chính phủ Thị trường HH-DVvà YTSX Các doanh nghiệp Thị trường và tổ chức khác Tiền tệ chứng khoán Hộ gia đình Thị trường (cá nhâ n) Tiền tệ, ngoại hối Các quỹ tiền tệ Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình; quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp; quỹ tiền tệ của các tổ chức bảo hiểm , tín dụng; q uỹ tiền tệ của Nh à n ước … Quỹ tiền tệ của Nhà nước là một bộ phận của hệ thống của các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế và có mối quan hệ hữu cơ với quỹ tiền tệ khác đi liền với mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc giữa các chủ thể kinh tế - xã hội trong khi tham gia phân phối các nguồn tài chính. Các quỹ tiền tệ của Nhà nước là tổng số các nguồn lực tài chính đã được tập trung vào trong tay Nhà nước, thuộc quyền nắm giữ của Nhà nước và đ ược Nhà n ước sử dụng cho việc thực hiện các sứ mệnh xã hội củ a mình . Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và s ử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà n ước nhằm phục v ụ các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tài chính Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế g iữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội nảy s inh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài ch ín h. Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 2 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  3. Chính phủ Thị trường khác HH-DVvà YTSX Các doanh hiệp Thị trường và tổ chức khác Chính phủ chứng khoán Hộ gia đình Thị trường (cá nhâ n) Tiền tệ, ngoại hối 1.1.2. Đặc điểm của tài chính Nhà nước - Tài ch ính Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước, do đó, Nhà nước là chủ th ể duy nhất quyết định việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. - Tài chính Nhà nước nguồn hình thành từ thu nhập của tài chính Nhà nước. Việc h ình thành thu nhập của tài chính Nhà nước mà đại diện tiêu biểu là ngân sách nhà nước có các đặc điểm chủ yếu là:  Th ứ nhất, Thu nhập của tài chính Nhà nước có thể đ ược lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả s ản xuất, lưu thô ng và phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất…  Th ứ hai, Thu nhập của tài chính Nhà nước có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và không ngang giá… nhưng, nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực ch ính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước quy định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. - Đặc điểm về tính hiệu quả của chi tiêu tài chính Nhà n ước. Thông thường việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính Nhà n ước d ựa vào hai tiêu thức cơ bản: kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả ở đây được hiểu bao gồm: kết quả kinh tế và kết quả xã hội, kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp. - Đặc điểm về phạm vi hoạt động của tài chính Nhà nước. Thông qua quá trình phân phối các nguồn tài chính, tài chính Nhà n ước có khả năng động viên, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia vào tay Nhà nước từ mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ thể kinh tế xã hội; đồng thời, bằng việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước, tài chính Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 3 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  4. Nhà nước có khả n ăng tác động tới mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, đạt tới những mục tiêu đã định. 1.2. Chức năng của tài chính Nhà nước 1.2.1. Tí ch tụ nguồn vốn Tập trung các nguồn vốn từ các chủ thể thừa vốn sau đó phân phối lại cho các chủ thể thiếu vốn. Quá trình kể trên, Nhà nước là chủ thể tích tụ vốn với tư cách là người có quyền lực chính trị, hoặc là n gười có quyền sở hữu, hoặc là nguời có quyền sử dụng các nguồn tài chính và các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của Nhà nước chính. Bằng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, ngoại hối…nhằm ổn định kinh tế chính trị xã hội. 1.2.2. Phân phối vốn Chức năng phân phối và tái phân phối thu nhập của tài chính Nhà nước là khả năng khách quan của TCNN mà nhờ vào đó tài chính Nhà nước đ ược sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà n ước chủ yếu trên tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu nhà nước hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết. Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hoá, từ đó điều tiết sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức…). Th ông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của sự phân phối và ít ảnh hưởng nhất tới mục tiêu hiệu quả là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng tài ch ính Nhà nước làm công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.2.3. Kiểm tra điều chỉnh và kiểm soát Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính Nhà nước là khả n ăng khách quan của tài chính Nhà nước đ ể có thể thực hiện việc điều chỉnh lại quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn, tính hợp lý của các quá trình phân phối đó trong mọi lĩnh vực khác n hau củ a n ền kinh tế quốc dân. Phạm vi điều chỉnh và kiểm soát của tài chính Nhà nước là rất rộng rãi, nó bao trùm mọ i lĩnh vực kinh tế - xã hội trong suốt q uá trình diễn ra các hoạt động phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Nội dung của kiểm soát - kiể m tra quá trình vận động của các nguồn tài chính là: kiể m tra việc khai thác, phân bổ và s ử dụng các nguồn lực tài chính; Kiểm tra tính cân đối, Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 4 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  5. tính hợp lý của việc p hân bổ và kiểm tra tính tiết kiệm, tính hiệu quả của việc sử dụng chúng. Còn nội dung của điều chỉnh quá trình vận động của các nguồn tài chính là: điều chỉnh về mặt tổng lượng của nguồn tài chính nhằm đạt tới cân đối về mặt tổng lượng cung cấp vốn và tổng lượng nhu cầu vốn; điều tiết cơ cấu và mối quan hệ tỷ lệ giữa các mặt trong phân bổ các nguồn tài chính như: quan hệ tỷ lệ giữa tích luỹ với tiêu dùng, giữa tiêu dùng xã hội với tiêu dùng cá nhân, giữa trung ương với địa phương, giữa các ngành… 1.3. Hệ thống tài chính Nhà nước 1.3.1. Khái niệm Hệ thống Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động tài chính gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước và cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước nhằm phục vụ và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. 1.3.2. Phân loại tài chính Nhà n ước 1.3.2.1. Theo sở hữu Tài chính chun g của Nhà nước Tài chính chung của Nhà nước tồn tại và hoạt động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ chung của Nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Theo tính chất của các quỹ tiền tệ, tài chính chung của Nhà nước bao gồm các b ộ phận: Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài ch ính Nhà nước ngoài Ngân sách Nhà nước Chủ thể trực tiếp quản lý Ngân sách Nhà nước là Nhà nước (Chính phủ TWvà chính quyền địa phương các cấp) thông q ua các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước...). Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước Bộ máy Nhà nước ở Việt Nam được tổ chức bao gồm 3 hệ thống: Các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính thuộc bộ phận thứ 2 trong hệ thống kể trên. Các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội. Các cơ q uan này được phép thu một số khoản thu về phí và lệ phí nhưng số thu đó là không đáng kể. Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính hoạt động gần như do Ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ. Nguồn tài chính ở đây được sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ công cộng thuộc chức năng của cơ quan. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan hành chính Nhà nước. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường củ a các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lơi nhuận mà chủ yếu mang Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 5 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  6. tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - xã hội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế có các đơn vị sự nghiệp của các ngành như: sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị sự nghiệp Nhà nước. Tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước DNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn với mục đích lợi nhuận. Các doanh nghiệp Nhà nước theo quan niệm sở hữu kể trên có thể hoạt động trên hai lĩnh vực:  Lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phi tài chính, thường gọi là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.  Lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tài chính như các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty Bảo hiểm… thường gọi là các tổ chức tài chính trung gian hay doanh nghiệp tài chính. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các DNNN là các DNNN 1.3.2.2. Theo nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước. Thu của Ngân sách Nhà nước được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã h ội khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu . Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà n ước. Ngân sách Nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp Ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp. Tín dụng Nhà nước Tín dụng nhà nước bao gồm cả hoạt động đi vay và hoạt động cho vay củ a Nhà nước. Việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi qua con đường tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ như: Tín p hiếu Kho bạc Nhà n ước, trái phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu công trình (ở Việt Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị), côn g trái quốc gia (ở Việt Nam là côn g trái xây dựng Tổ quốc) trên thị trường tài chính. Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng Nhà nước là mang tính tự nguyện và có hoàn trả. Các quỹ tài chính nh à nước ngoài Ngân sách Nhà nước (gọi tắt là các quỹ ngoài Ngân sách) Các quỹ TCNN ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 6 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  7. thường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài ch ính. Hiện nay ở Việt nam hệ thống các quỹ TCNN ngoài NSNN đang được sắp xếp lại và bao gồm các quỹ chủ yếu sau:  Quỹ Dự trữ quốc gia (dưới hình thức hiện vật)  Quỹ Dự trữ tài chính  Quỹ Dự trữ ngoại hối (do NHNN quản lý)  Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài  Quỹ quốc g ia giải quyết việc làm và Quỹ tín dụng đào tạo. Hiện nay 2 quỹ này đã được sáp nhập vào Ngân hàng chính sách xã hội. Ngân hàng chính sách xã hội là cơ quan quản lý nguồn tài chính sử dụng cho các mục tiêu kể trên.  Quỹ Phòng chống ma tuý  Hệ thống các quỹ môi trường (được thành lập ở Hà Nội, Th ành phố Hồ Chí Minh, ngành than)  Quỹ hỗ trợ phát triển (bao gồm cả Quỹ Bình ổn giá và Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đã được sáp nhập)  Quỹ đầu tư xây dựng cơ sở h ạ tầng ở một s ố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (7 địa phương)  Quỹ bảo hiểm xã hội (bao gồm cả Quỹ Bảo hiểm y tế đã được sáp nhập). 1.4. Vai trò của tài chính nhà nước - Va i trò của tài chính Nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước - Va i trò của tài chính Nhà nước trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân: Tài chính Nhà nước có vai trò chi phối các hoạt động của tài chính khu vực phi Nhà nước, hướng dẫn các hoạt động của tài chính phi Nhà nước, điều chỉnh các hoạt động của tài chính phi Nhà n ước. Vai trò này được thể hiện, thông qua hoạt động kiểm tra của Tài chính Nhà n ước có thể phát hiện những điểm bất hợp lý, những sự chệch hướng của các h iện tượng thu, chi trong các hoạt động phân phối nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của tài chính phi Nhà nước, từ đó, đòi hỏi và có biện pháp hiệu chỉnh các quá trình kể trên đảm bảo cho các nguồn tài chính vận động đúng hướng và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng. - Va i trò của tài chính Nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô: Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội - Vai trò kinh tế của tài ch ính Nhà nước. - Tài chính Nhà n ước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội - Va i trò xã hội của tài chính Nhà nước. Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 7 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  8. - Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu ổn định của kinh tế v ĩ mô. Sự phát triển ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu chí nh ư: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; duy trì việc sử dụng lao động ở tỷ lệ cao; thực hiện được cân đối cán cân thanh toán quốc tế; hạn chế sự tăng giá đột ngột, đồng loạt và kéo dài tức là cầm giữ được lạm phát ở mức vừa phải… 1.5. So sánh tài chính công và tư trực thuộc tài chính nhà nước Tài ch ính nhà nước gồm 2 bộ phận: - Tài chính công gồm tài chính chung nhà nước, tài chính các đơn vị hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước - Tài chính doanh nghiệp nhà nước được xếp vào tài chính tư. Tài chính tư Nội dung Tài chính công (th uộc tài chính hà nước) 1. Về hình thức sở hữu Sở hữu công cộng Sở hữu doanh nghiệp 2. Về mục đích hoạt động Phi lợ i nhuận Lợi nhuận 3. Về chủ thể quyết định Chính phủ Doanh nghiệp 4. Về pháp luật điều chỉnh Luật và hiến pháp Luật doanh nghiệp Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 8 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  9. CHƯƠNG 2 Q UẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính Nhà nước 2.1.1. Khái niệm quản lý Tài chính Nhà nước Quản lý tài chính Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định. 2.1.2. Đặc điểm của quản lý Tài chính Nhà nước Về đối tượng quản lý: Quản lý TCNN thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt động tạo lập (thu) và s ử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng của quản lý TCNN. Về việc s ử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính Nh à nước: có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bảy kinh tế, thanh tra - kiểm tra, đánh giá…). Mỗi phương pháp, cô ng cụ có đặc điểm riêng , có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Tu y nhiên, do đặc điểm của hoạt động TCNN là luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước, nên trong quản lý TCNN phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý TCNN. Về quản lý nội dung vật chất: Trong quản lý TCNN, không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực TCNN - sự vận động về mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng - trong đời sống thực tiễn. 2.2. Những nội dun g cơ bản của quản lý tài chính Nhà nước 2.2.1. Quản lý Ngân sách nhà nước 2.2.1.1. Q uản lý quá trình thu của NS NN Th u ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí; bán tài nguyên, tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước. Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu NSNN là: Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn. Th ông thường, đứng trên góc độ kinh tế, mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước thường chịu sự tác động của các yếu tố sau đây:  Mức thu nhập GDP bình quân đầu người Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 9 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  10.  Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế.  Khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên  Tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư  Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước  Tổ chức bộ máy thu nộp Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy s ản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước mắt cho Nhà nước mà p hải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán quốc tế. Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình kinh tế hàng năm. Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN. ở đây cần phải tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: xây dựng quy trình thu cho từng loại cụ thể và tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý đạt hiệu quả cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ thu có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất. 2.2.1.2. Q uản lý quá trình chi của ngân sách nhà nước Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường chi NSNN vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN hết s ức phức tạp. Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi NSNN bao gồm:  Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển  Quản lý các khoản chi thường xuyên  Quản lý các khoản chi trả nợ  Quản lý chi dự phòng  … Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt độ ng kinh tế xã hội. Đặc biệt việc quản lý các khoản chi NSNN lại càng phải coi trọng việc tiết kiệm và hiệu quả. Đó là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây: Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 10 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  11. Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh tế v ĩ mô. Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thành toán, kìm ch ế lạ m phát luôn luôn là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Trong thực tiễn, đối với từng khoản chi có nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Song biện pháp quản lý chi NSNN chung nhất là: - Th iết lập các định mức ch i. Định mức chi vừa là cơ s ở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của NSNN. Nguyên tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí của NSNN, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. - Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN theo mức độ cần thiết đối với từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế, xã hội, về việc thực hiện các chức năng của cơ quan công quyền. - Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt ch ẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền. - Th ực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiể m toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng thời qua quá trình thực hiện thanh tra, kiể m tra v à kiểm toán phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện bổ sung chính sách, chế độ. 2.2.1.3. Q uản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi Ngân sách Cân đối thu chi NSNN là một mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, nó vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của các mặt cân đối khác trong nền kinh tế quốc dân. Cân đối ngân sách thường dùng Q uản lý tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước là một biện pháp huy động nguồn lực tài chính do Nhà nước thực hiện thông qua hình thức vay và cho vay. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết tình trạng thâm hụt NSNN (thu không đủ chi) và yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế do Nhà nước thực hiện. Q uản lý dự trữ, dự phòng tài chính của Nhà nước Trong quá trình vận động của kinh tế thị trường, nhiều rủi ro, bất trắc có thể xảy ra làm phương hại đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong điều kiện đó, việc thành lập và sử dụng các quỹ dự trữ, dự phòng tài chính của nhà nước là cần thiết nhằm khắc phục những rủi ro, bất trắc, tạo điều kiện đảm bảo sự cân đối trong hoạt động của NSNN. Th ực chất củ a việc quản lý quỹ dự trữ, dự phòng tài chính của Nhà nước là việc xác lập các đ ịnh mức trích, hình thành các quy ch ế sử dụng; xây dựng ch ế độ kiểm tra, kiể m soát thích hợp với các đặc điểm của quỹ dự trữ, dự phòng. 2.2.1.4. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 11 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  12. Tư tưởng ch ỉ đạo trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước (2002) là phân định rành mạch nhiệm vụ thu chi của từng cấp, cụ thể: Chia nguồn thu thành 3 loại:  Trung ương: 100%  Địa phương: 100%  Điều tiết theo tỷ lệ giữa TW và địa phương 2.2.2. Quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách nhà nước Xác lập các định mức trích hợp lý; xây dựng quy chế sử dụng quỹ phù hợp với mục đích cụ thể của quỹ; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tạo lập và sử dụng quỹ theo đúng quy định. 2.3. Tổ chức bộ máy quản l ý tài chính nhà nước 2.3.1. Những căn cứ và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý 2.3.1.1. Những căn cứ xác lập tổ chức bộ máy quản lý Căn cứ vào sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của từng khâu của tài chính Nhà nước. Cách thức tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, quá trình phân cấp quản lý, đặc điểm, nội dung và cơ chế hoạt động của các khâu tài chính Nhà nước là căn cứ xuất phát để hình thành bộ máy quản lý phù hợp. 2.3.1.2. Những nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tài chính Nhà nước Th ống nhất, tập trung - dân chủ trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Th ực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Tiết kiệm và hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Tiết kiệm và hiệu quả là những vấn đề mang tính quy luật của mỗi chế độ kinh tế xã hội, nó vừa là mục tiêu, vừa là tiêu chu ẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi hệ thống quản lý. Yêu cầu của nguyên tắc này vận dụng vào việc tổ chức bộ máy quản lý thể hiện ở chỗ, một tổ chức được coi là có hiệu quả nếu nó được xây dựng để giúp cho việc hoàn thành các mục tiêu quản lý với mức tổi thiểu về chi phí. Để đạt được hiệu quả về mặt tổ chức còn cần phải thấy rõ giới hạn về tầm quản lý, ở chỗ , ở mỗi cương vị quản lý đều có một số giới hạn nhất định những người mà một cá nhân có thể quản lý có kết quả. Yêu cầu này đòi hỏi phải thu gọn các đầu mối quản lý, tinh giản bộ máy, bớt khâu trung gian, tạo cho bộ máy tổ chức quản lý có hiệu quả. 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý tài chính nhà nước hiện n ay ở Việt Nam Th eo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả n ước thuộc Quốc hội và Chính phủ, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính, nhờ đó Nhà nước lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động tài chính Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 12 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  13. trong tất cả các bộ phận và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân . Bộ Tài chính và các cơ quan tài chính cấp dưới của nó, các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành thực hiện toàn bộ công tác quản lý TCNN. 2.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính Th eo Nghị định của Chính phủ số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ - quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Bộ Tài ch ính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ TCNN, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính- ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả; thực hiện đại diện ch ủ sở h ữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bộ Tài ch ính có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả. - Lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết, quyết toán ngân sách trung ương, quyết toán ngân sách nhà nước. - Quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước. - Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài ch ính khác của nhà nước. - Quản lý dự trữ quốc gia. - Th ực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. - Th ống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ của Chính phủ, vay và trả nợ của quốc gia và các nguồn viện trợ quốc tế. - Quản lý nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng và dịch vụ tài chính (kinh doanh bảo hiểm, xổ số, dịch vụ tài chính, kế toán kiểm toán, tư vấn thuế, kinh doanh và giao dịch chứng khoán). - Quản lý hoạt động hải quan. - Quản lý giá. - Phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ và quản lý thị trường chứng khoán. - Th ực hiện hợp tác quốc tế và hội nh ập quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi qu ản lý nhà nước của Bộ và đại diện của Chính phủ tại các diễn đàn tài chính quốc tế song phương đa phương theo sự phân công của Chính phủ. - Th ực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. - … Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 13 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  14. Để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, bộ máy của Bộ Tài chính được tổ chức thành các Vụ ch ức năng và các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành trực thuộc Bộ. Bộ tài chính (Chính ph ủ T W) Sở tài chính Các tổ chức chuyên ngành (Tỉnh, T hành phố thuộc TW) Kho bạc Nhà nước Phòng tài chính (Quận, Huyện) Tổng c ục Thuế Tổng c ục Ban tài chính hải quan (Phườn g, Xã) Cục dự tữ Quốc gia Ủy ban chứng khoán 2.