Bài tập lớn Phân tích hoạt động kinh tế
lượt xem 46
download
Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để làm tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có một trình độ nhất định, phải có một cái nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động các chỉ tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các quá trình hoạt động đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập lớn Phân tích hoạt động kinh tế
- LỜI MỞ ĐẦU Trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp được thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Và muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, về điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tốt. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp diễn ra hết sức phức tạp. Các doanh nghiệp hoạt động vì một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận , để đạt được điều này thì công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh ngiệp là điều cần thiết bởi vì : Thông qua việc phân tích các nhà quản lý mới có cơ sở để đưa ra được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mới thấy được hết các tiềm năng trong doanh nghiệp từ đó có biện pháp để khai thác có hiệu quả và những mặt hạn chế cần khắc phục. Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để làm tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có một trình độ nhất định, phải có một cái nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động các chỉ tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các quá trình hoạt động đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. 1
- MỤC LỤC PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1. Mục đích chung, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế ......................... 3 2. Đối tượng phân tích......................................................................................... 4 3. Nguyên tắc phân tích ...................................................................................... 5 4.Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài................................................ 5 4.1. Nhóm 1: Phương pháp chi tiết ............................................................... 5 4.2. Nhóm 2: Phương pháp so sánh ............................................................... 6 4.3. Nhóm 3: Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố . 7 PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH Chương I: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo mặt hàng của doanh nghiệp. 1. Mục đích, ý nghĩa ........................................................................................ 27 2. Nội dung phân tích 3. Tiểu kết chương II ...................................................................................... 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ....................................................................................................... 44 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 45 2
- PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế. a. Mục đích của phân tích kinh tế Tùy từng trường hợp cụ thể của phân tích mà xác định mục đích phân tích một cách cụ thể. Mục đích thường gặp của tất cả các trường hợp phân tích bao gồm: + Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. + Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố cấu thành chỉ tiêu phân tích và tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng. + Phân tích các nhân tố, qua đó xác định các nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản gây biến động và ảnh hưởng đến các nhân tố, đồng thời thông qua tính chất của chúng mà nhận thức về năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3
- + Đề suất phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới. Qua đó đảm bảo sự phát triển bền vững , hiệu qua cho doanh nghiệp. + Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn các phương án kinh daonh cũng như xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai. b. Ý nghĩa của phân tích kinh tế Là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp mình hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn vậy, bạn phải thường xuyên, kịp thời đưa ra được các quyết định nhằm quản lý, điều hành các vấn đề của doanh nghiệp. Để có được những quyết định chất lượng cao như vậy bạn cần có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để về các yếu tố, các điều kiện của sản xuất ở doanh nghiệp cũng như các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên có liên quan. Phân tích kinh tế doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải. Qua đó mà nhận thức về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xem là công cụ về nhận thức của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích kinh tế doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn và không chỉ đối với sự tồn tại , phát triển hiệu quả của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với vai trò, tầm quan trọng, uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp. 2. ĐỐI TƯỢNG CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố và nguyên nhân . a. Chỉ tiêu kinh tế : Chỉ tiêu kinh tế là khái niệm dùng để chỉ đặc điểm về mặt kinh tế của các doanh nghiệp trong điều kiện không gian và thời gian xác định 4
- Các chỉ tiêu kinh tế có thể phản ánh các điều kiện sản xuất hay kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, có thể phản ánh điều kiện và kết quả của một bộ phận doanh nghiệp, cũng có thể của toàn bộ doanh nghiệp, có thể phản ánh kết quả, hiệu quả của từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng có thể phản ánh kết quả hiệu quả cuối cùng . b. Nhân tố : Nhân tố là khái niệm dùng để chỉ cái “nhỏ” hơn chỉ tiêu, cấu thành nên chỉ tiêu. Việc phân chia các chỉ tiêu kinh tế được bắt đầu từ việc phân chia theo các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành và phân tích chỉ tiêu được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành đó. Do đó khái niệm cũng như đặc điểm các nhân tố trong phân tích là rất quan trọng. Trong nhiều trường hợp giữa chỉ tiêu và nhân tố phân tích không có ranh giới rõ ràng. Có thể phân loại thành nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố chủ yếu, nhân tố thứ yếu . c. Nguyên nhân : Nguyên nhân là những hành động hoặc những nhóm hành động diễn ra trong doanh nghiệp có vai trò hình thành các nhân tố, do vậy nguyên nhân nhỏ hơn các nhân tố, cấu thành nên nhân tố. Như vậy việc nghiên cứu các nhân tố sẽ được nghiên cứu thông qua các nguyên nhân cấu thành. Trong phân tích cần phân biệt các cấp độ nguyên nhân và người ta thường tìm đến những nguyên nhân nguyên thuỷ đó là những nguyên nhân không thể hoặc không nhất thiết phải chia nhỏ hơn nữa. Nó thường phản ánh hành động hoặc nhóm hành động cá biệt. 3.NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH _ Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chung rồi mới phân tích chi tiết cụ thể 5
- _ Phân tích phải đảm bảo tính khách quan, phải tôn trọng sự thật khách quan. _ Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, sâu sấc và triệt để. _ Phân tích phải đặt hiên tượng trong trạng thái vận động không ngừng của nó, cũng như phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với các hiện tượng và quá trình khác. _ Phân tích phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp phân tích, xác định quy mô, mức độ phân tích phù hợp. 4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 4.1. Nhóm các phương pháp chi tiết 4.1.1. Phương pháp chi tiết theo thời gian + Phương pháp này nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu qua các giai đoạn thời gian. Nhận thức về tính chắc chắn ổn định trong thực hiện chỉ tiêu cũng như vai trò trong mỗi giai đoạn + Phân tích chi tiết để thấy được thực trạng tiềm năng trong mỗi giai đoạn cụ thể trong đó đặc biệt chú trọng đến nguyên nhân và sự tác động có tính quy luật khách quan ở mỗi giai đoạn. + Để áp dụng phương pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn để phát huy tiềm năng, phù hợp và thích nghi hơn với các quy luật khách quan, tập trung mọi nguồn lực cho giai đoạn có tính chất mùa vụ. Tận dụng các giai đoạn sản xuất kinh doanh ít căng thẳng để củng cố nâng cao nguồn lực và các điều kiện sản xuất. 4.1.2. Phương pháp chi tiết theo không gian _ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn bộ doanh nghiệp, trước hết 6
- người ta chia nhỏ chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian. Sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian ấy. _ Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được hình thành là do có sự tích lũy về lượng về chỉ tiêu qua các bộ phận không gian nhỏ hơn trong doanh nghiệp. Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian để nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn về chỉ tiêu về doanh nghiệp. 4.1.3. Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành: _ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người ta biểu hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức tạp của nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các nhân tố khác nhau ấy. 4.2. Nhóm các phương pháp so sánh Các phương pháp so sánh dùng trong phân tích nhằm phản ánh biến động của chỉ tiêu phân tích và của các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành. 4.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối Trong phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng của chúng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh được gọi là chênh lệch, nó phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu và nhân tố. ương pháp so sánh tương đối 4.2.3. Ph So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến động. Được thực hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia 7
- cho giá trị tương ứng rồi nhân 100%. Kết quả gọi tắt là so sánh, nó phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố. So sánh tương đối nhằm phản ánh kết cấu hiện tượng. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ bộ phận chỉ tiêu chia cho mức độ của chỉ tiêu rồi nhân với 100%. Kết quả so sánh được gội là tỉ trọng của bộ phận. So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng độ biến động tương đối của các thành phần bộ phận. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng ở kỳ gốc đã nhân với chỉ số của một chỉ tiêu khác có liên quan theo hướng quyết định quy mô của nó. 4.3. Nhóm các phương pháp tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần, bộ phận, nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 4.3.1 phương pháp cân đối: Điều kiện vận dụng: phương pháp này dùng để tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần, bộ phận đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tổng số (tổng đại số) Nội dung phương pháp: Trong quan hệ tổng số (tổng đại số), mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một thành phần, bộ phận nào đó đến chỉ tiêu phân tích được xác định về mặt giá trị bằng chính chênh lệch tuyệt đối của thành phần, bộ phận ấy. Giả sử có phương trình kinh tế: y = a + b + c Ta có: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0 + b0 + c0 Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 + c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = (a1 + b1 + c1) – (a0 + b0 + c0) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: 8
- Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = a1 – a0 ∆yb = b1 – b0 ∆yc = c1 – c0 Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) Lập bảng phân tích Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu So MĐAH ST Tỷ Tỷ Chênh Chỉ tiêu Quy Quy sánh → y T trọng trọng lệch mô mô (%) (%) (%) (%) 1 Nhân tố 1 a0 da0 a1 da1 δa ∆a δya 2 Nhân tố 2 b0 db0 b1 db1 δb ∆b δyb 3 Nhân tố 3 c0 dc0 c1 dc1 δc ∆c δyc Tổng thể δy y0 100 y1 100 ∆y (y) 4.3.2, Phương pháp thay thế liên hoàn: 9
- Điều kiện vận dụng: dùng để tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ phức tạp (quan hệ tích số; thương số hoặc tích số thương số kết hợp với tổng số hiệu số) Nội dung phương pháp: + Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố cấu thành trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trật tự sắp xếp các nhân tố. Chúng phải đước sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước; nhân tố chất lượng đứng sau các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng nhau phản ánh về 1 nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả. + Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế rồi lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa đước thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. + Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng ổng hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu. Phương trình kinh tế: y = abc Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0 Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 a0b0c0 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = a1b0c0 a0b0c0 10
- ∆yb = a1b1c0 a1b0c0 ∆yc = a1b1c1 a1b1c0 Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) Lập bảng phân tích: So MĐAH →y Ký Đơ Kỳ Kỳ Chênh STT Chỉ tiêu sánh Tuyệt Tương hiệu n vị gốc ng/c lệch (%) đối đối (%) 1 Nhân tố 1 A a0 a1 δa ∆a ∆ya δya 2 Nhân tố 2 B b0 b1 δb ∆b ∆yb δyb 3 Nhân tố 3 C c0 c1 δc ∆c ∆yc δyc Tổng thể Y y0 y1 δy ∆y c, Phương pháp số chênh lệch: Điều kiện vận dụng:giống phương pháp thay thế lien hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó. Nội dung phương pháp Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0 11
- Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 a0b0c0 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = (a1 a0)b0c0 ∆yb = a1(b1 b0)c0 ∆yc = a1b1(c1 c0) Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) 12
- PHẦN II: PHÂN TÍCH Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1: Mục đích, ý nghĩa của chương a, Mục đích: Việc phân tích này cho ta thấy khái quát chung nhất về hết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu đó. Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nghiên cứu tình hình sử dụng sức lao động về mặt thời gian, năng suất, tình hình tổ chức tiền lương và công tác kế hoạch hóa lao động tiền lương để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc sử dụng sức lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Đánh giá việc áp dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đề xuất biện pháp về mặt công nghệ kỹ thuật, tổ chức quản lý,… nhằm khai thác triệt để có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp. Qua đó không ngừng đảm bảo nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời các sản phẩm 13
- đáp ứng nhu cầu khách hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội. Có thể nói mục đính của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất. b, Ý nghĩa Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng Để đạt được kết quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng những điều kiện sẵn có về các nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải lắm vững các yếu tố, các nguyên nhân làm ảnh hường đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng nội dung, mục đích cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu, tìm ra những nguyên nhân cơ bản từ định hướng đó, xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo sao cho sát với thực chất, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đầy đủ một cách sâu sắc về mohi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để đề ra biện pháp để khắc phục những khó khăn đồng thời khai thác những tiềm năng của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Thông qua việc đánh giá người ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả,….qua đó phát hiện ra quy luật tạo thành, quy luật phát triển của các hiện tượng. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Giúp người quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghệp về lao động, thấy đươc nhiều mặt yếu cần bổ sung, sửa đổi về cơ cấu, quy mô sức lao động. Từ đó có kê hoạch và biện pháp tăng giảm lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời thấy được 14
- những tiềm năng chưa khai thác hết hoặc chưa được khai thác. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể sử dụng sức lao động của mình có hiệu quả hơn đem lại năng suất lao động cao hơn. 2: Nội dung phân tích a, Nội dung Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng đến nhiều chỉ tiêu. Thông thường người ta thường chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng đề tài mà những biểu hiện cụ thể về các chỉ tiêu chủ yếu sẽ có sự khác nhau. Các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau: 1. Giá trị sản xuất 2. Lao động tiền lương Tổng số lao động Năng suất lao động Tổng quỹ luơng Tiền lương bình quân 3. Chỉ tiêu tài chính Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận 4. Quan hệ ngân sách Thuế VAT Thuế TNDN Thuế TNCN BHXH Thuế và nộp khác 15
- b, Bảng phân tích c. Nhận xét chung qua bảng: Nhìn chung qua bảng ta thấy, trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu một số chỉ tiêu của doanh nghiệp có xu hướng gảm là nhóm nhẹ gồm các chỉ tiêu: năng suất lao động, lợi nhuận, thuế VAT, thuế TNDN, thuế và nộp khác. Cụ thể như sau, chỉ tiêu năng suất lao động giảm ít nhất. Trong kỳ kế hoạch năng suất lao động kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại đều tương đối giảm đi 1,21% so với kỳ gốc cụ thể: chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983 ngàn đồng giảm 74.124 ngàn đồng, thuế VAT kỳ nghiên cứu giảm 10.377 ngàn đồng, thuế TNDN ở kỳ nghiên cứu giảm 16.307 ngàn đồng, khoản thuế và nộp khác giảm 1.482 ngàn đồng so với kỳ gốc. Còn lại là nhóm các chỉ tiêu tăng gồm: giá trị sản xuất, tổng số lao động, tổng quỹ lương, tiền lương bình quân, tổng thu, tổng chi, thuế TNCN, BHXH. Trong đó, ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu tổng chi tăng mạnh nhất với 9,36% tương ứng tăng 7.050.125 ngàn đồng so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tăng ít nhất với kỳ nghiên cứu đạt 11.953 ngàn đồng, tăng 247 ngàn đồng tương ứng tăng 2,11% so với kỳ gốc, kéo theo đó thuế TNCN cũng tăng nhẹ với 3.40% tương đương vs tăng 12.858 ngàn đồng so với kỳ gốc. Các chỉ 16
- tiêu còn lại tăng với mức đội vừa phải, giá trị sản xuất tăng 6.27%, tổng số lao động tăng 6.32%, tổng qũy lương, BHXH và tổng thu đều tăng 8,56%. Qua sự biến động của các chỉ tiêu, ta nhận thấy rằng tuy giá trị sản xuất, tổng lao động 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp có xu hướng tăng kéo theo tổng thu cũng tăng nhưng lại không đem lại lợi nhuận cao, thể hiện ở chỉ tiêu năng suất lao động giảm. Điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp đang dần đi xuống, vì vậy doanh nghiệp cần khắc phục việc sử dụng chi phí sao cho tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Ban tổ chức lãnh đạo, các nhà quản lý cần có các biện pháp để tăng năng xuất lao động. d. Phân tích chi tiết 1. Giá trị sản xuất Theo bài ta thấy giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng 6,27% cụ thể tăng 5.209.395 ngàn đồng so với kỳ gốc. Đây là một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng lên đó có thể do các nguyên nhân sau: 1. Tăng quy mô sản xuất theo chiều ngang, mở rộng sản xuất hơn. 2. Doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn. 3. Đơn đặt hàng tăng lên. 4. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên. 5. Bên cạnh đó một số chính sách hỗ trợ giá của nhà nước mà sản phảm của doanh nghiệp được áp dụng Trong các nguyên nhân trên giả định 2 nguyên nhân chính gây biến động là nguyên nhân thứ 2 và thứ 3 * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Doanh nghiệp đầu tự máy móc thiết bị hiện đại hơn nên đã cơ bản giảm được những sai xót trong quá trình sản xuất vì vậy không cần tiến hành sửa chữa lại gây mất thời gian. Số thành phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn tăng nhiều hơn trước giảm thiểu tối đa lượng sản phẩm lỗi, không đạt tiêu chuẩn, điều này giúp trong kỳ doanh nghiệp nâng cao giá trị sản xuất. Vì vây đây là 17
- nguyên nhân chủ quan có ảnh hường tích cực đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biện pháp cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề áp dụng kỹ thuật mới hiện đại sao cho phát huy hết công dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm tối ưu. Sử dụng nguồn lực vốn có của doanh nghiệp để phát huy tiềm năng, lợi thế của mình làm tăng giá trị sản xuất, khẳng định vị thế và thương giúp doanh nghiệp phát triển và tồn tại bền vững. * Xét nguyên nhân chính thứ 3: Lượng đơn đặt hàng tăng lên nhiều so với kỳ gốc. Tháng 1 đầu năm, thị yếu của người tiêu dung hướng nhiều về sản phẩm của doanh nghiệp khiến các nhà phân phối và đại lý bán lẻ cần cung cấp một lượng lớn sản phẩm lớn. Điều này càng khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp và làm tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. 2.Lao động và tiền lương a.Tổng số lao động Theo bảng ta thấy tổng số lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu đạt 185 người tăng 11 người tương ứng tăng 6,32% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Giá lao động trên thị trường giảm. 2. Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, mở rộng sản xuất. 3. Cơ cấu sản xuất thay đổi doanh nghiệp cần bổ sung các vị trí mà nhân viên bị thuyên chuyển đi. 4. Đơn đặt hàng tăng lên 5. Nhận thấy một số lao động chuẩn bị đến tuổi về hưu, doanh nghiệp đã tuyển thêm lao động nhằm đào tạo trước khi thay thế. Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân số 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động về tổng số lao động trên. 18
- * Xét nguyên nhân chính thứ 1: Nhận thấy sự thay đổi về giá lao động trên thị trường, giá giảm cho phép doanh nghiệp tuyển thêm những lao động thời vụ. phục vụ cho việc đẩy nhanh, đúng tiến trình để hoàn thành các đơn đặt hàng đúng kỳ hạn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, tháng 2 ban lãnh đạo quyết định mở rộng sản xuất, xây dựng thêm phân xưởng sản xuất mới việc này xuất hiện thêm nhiều phòng ban quản lý, phân xưởng sản xuất buộc doanh nghiệp phải tuyển thêm lao động. Điều này đã làm tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên giúp doanh nghiệp khắc phục được vấn đề lao động trước mắt tăng sản lượng. Nhưng năng suất lao động lại giảm đi, ảnh hưởng không tốt đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì điều này nên đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực. Biện pháp cho doanh nghiệp: Khi tuyển dụng thêm lao động phải chú ý đến trình độ, kiến thức thực tế của người lao động. Không nên vì đang thiếu hụt mà tuyển một cách ồ ạt không chọn lọc. Tránh những sai xót trong tuyển dụng, tuyển đúng người có năng lực ở những vị trí còn thiếu, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tổ chức tuyển dụng và những khoản chi không cần thiết khác. b.Năng suất lao động Qua bảng ta thấy năng suất lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Sự biến động về năng suất lao động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động chưa có tay nghề cao. 19
- 2. Công nghệ hiện đại nhưng lao động chưa nắm bắt được quy trình cũng như thực tiễn. 3. Sau khi nghỉ tết, người lao động làm việc với tinh thần chưa được tốt. 4. Trình độ quản lý và phân công thời gian lao động của doanh nghiệp chưa hợp lý. 5. Doanh nghiệp chưa có chính sách hợp lý khích lệ người lao động làm việc hăng say. Trong các nguyên nhân trên giả định hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động về năng suất lao động là nguyên nhân số 1 và số 3 * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu, với lượng đơn đặt hàng tăng lên cùng với việc mở rộng thêm phân xưởng sản xuất doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động nhưng chưa có tay nghề cao lại chưa bắt nhịp được với công nghệ máy móc hiện đại nên việc sản xuất chưa được phát huy tốt. Khiến năng suất lao động của doanh nghiệp giảm xuống làm ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì thế đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực với doanh nghiệp. Biện pháp cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp đào tạo bài bản cho nhưng lao động mới. Luôn tạo điều kiện tốt cho công nhân viên làm việc, khuyến khích người lao động sáng tạo trong sản xuất, giúp người lao động xây dựng môi trường lao động tốt để phát huy hết khả năng của mình. Tổ chức quản lý thời gian lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý để kết hợp hài hòa với quy trình công nghệ mới nhằm phát huy được các tính năng hiện đại của nó. Tránh lãng phí trong thời gian ca làm việc. Áp dụng linh hoạt các định mức lao động để cải thiên năng suất lao động, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương”
71 p | 1347 | 859
-
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS COMPANY
36 p | 3730 | 458
-
Báo cáo bài tập lớn môn Phân tích thiết kế hệ thống quản lý cửa hàng hoa
22 p | 1438 | 323
-
Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội
37 p | 1106 | 223
-
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài”
60 p | 550 | 213
-
Đề tài: Phân tích mối quan hệ cung cầu và việc hình thành giá cả mặt hàng thịt lợn trên địa bàn Hà Nội trong dịp tết Nguyên Đán năm 2009
21 p | 809 | 164
-
Bài thuyết trình Tìm hiểu về núi lửa
26 p | 910 | 78
-
Luận văn: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
62 p | 450 | 72
-
Bài tập lớn: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa
87 p | 258 | 67
-
Luận văn : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của NHTM Việt Nam
61 p | 192 | 53
-
Bài tập lớn môn Quản trị Ngân hàng: Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM Việt Nam trong giai đoạn gần đây (Yêu cầu 2)
40 p | 230 | 33
-
Bài tập lớn môn Quản trị Ngân hàng: Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM Việt Nam trong giai đoạn gần đây
49 p | 257 | 27
-
Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
19 p | 108 | 17
-
Đề tài: "Sinh viên tìm một doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá xong vào năm 2005, trình bày, phân tích tiến trình cổ phần hoá, ý kiến của sinh viên về những mặt được, chưa được so với lý thuyết đã học"
15 p | 106 | 12
-
Bài tập lớn môn Khoa học quản lý: Nghiên cứu về tháp nhu cầu của Maslow và ứng dụng trong quản trị nhân lực tập đoàn Samsung
45 p | 28 | 11
-
Luận án tiến sĩ kinh tế: Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng từ ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
220 p | 99 | 7
-
Luận án tiến sĩ kinh tế: Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng từ ngân hàng thương mại CP tại TP Hồ Chí Minh
220 p | 84 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn