intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

Chia sẻ: Lê Văn Nhứt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

424
lượt xem
169
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ở nước ta lâu nay có một số người thường cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế tạo, sản xuất các sản phẩm vật chất có hình thái cụ thể như xi măng, tivi, máy giặt,... mới gọi là các đơn vị sản xuất. Những đơn vị khác không sản xuất các sản phẩm vật chất đều xếp vào loại các đơn vị phi sản xuất. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, quan niệm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

  1. BÀI GIẢNG MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
  2. GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1 Khái niệm về sản xuất Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ở nước ta lâu nay có một số người thường cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế tạo, sản xuất các sản phẩm vật chất có hình thái cụ thể như xi măng, tivi, máy giặt,... mới gọi là các đơn vị sản xuất. Những đơn vị khác không sản xuất các sản phẩm vật chất đều xếp vào loại các đơn vị phi sản xuất. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, quan niệm như vậy không còn phù hợp nữa. Một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ thống sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị hệ thống sản xuất, là các hoạt động chuyển hóa của sản xuất. Đầu vào Chuyển hóa Đầu ra - Nguyên vật liệu - Làm biến đổi - Sản phẩm hữu hình Sơ - Tăng thêm giá trị đồ - Máy móc thiết bị - Sản phẩm vô hình 1.1: - Công nghệ - Nguồn nhân lực - Vốn - Thông tin Quá trình sản xuất. Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra. Ta có thể hình dung quá trình này như trong sơ đồ 1.1. Sự khác biệt giữa quá trình sản xuất sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình (dịch vụ) được thể hiện như sau:
  3. Sản xuất sản phẩm vô hình Saûn xuaát saûn phaåm hữu hình (dòch vụ)ï 1. Tạo ra sản phẩm vật chất 1. Không tạo ra sản phẩm vật chất 2. Có thể dự trữ (tồn kho) 2. Không dự trữ được 3. Ít tiếp xúc với khách hàng 3. Thường xuyên tiếp xúc với trong quá trình sản xuất khách hàng. 4. Cần nhiều máy móc thiết bị 4. Cần nhiều nhân viên 5. Thông thường cần số vốn lớn 5. Thông thường cần số vốn ít hơn 6. Chất lượng sản phẩm dễ đánh 6. Chất lượng sản phẩm dịch vụ giá khó đánh giá 7. Sản phẩm được phân phối 7. Việc phân phối dịch vụ có giới không giới hạn địa lý. hạn về địa lý. Theo nghĩa rộng, sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Nó có thể phân thành: sản xuất bậc 1; sản xuất bậc 2 và sản xuất bậc 3. Sản xuất bậc 1 (sản xuất sơ chế): là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn, còn ở dạng tự nhiên như khai thác quặng mỏ, khai thác lâm sản, đánh bắt hải sản, trồng trọt,... Sản xuất bậc 2 (công nghiệp chế biến): là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến các loại nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên biến thành hàng hóa như gỗ chế biến thành bàn ghế, tủ giường…quặng mỏ biến thành sắt thép. Sản xuất bậc 2 còn gồm cả việc chế tạo các bộ phận cấu thành được dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp. Sản xuất bậc 3 (công nghiệp dịch vụ): Cung cấp hệ thống các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con người. Trong nền sản xuất bậc 3, dịch vụ được sản xuất ra nhiều hơn các hàng hóa hữu hình. Các nhà sản xuất công nghiệp được cung cấp những điều kiện thuận lợi và dịch vụ trong phạm vi rộng lớn. Các công ty vận tải chuyên chở sản phẩm của các nhà sản xuất từ nhà máy đến các nhà bán lẻ. Các nhà bán buôn và nhà bán lẻ cung cấp các dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra còn nhiều loại dịch vụ khác như: bốc dỡ hàng hóa, bưu điện, viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, giáo dục, nhà hàng, khách sạn,... 1.2 Đặc điểm của sản xuất hiện đại Quản trị sản xuất ngày càng được các nhà quản trị cấp cao quan tâm, coi đó như là một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sự thành công chiến lược của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh giá, tạo dựng, phát triển các nguồn lực
  4. từ chức năng sản xuất. Sản xuất hiện đại có những đặc điểm: Sản xuất hiện đại yêu cầu phải có kế hoạch hợp lý khoa học, có đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân được đào tạo tốt và thiết bị hiện đại. Quan tâm ngày càng nhiều đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm. Đây là một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kỹ thuật ngày càng phát triển với mức độ cao và yêu cầu của cuộc sống ngày càng nâng cao. Càng nhận thức rõ con người là tài sản quí nhất của công ty. Yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất, cùng với sự phát triển của máy móc thiết bị, vai trò năng động của con người trở nên chiếm vị trí quyết định cho sự thành công trong các hệ thống sản xuất. Sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Việc kiểm soát chi phí được quan tâm thường xuyên hơn trong từng chức năng, trong mỗi giai đoạn quản lý. Sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng tập trung và chuyên môn hóa cao. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm cho các công ty thấy rằng không thể tham gia vào mọi lĩnh vực, mà cần phải tập trung vào lĩnh vực nào mình có thế mạnh để giành vị thế cạnh tranh. Sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo của hệ thống sản xuất. Sản xuất hàng loạt, qui mô lớn đã từng chiếm ưu thế làm giảm chi phí sản xuất. Nhưng khi nhu cầu ngày càng đa dạng, thay đổi càng nhanh thì những đơn vị vừa và nhỏ, độc lập mềm dẻo có ưu thế nhất định. Sự phát triển của cơ khí hoá trong sản xuất từ chỗ thay thế cho lao động nặng nhọc, đến nay đã ứng dụng nhiều hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình. Ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ tin học, máy tính trợ giúp đắc lực cho các công việc quản lý hệ thống sản xuất. Mô phỏng các mô hình toán học được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho việc ra quyết định sản xuất – kinh doanh. 1.3 Khái niệm về quản trị sản xuất Quản trị sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc quản trị các yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhằm chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu quả cao nhất. Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ các doanh nghiệp đều phải thực hiện 3 chức năng cơ bản: Marketing, sản xuất và tài chính. Các nhà quản trị Marketing chịu trách nhiệm tạo ra nhu cầu cho sản phẩm và dịch vụ của tổ chức. Các nhà quản trị tài chính chịu trách nhiệm về việc đạt được mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể thành công khi không thực hiện đồng bộ các chức năng tài chính, Marketing và sản xuất. Không quản trị sản xuất tốt thì không có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt; không có Marketing thì sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng không nhiều; không có quản trị tài chính thì các thất bại về tài chính sẽ diễn ra. Mỗi chức năng hoạt động một cách độc lập để đạt được mục tiêu riêng của mình đồng thời cũng phải làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu
  5. chung cho tổ chức về lợi ích, sự tồn tại và tăng trưởng trong một điều kiện kinh doanh năng động. Do đó có thể nói rằng quản trị sản xuất và tác nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt, ứng dụng các phương pháp quản trị khoa học thì sẽ tạo khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu quản trị xấu sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản. 2. CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Khoa học về quản trị sản xuất và dịch vụ phát triển liên tục nhanh chóng cùng với việc phát triển khoa học và công nghệ. Xét về mặt lịch sử, chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn chính sau: 2.1 Cách mạng công nghiệp Ở Anh vào những năm đầu thế kỷ XVIII, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh kéo theo sự bùng nổ cách mạng công nghiệp. Việc phát minh ra động cơ hơi nước của Jame Watt vào năm1764, tạo điều kiện cho ra đời hàng loạt những máy móc khác trong kỹ nghệ. Hệ quả tất yếu là sự thay thế rộng rãi lực lượng lao động thủ công bằng máy móc có năng suất cao hơn, cùng với sự thiết lập hệ thống nhà xưởng và các phát minh khác của thời đại. Tính sẵn có của máy hơi nước và máy móc sản xuất tạo điều kiện cho việc tập hợp các công nhân vào nhà máy. Sự tập trung này tạo ra một nhu cầu về việc sắp xếp họ lại một cách hợp lý để sản xuất ra sản phẩm . Tác phẩm của Adam Smith “Sự giàu có của quốc gia” viết năm 1776, chứng minh cho sự cần thiết của phân công lao động, hay còn gọi là chuyên môn hóa của lao động. Việc sản xuất sản phẩm được phân chia ra thành từng bộ phận nhỏ, những nhiệm vụ chuyên biệt được phân công cho công nhân theo qui trình sản xuất. Vì thế, các nhà máy vào cuối thời kỳ này không những chỉ chú ý đến việc trang bị máy móc thiết bị cho sản xuất, mà còn ở cách thức hoạch định và quản lý công việc sản xuất của công nhân. Cách mạng công nghiệp lan truyền từ Anh sang Hoa Kỳ. Năm 1790 Eli Whitney, nhà phát minh Hoa Kỳ, đã thiết kế mẫu súng trường sản xuất theo dây chuyền đem lại hiệu quả rất lớn về thời gian và chi phí. Năm 1800 những ngành công nghiệp khác phát triển lên cùng với sự phát triển của động cơ xăng dầu và điện, nhu cầu về sản phẩm phục vụ cho chiến tranh đã thúc đẩy sự thành lập nhiều nhà máy hơn nữa. Hệ thống sản xuất thủ công được thay thế bởi hệ thống nhà xưởng với những máy móc hiện đại vào thời kỳ đó tạo nên những thay đổi lớn đối với nhà máy nói riêng và cả ngành công nghiệp nói chung. Kỷ nguyên công nghiệp mới ở Hoa kỳ đã xuất hiện ngay khi bắt đầu thế kỷ 20, đã tạo ra một giai đoạn mở rộng lớn lao về năng lực sản xuất. Sự chấm dứt việc sử dụng lao động nô lệ, sự di chuyển của lực lượng lao động trong nông thôn vào
  6. các thành thị và sự nhập cư đã cung cấp một lực lượng lao động lớn cho sự phát triển nhanh chóng của trung tâm công nghiệp ở thành thị. Sự phát triển này dẫn đến hình thức mới của ngành công nghiệp là giải quyết vấn đề vốn thông qua việc thiết lập các công ty cổ phần. Từ đó, có thể nhà quản lý trở thành người làm thuê cho xí nghiệp và được trả lương từ nhà tài chính, hay người làm chủ đầu tư. 2.2 Quản trị khoa học Frederick W.Taylor được xem như là cha đẻ của phương pháp quản trị khoa học. Ông nghiên cứu các vấn đề thuộc về nhà máy vào thời đại của ông một cách khoa học, chú trọng đến tính hiệu quả với mong muốn đạt được kết quả về việc tiết kiệm thời gian, năng lực và nguyên vật liệu. Hệ thống hoạt động của Taylor như sau: - Kỹ năng, sức lực và khả năng học tập được xác định cho từng công nhân để họ có thể được ấn định vào các công việc mà họ thích hợp nhất. - Các nghiên cứu về theo dõi ngưng làm việc được tiến hành nhằm đưa ra kết quả chuẩn cho từng công nhân ở từng nhiệm vụ. Kết quả mong muốn đối với từng công nhân sẽ được sử dụng cho việc hoạch định và lập thời gian biểu, so sánh với phương pháp khác để thực thi nhiệm vụ. - Các phiếu hướng dẫn, các kết quả thực hiện và đặc điểm riêng biệt của từng nguyên vật liệu sẽ được sử dụng để phối hợp và tổ chức công việc, phương pháp làm việc và tiến trình công việc cũng như kết quả lao động có thể được chuẩn hóa. - Công việc giám sát được cải tiến thông qua việc lựa chọn và huấn luyện cẩn thận. Taylor thường xuyên chỉ ra rằng quản trị không quan tâm đến việc đổi mới chức năng của nó. Ông tin rằng quản trị phải chấp nhận việc hoạch định, tổ chức, quản lý và những phương pháp xác định trách nhiệm hơn là để những chức năng quan trọng này cho chính công nhân. Hệ thống trả thưởng khuyến khích được sử dụng để gia tăng hiệu quả và làm giảm đi trách nhiệm truyền thống của những người quản lý là đôn đốc công nhân. Henry L.Gantt đã làm việc cùng với Taylor ở nhà máy Midvale, nói chung ông có cùng quan điểm với Taylor, ngoại trừ việc chú ý đến người thực hiện công việc hơn là bản thân công việc. Ông tỏ ra hiểu biết tâm lý công nhân hơn Taylor và thừa nhận tầm quan trọng của tinh thần và lợi ích của phần thưởng tinh thần đối với việc động viên công nhân. Frank và Lillian Gilbreth, là nhà thầu thành đạt, người đã quan tâm đến phương pháp làm việc khi mới bắt đầu làm thợ phụ. Sau này ông có nhiều cải tiến trong phương pháp xây và các nghề khác của ngành xây dựng. Ông quan niệm việc lập kế hoạch công tác và huấn luyện cho công nhân những phương pháp làm việc đúng đắn không chỉ nâng cao năng suất, mà còn đảm bảo sức khỏe và an toàn cho công nhân. Sau chiến tranh thế giới II, các giáo trình về quản trị tác nghiệp đã được giới thiệu trong các trường đại học, các tổ chức tư vấn và nghiên cứu tác nghiệp...mà
  7. ngày nay chúng ta được biết như là kỹ thuật định lượng, qui hoạch tuyến tính, PERT/CPM và các mô hình dự báo. Nghiên cứu tác nghiệp tìm kiếm việc thay thế các quyết định phức tạp bằng một phương pháp chỉ rõ những khả năng tối ưu thông qua việc phân tích. 2.3 Cách mạng dịch vụ Một trong những sự phát triển khởi đầu trong thời đại của chúng ta là sự nở rộ của dịch vụ trong nền kinh tế Hoa Kỳ. Việc thiết lập các tổ chức dịch vụ đã phát triển nhanh chóng sau thế chiến thứ II và vẫn còn tiếp tục mở rộng cho đến nay. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sản xuất và dịch vụ ngày nay: - Chất lượng, dịch vụ khách hàng và các thách thức về chi phí. - Sự phát triển nhanh chóng của các kỹ thuật sản xuất tiên tiến. - Sự tăng trưởng liên tục của khu vực dịch vụ. - Sự khan hiếm các tài nguyên trong sản xuất. - Các trách nhiệm xã hội trong hoạt động sản xuất. Các nhà quản trị cần nhận thấy tầm quan trọng của dịch vụ không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở tầm quốc tế. Có như vậy, khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn hiệu quả phục vụ khách hàng sẽ cao hơn và khi đó tổ chức sẽ có được những lợi thế quan trọng so với các đối thủ cạnh tranh. 3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 3.1 Sản xuất như là một hệ thống Russel Ackoff nhà tiên phong trong lý thuyết hệ thống, mô tả hệ thống như sau: Hệ thống là một tổng thể không thể chia nhỏ được mà không làm cho nó mất đi những nét đặc trưng, và vì thế nó phải được nghiên cứu như là một tổng thể. Hệ thống sản xuất tiếp nhận đầu vào ở các hình thái như nguyên vật liệu, nhân sự, tiền vốn, các thiết bị, các thông tin... Những yếu tố đầu vào này được chuyển đổi hình thái trong hệ thống để tạo thành các sản phẩm hoặc dịch vụ theo mong muốn, mà chúng ta gọi là kết quả sản xuất. Một phần của kết quả quản lý bởi hệ thống quản lý để nhằm xác định xem nó có thể được chấp nhận hay không về mặt số lượng, chi phí và chất lượng. Nếu kết quả là chấp nhận được, thì không có sự thay đổi nào được yêu cầu trong hệ thống; nếu như kết quả không chấp nhận được, các hoạt động điều chỉnh về mặt quản lý cần phải thực hiện. Mô hình hệ thống sản xuất: (Sơ đồ 1-2)
  8. Đầu ra Đầu vào Chuyển hóa Yếu tố ngoại vi Đầu ra trực tiếp Yếu tố lý tính - Pháp luật - Sản phẩm - Chế tạo - Chính trị - Dịch vụ - Khai mỏ - Kinh tế - VH-XH - Kỹ thuật Đầu ra gián tiếp Dịch vụ định vị - Thuế - Vận chuyển - Tiền lương Yếu tố thị trường - Sự phát triển - Sự cạnh tranh công nghệ Dịch vụ trao đổi - Thông tin sản - Sự tác động của: - Bán sỉ phẩm + môi trường - Bán lẻ - Nghiên cứu + công nhân khách hàng + xã hội +… Dịch vụ khác - Bảo hiểm Nguồn lực sơ cấp - Tài chính - Vốn - Y tế - Vật tư - Giáo dục - Nhân sự - ….. - Tiện ích khác Bộ phận kiểm soát
  9. Quan tri san xuat 8 DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM A. Khái niệm : 1. Khái niệm : Dự báo những vấn đề xãy ra trong tương lai dựa vào những số liệu hiện tại, xu hướng . Đặc điểm chung của dự báo - Khi tiến hành dự báo cần giả thiết: hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đại lượng dự báo trong quá khứ sẽ tiếp tục cho ảnh hưởng trong tương lai. - Không có một dự báo nào hoàn hảo 100% - Dự báo dựa trên diện đối tượng khảo sát càng rộng, càng đa dạng thì càng có nhiều khả năng cho kết quả chính xác hơn Ví dụ: Dự báo về giá xăng dầu trong thời gian tới - Độ chính xác của dự báo tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo. - Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn dự báo trung và dài hạn. 2. Các loại dự báo : a. Căn cứ vào thời gian : Dự báo dài hạn : Có thời gian lớn hơn 3 năm Dự báo trung hạn: Có thời gian từ 3 tháng đến 3 năm Dự báo ngắn hạn: Có thời gian nhỏ hơn 3 tháng b. Căn cứ vào nội dung: Dự báo kinh tế :Thường là dự báo chung về tình hình phát triển kinh tế của một chủ thể (DN, vùng, quốc gia, khu vực hay kinh tế thế giới), Do các cơ quan nghiên cứu, viện, trường ĐH có uy tín thục hiện Dự báo kỹ thuật công nghệ: Dự báo đề cập đến mức độ phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai. Loại dự báo này đặc biệt quan trọng với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như: năng lượng nguyên tử, vũ trụ, điện tử, nhiên liệu… Câu hỏi: theo bạn công nghệ nào là công nghệ của tương lai? Dự báo nhu cầu : Dự kiến, đánh giá nhu cầu trong tương lai của các sản phẩm, giúp Dn xác định được chủng loại, số lượng sản phẩm cần sản xuất và hoạch định nguồn lực cần thiết để đáp ứng Dự báo dân số , thời tiết ….. B. Các phương pháp dự báo : - Phương pháp định tính : Dự báo dựa trên ý kiến của chủ quan của các chủ thể được khảo sat như: giới quản lý, bộ phận bán hàng, khách hàng hoặc của các chuyên gia - Phương pháp định lượng : Dự báo dựa trên số liệu thống kê trong quá khứ với sự hỗ trợ của các mô hình toán học. 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỊNH TÍNH a. Lấy ý kiến ban Lãnh đạo, người đi trước : - Nội dung: Dự báo về nhu cầu SP được xây dựng dựa trên ý kiến dự báo của cán bộ quản lý các phòng, ban chức năng của DN. - Ưu điểm: Sử dụng tối đa trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ trực tiếp hoạt động trên thương trường. - Nhược điểm: Ảnh hưởng quan điểm của người có thế lực. Việc giới hạn trách nhiệm dự báo trong một nhóm người dễ làm nảy sinh tư tưởng ỉ lại, trì trệ. b. Lấy ý kiến nhà phân phối, bộ phận bán hàng - Nội dung: Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong tương lai ở lĩnh vực mình phụ trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp để đưa ra một dự báo chung chính thức của DN. - Ưu điểm: Phát huy được ưu thế của nhân viên bán hàng. - Nhược điểm: Nhân viên bán hàng thường hay nhầm lẫn trong xác định: nhu cầu tự nhiên (need) – nhu cầu (requirement) – nhu cầu có khả năng thanh toán (demand) . Kết quả phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người bán hàng. c. Lấy ý kiến người tiêu dùng, khách hàng - Nội dung: Điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra dự báo về nhu cầu sản phẩm. Cách làm: phiếu điều tra, phỏng vấn… - Ưu điểm:Hiểu rõ thêm yêu cầu của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm.
  10. Quan tri san xuat 9 - Nhược điểm:Chất lượng dự báo phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên nghiệp của người điều tra;Hiệu ứng đám đông. d. Dựa vào ý kiến các chuyên gia trong ngành (Phương pháp Delphi) Nội dung Dự báo được xây dựng trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp. Thành phần tham gia thực hiện: * Những người ra quyết định; * Các chuyên gia để xin ý kiến; * Các nhân viên điều phối. Các bước thực hiện: 1. Thành lập ban ra quyết định và nhóm điều phối viên 2. Xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và thời gian dự báo 3. Chọn chuyên gia để xin ý kiến 4. Xây dựng bản câu hỏi điều tra, gửi chuyên gia (lần 1) 5. Nhận, phân tích, tổng hợp câu trả lời 6. Viết lại bản câu hỏi cho phù hợp hơn, gửi chuyên gia (lần 2) 7. Tiếp tục nhận - tổng hợp – phân tích – làm mới -gửi 8. Thực hiện các bước 6-7 và chỉ dừng lại khi kết quả dự báo thoả mãn yêu cầu và mục đích để ra. Ưu điểm: - Khách quan hơn, tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa các cá nhân - Đặc biệt hiệu quả trong lĩnh vực dự báo công nghệ. (Vì sao?) Nhược điểm: - Đòi hỏi trình độ tổng hợp rất cao - Nội dung các câu hỏi có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau -> nội dung trả lời không tập trung - Thành phần các chuyên gia dễ thay đổi vì thời gian tiến hành thường không dưới 1 năm - Việc ẩn danh người trả lời có thể làm giảm độ tin cậy và trách nhiệm của người đưa ra ý kiến. Phương pháp Delphil lần đầu tiên được tập đoàn Rand (Mỹ) ứng dựng năm 1948 khi họ muốn dự báo về khả năng Mỹ bị tấn công bằng vũ khí hạt nhân. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỊNH LƯỢNG Dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ với sự hỗ trợ của các mô hình toán học để tiến hành dự báo. Hai mô hình toán thông dụng nhất thường dùng trong dự báo là: dự báo theo chuỗi thời gian và hàm nhân quả. I. Phương pháp bình quân di động: 1. Bình quân di động giản đơn : Dự báo nhu cầu của kỳ tiếp theo dựa trên kết quả trung bình của các kỳ trước đó. n ∑ Ai F n +1 = i=1 n Trong đó: - Fn+1 là nhu cầu dự báo cho giai đoạn n+1; - Ai là nhu cầu thực tế của giai đoạn i; -n Số giai đoạn có nhu cầu thực tế dùng để quan sát • Ưu điểm: - Chính xác hơn phương pháp giản đơn - Phù hợp với những dòng yêu cầu đều có xu hướng ổn định. • Nhược điểm: - Phải lưu trữ một số lượng dữ liệu khá lớn.
  11. Quan tri san xuat 10 2. Bình quân di động có trọng số : Nội dung: Là phương pháp trung bình động có tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua sử dụng trọng số. n ∑ [Trọng số thời kỳ n X nhu cầu thời kỳ n] Nhu cầu = i=1 dự báo ∑ Các trọng số Ưu điểm: Cho kết quả sát với thực tế hơn so với pp tbd giản đơn vì có sử dụng hệ số Nhược điểm Dự báo không bắt kịp xu hướng thay đổi của nhu cầu; Đòi hỏi ghi chép số liệu chính xác và đủ lớn. II. Phương pháp san bằng số mũ: 1. Nội dung: Nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp trước, pp san bằng mũ cho rằng dự báo mới bằng dự báo của giai đoạn trước đó cộng với tỉ lệ chênh lệch giữa nhu cầu thực và dự báo của giai đoạn đó qua, có điều chỉnh cho phù hợp. 2. Công thức: Ft = Ft-1 + á( A(t-1) - F(t-1) ) với F là dự báo A là thực hiện á là hệ số san bằng 3. Lựa chọn hệ số á Chỉ số α thể hiện độ nhảy cảm của sai số dự báo, nên phụ thuộc nhiều vào loại hình sản phẩm và kinh nghiệm của người khảo sát; 0≤ α ≤1 MAD : độ lệch tuyệt đối bình quân ( càng nhỏ càng tốt) n ∑ Ai − Fi MAD = i =1 n : số giai đọan khảo sát n á có tính chính xác nhất Với mỗi α : MAD min III. Phương pháp dự báo theo đường khuynh hướng: Phương trình đường khuynh hướng : y = ax +b v ới x : số thứ tự thời gian ; số giai đoạn khảo sát y : số thực tế trong quá khứ và số dự báo trong tương lai Hệ số a,b tính theo công thức: ∑ xy − n x y b = y − ax a= ∑ x − n(x ) 2 2 IV. Dự báo theo đường khuynh hướng có chỉ số thời vụ : Có 2 trường hợp : 1. Không ấn định chỉ tiêu : Bước 1 : Dự báo theo đường khuynh hướng (yi) Bước 2 : Xác định chỉ số thời vụ theo từng thời kỳ (Is) Bước 3 : y i = y i × Isi ( y i : dự báo theo đường khuynh hướng có chỉ số thời vụ) 2. Có ấn định chỉ tiêu : Bước 1 : Xác định dự báo bình quân từng thời kỳ( y )
  12. Quan tri san xuat 11 Bước 2 : Xác định chỉ số thời vụ theo từng thời kỳ (Is) Bước 3 : y i = y × Isi QUẢN TRỊ TỒN KHO Khái niệm , chức năng , chi phí tồn kho: I. 1. Khái niệm : Quản trị tồn kho là quản trị quá trình bảo đảm mức tồn kho tối ưu về nguồn lực đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và giảm tối đa chi phí tồn kho cho DN. 2. Chức năng của quản trị tồn kho Đáp ứng đầy đủ, chính xác các yêu cầu sản xuất về nguyên vật liệu. Bảo đảm nguồn tồn kho để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả thông qua việc tạo nguồn tồn kho tối ưu (bufer). Ngăn ngừa khả năng cạn kiệt nguồn lực SX vì các lý do bất khả kháng. Ngăn ngừa những biến động bất thường lên giá thành sản phẩm (tích trữ, đề phòng trượt giá). Giảm tối đa chi phí sản xuất thông qua việc tối ưu hóa chi phí tồn kho. 3. Chi phí tồn kho : 4 nhóm chi phí cõ bản a. Chi phí mua hàng ( Cmh ) :Là chi phí để mua một lượng hàng mới.Tuy nhiên chi phí này không liên quan nhiều đến các mô hình tồn kho. Cmh = Số lượng x đơn giá b. Chi phí đặt hàng ( Cdh )(ordering cost) :Là chi phí để thực hiện đơn hàng, là (số tiền thanh toán cho đặt hàng trong 1 năm) D C dh = S × Q Trong đó : S : Chi phí cho 1 lần đặt hàng D : Nhu cầu vật tư trong 1 năm Q : Số lượng cho 1 lần đặt hàng Chi phí lập, gửi, nhận đơn đặt hàng; Chi phí nhận hàng: vận chuyển, bốc dở…; Chi phí giao nhận, kiểm tra chất lượng hàng hóa; Chi phí thanh quyết toán lô hàng; Những chi phí này thường được tính chung theo từng lô hàng. Tỉ lệ thuận với số lần đặt và nhận hàng, tỉ lệ nghịch với số lượng SP trong một đơn hàng. c. Chi phí tồn trữ ( Ctt ) : Là chi phí liên quan đến việc giữ và bảo quản hàng hóa trong kho trong một khoảng thời gian xác định. Q Ctt = H × H : Chi phí tồn trữ chi 1 đơn vị sản phẩm trong 1 năm 2 Chi phí thuê kho, bãi; Chi phí dịch vụ lưu kho, CP bảo quản hàng hóa; Chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản; Chi phí liên quan đến hàng hóa: bảo hiểm, thuế, khấu hao; Chi phí cơ hội do vốn đọng trong hàng tồn kho. Chi phí này tỉ lệ thuận với số lượng hàng hóa tồn kho. D Q TC = S +H Tổng chi phí tồn kho TC = Cdh + Ctt 2 Q
  13. Quan tri san xuat 12 Vấn đề: để giảm chi phí tồn trữ thì nên đặt hàng nhiều lần với số lượng ít, nhưng làm như thế lại làm tăng chi phí đặt hàng. d. Chi phí tồn kho Chi phí phát sinh do không đủ nguồn hàng tồn kho Là chi phí xuất hiện trong trường hợp cầu vượt cung (mất khách hàng vì không đáp ứng kịp, đủ nhu cầu). Chi phí loại này khó đánh giá và mang tính chủ quan. 4. Hệ thống quản trị tồn kho : a. Phải trả lời hai câu hỏi chính Đặt hàng khi nào? Số lượng bao nhiêu? b. Có hai hệ thống quản trị tồn kho cơ bản: Tái tạo tồn kho định kỳ theo thời gian, với số lýợng khác nhau – mô hình P; Tái tạo tồn kho theo số lýợng không phụ thuộc vào thời gian – mô hình Q. Q Q1 Q2 Q3 Q1 Q2 Q3 Q0 t2 t3 t2 t3 t1 t1 t1=t2=t3; Q1≠Q2≠Q3 Q1=Q2=Q3; t1≠t2≠t3 Mô hình P Mô hình Q 5. Hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị tồn kho : Để quản trị tồn kho hiệu quả DN cần quan tâm hơn: Dự báo nhu cầu; Kiểm soát thời gian thực hiện đơn hàng; Kiểm soát, tối ưu hóa chi phí tồn kho, chú trọng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Đối với DNNVV áp dụng hình thức kiểm tra định kỳ, tái tạo tồn kho theo thời gian; Áp dụng hình thức quản trị tồn kho đơn gian: thùng hai ngăn. Sử dụng mã số, mã vạch để quản trị tồn kho. Tìm hiểu thực tế quản trị tồn kho ở DN. II. Các mô hình tồn kho : 1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế tối ưu ( Economic Order Quality model – EOQ )Là mô hình tái tạo tồn kho theo số lượng – cho phép xác định số lượng tồn kho tối ưu với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo DN hoạt động hiệu quả. a. Giả thiết của mô hình: Nhu cầu biết trước và không đổi; Nhu cầu phân bổ đều trong; Thời gian thực hiện đơn hàng biết trước và không đổi; Đơn hàng của các lần đặt hàng đều như nhau; Chỉ tính hai loại chi phí cõ bản: CPđặt hàng và chi phí tồn trữ; Tính toán chỉ với 1 loại hàng hóa. b. Mô hình tổng quát :
  14. Quan tri san xuat 13 Tốc độ xuất Q hàng Qmax Điểm đặt hàng Qmin t0 t1 t2 T h ời điểm nhận hàng Tìm giá trị Q* tối ưu cho 1 lần đặt hàng để chi phí tồn kho là bé nhất? CDT = Cdh +Ctt -> min Tức tìm Q* để TC = Cdh + Ctt Ta có: TC = Sx D/Q + HxQ/2 Cdh = Ctt hay HxQ/2 = SxD/Q TC min khi TC TC Ctt Cdh Q* Q 2 SD Q* = H Q* Q* D D =S * +H = 2S * = 2 H = HQ* TCmin 2 2 Khi đó : Q Q Số lần đặt hàng trong năm :
  15. Quan tri san xuat 14 D N= (lần) Q* N luôn luôn làm tròn số lên Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng: Số ngày làm việc trong năm T= N Thời điểm đặt hàng (ROP -reorder point): ROP =d x L Mức nhu cầu cao nhất có thể Mức nhu cầu dự tí h ROP Mức dự trữ dự phòng (an toàn) Đặt hàng Nhận hàng Thời gian Trong đó: • d – nhu cầu trong một đơn vị thời gian ( vd: 1 ngày ..) D d= Số ngày làm việc trong năm • L – thời gian thực hiện đơn hàng dự trữ (từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng) Ví dụ : Doanh nghiệp A trong năm tới sẽ bán được khoảng 9600 sp. Chi phí lưu kho cho 1đvsp loại này/1năm là $16, chi phí một lần đặt hàng dự tính là $75. DN làm việc 288ngày /năm.Thời gian đặt hàng là 5 ngày 1. Tính số lượng đặt hàng tối ưu Q*. 2. DN cần đặt hàng bao nhiều lần trong 1 năm? 3. Khoảng thời gian giữa 2 lần đặt hàng là bao nhiêu? 4. Thời điểm đặt hàng ? Giải D = 9600sp 1) Số lượng đặt hàng tối ưu:
  16. Quan tri san xuat 15 H = $16 2 × 9600 × 75 2 DS S = $75 Q* = = 300 sp 16 H L = 10 ngày Số ngày làm việc trong năm : 2) Số lần đặt hàng : 288 D 9600 N= = 32 lần = Q * 300 3) Chu kỳ đặt hàng : 288 288 T= = = 9 ngày 32 N 4) Thời điểm đặt hàng : D ×L ROP = d x L = 288 9600 × 10 = 334 sp = 288 2. Mô hình cung ứng theo nhu cầu sản xuất (Production Order Quality model – POQ ) Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích luỹ dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng. Trong những trường hợp này cần phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng. Trong mô hình POQ, các tác giả thiết kế về cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến.. Bằng phương pháp giống như EOQ có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q*. Nếu ta gọi: p – Mức độ sản xuất (Mức cung ứng hàng ngày) d – Nhu cầu sử dụng hàng ngày 2 SD Q* = ⎛ d⎞ H ⎜1 − ⎟ ⎜ p⎟ ⎝ ⎠ Q* ⎛ d ⎞ D = S * + H ⎜1 − ⎟ TCmin 2 ⎜ p⎟ Khi đó : ⎝ ⎠ Q Ví dụ : Bài tập 11 : Một doanh nghiệp sX hàng may mặc có nhu cầu cả năm 2000 tấn vải. Chi phí đặt hàng cho mỗi đơn hàng là 100.000 đ. Chi phí tồn trữ hàng là 10.000 đ/tấn/năm . Hãy xác định : 1. Theo mô hình POQ, tính sản lượng đặt hàng tối ưu 2. Tổng chi phí tồn kho tối thiểu 3. Số lần đặt hàng tối ưu trong năm 4. Số ngày cách quãng giữa 2 lần cung ứng. Biết rằng mức sản xuất bình quân 1ngày đêm là 10 tấn và DN hoạt động 250 ngày/năm Giải D = 2000 tấn 1) Số lượng đặt hàng tối ưu:
  17. Quan tri san xuat 16 H = 10.000 đ/tấn/năm 2 × 2000 × 100.000 2 DS S = 100.000 đ/ đơn hàng Q* = = = 447,21 tấn 8 d P = 10 tấn/ ngày 10.000(1 − ) H (1 − ) Số ngày làm việc trong 10 p năm : 250 2) Tổng chi phí tồn kho tối thiểu : 2000 D = = 8 tấn/ Q* ⎛ d ⎞ = 447,21⎛ 8 ⎞ 2000 d= D + 10.000 ⎜1 − ⎟ ⎜1 − ⎟ 100.000 TCmin = S * + H 250 250 2 ⎜ p⎟ 447,21 2 ⎝ 10 ⎠ ⎝ ⎠ Q ngày = 894,428 đ 3) Số lần đặt hàng : 2000 D N= = 5 lần = * 447,21 Q 4) Số ngày cách quảng giữa 2 lần cung ứng : 250 T= = 50 ngày 5 3. Mô hình lượng đặt hàng để lại (Back Order Quality model – BOQ ) Trong hai mô hình dự trữ trên, chúng ta không chấp nhận có dự trữ thiếu hụt trong toàn bộ quá trình dự trữ. Trong thực tế có nhiều trường hợp, trong đó doanh nghiệp có ý định trước về sự thiếu hụt vì nếu duy trì thêm một đơn vị dự trữ thì chi phí thiệt hại còn lớn hơn giá trị thu được. Cách tốt nhất trong trường hợp này là doanh nghiệp không nên dự trữ thêm hàng theo quan điểm hiệu quả. Mô hình BOQ được xây dựng trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp chủ định dự trữ thiếu hụt và xác định được chi phí thiếu hụt do việc để lại một đơn vị dự trữ tại nơi cung ứng hàng năm. Ngoài ra, chúng ta còn giả định rằng doanh thu không bị suy giảm vì sự dự trữ thiếu hụt này. Như vậy, mô hình này giống với các mô hình trước đây, duy chỉ thêm một yếu tố bổ sung là chi phí cho một đơn vị hàng để lại nơi cung ứng hàng năm. Nếu gọi: B – Chi phí tồn trữ cho một đơn vị sản phẩm đối với hàng dự trữ (để lại nơi cung ứng) hàng năm; Q1* _ Lượng đặt hàng để sử dụng * Q2 _ Lượng đặt hàng để dự trữ Ta có : Q* = Q1* + Q2 * 2 SD H + B Q* = × H B B Q1* = Q * × H +B Q1* > Q2 * và B > H Thông thường : Ví dụ : Bài tập 15 Một DN kinh doanh gạo nhu cầu cả năm là 1000 tấn . Chi phí cho mỗi đơn đặt hàng là 100.000 đ. Chi phí tồn trử cho mỗi tấn hàng trong năm là 5000đ . Chi phí cho 1 tấn hàng để lại nơi cung ứng là 50.000 đ. Theo mô hình BOQ , lượng đặt hàng kinh tế là bao nhiêu ? Sản lượng để lại nơi cung ứng là bao nhiêu ? Giải
  18. Quan tri san xuat 17 D = 1000 tấn 1) Sản lượng đơn hàng tối ưu: H = 5.000 đ/tấn/năm 2 DS H + B 2 × 1000 × 100.000 55.000 × × B = 50.000 đ/tấn/năm Q* = = 5.000 50.000 S = 100.000 đ/ đơn hàng H B = 209,76 tấn * Q2 2) Sản lượng để lại nơi cung ứng Q* = Q1* + Q2 ⇒ Q2 = Q* − Q1* Mà * * B Q1* = Q * × H +B 50.000 Q1* = 209,76 × = 190,69 55.000 * Q2 = 209,76 – 190,69 = 19,07 tấn để lại sau mỗi chu kỳ cung ứng 4. Mô hình khấu trừ theo số lượng Để khuyến khích tiêu dùng nhiều DN áp dụng chính sách giảm giá theo số lượng mua hàng.Nhiệm vụ của người mua là phải xác định được số lượng đặt hàng tối ưu để vừa thừa hưởng lợi ích do giảm giá mà không làm tăng tổng giá trị chi phí dự trữ. Tổng chi phí dự trữ trong trường hợp này được tính như sau: TC = Cmh + Cđh + Ctt Cần xác định Q0 để CDT = min? Ứng dụng mô hình EOQ để giải : 2 SD Q i* = Bước 1 : Tính IPi Với I là tỷ lệ chi phí tồn trữ 1 đvsp/ đơn giá 1đvsp Pi là đơn giá đã chiết khấu thư I tức Hi = Pi x I Qi* Bước 2: Điều chỉnh * Nếu Qi nằm trong mức khấu trừ Giữ nguyên * Nếu Q nằm cao hơn mức khấu trừ Loại bỏ i * Nếu Q nằm dưới mức khấu trừ Điều chỉnh lên bằng mức thấp nhất i của mức khấu trừ tương ứng. DS Qi* × I × Pi TC i = + + DPi Bước 3 : Tính Tci Qi* 2 Chọn TC min Kết luận : lượng đặt hàng tối ưu ở mức chi phí tương ứng TC min Ví dụ : bài tập 20 (đơn vị : ngàn đồng ) Mức khấu trừ Tỷ lệ khấu trừ % Đơn giá (đ/tấn) D = 1.000 Tấn S = 100đ/đơn 001 – 150 0 50 I = 10 %/ năm 151 – 200 10 45 201 – 250 15 42 251 – 300 20 40 > = 301 30 35 Bước 1 : 2 × 100 × 1.000 2 × 100 × 1.000 2 SD 2 SD = = Q1* = * = 200 Tấn Q2 = = 211 Tấn I × P1 0,1 × 50 I × P2 0,1 × 45 2 × 100 × 1.000 2 × 100 × 1.000 2 SD 2 SD = = * * Q3 = = 217 Tấn Q4 = = 224 Tấn I × P3 0,1 × 42 I × P4 0,1 × 40
  19. Quan tri san xuat 18 2 × 100 × 1.000 2 SD = * Q5 = = 239 Tấn I × P5 0,1 × 35 Bước 2: Điều chỉnh Q* Q1* = 200 tấn lớn hơn mức khấu trừ(150) Q1* => bỏ * * Q2 = 211 tấn lớn hơn mức khấu trừ (200) Q2 => bỏ * * Q3 = 217 tấn nằm trong mức khấu trừ ( 201 250) Q3 = 217 tấn * * Q4 = 224 tấn nằm dưới mức khấu trừ (251 300) điều chỉnh Q4 = 251 tấn * * Q5 = 239 tấn nằm dưới mức khấu trừ (301 trở lên) điều chỉnh Q5 = 301 tấn DS Q i* × I × Pi TC i = + + DPi Qi* được chọn Bước 3 :Tổng chi phí với mỗi Q i* 2 Mức khấu Giá đ vị CP mua Chi phí đặt Chi phí tồn Tổng chi phí Q* trừ P hàng Cmh hàng Cdh trữ Ctt TC 201 - 250 42.5 217 42500 461 461 43422 251 - 300 40 251 40000 398 502 40900 > = 301 35 301 35000 332 527 35859 Vậy chọn Q* = 301 tấn HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT Khái quát chung 1. Công suất là gì? Khả năng sản xuất tối đa của một đối tượng sản xuất. Đối với DN đó là khối lượng sản phẩm mà DN có thể sản xuất được trong một đơn vị thời gian. 2. Phân loại công suất Công suất thiết kế : Công suất tối đa theo thiết kế Công suất hiệu qủa Công suất tối đa trong điều kiện làm việc cụ thể. Công suất thực tế : Công suất thực tế đạt được. 3. Đánh giá công suất: Mức hiệu quả = Công suất thực tế/Công suất hiệu quả Mức độ sử dụng = Công suất thực tế/công suất thiết kế 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công suất Yếu tố bên ngoài : Thị trường, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, môi trường Yếu tố bên trong : Con người - Công nghệ - Sản phẩm - Năng lực sản xuất và trình độ quản lý. Các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất có thể được phân tích bằng nhiều phương pháp khác nhau như: phân tích điểm hòa vốn, thường được sử dụng để so sánh hàm số chi phí của 2 hay nhiều phương tiện sản xuất khác nhau, sơ đồ hình cây (cây quyết định) cũng rất hữu hiệu trong phân tích các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất. I. Lý thuyết cây quản trị : Bước 1: Vẽ cây quản trị Bước 2: Tính giá trị mong đợi EMV ∑ EMVi = (Tiền tệ thanh toán)i X (Xác suất)i Bước 3: Chọn phương án có EMV Max Ví dụ: Bài 1 ( Đơn vị : ngàn USD) Phương án công suất E1 : Thị trường tốt E2 : Thị trường xấu S1: XDNM lớn 25.000 T/năm 100 - 90 S2: XDNM vừa 10.000 T/năm 60 - 10 S3: XDNM nhỏ 5.000 T/năm 40 -5
  20. Quan tri san xuat 19 S4: Không làm gì 0 0 Xác xuất 0,4 0,6 Vẽ cây quyết định : E1 (0,4) 100 E2 (0,6) - 90 E1 (0,4) 60 E2 (0,6) -- - 10 E1 (0,4) 40 E2 (0,6) -5 Tính giá trị tiền tệ mong đợi EMV : EMV1 = (100 x 0,4) + (-90 x 0,6) = - 14 EMV2 = (60 x 0,4) + (-10 x 0,6) = 18 EMV3 = (40 x 0,4) + (- 5 x 0,6) = 13 Max EMV = EMV2 = 18 Công ty nên chọn phương án S2 – Xây dựng nhà máy có quy mô công suất vừa (10.000 T/năm) . Như vậy thì lợi nhuận mong đợi trong 1 năm của công ty là 18.000 USD II. Phân tích điểm hoà vốn : Công suất tối thiểu là công suất tương ứng với điểm hoà vốn .( Không thể chọn công suất thấp hơn công suất hoà vốn vì như vậy sẽ lỗ. Gọi P : Giá bán 1 đơn vị sản phẩm TR Tổng doanh thu x Lượng sản phẩm sản xuất F Tổng biến phí VC Tổng định phí V Biến phí1 tính cho 1 đơn vị SP Tại điểm hoà vốn thì tổng doanh thu bằng tổng chi phí (TR = FC + VC) F Do đó ta có : Px = F + Vx hay Sản lượng hoà vốn BEP(x) = P −V F Điểm hoà vốn bằng đvtt BEP(đ) = V 1− P (Px) Chi phí (F + Vx) Vùng lãi BEP (V) (F) Vùng lỗ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2