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành Kho bạc nhà nước Th eo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Kho bạc nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước, thực hiện việc h uy động vốn cho Ngân sách nhà n ước và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật. Kho bạc nhà nước có các nhiệm vụ sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Kho bạc nhà n ước và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước, hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động của Kho bạc nhà nước. - Quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN khác bao gồm;  Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước, bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ trong nước và ngoài nước. Thực hiện việc thu, nộp vào quỹ Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 14 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  15. NSNN và thanh toán s ố thu ngân sách cho các cấp ngân sách theo quy đ ịnh của Luật NSNN và của cấp có thẩm quyền.  Th ực hiện chi NSNN, kiể m soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật.  Quản lý kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ TCNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch th u, ký cược, ký quỹ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được g iao và quản lý tiền, tài sản các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá n hân gửi tại Kho bạc nhà nước.  Th ực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước bao gồm:  Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc nhà nước. Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn và không có kỳ hạn) tại Ngân hàng nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước.  Tổ chức quản lý điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước tập trung thống nhất trong toàn hệ thống KBNN, bảo đảm các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN và các đối tượng giao dịch khác.  Được sử dụng tồn ngân KBNN tạm ứng ch o Ngân sách nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. - Th ực hiện một số dịch vụ tín dụng theo quy định hoặc được uỷ thác. - Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hệ thống thông tin trong toàn bộ hệ thống KBNN. KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống dọc theo đơn vị hành chính từ TW đến địa phương với cơ cấu tổ chức như sau: Kho bạc nh à nước Thuộc Bộ Tài chính Kho bạc nh à nước Tỉnh, Thành phố thuộc TW Kho bạc nh à nước Quận, Huyện, Thị xã Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 15 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  16. Tổng cục Thuế Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 218/2003 QĐ-TTG ngày 28/10/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, Xem Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 218/2003 QĐ- TTG ngày 28/10/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (gọi chung là thuế) theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có các nhiệm sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu thuế và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước. - Lập dự toán thu thuế hàng năm. - Hướng dẫn nghiệp vụ về kê khai, tính thuế, phát hành thông b áo thuế và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước. - Tu yên truyền, giáo dục, vận động th ực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế. - Đề nghị hoặc được quyết định theo thẩm quyền việc miễn, giảm, hoàn thuế, trưng thu thuế, ấn định thuế, cưỡng chế thi hành pháp luật về thu ế theo quy định. - Th anh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành pháp luật thuế đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tổ chức cá nhân quản lý thu thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế và chế độ báo cáo tài ch ính theo quy định. - Quản lý hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế, lưu giữ các tài liệu liên quan đến công tác thu thuế của các đối tượng nộp thuế. Tổng cục Thuế được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống dọc từ TW đến địa phương theo đơn vị hành chính với cơ cấu tổ chức như sau: Tổng cục thuế Thuộc Bộ Tài chính Cục th uế Tỉnh, Thành phố thuộc TW Chi cục thuế Quận, Huyện, Thị xã Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 16 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  17. Tổng cục H ải quan Nghị định của Chính phủ số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực h iện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả nước. Tổng cục Hải quan có các nhiệm vụ sau đây: - Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá và phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh. - Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thuế quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tổng cục Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống từ TW đến địa phương, với cơ cấu tổ chức như sau: Tổng cục Hải quan Thuộc Bộ Tài chính Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố thuộc T W, liên tỉnh Chi c ục Hải quan cửa khẩ u, đội k iểm soát Hải quan... Cục Dự trữ quốc gia Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 270/2003/QĐ-TTG ngày 24-12-2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính. Cục Dự trữ quốc g ia là tổ ch ức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia và trực tiếp quản lý một số loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Cục Dự trữ quốc gia có các nhiệm vụ sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực dự trữ quốc gia. - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, về dự trữ quốc gia; phương án sử dụng quỹ d ự trữ quốc gia hàng năm, và trong các trường hợp đột xuất. Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 17 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  18. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập dự toán và phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia của NSTW cho các Bộ, ngành được phân công dự trữ quốc gia, xác định giá, khung giá mua, bán, chi phí nhập, xuất bảo quản hàng dự trữ quốc gia. - Th ẩm định, tổng hợp quyết toán việc sử dụng NSNN cho hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của các cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia. - Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý hàng dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia; đề xuất các biện pháp xử lý những vi phạm về quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý dự trữ quốc gia. - Trực tiếp quản lý một số loại hàng dự trữ quốc gia được g iao bao gồm các việc mua, bán, xuất, nhập, bảo quản, bảo vệ an toàn các mặt hàng dự trữ quốc gia được giao th eo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa h ọc- kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá h ệ thống kho, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ b ảo quản hàng dự trữ quốc gia. - Th ực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực dự trữ quốc g ia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài ch ính. - Th ực hiện chế độ báo cáo thống kê và đánh giá hiệu quả về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Nhà nước. Cục Dự trữ quốc g ia được tổ chức thành hệ thống dọc, theo nguyên tắc tập trung thống nhất với cơ cấu tổ chức như sau: - Ở Trung ương có Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính. - Tại địa phương có các tổ chức Dự trữ quốc g ia khu vực trực thuộc Cục Dữ trữ quốc gia. Hiện nay ở Việt Na m có 19 tổ chức Dự trữ quốc gia khu vực. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Ch ứng khoán Nhà nước Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07/09/2004 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà n ước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: - Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường ch ứng khoán; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về chứng khoán, thị trường chứng khoán; Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 18 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  19. - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và giao dịch chứng khoán; - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, ch iến lược, quy hoạch, kế hoạch về chứng khoán, thị trường chứng khoán sau khi được phê duyệt; - Ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thu ật để áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Cấp, gia hạn , đình chỉ hoặc thu hồi giấy ch ứng nhận đăng ký phát hành, đăng ký giao dịch, giấy phép niêm yết, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề kinh doanh và dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; - Quản lý việc thực hiện các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với các tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; - Th anh tra, kiểm tra và giám sát các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tại thị trường chứng khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra việc th ực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các v i ph ạm pháp luật của h iệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài ch ính; - Th ực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Th ực hiện hợp tác quốc tế về ch ứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Th ực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; - Tổ chức công tác phân tích dự báo, thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào tạo và bồi dưỡng về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán; - Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 19 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
  20. - Tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin; hiện đại hóa công tác quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài ch ính; - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, ch ính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài ch ính; - Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Ủy ban chứng khoán nhà nước Các ban giúp việc cho chủ tịch ủy ban Ban Phát triển thị trường chứng khoán Ban Quản lý phát hành chứng khoán Ban Quản lý kinh Sở Giao Trung tâm Trung tâm Trung Tạp doanh chứng khoán dịch chứng Giao dịch Nghiên cứu tâm Tin chí khoa học Ban khoán chứng và Đào tạo học và Chứng Hợp tác quốc tế HCM khoán chứng Thống khoán. Hà Nội khoán kê Ban Tổ chức cán bộ Ban Kế hoạch - Tài chính Ban Pháp chế Th anh tra Văn phòng Bài giảng: Tài chí nh nhà n ư ớc 20 Biên soạn: ThS.Nguyễ n Tấn Minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2