Bài tiểu luận: Hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của dòng vốn ODA và thực trạng quản lí dòng vốn ODA của Việt Nam
lượt xem 120
download
Bài tiểu luận: Hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của dòng vốn ODA và thực trạng quản lí dòng vốn ODA của Việt Nam nhằm trình bày tổng quan nguồn vốn ODA, những tác động tích cực của dòng vốn ODA, và những tác động tiêu cực dòng vốn ODA, thực trạng quản lí dòng vốn ODA của Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận: Hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của dòng vốn ODA và thực trạng quản lí dòng vốn ODA của Việt Nam
- BÀI TIỂU LUẬN Hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của dòng vốn ODA và thực trạng quản lí dòng vốn ODA của Việt Nam NHÓM 8 1. Mùa Thị Dính 2. Sùng Thị Giàng 3. Trịnh Mỹ Linh 4. Khoàng Thị Nhung 5. Nguyễn Thị Nhung 6. Lò Thị Thương
- I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA 1. Khái niệm ODA( Official Development Assistance) là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Gọi là hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. 2. Nguồn viện trợ phát triển chính thức được cung cấp bởi các tổ chức - Chính phủ các nước phát triển - Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia bao gồm: Các tổ chức phát triển của liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của liên hợp quốc (UNDP) Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEFF) Tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc ( FAO) Tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNDIO) Tổ chức y tế thế giới ( WHO) Quỹ tiền tệ thế giới ( IMF) … 3. Các hình thức cung cấp vốn ODA - Viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn không hoàn lại cho nhà tài trợ. - Vốn vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) đây là khoản viện trợ mà các tổ chức cho chính phủ vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi, khoản viện trợ này chiếm phần lớn trong tổng vốn ODA (thông thường chiếm 67%); mức lãi suất của nguồn vốn này thường dưới 3%/năm, trung
- bình từ 1%-2%/năm; thời gian vay dài thường từ 30 đến 40 năm; thời hạn ra hạn lớn thường từ 10 đến 15 năm sau mới phải trả nợ vốn vay. - Vốn vay hỗn hợp: là hình thức vay hỗn hợp kết hợp giữa viện trợ và cho vay ưu đãi 4. Đặc điểm của nguồn vốn ODA - Vốn ODA mang tính chất ưu đãi (trong nguồn vốn ODA bao giờ cũng có thành tố không hoàn lại – cho không) thành tố không hoàn lại được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. - điều kiện để các nước đang và chậm phát triển nhận được vốn ODA : + Thu nhập bình quân đầu người thấp và mức thu nhập bình quân đầu người càng thấp thì tỉ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp , thời gian ưu đãi càng lớn. + Vốn ODA mang tính chất ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( một phần hoặc toàn bộ ) cách thức sử dụng nguồn vốn này . Mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác nhau và nhiều khi ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận vì mục tiêu sử dụng ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xét trong mối quan hệ giữa bên nhận và bên cấp ODA. - ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu; trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. - Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25% . thành tố hỗ trợ _ còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số thể hiện tính “ưu đãi” của nguồn
- vốn ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường .thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố đầu vào: Lãi suất , thời gian ân hạn , thời gian cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỉ lệ chiết khấu. 5. Phân loại ODA - Theo nguồn cung cấp: + ODA song phương: là nguồn vốn mà có hai nước , một nước viện trợ và một nước nhận viện trợ. + ODA đa phương : đây là hình thức ODA mà một hoặc nhiều tổ chức hoặc nhiều nước cùng liên kết để tài trợ vốn cho một nước. - Theo tính chất tài trợ : +Viện trợ không hoàn lại là các khoản vốn cho không mà nước nhận tài trợ không phải hoàn trả lại. + Viện trợ có hoàn lại là các khoản vay ưu đãi với điều kiện mềm. + Viện trợ hỗn hợp là hình thức tài trợ bao gồm một phần vốn là cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín dụng. Có thể là tín dụng ưu đãi hoặc là tín dụng thương mại. - Theo mục đích sử dụng vốn ODA: + Vốn ODA hỗ trợ cơ bản là những nguồn vốn được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội và môi trường; đây thường là những khoản cho vay ưu đãi . + Nguồn vốn hỗ trợ kĩ thuật là những nguồn vốn dành cho chuyển giao tri thức công nghệ xây dựng, năng lực quản lý, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế nguồn nhân lực… loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. - Phân theo đối tượng sử dụng: + Hỗ trợ theo dự án là hình thức hỗ trợ chủ yếu của ODA để thực hiện một dự án đầu tư nào đó, có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi. + Hỗ trợ phi dự án bao gồm :
- Hỗ trợ cán cân thanh toán , thừơng là hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc hỗ trợ hàng hoá hoặc hỗ trợ qua nhập khẩu . Hỗ trợ trả nợ. Viện trợ chương trình, là khoản vốn ODA dành cho các mục tiêu với thời gian xác định. 6. Vai trò của nguồn vốn ODA trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước dang và chậm phát triển - ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tê xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%. - ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình. - ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này
- biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo. - ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ. - ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước đang phát triển mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI. - ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế. 7. Những tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn ODA 7.1. Tích cực Thứ nhất, có sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ phát triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống
- xã hội của nhân dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là một địa chỉ như vậy. Thứ hai, ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân .... Việc sử dụng ODA có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa phương. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh còn nghèo, những công trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các chợ nông thôn... Thứ ba, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các luật, các văn bản dưới luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai... Thứ năm, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn trong nước như một phép cộng đương nhiên vào tổng số dòng vốn này. Hơn nữa, khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp trong nước. Góp
- phần tích cực vào phát triển thị trường tài chính nói riêng, hoàn thiện các thể chế và cơ chế thị trường nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ phận thị trường vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ làm cho thị trường tài chính Việt Nam trở nên đồng bộ, cân đối và sôi động hơn, khắc phục được sự thiếu hụt, trống vắng và trầm lắng, thậm chí đơn điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trường này trong thời gian qua. Hơn nữa, điều kiện và như là kết quả đi kèm với sự gia tăng dòng vốn này là sự phát triển nở rộ các định chế và dịch vụ tài chính – chứng khoán, trước hết là các loại quỹ đầu tư, công ty tài chính, và các thể chế tài chính trung gian khác, cũng như các dịch vụ tư vấn, bổ trợ tư pháp và hỗ trợ kinh doanh, xác định hệ số tín nhiệm, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán và thông tin thị trường; Đồng thời còn kéo theo sự gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các nguyên tắc cạnh tranh thị trường, trước hết trên thị trường chứng khoán… Thứ sáu, tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người dân. Đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài và cả trong nước, từ người dân, các doanh nhân đến các tổ chức và pháp nhân đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp sẽ có thêm điều kiện lựa chọn sử dụng vốn của mình để đầu tư dưới các hình thức trực tiếp tự mình hay thông qua các định chế tài chính trung gian để mua – bán các cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán có giá khác của Việt Nam trên thị trường tài chính Việt Nam và nước ngoài. Thông qua quá trình tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân sẽ được dịp “cọ xát”, rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, bản lĩnh đầu tư, nâng cao trình độ bản thân nói riêng, chất lượng nguồn nhân lực nói chung, phù hợp yêu cầu và điều kiện kinh doanh thị trường, hiện đại. Thứ bảy,nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý nhà nước liên quan đến thị trường tài chính, góp phần hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm của thị trường
- này, cũng như theo các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thông qua tác động vào thị trường tài chính, nhà nước sẽ đa dạng hoá các công cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ nếu sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế. 7.2. Tiêu cực Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các nước tiếp nhận ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,…. Việc sử dụng và quản lý ODA không tốt sẽ dẫn đến: - Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài.ODA mang yếu tố chính trị, Viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế.Xét về lâu dài các nhà viện trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế ,chính trị khi các nước nghèo phát triển.ODA còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. -ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ : khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện , nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu; trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu -Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng không nên không thúc đẩy hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn này .Thường mang tính trông chờ ,ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao. -Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát ,những điều kiện nhất định của nhà tài trợ.Ví dụ như nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục này mà không được đầu tư vào dự án khác theo quy định ,sự kiểm định của nước tài trợ, tuỳ theo những mục đích
- nhất định. Hay điều kiện phải sử dụng các chuyên gia, kĩ sư, công nghệ,máy móc của nước tài trợ…. -Trong điều kiện của vốn ODA, có điều kiện trong việc giải ngân, thường có phí bảo đảm về cam kết giải ngân,do đó thường gây áp lực trong công tác quản lý,giải ngân.dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn ODA không hợp lý về cơ cấu, các dự án đầu tư không hiệu quả . II.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM 1. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam Sử dụng ODA của Việt Nam về cơ bản có hiệu quả: Thu hút ODA năm 2009: cao k ỷ lục Tính đến ngày 17/11, tổng vốn viện trợ phát triển chính thức đã ký kết đạt trên 5,4 tỷ USD, trong đó, vốn vay đạt gần 5,23 tỷ USD; viện trợ không hoàn lại đạt hơn 173 triệu USD. Nếu so với kết quả đạt được của cùng kỳ năm ngoái, vốn ODA ký kết đến thời điểm này đã cao hơn 36,62%. Các nhà tài trợ có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là WB, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)và Nhật Bản. Tổng giá trị ODA dự kiến ký kết trong tháng còn lại của năm 2009 khoảng 449,5 tỷ USD, trong đó vốn vay khoảng 356,5 triệu USD; viện trợ không hoàn lại 93 triệu USD. Như vậy, nếu không có thay đổi lớn, tổng vốn ODA ký kết ước cả năm 2009 dự kiến sẽ đạt khoảng 5,85 tỷ USD, trong đó vốn vay là 5,585 tỷ USD; viện trợ không hoàn lại là 266 triệu USD. Đây là mức ký kết ODA cao nhất từ trước đến nay. Điểm đáng chú ý trong con số ODA năm 2009 là những nhà tài trợ lớn đều dành cho Việt Nam số vốn ký kết cao hơn so với cam kết trước đó. Xét về cơ cấu vốn ODA ký kết, chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 30,9%) là lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ với 1,67 tỷ USD vốn ODA ký kết. Tiếp đến là lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo với gần 1,37 tỷ USD (chiếm 24,7%). Sau đó là giao thông vận
- tải với 899 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,7%; năng lượng với 818 triệu USD, chiếm 15,2%; cấp thoát nước và phát triển đô thị với gần 679 triệu USD, chiếm 12,6%. Việc hiện thực hóa 5,914 tỷ USD số vốn ODA đã cam kết tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) năm 2008, (bao gồm khoản cam kết mới trị giá 83,2 tỷ Yên (tương đương 900 triệu USD) của Chính phủ Nhật Bản khi nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam vào tháng 2/2009), đã gần hoàn thành với trên 5,446 tỷ USD được ký kết với các nhà tài trợ trong 11 tháng qua. Những chương trình, dự án có giá trị lớn được ký kết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị, Giải ngân: Vượt xa dự kiến Kết quả giải ngân năm 2009 đã vượt dự kiến mức 1,9 tỷ USD (bao gồm 1,6 tỷ vốn ODA và 300 triệu USD viện trợ không hoàn lại) theo kế hoạch đặt ra trước đó. Giải ngân vốn ODA năm nay ước tính sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD, trong đó vốn vay đạt 2,7 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại đạt 300 triệu USD. Năm 2009, mức giải ngân ODA đã được cải thiện đáng kể đó là nhờ sự điều hành sát sao của Chính phủ, nỗ lực to lớn của các ngành, các cấp và các nhà tài trợ trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA theo chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ. Cụ thể là: Chương trình vay giảm nghèo từ Ngân hàng Thế giới (WB) và tài trợ không hoàn lại của một số nhà tài trợ khác, trị giá 350 triệu USD; Khoản vay khắc phục hậu quả khủng hoảng kinh tế từ ADB, trị giá 500 triệu USD; Khoản vay kích thích kinh tế và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo lần thứ 8 trị giá 54,9 tỷ Yên (tương đương 609 triệu USD) do Nhật Bản tài trợ… Đồng thời, công tác quản lý và thực hiện vốn ODA ở các Bộ, ngành và địa phương đã được cải thiện thông qua việc ban hành các quy chế nội bộ về vận động, thu hút và sử dụng vốn ODA tạo thuận lợi cho việc tinh giản quy trình, thủ tục và tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành hoặc đơn vị liên quan. Các cơ quan Việt Nam đã có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà
- tài trợ như WB, ADB… trong việc kiểm điểm tình hình thực hiện dự án, đặc biệt giữa Tổ công tác ODA của Chính phủ và Nhóm 6 Ngân hàng phát triển. Tổ công tác ODA của Chính phủ đã phát huy vai trò tích cực trong việc xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các chương trình và dự án ODA, đặc biệt các kiến nghị, giải pháp đưa ra trong chuyến công tác các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Năm 2010 Tổng giá trị ODA ký kết trong năm 2010 khoảng 5.071 triệu USD. WB, ADB và Nhật Bản tiếp tục là những nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam với giá trị chiếm khoảng từ 70 -80 % tổng giá trị ODA ký kết. Những Hiệp định ký kết có giá trị lớn bao gồm: Dự án xây dựng nhà ga hành khách quốc tế T2 (Nhật Bản), Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Láng - Hoà Lạc, Dự án xây dựng cầu Vàm Cống, dự án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bay Nội Bài, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc II. GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA NĂM 2010 Đơn vị: Triệu USD Trong đó Tổng số X H C H DCB CSN VL TNS 2.47 9 3 7 3 4,5 03,0 94,5 82,0 95,0 1. Viện 350, 7 2 2 trợ 0 0,0 60,0 0,0 2. Vốn 2.12 8 1 7 3 vay 4,5 33,0 34,5 82,0 75,0 Nguồn: Bộ Tài Chính Năm 2011 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT) năm 2011 Việt Nam có 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương với các chương trình ODA thường xuyên. Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài
- trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm tháng 12/2011 đạt trên 64,322 tỷ USD. Mức cam kết này cho thấy, sự đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam. Mặc dù, mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước, song việc giải ngân nguồn vốn này chưa được như mong muốn. Dự tính kết thúc năm 2011, tổng vốn giải ngân chỉ đạt 33,414 tỷ USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết. Đáng chú ý là, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81% (2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 - 2010). 2. Thực tiễn quản lý vốn ODA của Việt Nam còn nhiều bất ổn: - Trong bối cảnh phân cấp mạnh mẽ cho các cơ quan chủ quản, các tỉnh này vẫn chưa phát huy được tính chủ động trong việc đề xuất và lựa chọn những dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA, bộc lộ những hạn chế về năng lực chuyên môn và sự phối hợp kém hiệu quả giữa sở, ngành ở tất cả các khâu trong chu trình ODA (xây dựng, thẩm định, tổ chức, quản lý và thực hiện dự án). Bên cạnh đó, một số dự án thiết kế quá phức tạp với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành, địa phương trong khi qnăng lực điều phối, quản lý và thực hiện của cơ quan chủ quản lại hạn chế ví dụ: Dự án phát triển công nghệ thông tin(WB), dự án an toàn giao thông đường bộ(WB), Dự án phát triển cấp nước đô thị… - Một số dự án có chất lượng thiết kế thấp do việc thiết kế dựa vào ý tưởng của nhà tài trợ và vai trò làm chủ chưa cao, việc tham vấn các đối tượng thụ hưởng trong quá trình xây dựng dự án để tranh thủ sự ủng hộ trong giai đoạn thực hiện dự án sau này chưa được quan tâm đúng mức. - Năng lực nhà thầu/tư vấn không đáp ứng được yêu cầu công việc (ví dụ: tiến độ thực hiện một số dự án tại TP. Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng do năng lực của nhà thầu bị hạn chế). Ngoài ra, đối với một số dự án tài trợ theo hình thức viện trợ có ràng buộc xẩy ra tình trạng nhà thầu là công ty của nước cung cấp viện trợ bị phá sản, do đó không thực hiện hợp đồng đã ký. Điển hình là Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước Mê Linh và Dự án
- nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước TP. Cà Mau đều do Italia tài trợ. Nhà thầu chính thi công các dự án này là Công ty Bebingg ApA(Italia) đã tuyên bố chính thức phá sản và không thể hoàn thành dự án. Thực tế này đặt ra vấn đề cho các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA, cơ quan chủ quản và chủ dự án phải tính tình huống này khi đàm phán, thoả thuận với nhà tài trợ khi ký kết hiệp định hoặc với nhà thầu khi ký hợp đồng. - Tác động của lạm phát trong các năm 2007, 2008 dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn ODA và vốn đối ứng. Cơ chế bố trí vốn đối ứng giữa trung ương và địa phương chưa phù hợp mặc dù trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, Chính phủ luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA. - Tình hình thực tiễn các dự án thường bị chậm ở nhiều khâu: chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp. Do vậy, phải thời gian hoàn thành dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn, đặc biệt là vốn đầu tư thực tế thường tăng hơn so với dự kiến và cam kết ; đồng thời, cũng làm giảm tính hiệu quả của dự án khi đi vào vận hành khai thác. - Công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư ODA chưa đầy đủ còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, kiểm tra đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư còn bỏ ngõ, ngoại trừ các dự án vay lại và đang trong thời gian trả nợ. Kết quả quản lý thường được đánh giá chỉ bằng công trình mà chưa xem xét đến hiệu quả sau đầu tư một khi công trình được đưa vào vận hành khai thác. Quan điểm và cách làm này gây khó khăn cho việc đánh giá, định hướng đầu tư từ nguồn ODA tạo nên sự lãng phí và né tránh trách nhiệm của những bộ phận liên quan. - Có sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư. Theo bộ tài chính chỉ có 4% lượng vốn ODA áp dụng cho các quy định về đấu thầu và 3% sủ dụng hệ thống quản lý tài chính công của Việt Nam, còn lại là theo cách thức của nhà tài trợ. Vì vậy, nhiều dự án cùng một lúc thực hiện hai hệ thống thủ tục, một thủ tục để giải quyết vấn đề nội bộ trong nước, một thủ tục với nhà tài trợ.
- -Vấn đề quản lý nguồn vốn ODA tránh thất thoát và lãng phí cũng là điều phải đặc biệt quan tâm khiến cho công luận và Quốc hội đặc biệt quan ngại về việc quản lý chặt chẽ đồng vốn ODA và hiệu quả của nguồn tài trợ này, đòi hỏi chính phủ cần phải có ngay những giải pháp triệt để. 3. Nguyên nhân dẫn đến tiêu cực của nguồn vốn ODA - Một số nhà lãnh đạo của chính phủ, của chính quyền địa phương và chủ đầu tư có quan điểm nhìn nhận chưa đúng về nguồn vốn tài trợ ODA. Đúng là trong nguồn vốn ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại song phần này chỉ chiếm khoảng 20-30%, phần còn lại là vốn vay. Do thời gian vay dài hạn, thời gian ân hạn dài, lãi suất thấp, áp lực trả nợ chỉ phát sinh sau thời gian dài sau này nên dễ tạo nên sự chủ quan trong quyết định lựa chọn nguồn tài trợ ODA. Ngoài ra cơ quan đàm phán trực tiếp với nhà tài trợ thường là các bộ, ngành trong chính phủ nên chủ đầu tư chưa thấy hết tác động của những điều kiện khó khăn mà nhà tài trợ ràng buộc. Ngoài ra,” phải quản lý dựa vào kết quả” là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý nguồn ODA, lại không phải luôn có sự đồng tình từ phía các nhà cơ quan chủ quản và chủ đầu tư các dự án ODA. - Chưa có chiến lược vận dụng và sủ dụng ODA một cách rõ ràng và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thủ tướng Chính phủ đã giao trách nhiệm hoạch định chiến lược nợ dài hạn soạn thảo danh mục các chương trình dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay nước ngoài hàng năm của quốc gia. Song thiết nghĩ như thế là chưa đủ. Cách thức huy động và đầu tư bằng vốn ODA có những điểm đặc thù rất là khác biệt. Do đó, Chính phủ cần phải hoạch định chiến lược vận động sử dụng ODA một cách phù hợp, dù đầy là vấn đề khó khăn phụ thuộc phần nhiều vào ý định, khả năng của các nhà tài trợ. - Khuôn khổ thể chế pháp ký chưa hoàn thiện và đồng bộ. Nhìn chung, Chính phủ chưa xây dựng được cơ chế thống nhất giữa nợ trong nước và nợ của quốc gia. Các quy định pháp lý quản lý nợ nói chung, nguồn ODA nói riêng chủ yếu điều chỉnh và kiểm soát các quan hệ trước
- và trong quá trình đầu tư. Còn giai đoạn sau đầu tư các chế định pháp lý hầu như còn rất sơ lược có thể nói còn bỏ ngõ. - Cơ chế vận động và sử dụng nguồn ODA quá phức tạp liên quan đến nhiều cấp bộ ngành, địa phương. Hơn nữa, điều này còn phụ thuộc vào cách thức của từng nhà tài trợ. Do vậy, một dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA không thành công thường liên quan đến trách nhiêm nhiều cấp, nhiều bộ phận khác nhau. Do vậy, chúng ta gặp khó khăn khi muốn xác định nguyên nhân đích thực để có biện pháp tháo gỡ kịp thời. - Nhìn chung, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ODA – như đã nên qua ở trên-là khá yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu. Năng lực của đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này ở các bộ ngành còn tương đối khả dĩ do được chuyên môn hóa, được đào tạo bồi dưỡng và có điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết một cách thường xuyên. Còn ở các địa phương, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ODA chưa được chuyên môn hóa, ít được bồi dưỡng và không có điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin chuyên biệt. - Vấn đề quan trọng nữa chứa đựng bất cập là phân cấp quản lý vốn ODA giữa trung ương và địa phương. Nguồn ODA là của Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam qua Chính phủ nên Chính phủ phải thống nhất quản lý. Song, rõ ràng Chính phủ không thể trực tiếp quản lý toàn bộ các dự án ODA nên nhất thiết phải có sự phân cấp: Chính phủ trực tiếp quản lý các dự án lớn, còn chính quyền địa phương được phân cấp quản lý một số dự án quy mô nhỏ. Sự không rõ ràng trong phân cấp quản lý vốn ODA là một trong những nguyên nhân gây nên sự chậm trễ và đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau giữa các cấp. III.NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ODA 1. Các giải pháp để tăng nguồn vốn ODA. Thứ nhất, phải có một môi trường chính trị ổn định, an ninh quốc phòng vững mạnh, đảm bảo trật tự xã hội.
- Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho thời kỳ 2006-2010. Năm lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA thời kỳ này là: - Phát triển nông nghiệp và nông thôn. - Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại. - Xây dựng kết cầu hạ tầng xã hội ( kinh tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển). - Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Tăng cường năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. 2. Những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vôn ODA cần thống nhất một số quan điểm cơ bản sau: - Nguồn vốn ODA không chắc chắn. Vì vậy, quốc gia tiếp nhận vốn ODA không nên quá kỳ vộng vào nguồn vốn này. - Vốn ODA phải được nhìn nhận là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Các cấp quyết định, cơ quan chủ quản và chủ đầu tư các dự án ODA phải chịu trách nhiệm trước toàn dân – không chỉ với thế hệ hôm nay mà cả mai sau – về hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. - Hiệu quả quản lý vốn ODA phải được đảm bảo từ hai phía: nhà tài trợ và quốc gia tiếp nhận tài trợ. - Mọi thông tin của quá trình quản lý vốn ODA phải rõ ràng và minh bạch, cần được cập nhật và công bố công khai một cách thường xuyên. Từ thực trạng và trên cơ quan điểm đã nêu, để nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan chủ quản vàchủ đầu tư các dự án ODA phải thống nhất nhận thức: nguồn vốn ODA là một bộ phận ngân sách nhà nước, là một phần nguồn lực tài chính quốc gia và tạo gánh nặng nợ nần cho người dân, không chỉ thế hệ hôm nay mà
- cả mai sau. Quản lý lãng phí và không hiệu quả nguồn vốn này là có tội đối với dân tộc. Thứ hai, Chính phủ cũng như từng chính quyền địa phương phải hoạch định chiến lược vận động và sử dụng vốn ODA phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thứ ba, cần quán triệt nguyên tắc quản lý vốn ODA phải căn cứ vào kết quả và hiệu quả. Xây dựng và thực hiện qui trình kỹ thuật dự án theo hướng chuyên nghiệp hóa: từ khi xã định dự án, chuẩn bị dự án, đánh giá dựa án, phê duyệt dự án, đàm phán, ký kết, đấu thầu, thi công, giám định, đánh giá sau dự án và kiểm toán, cố gắng mỗi khâu phải được đảm nhiệm bởi cơ quan chuyên trách. Ban hành hệ thống các hướng dẫn chi tiết trong từng khâu, từ đó phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp liên quan. Thứ tư, để khắc phục tình trạng một dự án phải có hai thủ tục như đã nêu; Chính phủ cần chấp nhận dự án nhà tài trợ nào được phép áp dụng thủ tục và hướng dẫn của nhà tài trợ đó. Thứ năm, Chính phủ cần xây dựng hệ thống tiêu chí hợp lý, phân cấp quản lý vốn ODA. Để xây dựng được hệ thống tiêu chí này cần đánh giá lại một cách toàn diện và thống kê đầy đủ các dự án đã và đang được triển khai thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa mức độ hiệu quả đạt được của dự án với các tiêu chí: quy mô, trách nhiệm trả nợ, năng lực quản lý vốn ODA của địa phương , lĩnh vực đầu tư của dự án, nhà tài trợ… Thứ sáu, các bộ phận ngành trong Chính phủ các địa phương cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA theo hướng chuyên môn hóa. Thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện chính sách, thể chế, pháp lý về ODA trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nghị định 131/2006/NĐ-CP và đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức ODA. Bên cạnh đó thực hiện tốt các văn bản pháp quy về ODA và INGO vừa được ban hành như quyết định 119/2009/QĐ-TTg ban hành quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam, nghị định số
- 93/2009/NĐ-CP về việc ban hành cơ chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.. .để huy động tối đa các nguồn này. Thứ tám, các ngành, các cấp quán triệt tinh thần phân cấp, đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính và tinh giản quy trình, thủ tục tiếp nhận và thực hiện nguồn vốn ODA. Thiết lập và vận hành hiệu quả hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA ở các cấp, làm cơ sở để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng cao tỉ lệ giải ngân. Thứ chín, tiếp tục phát huy vai trò tích cực của tổ công tác ODA trong việc xử lý các khó khăn, vướng mắc của các chương trình, dự án ODA. Thực hiện các kiến nghị tại hội nghị kiểm điểm chung lần thứ 6 và kế hoạch hành động cải thiện tình hình thực hiện các chương trình ODA với mục tiêu tạo bước đột phá về giải ngân. Thứ mười, đảm bảo cân đối đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, đặc biệt là những dự án sẽ phải kết thúc. IV. KẾT LUẬN Việt Nam là một trong các quốc gia tiếp nhận vốn ODA có nhiều nỗ lực trong vấn đề quản lý hiệu quả của nguồn vốn này. Song , thực tiễn cho thấy còn rất nhiều bất cập trong lĩnh vực này. Hy vọng rằng các ý kiến đề xuất của những nhà nghiên cứu, sự quan tâm thích đáng của Chính phủ và Quốc hội, tính chuyên nghiệp của bộ phận làm công tác quản lý ODA thật sự mang lại tác dụng, đem lại sự quan tâm nơi người dân và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn trình bày tiểu luận
5 p | 5038 | 874
-
BÀI TẬP LỚN: " Mô phân tích và quản lý dự án đầu tư "
18 p | 1058 | 347
-
Tiểu luận :Dự án quán café sinh viên
53 p | 799 | 267
-
Đè tài báo cáo: “ Phân tích nội dung của kiểm soát kênh phân phối. Trình bày tiêu chuẩn đánh giá các thành viên kênh phân phối của công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk)”
37 p | 1152 | 255
-
Tiểu luận phương pháp tính
57 p | 584 | 212
-
Bài tập thảo luận "Phân tích điều kiện ra đời hàng hóa và ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay"
11 p | 1926 | 105
-
Bài tiểu luận: Các kỹ thuật phát hiện và tổng hợp các yêu cầu phần mềm. Sử dụng EA trong phát hiện và tổng hợp các yêu cầu phần mềm
56 p | 420 | 70
-
Tiểu luận: Phân tích thất bại trong chiến lược Marketing cho sản phẩm bia Laser của tập đoàn Tân Hiệp Phát
29 p | 332 | 45
-
Bài thảo luận về Bảo hiểm xã hội
24 p | 189 | 34
-
Tiểu luận: Phân tích nợ quốc gia - rủi ro quốc gia
27 p | 145 | 25
-
Bài tập học kỳ môn Luật thương mại quốc tế: Chỉ ra các tiêu chí để phân biệt một biện pháp tác động thương mại thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định TBT hay SPS của WTO, lấy ví dụ về các tranh chấp cụ thể của WTO để làm rõ sự khác biệt đó
10 p | 161 | 14
-
Tiểu luận:40 nguyên tắc sáng tạo
23 p | 119 | 13
-
Tiểu luận: Lựa chọn thời điểm thị trường và cấu trúc vốn
16 p | 120 | 12
-
Bài tiểu luận học phần Chính sách kinh tế xã hội: Anh/chị hãy kể tên một chính sách tín dụng hiện hành mà mình biết. Phân tích việc vận dụng chính sách tín dụng đó trong hoạt động thực tiễn của địa phương (cơ quan, đơn vị) nơi công tác và đối với bản thân anh/chị.
11 p | 20 | 12
-
Cách phân tích một bài luận
4 p | 171 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam
94 p | 48 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích các yếu tố tác động đến phân bổ ngân sách có mục tiêu của chính quyền Trung Ương, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
63 p | 35 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn