BÀI LUẬN Chiến lược kinh doanh quốc tế của KPMG INTERNATIONAL.
lượt xem 45
download
KPMG quốc tế là một mạng lưới toàn cầu bao gồm các công ty thành viên chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ Kiểm toán, Thuế và Tư vấn. Các công ty thành viên hoạt động độc lập trong mạng lưới KPMG quốc tế. KPMG quốc tế không cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Không công ty thành viên nào có quyền buộc KPMG quốc tế với bên thứ 3 hoặc ngược lại, KPMG quốc tế cũng không có quyền buộc các công ty thành viên với bên thứ 3....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÀI LUẬN Chiến lược kinh doanh quốc tế của KPMG INTERNATIONAL.
- BÀI LUẬN Chiến lược kinh doanh quốc tế của KPMG INTERNATIONAL
- CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KPMG 1.1. Thông tin chung Tên đầy đủ: KPMG International Trụ sở chính: Burgemeester Rijnderslaan 20 - 1185 MC Amstelveen – Hà Lan. Website: http://www.kpmg.com Logo: Khẩu hiệu: Think big 1.2. Lịch sử hình thành - Công ty được thành lập năm 1870 khi William Barclay Peat mở một tổ chức kế toán tại London. - Năm 1911 William Barclay Peat & Co. và Marwick Mitchell & Co. sáp nhập thành Peat Marwick Mitchell & Co, sau này được gọi là Peat Marwick. - Năm 1917 Piet Klynveld mở công ty kế toán tại Amsterdam. Sau đó được nhập với Kraayenhof thành Klynveld Kraayenhof & Co. - Năm 1979 Klynveld Kraayenhof & Co. (Hà Lan), Thomson McLintock (Hoa Kỳ, thành lập năm 1877) and Deutsche Treuhandgesellschaft (Đức) sáp nhập thành KMG (Klynveld Main Goerdeler) như một tổ chức nghề nghiệp phi chính phủ để tiến tới thành lập một công ty quốc tế trụ sở ở Châu Âu. - Năm 1987 KMG và Peat Marwick tham gia vào vụ đại hợp nhất đầu tiên trong ngành kế toán và tạo nên công ty gọi là KPMG. - KPMG là cụm từ viết tắt của các nhà sáng lập: “K” có nghĩa là do Piet Klynveld ; “P” có nghĩa là do William Barclay Peat; “M” bắt nguồn từ James Marwick ; “G” là do Tiến sỹ Reinhard Goerdeler, nhiều năm làm chủ tịch của KPMG, có công hợp nhất thành KPMG ngày nay 1.3. Ngành nghề kinh doanh KPMG quốc tế là một mạng lưới toàn cầu bao gồm các công ty thành viên chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ Kiểm toán, Thuế và Tư vấn. Các công ty thành viên hoạt động độc lập trong mạng lưới KPMG quốc tế. KPMG quốc tế không cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Không công ty thành viên nào có quyền buộc KPMG quốc tế với bên thứ 3 hoặc ngược lại, KPMG quốc tế cũng không có quyền buộc các công ty thành viên với bên thứ 3. 1.3.1. Lĩnh vực kiểm toán Công ty thành viên của KPMG cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập được thiết kế nhằm tăng độ tin cậy của thông tin được chuẩn bị bởi khách hàng để các nhà đầu tư, các chủ nợ và các bên liên quan khác sử dụng, theo luật định của từng 1
- quốc gia yêu cầu. Dịch vụ kiểm toán cũng bao gồm nhiều hình thức chứng thực báo cáo khác nhau. Các dịch vụ kiểm toán: - Dịch vụ chứng thực: Là dịch vụ được các chuyên gia kiểm toán của KPMG cung cấp nhằm giúp các khách hàng của công ty thành viên KPMG thực hiện các vấn đề cụ thể - đó là các báo cáo về tiềm năng của công ty và những hình thức chứng thực khác như: việc bảo đảm độ tin cậy, tính hợp lý về sản phẩm hay dịch vụ của công ty là khách hàng của KPMG. Các dịch vụ này được thực hiện theo tiểu chuẩn quốc tế cam kết về kế toán hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia đang áp dụng. - Dịch vụ kiểm toán tài chính: Phương pháp kiểm toán của KPMG được dựa trên một phương pháp phù hợp, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế về kiểm toán. Phương pháp kiểm toán được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cốt lõi liên quan tới vấn đề đạo đức, tính độc lâp, chuyên nghiệp, tính toàn vẹn mà tất cả các công ty thành viên và từng nhân viên của công ty đều tuân thủ. Các chuyên gia tận tụy và có kỹ năng nghề nghiệp cao của KPMG làm việc, hợp tác với khách hàng là giám đốc điều hành, ban giám đốc, các nhà quản lý, và các nhà nghiên cứu để nhằm hiểu được các biến động của môi trường kinh doanh. Sau đó, KPMG sẽ chia sẻ những kiến thức của các công ty thành viên với khách hàng trên toàn cầu thông qua trung tâm tài nguyên sau: ACI (The Audit Committee Institute) - Hiệp hội ủy ban kiểm toán; The International Standards Group - Nhóm tiêu chuẩn quốc tế; The 404 Institute (Hiệp hội 404). 1.3.2. Lĩnh vực thuế Dịch vụ thuế của công ty được thiết kế để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các công ty thành viên kết hợp với khách hàng để việc tuân thủ thuế hiệu quả, quản lý rủi ro thuế và kiểm soát chi phí liên quan. Theo quan điểm doanh nghiệp, hoạt động quản lý thuế là một vấn đề ngày càng được ưu tiên, vì luật pháp ngày càng phức tạp hơn. KPMG làm việc với khách hàng để thiết lập các chính sách và quy trình thuế, nhằm xác định rằng trách nhiệm tuân thủ thuế được thực hiện, các cơ hội hoạch định được thực hiện, và đảm bảo mối liên hệ thích hợp với thị trường và các cơ quan quản lý nhà nước. Bằng cách này, Ban Giám đốc có thể tin tưởng công tác thuế được quản lý tốt và tiếp tục tập trung vào công tác quản lý hoạt động kinh doanh. KPMG sử dụng kiến thức thuế chuyên ngành, và hiểu biết sâu rộng về cách thức hài hòa vấn đề thuế trong bức tranh kinh doanh rộng lớn hơn, giúp khách hàng thực hiện trách nhiệm tuân thủ thuế. Cho dù khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân, KPMG đều cộng tác theo nhóm để giúp khách hàng đạt được mục tiêu của họ. 2
- Đặc tính này được tăng cường nhờ khả năng của KPMG trong việc hình thành nên các nhóm chuyên gia đa ngành, dựa vào nguồn lực của KPMG và hệ thống mạng lưới toàn cầu không chỉ trong lĩnh vực thuế, mà còn trong lĩnh vực kiếm toán và tư vấn. Nhân sự của KPMG hoạt động trong các nhóm chuyên ngành, giúp khách hàng tiếp cận với các chuyên gia tư vấn am hiểu các vấn đề cụ thể về thuế, sử dụng kỹ thuật chuyên môn một cách thuần thục nhằm hỗ trợ công tác trích xuất và quản lý dữ liệu. KPMG cũng duy trì đối thoại thường xuyên và mang tính xây dựng với các cơ quan chức năng về thuế. KPMG làm việc hết sức mình để xây dựng và duy trì lòng tin, sự tôn trọng và sự tin tưởng không chỉ đối với khách hàng và các cơ quan thuế mà còn đối với các cộng đồng nơi KPMG làm việc. KPMG tin rằng các cam kết này đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định KPMG là một nhà tư vấn đáng tin cậy và được đánh giá cao, cũng như đã được tin tưởng là nhà tuyển dụng đáng lựa chọn. 1.3.3. Lĩnh vực tư vấn Dịch vụ tư vấn của KPMG thực hiện trên toàn cầu kết hợp các kỹ năng của chuyên gia nhằm đưa ra những lời khuyên khách quan, giúp công ty khách hàng duy trì và nâng cao những giá trị vốn có. Bao gồm các hoạt động: - Tư vấn quản trị: tư vấn về kinh doanh hiệu quả, quản lý tài chính, công nghệ thông tin, nhân sự và luân chuyển nhân sự. - Tư vấn rủi ro: IARCS, tư vấn rủi ro IT. - Tư vấn trong lĩnh vực giao dịch và tái cơ cấu: tài chính doanh nghiệp, tái cơ cấu, mô hình nhóm kinh doanh, dịch vụ giao dịch,.. Hoạt động tư vấn của KPMG mang đến cho khách hàng doanh nghiệp: - Xác định mục tiêu, tầm nhìn dài hạn - Triển khai nguồn lực toàn cầu. Đội ngũ chuyên gia của KPMG sử dụng kiến thức bản địa giải quyết các vấn đề bản địa - Áp dụng phương pháp tiếp cận toàn diện với dịch vụ khách hàng với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm có kỹ năng tư vấn, kỹ năng chuyên môn và kiến thức ngành sâu rộng. 1.4 Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi - Sứ mệnh của công ty: chuyển đổi các kiến thức thành giá trị vì lợi ích của khách hàng và thị trường vốn. - Tầm nhìn của công ty: trở thành những nhà dẫn đầu trong tất cả các thị trường công ty tham gia. The KPMG Way là cách KPMG định nghĩa họ là ai, làm gì và cách làm như thế nào. Giá trị cốt lõi nằm ở trung tâm The KPMG Way. Giá trị của KPMG cũng giúp thu hút và giữ chân những người giỏi nhất, phát triển các mối 3
- quan hệ với khách hàng, bảo vệ và nâng cao uy tín của mình. KPMG đặt mục tiêu kết hợp các giá trị này vào các mối quan hệ với khách hàng và đồng nghiệp, điều này được phản ánh trong những công việc mà nhân viên KPMG làm mỗi ngày và các mối quan hệ họ có với nhau và với khách hàng của công ty. Công ty lãnh đạo bằng cách nêu gương Công ty làm việc trên tinh thần đồng đội Công ty tôn trọng từng cá nhân Công ty tìm hiểu sự thật và thấu hiểu bản chất Công ty cởi mở và thành thật trong giao tiếp Công ty cam kết với cộng đồng Quan trọng hơn hết, công ty hành động liêm trực 1.5 Quy mô và cơ cấu tổ chức 1.5.1 Quy mô - KPMG quốc tế là một mạng lưới toàn cầu gồm các công ty thành viên hoạt động trên 821 thành phố ở 152 quốc gia thuộc 3 khu vực chính: Châu Mỹ; Châu Á Thái Bình Dương; Châu Âu, Trung đông và Châu Phi. - Nguồn nhân lực: Công ty sử dụng khoảng 152.000 người, trong đó có hơn 8.100 đối tác, gần 111.000 chuyên gia dịch vụ khách hàng và hơn 24.000 nhân viên hành chính và hỗ trợ. 1.5.2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị toàn cầu là quản trị chính và là cơ quan giám sát. Trách nhiệm chính của họ bao gồm việc phê duyệt chiến lược dài hạn, bảo vệ và nâng cao thương hiệu KPMG và phê duyệt các chính sách và các quy định. Bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Chủ tịch của ba khu vực (Châu Mỹ, Châu Á Thái Bình Dương, và châu Âu, Trung Đông và châu Phi). 1. Michael Andrew Chủ tịch HĐQT KPMG quốc tế 2. Alan Buckle Phó chủ tịch HĐQT KPMG quốc tế 3. John Veihmeyer Chủ tịch HĐQT KV Châu Mỹ 4. Rolf Nonnenmacher Chủ tịch HĐQT KV châu Âu, Trung Đông, Châu Phi 5. Hideyo Uchiyama Chủ tịch HĐQT KV Châu Á Thái Bình Dương Hội đồng quản trị toàn cầu tập trung vào nhiệm vụ quản trị cao cấp, bao gồm đại diện từ 54 công ty thành viên. 4
- Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chủ tịch KPMG toàn cầu Chủ tịch Chủ tịch Chủ tịch KPMG KV KPMG KV KPMG KV Châu Âu, Châu Á Châu Mỹ Trung Thái Bình Đông, châu Dương Phi KPMG KPMG KPMG KPMG KPMG KPMG KPMG KPMG KPMG Angola, Hoa Kỳ Canada, Braxin Anh, Iceland, Trung Việt Hàn Quốc Zimbabwe,.. Nga,… Israel,… Quốc Nam,… ... 1.6. Văn hóa Công ty Các quy tắc ứng xử của KPMG toàn cầu xác định các tiêu chuẩn đạo đức mà KPMG yêu cầu ở các nhân viên của mình trên toàn thế giới. Quy tắc này áp dụng như nhau từ Tổng giám đốc đến nhân viên tại các công ty thành viên KPMG - bất kể đó là ai hay ở vị trí nào. Nó đặt ra các nguyên tắc đạo đức giúp các Giám đốc và nhân viên hiểu và tôn trọng những nguyên tắc này. Văn hóa của KPMG bắt nguồn từ chính giá trị của công ty - giá trị tính liêm trực, trung thực trong hành động mọi lúc, mọi nơi. Đó là một nền văn hóa của niềm tin và sự hợp tác, tính linh hoạt và đa dạng, một nền văn hóa trong đó mọi người tự do chia sẻ kiến thức và thực sự cố gắng để mang lại những điều tốt đẹp nhất. Khách hàng lựa chọn KPMG vì đạo đức nghề nghiệp, lòng trung thành và khả năng tiếp cận; những người tài năng chọn cống hiến cho KPMG cũng vì chính văn hóa tổ chức lành mạnh và thống nhất trong mạng lưới toàn cầu. 5
- CHƯƠNG II: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ 1.1. Môi trường chung Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật, môi trường văn hóa. KPMG international là một công ty đa quốc gia, môi trường kinh doanh quốc tế chính là môi trường kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, nơi mà công ty có các công ty thành viên hoạt động. 1.1.1 Môi trường kinh tế Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực hội tụ nhiều cơ hội lớn, kinh tế phục hồi mạnh mẽ, các nước lớn và các trung tâm chính trị - kinh tế của thế giới dành sự quan tâm ngày càng cao đến khu vực này. a. Thuận lợi - Điểm sáng nhất trong nền kinh tế khu vực châu Á năm 2011 là khả năng các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trụ vững trước những biến động về kinh tế, các nền kinh tế ASEAN đã nỗ lực để phục hồi và cơ bản đạt được những chỉ tiêu đề ra. Khu vực này tiếp tục được kỳ vọng là đầu tàu của sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2012. - Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, trong năm 2012 với tốc độ tăng trưởng chỉ giảm nhẹ còn 7,8% không bị suy giảm nặng nề như nhiều người từng lo ngại. Trong vai trò là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và có nguồn dự trữ ngoại tệ lên tới 3.200 tỷ USD, Trung Quốc thực sự là "nhà đầu tư" triển vọng để châu Âu hiện thực hóa các giải pháp đối phó với vấn đề nợ công. - Kinh tế Nhật Bản được trông đợi sẽ phục hồi vào năm 2012 do sản xuất công nghiệp sẽ trở lại bình thường và gói kích thích tài chính phát huy tác dụng trong khi quá trình tái thiết sau thảm họa tăng tốc. Sản xuất công nghiệp của Nhật được dự đoán sẽ tăng 9,5% trong năm 2012 sau khi đã giảm 2,8% trong năm 2011. Sự phục hồi tăng trưởng của Nhật Bản là nhân tố quan trọng giúp giảm nhẹ tác động của sự suy thoái trong khu vực sử dụng đồng euro. - Áp lực lạm phát giảm bớt, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Việt Nam là những quốc gia có chỉ số lạm phát đi xuống trong những tháng gần đây. b. Khó khăn - Nguy cơ lớn nhất đối với triển vọng kinh tế khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đến từ Khu vực đồng euro. Nếu như nỗ lực bình ổn kinh tế của các chính phủ khu vực đồng euro thất bại thì khu vực này có thể bước vào khủng hoảng kinh tế ngày càng leo thang. Bất cứ một biến động nào như thế cũng có nguy cơ làm bùng phát suy thoái trên phạm vi toàn cầu với các cú sốc trầm trọng lan đến châu Á. 6
- - Tình trạng mất cân đối và dễ bị tổn thương của kinh tế Trung Quốc đã tăng lên trong hai năm qua. Với những gì đã đạt được trong năm qua, hoàn toàn có cơ sở để khẳng định rằng châu Á -Thái Bình Dương sẽ không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động thương mại sôi động nhất thế giới trong năm 2012 mà còn là điểm tựa cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Khu vực Châu Mỹ Nền kinh tế Châu Mỹ, nổi bật nhất là Mỹ đứng đầu nền kinh tế thế giới; tuy nền kinh tế giữa các quốc gia chênh lệch khá lớn nhưng Châu Mỹ đóng góp đến gần một nửa tổng GDP toàn thế giới, về điều kiện sống, Châu Mỹ là lục địa có mức sống cao nhất trên thế giới. Trong đó, sự ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ cũng bao phủ kinh tế toàn khu vực. hiện nay thực trạng kinh tế Mỹ đang rất khó khăn và triển vọng tăng trưởng kinh tế vẫn rất mờ mịt. Hai năm sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, kinh tế Mỹ hiện nay tuy có thể được coi là thoát khỏi khủng hoảng nhưng mức tăng trưởng chưa ổn định. Những dấu hiệu đều cho thấy bức tranh về kinh tế khó khăn ở thời điểm hiện tại và cả trong thời gian tới. Giá dầu tăng, thâm hụt ngân sách liên bang, nợ công khổng lồ, nguy cơ chính phủ không có tiền chi tiêu đến mức phải đóng cửa nếu như không nâng mức giới hạn vay nợ của chính phủ, thất nghiệp cao… tất cả những nhân tố này góp phần kìm hãm sự phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ Khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi Châu Phi Năm 2011 là năm các nước Châu Phi gặp nhiều thách thức lớn về các mặt chính trị, xã hội và kinh tế thế giới, nhưng tăng trưởng GDP của toàn Châu Phi vẫn đạt 5%, cao hơn mức 4,7% của năm 2010 Thuận lợi: - Việc thống nhất ba tổ chức kinh tế ở Châu Phi là Thị trường chung Đông - Nam Châu Phi, Thị trường chung Đông Châu Phi và Thị trường chung Nam Châu Phi đã thúc đẩy buôn bán nội khối tăng lên bù đắp tổn thất do thị trường thế giới bị suy giảm, đẩy tỉ lệ buôn bán nội khối cao hơn 10%. - Diễn đàn kinh tế Châu Phi đã đưa ra “gói giải pháp” đẩy mạnh phát triển kinh tế toàn châu lục, nhấn mạnh đa dạng hóa thị trường và sản phẩm, cần mở rộng hơn nữa các kênh trao đổi buôn bán với các nước, nhất là các nước đang phát triển ở Châu Á, Mỹ La tinh. Kim ngạch buôn bán với các nước Châu Á và đang phát triển tăng lên đáng kể, hiện nay tỉ lệ kim ngạch buôn bán với các nước Châu Á chiếm tới 38,5% tổng kim ngạch Châu Phi, trong đóTrung Quốc là đối tác buôn bán lớn nhất của các nước Châu Phi. 7
- - Nhân tài ở nước ngoài trở về các nước Châu Phi làm việc ngày càng nhiều, đầu tư nước ngoài FDI vào Châu Phi tăng lên làm cho tiến trình đô thị hóa ở Châu Phi được đẩy nhanh và là nhân tố thúc đẩy GDP tăng trưởng trong năm 2011. Khó khăn và nguy cơ tiềm ẩn đối với kinh tế Châu Phi - Về thiên tai, năm 2011 hạn hán đã làm 13 triệu người lâm vào nạn đói nghiêm trọng, tỷ lệ đói nghèo gia tăng, tạogánh nặng đối với nền kinh tế Châu Phi. - Về ngoại thương năm 2011 Châu Âu - thị trường và đối tác buôn bán lớn nhất của các nước Châu Phi chiếm tới trên 60% xuất khẩu - lại lâm vào khủng hoảng nợ công. ngành chế tạo của Châu Phi phụ thuộc trên 30% vào thị trường EU, vì vậy dự kiến xuất khẩu năm 2012 sẽ giảm sút. - Nợ nước ngoài của Châu Phi năm qua cũng tăng lên đáng kể, như nợ nước ngoài của các nước ở nam xa mạc Sahara hiện tới 231 tỉ USD trong khi viện trợ nước ngoài chỉ có 10 tỉ USD. Đây cũng là nhân tố kìm hãm kinh tế tăng trưởng năm 2012 tới. Châu Âu Giống như tất cả các lục địa khác, nền kinh tế Châu Âu là một nền kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia và các khu vực, nhưng tính theo GDP và điều kiện sống thì Châu Âu vẫn là lục địa có mức sống cao trên thế giới. Năm 2011, là năm khu vực Châu Âu lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính và nợ công. Hy Lạp là hình ảnh thu nhỏ của cuộc khủng hoảng nợ công kéo dài suốt hai năm nay. Cuộc khủng hoảng khởi nguồn từ Hy Lạp, sau đó lan sang Ireland trước khi tràn tới Bồ Đào Nha, rồi đe dọa Tây Ban Nha, Italy và thậm chí cả Pháp. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng nợ công nghiêm trọng, các nước bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng nợ công đã phải nhờ tới cứu trợ từ bên ngoài; đồng thời áp dụng các biện pháp "thắt lưng buộc bụng" đầy khắc khổ. Các nhà lãnh đạo EU đã cố gắng làm những gì có thể để đưa Eurozone thoát khỏi vực thẳm từ việc mở rộng quy mô và quyền hạn cho Quỹ bình ổn tài chính châu Âu (EFSF) nhằm dựng "bức tường lửa" ngăn chặn bệnh nợ công lan rộng cho tới việc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) bất ngờ mua trái phiếu chính phủ của những nước gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, nỗ lực cứu trợ của quốc tế cũng chưa đủ sức dập tắt nguy cơ khủng hoảng nợ công biến thành khủng hoảng xã hội và thể chế trong khu vực. Khu vực Trung Đông Trung Đông có vị trí chiến lược quan trọng, ở ngã 3 giữa châu Á, châu Phi và châu Âu, có kênh Suez nối liền Địa Trung Hải với Ấn Độ Dương, con đường hàng hải ngắn nhất từ Đông sang Tây. Trung Đông có trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn nhất, chiếm 68% trữ lượng dầu thế giới, nơi cung cấp dầu mỏ chính cho Mỹ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc... 8
- Kinh tế Trung Đông những năm gần đây liên tục tăng trưởng. Tuy thường xuyên xẩy ra các vụ xung đột, song kinh tế, thương mại khu vực Trung Đông vẫn phát triển do các nước có chính sách phát triển kinh tế phù hợp, giá dầu mỏ, hàng hóa phi dầu mỏ tăng cao. Trong xu thế toàn cầu hoá và an ninh chính trị trong khu vực, nhiều nước ở khu vực Trung Đông đã điều chỉnh chính sách, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại và coi trọng quan hệ hợp tác với nhiều nước ở châu Á nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào các nước lớn ở phía Tây và tranh thủ mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với châu Á. 1.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật Môi trường chính trị, pháp luật phản ánh mức độ rủi ro chính trị ở mỗi quốc gia. Những diễn biến tiêu cực về chính trị, pháp luật có thể gây tổn hại tới lợi nhuận trong kinh doanh của các Công ty đa quốc gia. Những quốc gia có hệ thống chính trị và pháp luật ổn định sẽ ít chưa đựng những rủi ro trong kinh doanh và ngược lại. Một vài nét cơ bản về tình hình chính trị trên thế giới ảnh hướng xấu tới hoạt động kinh doanh của các Công ty đa quốc gia. Thất bại trong những thỏa thuận chính sách và nguy cơ bị hạ bậc tín nhiệm của Mỹ Thất bại của Mỹ trong việc mở rộng trợ cấp thất nghiệp và chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động có thể làm ảnh hưởng đến GDP. Dự kiến, năm 2012 nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng sẽ tiếp tục hạ bậc tín nhiệm của Mỹ. Sự bất hợp tác của Đảng Cộng hòa trong lưỡng viện lập pháp mà trong đó Đảng Cộng hòa lại kiểm soát Hạ viện càng khiến giới kinh tế và kinh doanh cũng như đối tác bên ngoài và người dân trong nước thêm bi quan về sự phục hồi kinh tế Trung Đông và Bắc Phi: phong trào Mùa xuân Ả Rập có thể cản trở việc sản xuất dầu mỏ Không thể phủ nhân những tác động to lớn của những sự kiện tại Ai Cập và Syria. Thị trường tập trung nhiều hơn vào những yếu tố như sản lượng cũng như giá dầu. Tuy nhiên những lo ngại gần đây về tình hình tại Israel/ Iran sau khi Mỹ rút quan khỏi Iraq cũng là những đe dọa đối với tình hình sản xuất dầu. Kinh tế Trung Quốc đang trong nguy cơ tụt dốc Từ tháng 10/2012 đến tháng 3/2013, đảng cộng sản Trung Quốc sẽ chuyển giao quyền lực cho thế hệ lãnh đạo thứ 5. Giai đoạn quan trọng này có thể ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế của Trung Quố nhưng các nhà lãnh đạo nước này sẽ nỗ lực hết sức để duy trì và phát triển nền kinh tế lớn này. Hàn Quốc đối mặt với tình hình chính trị căng thẳng với Triều Tiên trong khi cuộc bầu cử đang tiến gần Khủng bố Pakistan có thể sẽ tấn công Ấn Độ 9
- Putin trở thành tổng thống có thể là kết quả của cuộc bầu cử tại Nga tới đây Chính sách kinh tế tại Nga sẽ có những thay đổi trong trường hợp Putin ông lại trở thành tổng thống vào tháng 4/2012. Thái Lan có thể đối mặt với cuộc chiến tranh giai cấp Cuộc tổng tuyển cử tại Malaysia có thể gây ra một sự xáo trộn chính trị Nhìn chung, tình hình chính trị trên thế giới đã có rất nhiều biến cố xảy ra theo hướng tiêu cực và dự kiến năm 2012 rủi ro chính trị có thể tiếp tục xảy ra và ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế trên thế giới 1.1.3. Môi trường văn hóa Các tập đoàn đa quốc gia có nhiều chi nhánh hoạt động ở nhiều nước trên thế giới, thường phải đối mặt với môi trường kinh doanh đa sắc tộc, đa quốc tịch và đa văn hóa. Một số nét cơ bản về văn hóa kinh doanh trong môi trường quốc tế mà các Công ty đa quốc gia cần phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nếu không muốn bị thất bại trên đất khách. Vai trò của chính phủ Đây là một yếu tố quan trọng nhưng thường hay bị bỏ qua. Ví dụ: ở Mỹ, các doanh nghiệp thường mong đợi chính phủ can thiệp vào các hoạt động tư nhân của họ. Nói chung ở các nước đang phát triển chính phủ đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đối phó với bộ máy quan liêu. Trong thực tế, ngay cả đối với những nước công nghiệp thì chính phủ và doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Ví dụ, ở Pháp các quan chức chính phủ nghỉ hưu thường chiếm vị trí trách nhiệm quan trọng trong một công ty tư nhân nào đó và trường hợp này cũng phổ biến ở các nước Nam Mỹ. Văn hóa hội họp Thời gian các cuộc họp kinh doanh nói chung ở các nước Châu Á và Nam Mỹ thường kéo dài trong khi ở Mỹ các cuộc họp thường diễn ra ngắn và luôn đề cao sự đúng giờ. Hầu hết các quyết định kinh doanh ở các nước Châu Á và Nam Mỹ được đưa ra sau khi thảo luận. Tại Nhật Bản, thị trường khó tính thứ hai thế giới thì đạo đức kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Đúng giờ là điệp khúc cần được lưu trong bộ nhớ nếu bạn có ý định đầu tư vào đất nước hoa anh đào và ở Đức. Các kế hoạch ngắn hạn luôn là sự lựa chọn của các công ty Nam Mỹ. Truyền thông Nếu như ở Đức và Pháp ưu tiên giao tiếp bằng văn bản thì ở Argentina và Brazil lại lựa chọn giao tiếp bằng lời nói. Pháp đặt tầm quan trọng của truyền thông thông qua việc sử dụng đúng ngữ pháp, trong khi Đức lại hy vọng các thông tin liên lạc kinh doanh được chính xác. Sự hài hước thường được sử dụng trong giao tiếp văn phòng ở Mỹ và Australia, không giống như Đức, Nhật Bản và Trung 10
- Quốc. Quá khiêm tốn không phải là cách làm được đánh giá cao tại Mỹ nhưng điều này lại trái ngược đối với các nước Châu Âu. Họ yêu sự khiêm tốn và đề cao những DN “biết mình biết ta”, không khoa trương thanh thế và tự mãn với bản thân. Nếu muốn thành công ở Anh thì giao tiếp là chìa khóa giúp bạn đưa DN lên đỉnh cao. Thâm niên, nhân tài và việc ra quyết định Các nước Châu Á luôn đề cao thâm niên của doanh nghiệp trong khi Mỹ, Úc và Đức lại đề cao những doanh nghiệp trưng dụng được nhiều nhân tài. Tại Pháp, một sự kết hợp giữa thâm niên và nhân tài là sự lựa chọn hàng đầu. Việc ra quyết định đối với các nước ở Nam Mỹ không phụ thuộc hoàn toàn vào người chủ trì cấp cao mà thuộc về một tổ chức, một hội đồng thẩm định. Quà tặng và ủng hộ cá nhân Quà tặng và việc ủng hộ cá nhân là phổ biến ở các nước Châu Âu và Nam Mỹ nhưng lại khó vận dụng ở Mỹ - nơi có những nguyên tắc nghiêm ngặt về trao đổi trong một tổ chức. Bởi lẽ, người Mỹ cảm thấy rằng quà tặng và ủng hộ cá nhân sẽ ảnh hưởng đến sự công bằng của mỗi quyết đinh. Điều này sẽ tạo ra sự bất công, sự khuất tất và đôi khi là dẫn đến cả những sai lầm. Hiểu biết về sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia và thực thi theo chính sách “ở đâu âu đấy” sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng với môi trường mới và từng bước đến gần với thành công. Nên dành thời gian nghiên cứu những đặc trưng về văn hóa, bởi mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng. Vì vậy, thay đổi theo từng môi trường và làm quen dần với từng nền văn hóa sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những sai lầm không đáng có và chiếm được cảm tình của các đối tác một cách tự nhiên. 1.2. Môi trường ngành 1.2.1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn rất nhiều trên thế giới, có thể kể đến một số công ty lớn như Deloitte, Ernst & Young (E&Y), KPMG, PricewaterhouseCoopers (PwC), Baker Tilly, BDO, CBIZ, Crowe Horwath, Grant Thornton, Huron, RSM McGladrey, Protiviti, Accenture, Andersen, Bearing Point, Capgemini, .. Tuy nhiên, trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động kinh doanh trong ngành đó là nhóm 4 công ty: Deloitte, Ernst & Young (E&Y), KPMG, PricewaterhouseCoopers (PwC) được gọi dưới tên Big4 - chiếm đến 85% thị phần kiểm toán tại châu Âu và tỷ lệ tương tự tại hầu hết các thị trường khác. Như vậy, áp lực cạnh tranh của các nhà cung cấp là không cao. 11
- - Dịch vụ kiểm toán: Mảng doanh thu lớn nhất của các hãng, chiếm khoảng 47% tổng doanh thu, những tỉ lệ này qua các năm đã bị giảm dần. - Thuế: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế, chiếm khoảng 1/4 doanh thu của các hãng Big 4 và tỷ lệ này ổn định qua các năm. - Dịch vụ tư vấn: Tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ tư vấn tăng. Năm 2004, doanh thu của dịch vụ này chiếm 22% của tổng doanh thu và đã tăng mạnh lên mức 29% trong năm 2010. 1.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành, có thể gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Với các công ty thành viên ở 152 quốc gia, KPMG hợp tác với khách hàng thuộc nhiều khu vực khác nhau như công ty, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận. Rất nhiều trong số khách hàng này có hoạt động xuyên quốc gia, KPMG giúp khách hàng vượt qua những rào cản về ngôn ngữ và văn hóa và đáp ứng được với các hệ thống pháp lý và hệ thống quản trị nhà nước mà họ chưa biết đến. 1.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Theo tình hình kinh tế thị trường hiện nay, rất nhiều DN lâm vào tình trạng khó khăn và cần tới dịch vụ tư vấn của các chuyên gia đầu ngành. Như vậy, nhu cầu đối với ngành ngày càng tăng cao, mặc dù rào cản gia nhập ngành là cao vì nguồn lực quan trọng của ngành là nhân lực - người với bề dày kinh nghiệm, kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực chuyên môn kiểm toán, thuế và tư vấn cho các doanh nghiệp, bên cạnh đó là công nghệ hiện đại để có thể bảo mật thông tin tuyệt đối cho khách hàng, xử lý số liệu chính xác, nhanh chóng và đồng bộ theo từng tiêu chuẩn riêng ở từng quốc gia và từng ngành, lĩnh vực cụ thể; như vậy sẽ có nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường của ngành dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn. 1.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn là những sản phẩm đặc thù không có sản phẩm thay thế. Vì vậy không có áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 1.2.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Cấu trúc của ngành là ngành tập trung (Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối) Thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường 12
- vẫn nằm trong tay 4 nhà cung cấp dịch vụ Big4 nên áp lực cạnh tranh nội bộ ngành không cao. 2.6. Áp lực từ các bên liên quan mật thiết Các bên liên quan mật thiết như: Chính phủ, Cộng đồng, Các hiệp hội, Các chủ nợ, nhà tài trợ, Cổ đông, ...Ví dụ: Đầu năm 2012, Ủy viên thương mại của EC - Michel Barnier đã trình lên Nghị viện châu Âu: các công ty kiểm toán trong nhóm “Big Four” sẽ phải chia tách thành 2 bộ phận hoạt động riêng rẽ là kiểm toán và tư vấn. Theo thông lệ, một công ty kiểm toán không được phép đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn và hậu kiểm cho một doanh nghiệp. Tuy nhiên việc 4 công ty chiếm đến 85% thị phần kiểm toán tại châu Âu và tỷ lệ tương tự tại hầu hết các thị trường khác khiến dư luận cho rằng việc “thông đồng” để đảm bảo lợi ích chéo là rất dễ xảy ra. Điều này phần nào có cơ sở sau khi rất nhiều doanh nghiệp gần đây phải nộp đơn phá sản dù trước đó được kiểm toán công nhận lành mạnh về tài chính. Nếu đề xuất này được phê duyệt sẽ gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các công ty kiểm toán đa quốc gia này. 3. Môi trường cạnh tranh KPMG là một trong những công ty dịch vụ chuyên nghiệp cùng với Deloitte Touche Tohmatsu (Deloitte), Ernst & Young (E&Y) và PricewaterhouseCoopers (PwC) lập thành nhóm bốn công ty kiểm toán lớn nhất thế giới được biết đến với tên Big Four. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế trong lĩnh vực kế toán, thuế, và tư vấn hiện nay nổi trội là sự cạnh tranh chủ yếu của bốn công ty trong nhóm Big 4 trên thị trường quốc tế. Trong số bốn công ty, mỗi công ty lại có những thế mạnh nổi trội trong các ngành, lĩnh vực. Ví dụ như PwC thống trị trong việc kiểm toán những công ty thuộc ngành dầu khí và than đá, trong khi KPMG lại có thế mạnh trong việc kiểm toán cho các công ty thuộc lĩnh vực tài chính. Sau một thời gian tăng trưởng doanh thu vượt bậc liên tục từ đầu những năm 2000 đến năm 2008, tổng doanh thu quy đổi ra USD của Các hãng Big 4 năm 2009 giảm 7% so với năm 2008. Doanh thu quy đổi ra USD của Deloitte giảm 5%, của Ernst & Young và PricewaterhouseCoopers giảm 7% và của KPMG giảm tới 11%. Từ năm 2010 tình hình đã được cải thiện, tới năm 2011, tổng doanh thu quy đổi ra USD của Các hãng Big 4 đạt 103.6 tỷ USD, tăng 9.05%% so với 95.1 tỷ USD đạt được năm 2010. Doanh thu quy đổi ra USD tăng 8.02% đối với Ernst & Young, tăng 8.27% đối với Deloitte, tăng 9.774% đối với PwC, và 10.08% đối với KPMG, hãng có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất. Hai năm liên tiếp KPMG luôn giữ tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất trong nhóm Big4. 13
- Bảng 1: Doanh thu toàn cầu của nhóm Big 4 từ năm 2007 đến 2011 Đơn vị tính: US $ Billion Năm 2007 2008 2009 2010 2011 PwC 25.1 28.2 26.2 26.6 29.2 Deloitte 23.1 27.4 26.1 26.6 28.8 E&Y 21.1 23.0 21.4 21.2 22.9 KPMG 19.8 22.7 20.1 20.63 22.71 Tổng doanh thu 89.1 101.3 93.8 95.1 103.6 Bảng 2: Doanh thu theo khu vực hoạt động của nhóm Big4 năm 2011 so với năm 2010 Đơn vị tính: US $ Billion KPMG Delloite PwC Khu vực Doanh % Doanh % Doanh % thu tăng thu tăng thu tăng Americas 7,05 10.7 14,3 10.4 9,730 11,37 Asia Pacific 4 16.6 4,2 15.8 5,104 20.7 Europe, Middle East, 11,66 7.7 10,3 3.2 13,283 5.4 Africa Bảng 3: Doanh thu theo lĩnh hoạt động của nhóm Big4 năm 2011 so với năm 2010 Đơn vị tính: US $ Billion KPMG Delloite PwC Lĩnh vực hoạt động Doanh thu % tăng Doanh thu % tăng Doanh thu % tăng Audit 10,48 5.8 8,6 14.9 Assurance 14,140 6.5 Tax 4,69 13 2,3 15.1 7,62 8 advisory 7,54 14.8 5,6 5.2% 7,45 20 KPMG có bất lợi khi là công ty có doanh thu, quy mô nhỏ nhất trong nhóm Big 4 mặc dù khoảng cách này chưa nhiều. Điều này cũng tạo đôi chút bất lợi cho công ty trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Doanh thu của KPMG giảm nhiều nhất từ 2008 đến 2009 và đạt mức tăng trưởng cao nhất từ năm 2010 đến 2011. Với mức doanh thu 22.71 tỉ USD cho năm tài chính kết thúc vào 30/9/2011, so với 20,63 tỉ USD trong năm trước, KPMG tăng trưởng 10.08% theo đồng đô la Mỹ, tăng 6.2% theo tiền địa phương. Trong số các khu vực địa lý thì Châu Á Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển mạnh mẽ nhất của KPMG với mức tăng trưởng 16.6%, tiếp đến là khu vực châu Mỹ tăng trưởng 10.7% theo đồng đô la Mỹ, cuối cùng là khu vực châu 14
- Âu, Trung đông, châu Phi tăng trưởng 7.7% theo đồng đô la Mỹ, chiến lược công ty tại khu vực này là vươn tới những thị trường tiềm năng và đang phát triển. CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ 1. Chiến lược kinh doanh quốc tế 1.1 Mô hình chiến lược Cao Áp lực chi phí CHIẾN LƯỢC ĐA QUỐC Thấp GIA Thấp Cao Áp lực điều chỉnh Trong giai đoạn từ những ngày thành lập đến thời điểm 1989, mô hình tổ chức của KPMG kể cả công ty tiền thân đều được thiết lập dưới dạng: công ty mẹ và các công ty con đều tham gia vào quá trình thực hiện chiến lược của công ty. Hội đồng quản trị của KPMG điều hành mọi hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Mỗi công ty đứng đầu là giám đốc, tổng giám đốc, hoặc giám đốc điều hành. Quá trình ra quyết định của KPMG được phân cấp, điều này cho phép các giám đốc, người trực tiếp gần gũi nhất với khách hàng và đối thủ cạnh tranh được ra các quyết định. Với sự phân cấp đó, mỗi công ty con, chi nhánh đều vận hành với 15
- quyền tự chủ đáng kể, được tự do điều chỉnh khi nhận thấy cần phải đáp ứng theo yêu cầu của thị trường.Trong những năm trước 1989, các công ty sau sát nhập được tổ chức trong hệ thống KPMG đơn giản chỉ là sự ghép lại các công ty độc lập và có một trụ sở chính. Hình 2: Mô hình tổ chức KPMG những năm đầu Bắt đầu từ 1989 khi công ty chia thị trường theo khu vực địa lý riêng biệt để các họat động chiến lược phát triển công ty dễ dàng triển khai hơn và sau này chia thành 3 khu vực chính thì mô hình cấu trúc vốn chỉ có công ty đơn lẻ kết hợp thêm dạng mô hình phụ trách khu vực địa lý (xem Hình 1). Mô hình bộ phận phụ trách khu vực địa lý dành quyền quản lý phân cấp cho các công ty ở từng nước điều chỉnh thích nghi hơn với các điều kiện của thị trường địa phương. 1.2 Lý do lựa chọn chiến lược Với chiến lược đa quốc gia, doanh nghiệp sẽ phải chịu áp lực giảm chi phí thấp và áp lực về tính thích nghi với địa phương cao. Vì vậy chiến lược mà doanh nghiệp lựa chọn thường là dựa vào các công ty con ở nước ngoài hoạt động trên cơ sở độc lập nhằm địa phương hóa sản phẩm. Những công ty thực hiện chiến lược đa quốc gia thường phân cấp nhiều cho các công ty con ở mỗi nước, trụ sở chính của công ty cho phép các công ty con được quyền đưa ra những quyết định quản trị sao cho đạt được mục tiêu của công ty. Các công ty theo mô hình này coi trọng các nhân sự quản trị có kinh nghiệm, gần gũi với thị trường cả về mặt triết lý, văn hóa và vật chất. Trong một môi trường toàn cầu hóa, các hoạt động tài chính, thuế của các doanh nghiệp, tổ chức tại các quốc gia khác nhau vừa hướng đến các tiêu chuẩn, quy định quốc tế, lại vừa phải tuân theo những chính sách, luật lệ, quy định của chính phủ, bộ, ban ngành tại các quốc gia đó. Do đó đối với các công ty kiểm toán, thuế, tư vấn hoạt động trong môi trường quốc tế, chiến lược đa quốc gia sẽ là sự lựa chọn phù hợp nhất. Trên cơ sở đó, KPMG đã xây dựng một mạng lưới các công ty hoạt động độc lập tại từng quốc gia, được thiết kế để phù hợp với môi trường luật pháp, tài chính tại quốc gia đó. Các công ty này mang chung thương hiệu KPMG. 16
- 2 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của KPMG 2.1 Lựa chọn thị trường Đối với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế nói chung, việc thâm nhập và mở rộng thị trường trên quy mô quốc tế sẽ góp phần tăng quy mô thị trường, thu hồi vốn đầu tư, khai thác lợi ích kinh tế theo quy mô, khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý qua thời gian. Mở rộng thị trường ra toàn cầu cho phép doanh nghiệp tăng được tỷ suất lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp mà một doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần trong thị trường nội địa không có được, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp xây dựng được cơ chế phối hợp và khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, đối với đặc thù của ngành kiểm toán, thuế và tư vấn, quy mô, kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp là đóng vai trò thiết yếu. Các khách hàng từ các công ty, tổ chức, chính phủ thường có yêu cầu khắt khe đối với các doanh nghiệp kiểm toán và thường chỉ chọn các doanh nghiệp kiểm toán hàng đầu trong ngành. Do vậy doanh nghiệp với quy mô càng lớn, có nhiều kinh nghiệm hoạt động trải dài trên các quốc gia khác nhau, với các khách hàng khác nhau thì khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng cao. Những doanh nghiệp nhỏ hơn sẽ khó có cơ hội để cạnh tranh, tồn tại. Khi thâm nhập vào thị trường quốc tế, KPMG có lợi thế là một công ty lớn, uy tín trong lĩnh vực kiểm toán. Do vậy, cách thức thâm nhập thị trường của công ty là dựa trên những giá trị cốt lõi của công ty. Với uy tín và kinh nghiệm của mình, công ty đã tạo ra được sự tin cậy của các khách hàng tại các quốc gia khác nhau. KPMG xác định ngành nghề kinh doanh cốt lõi (Core Business) là gồm ba lĩnh vực chính: Kiểm toán (Audit), Thuế (Tax) và Tư vấn (Advisory). Cho dù mở rộng ra thị trường quốc tế, hoạt động của công ty luôn được tập trung vào ba lĩnh vực thế mạnh này của công ty. Điều này giúp cho nguồn lực của công ty được tập trung, không bị phân tán, công ty có một hướng đi và chiến lược xuyên suốt, nhất quán. Trong báo cáo năm 2011, tỷ trọng các lĩnh vực này trong hoạt động của KPMG như sau: Hình 3: Tỷ trọng các lĩnh vực hoạt động của KPMG năm 2011 (Đơn vị tính: US $ Billion) 17
- 7.54 10.48 4.69 Kiểm toán Thuế Tư vấn Khi được phân chia theo ngành thì thế mạnh lớn nhất của công ty tập trung ở các ngành tài chính và công nghiệp. Tuy nhiên, công ty cũng đang hướng đến các thị trường mới. Trong những năm gần đây, doanh thu từ việc kiểm toán, tư vấn cho các dự án y tế, cơ sở hạ tầng và chính phủ đang được tăng lên mạnh mẽ và ngày càng chiếm tỷ trọng cao Hình 4: Doanh thu hoạt động tư vấn kiểm toán tại các ngành 2009 và 2010 2.2 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của KPMG Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của KPMG là mua lại và sáp nhập với các công ty kiểm toán của các quốc gia khác trên thế giới. Chính nhờ chiến lược này mà KPMG đã không ngừng lớn mạnh và đạt được những thành quả rực rỡ sau này. Điển hình là cuộc đại sát nhập năm 1987, công ty KMG và Peat Marwick chính thức bắt tay nhau để liên kết trở thành một công ty duy nhất KPMG. Sau khi trở thành công ty hợp nhất KPMG với sức mạnh của công ty đứng thứ tư trên thế giới về lĩnh vực hoạt động, KPMG tiếp tục mở rộng thị trường, chứng tỏ mình bằng hàng loạt các cuộc cách mạng mua lại các công ty lớn. Những năm 90, 18
- theo xu hướng kinh tế mở, KPMG vươn cánh tay khổng lồ của mình tới các nước xa hơn ở khu vực châu Phi và Châu Á bằng cách đầu tư trực tiếp 100% vốn . KPMG đã đầu tư đáng kể ở Trung Quốc, nơi mà doanh thu đã tăng trưởng 12,9% theo tiền địa phương, KPMG Trung Quốc đang hoạt động tại 41 công ty thành viên. KPMG cũng tư vấn 3/4 hoạt động thương mại và sáp nhập lớn nhất Trung Quốc. Với khả năng sức mạnh cùng với bề dày kinh nghiệm KPMG từng bước thấu tóm các công ty tài chính tại thị trường bản địa, tiếp tục mở rộng nhiều văn phòng đại diện ra các thị trường lân cận. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập nhóm Quản trị chiến lược: Phân tích và xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
59 p | 1982 | 553
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của tập đoàn Toyota và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ô tô Việt Nam
97 p | 1265 | 427
-
Bài tập nhóm Quản trị chiến lược: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa giai đoạn 2013 - 2015
43 p | 1272 | 412
-
Thuyết trình: Chiến lược kinh doanh FPT
22 p | 1681 | 186
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh xuyên quốc gia của công ty đa quốc gia IKEA
35 p | 620 | 113
-
Tiểu luận: Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G
41 p | 372 | 97
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Zara
11 p | 1386 | 70
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược kinh doanh của các công ty linh kiện điện tử của Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và bài học kinh nghiệm
109 p | 347 | 63
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam
16 p | 542 | 54
-
Bài thảo luận môn: Chiến lược kinh doanh quốc tế - Tổng Công ty Cà phê Việt Nam
32 p | 271 | 46
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Acecook - Việt Nam
14 p | 1636 | 43
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Mobifone
21 p | 450 | 42
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Gucci
15 p | 742 | 32
-
Bài tiểu luận: Chiến lược kinh doanh kỳ 2016-2017, đầu tư phát triển thương hiệu Đô Chi
14 p | 189 | 30
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty Biti’s
22 p | 78 | 24
-
Tiểu luận: Chiến lược kinh doanh của Hyundai và bài học kinh nghiệm
41 p | 238 | 20
-
Bài tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược thành phần của Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Colusa - Miliket
40 p | 48 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
94 p | 29 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn