Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 2010-2015
lượt xem 36
download
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nắm bắt thêm về tình hình thất nghiệp và có việc làm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và xã Long Điền Đông nói riêng nhằm để có hướng khắc phục tình trạng thất nghiệp hiện nay trên địa bàn xã Long Điền Đông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 2010-2015
- TRƯỜNG ĐẠI HOC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (SCII) KHOA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG BÀI TIỂU LUẬN MÔN :THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 20102015 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn SVTH : Huỳnh Tuấn Kiệt Lớp : Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tỉnh Bạc Liêu Long Điền Đông, ngày 21 tháng 03 năm 2011 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 1 5/30/2017
- MỞ ĐẦU ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA XÃ LONG ĐIỀN ĐÔNG, HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU. VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Thời xưa xã Long Điền là xã chung trãi qua nhiều giai đoạn chia tách xã ra 03 xã :Xã Long Điền,xã Long Điền Đông A,xã Long Điền Đông, xã Long Điền Đông trãi qua 02 cuộc kháng chiến ác liệt,nhân dân xã Long Điền Đông có long dủng cảm và hy sinh về tổ quốc giành lại hòa bình và thống nhất đất nước,được Nhà Nước cộng nhận xã Long Điền Đông là xã Anh hùng. Xã Long Điền Đông là xã nằm cách xã trung tâm huyện Đông Hải khoảng 24km, nằm về phía đông của huyện Đông Hải. Xã Long Điền Đông có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội: Nằm ven biển Bạc Liêu Gành Hào có bờ biển dài 8,27km; có tiềm năng kinh tế rất phong phú là cửa ngõ phát triển kinh tế biển thứ hai của huyện. Xã Long Điền Đông có vị trí tiếp giáp: Phía Đông giáp xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình Phía Tây giáp xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải Phía Nam giáp Biển Đông Phía Bắc giáp xã Long Điền Đông A,huyện Đông Hải Tổng diện tích tự nhiên của xã Long Điền Đông: là 8.453,19ha trong đó: Đất diêm nghiệp là: 1.158ha; Đất thổ cư và vườn tạp là: 684,13ha; Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là: 3.017,5ha; Diện tích đất trồng lúa là: 289ha; Diện tích đất trồng màu là: 109,42ha. Xã Long Điền Đông gồm: 08 ấp Bửu I, Bửu II, Bửu Đông, Cái Cùng, Trung Điền, Minh Điền, Vĩnh Điên, Trường Điền. Thế mạnh của xã là Nuôi trồng thủy sản và NôngDiêm SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 2 5/30/2017
- Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài chuyên để này em đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu ở địa phương em đang làm việc, về vấn đề thực trạng về lao động việc làm ở xã và được sự giúp đỡ tận tình từ thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Trường ĐH Lao Động Xã Hội (cơ sở II). Vì vậy, trước khi vào nội dung. Em xin cảm ơn thầy đã hướng dần chuyên đề này. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 3 5/30/2017
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề Lao động là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động ,việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm. Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, hợp tác để cùng phát triển tác động mạnh đến sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động… được thiết lập tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.; tổ chức đào tạo để đảm bảo việc làm, an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc gia.Trước những vấn đề bức xúc về việc làm hiện nay ở xã Xã Long Điền Đông như đã nói trên, chúng em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm lao động ở xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu năm 2011” để tìm hiểu rõ hơn về thưc trạng việc SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 4 5/30/2017
- làm và góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu . 2.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nắm bắc thêm về tình hình thất nghiệp và có việc làm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nối chung và xã Long Điền Đông nói riêng nhằm để có hướng khắc phục tình trang thất hiện nay trên địa bàn xã Long Điền Đông. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông trong giai đoạn 20102015 Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông 4.Phương pháp nghiên cứu: Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp Dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các Doanh nghiệp, báo cáo của UBND xã Long Điền Đông 5.Nguồn số liệu Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp. Dựa trên các báo cáo của xã và báo chí,văn kiện đại hội Đảng 6.Kết cấu ̀ ở đâu Phân m ̀ ̀ ̣ Phân nôi dung Chương I:Cơ sở lí luận về việc làm Chương II:Thực trạng việc làm ở Việt nam hiện nay Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm Phân kêt ̀ ́ Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 5 5/30/2017
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM 1. Một số khái niệm 1.1. Việc làm Hiện nay ,việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau . Dưới góc độ kinh tếxã hội,có quan niệm cho rằng: Việc làm là một vấn đề mang tính chất cá nhân ,trong đó có sự trả công do có sự tham gia mang tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào quá trình sản xuất Cũng có quan niệm cho rằng việc làm là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống của con người ,kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành quá trình kinh tế Có quan niệm lại cho rằng việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người… Dưới góc độ pháp lí trong Bộ luật Lao động : Việc làm được hiểu như sau:”Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”(Điều 13 Bộ luật Lao đông) 1.2. Tạo việc làm SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 6 5/30/2017
- Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : Vốn đầu tư , sức lao động , nhu cầu thị trường về sản phẩm . Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng , chất lượng ), sức lao động (tái sản xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác . 2 Các hình thức việc làm Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức : Làm những công việc được trả công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc đổi công Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận Làm các công việc sản xuất , kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền công hay lợi nhuận Ngoài ra , các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc độ: Tính chất kỹ thuật của việc làm:Từ tính chất đặc thù về kĩ thuật và công nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau (việc làm ngành nghề cơ khí,dệt , may, chế biến thực phẩm…) Tính chất thành thạo của việc làm :Việc làm giản đơn (phổ thông), việc làm có chuyên môn,kĩ thuật (việc làm đòi hỏi có kiến thức, kĩ năng ),việc làm trình độ chuyên môn , kĩ thuật cao Tính chất kinh tế của việc làm :Vị trí của việc làm trong hệ thống quản lí lao động như :việc làm quản lí, công nhân , nhân viên… Điều kiện lao động của việc làm :Việc làm đảm bảo an toànvệ sinh lao động ,việc làm không đảm bảo an toàn vê sinh lao động Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo các điều kiện : SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 7 5/30/2017
- Thỏa mãn với môi trường làm việc ( đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh, an toàn lao động ) Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra Cân bằng được công việc với đời sống gia đình 3. Pháp luật Nhà nước về việc làm Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Bộ luật Lao động ban hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, sửa đổi bổ sung vào các năm 2002,2006,2007 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội . Nghị định 39/2003/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm Chương II :THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở XÃ LONG ĐIỀN ĐÔNG HIỆN NAY I. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của xã Long Điền Đông : Xã Long Điền Đông là một xã thuộc chương trình 135, Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và Quý I năm 2011 của Ủy ban nhân dân xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu 1/4/2011, mặc dù đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, nhưng trong quý I/2011 kinh tế của xã vẫn có bước tiếp tục trên đà phát triển so với năm 2009 với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đạt 6,12%, gấp gần 2,5 lần tốc độ tăng trong quý I/2009. hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế then chốt: lâm nghiệp và thủy sản tăng 4.5%; Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 8 5/30/2017
- hóa, dịch vụ còn thấp. Những khó khăn, thách thức đó đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Công tác bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được triển khai tích cực tại xã nhằm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Ban hành chính sách tăng mức hỗ trợ 1,6 lần so với trước cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập đã được coi trọng. Các đối tượng cứu trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp thường xuyên như: hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm miễn phí, thẻ y tế, các danh nghiệp nhận phụng dưỡng các Bà mẹ VNAH, cha, mẹ LS già yếu cô đơn, tặng vườn cây, ao cá và những hỗ trợ khác. II.Thực trạng vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông hiện nay 1.Cơ cấu dân số ở xã Long Điền Đông, Từ cuộc Tổng điều tra dân số cuối năm 2010 và đầu năm 2011. sau khi tổng điều tra tổng số dân trên toàn xã là 4.229 hộ gồm 17.833 khẩu,.Trong đó:Nam là 9.457 người,Nữ là 8.376 người.Số người trong độ tuội lao động là 8.234 người.Cơ cấu dân số củng thay đổi mạnh,đặt biệt là cơ cấu dân số nhớm tuổi;tỷ lệ những người trong độ tuổi lao động tăng từ 52,9% lên 70,5%(Năm 19892009).Tương ứng,tỷ lệ những người ngoài tuổi lao động giãm từ 46,2% xuống còn 34,96%. *Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ cấu dân số theo tuổi là sự phân chia tổng số dân theo từng tuổi hay nhóm tuổi,bảng dưới đây mô tả cơ cấu dân số của xã Long Điền Đông theo nhóm tuổi với các khoảng cách là 10 năm tại các thời điểm điều tra,1989,1999,2009. Cơ cấu dân số theo tuổi của xã Long Điền Đông(19892009) Nhóm tuổi 1989 1999 2009 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 9 5/30/2017
- 014 38.2 34.46 24.68 1560 55.4 58.24 66.98 60 + 6.4 7.3 8.34 Tổng cộng 100 100 100 Nguồn: TĐTDS 1989,1999,2009 Điều tra biến động DSKHHGĐ năm 2009 Cơ cấu dân số theo tuổi có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định số lượng người "trong độ tuổi lao động". ở xã Long Điền Đông, không chỉ quy mô dân số tăng lên không ngừng mà cả “Tỷ lệ dân số từ 15 đến 59 tuổi" cũng tăng nhanh. Do vậy, số người trong độ tuổi lao động tăng lên với tốc độ thường cao hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số. * Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 59 ở xã Long Điền Đông Chỉ tiêu 2010 2011 Tổng số dân (người) 4229 4496 1559 ( người) 2504 2824 2.Chất lượng lao động ở xã Long Điền Đông : Xã Long Điền Đông là sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản. Tỷ lệ lao động được đào tạo của cũng được tăng đều qua trong năm 2011 chỉ đạt 100%, lao động tham các công tuy xí nghiệp (tỷ lệ tương ứng của các tỉnh là 50%). Tỷ lệ đào tạo lao động có bằng cũng cấp còn thấp (tăng khoảng 5,3% lao động). Tuy nhiên cơ cấu đào tạo theo ngành nghề, theo trình độ còn nhiều bất cập. Chất lượng thấp do các lao động tay nghề chưa cao thời gian học nghề còn ngắn hạn nên trình độ không được đáp ứng theo nhu cầu lao động đi nước ngoài. * Đầu năm đăng ký việc làm và gới thiệu 367 người SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 10 5/30/2017
- * Chia theo trình độ: + Lao động có trình độ ĐH : 11 người. + Lao động có trình độ CĐ : 21 người. + Lao động có trình độ TC, CNKT : 142 người. + Lao động có trình độ sơ cấp nghề : 25 người. + Lao động phổ thông : 268 người. Theo kết quả gới thiệu việc làm việc làm trong 03 tháng của năm 2011. tại Ủy ban nhân dân xã Long Điền Đông, tỉnh Bạc Liêu. 3.Thực trạng việc làm ở xã Long Điền Đông huyện Đông Hải. 3.1 Những người có việc làm : Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung – cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy – UBND xã, chỉ đạo cho Ban thương binh xã hội kết hợp cùng các ngành đoàn thể có liên quan nắm bắt những thông tin cần thiết về lao động việc làm ở ấp và thanh niên có nhu cầu học nghề để đi lao động nước ngoài, nhằm giải quyết một phần nào cho con em hộ nghèo và nhân dân nổ lực vươn lên trong cuộc sống. Trong năm 2011 đã giải quyết việc làm cho từ 467 lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển trong toàn xã. Kết hợp đào tạo nghề và tự tạo việc làm cho từ 100 – 200 lao động/năm. Đã và đang thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 15 20 lao động. Năm 2011: Kết hợp với Tập trung tạo việc làm cho 359 người (trong đó tạo việc làm trong nước cho 344 người, XKLĐ 10 người). Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở các ấp. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 11 5/30/2017
- 3.2.Những Người thiếu việc làm và thất nghiệp: Xã Long Điền Đông hiện có khoảng 9.234 lao động có việc làm và mỏi năm lại có them gần 128 người tham gia vào thị trường này.Đậy vừa là lợi thế vừa là thách thức trong vấn đề việc làm.Bên cạch đó,chuyển dịch cơ cấu lao động không phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng nguồn nội lực dồi dào tiềm năng này. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2010. Năm 2010 theo điều tra của UBND xã Long Điền Đông tỉ lệ thất nghiệp trong toàn xã là 11,8% nguyên do là năm nay nuôi trồng thủy sản bị bệnh gan cho nên tỉ lệ tăng nhanh,còn tỉ lệ thất nghiệp tới 23,5% do các công ty và các doanh nghiệp phá sản dẩn đến lao động thất nghiệp Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm I. Phương hướng, mục tiêu, thách thức và giải pháp về vấn đề lao động việc làm năm 2011 1. Phương hướng, mục tiêu Đảng ủy ủy ban nhân dân xã chỉ đạo cho Ban thương binh xã hội xã Long Điền Đông về công tác lao động việc làm, người có công phấn đấu giới việc làm cho người lao động Ở lĩnh vực xuất khẩu lao động , Năm 2011 Đàng ủy – UBND xã phấn đấu đưa 20 người đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh thực hiện mục tiêu, đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách, chế độ, điều kiện, quy trình tuyển chọn; thông tin đầy đủ về điều kiện lao động, thu nhập và sinh hoạt của người lao động; thực hiện các biện pháp công khai minh bạch, giảm tối đa các khâu trung gian, hạn chế tiêu cực, lừa đảo XKLĐ. Lĩnh vực trong tỉnh và địa phương: Mục tiêu đặt ra cho dạy nghề trong năm 2011 là kết hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm để dạy nghề cho các lao SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 12 5/30/2017
- động hộ nghèo, dân cư sinh sống hơn 300 người, trong đó trung cấp nghề và là 300 người; nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 60%. Những tồn tại của dạy nghề trong những năm qua sẽ được tập trung khắc phục, trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống dạy nghề, đặc biệt là quy hoạch phát triển nghề dài hạn, trung tâm dạy nghề theo đề án phát triển dạy nghề đến năm 2020... Ngoài ra, chú trọng phát triển các hoạt phong trào tuyên truyền lao động 2. Giải pháp * Một số giải pháp chung Quá trình phát triển kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay Đảng ủy – UBND xã định hướng các hoạt động về vần đề bức xúc liên quan đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia nói chung, xã nói riêng, xã Long Điền Đông đang phát triển có nhiều lực lượng lao động dồi dào, giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình chế kinh tế của xã , đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp các tỉnh thành phố. Định hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản, cơ chế, chính sách theo hướng tiếp cận với chuẩn mực chung về lao động, việc làm và thị trường lao động, phù hợp các văn bảng, công khai và đơn giản; tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động trong lĩnh vực lao động – việc làm. Là vùng có khả năng thu hút nhiều lao động có nền kinh tế động lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ; trại giống, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, … định hướng dịch vụ du lịch khai thác tiềm năng, thế mạnh của xã Định Thành A Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 13 5/30/2017
- giải quyết việc làm đến năm 2011, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu về giáo dục – đào tạo, về giảm nghèo… và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trên địa bàn xã. Quan tâm công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, coi đây là một trong những giải pháp góp phần tạo việc làm cho người lao động. Hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội. kinh tế phát triển xã Long Điền Đông, chúng ta sẽ đối mặt với những tác động tiêu cực từ thị trường hiện nay, nhất là trong vấn đề xã hội. Vì vậy, hệ thống an sinh xã hội là một công cụ quan trọng để góp phần ngăn ngừa và hạn chế những tiêu cực này. Trong thời gian tới, hệ thống an sinh xã hội cần tập trung vào các chính sách đối với lao động bị mất việc làm, thiếu việc làm, đối với lao động dôi dư và các chính sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, … tạo cơ hội cho mọi đối tượng đều được hưởng thành quả từ hội nhập, thực hiện mục tiêu phát triển vì con người của Đảng ta. * Một số giải pháp tạo việc làm và giải quyết lao động.. Đẩy là thế mạnh phát triển về kinh tế xã hội, giải quyết việc làm tại chỗ. Tập trung mọi cố gắng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi, thuỷ sản… Tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến nông sản . Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đang là hướng giải quyết việc làm được khuyến khích và có thể thực hiện trong những năm tới. Kết hợp với Phòng Lao động thương binh xã hội huyện tổ chức nhiều cuộc tư vấn, giới thiệu nhu cầu lao động, cho người lao động đi lao động các nước nhu cầu nhiều về lao động của việt Nam, đào tạo nghề phù hợp. Cải tiến, đơn giản các thủ tục, tránh phiền hà, tiêu cực trong quá trình tuyển chọn và đưa người đi lao động nước ngoài. Có cơ chế bảo đảm quan hệ lợi ích của người đi lao động nước ngoài với lợi ích Nhà nước, lợi ích địa phương một cách hài hoà. * Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (xã SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 14 5/30/2017
- Long Điền Đông) Do những bất cập không nhỏ về tình hình cung cầu lao động trên thị trường lao động nông thôn (xã Long Điền Đông), Nguồn lao động ở nông thôn vẫn chỉ là dạng tiềm năng chưa được khai thác và sử dụng tốt. Để giải quyết vấn đề đó và sử dụng có hiệu nguồn nhân lực ở nông thôn trong thời gian tới, cần tiến hành các giải pháp sau: Thứ nhất, Giảm lượng cung lao động Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình. Việc đưa chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình ở xã Định Thành A nhằm thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% vào 2011, Cần phải có các chính sách về lợi ích vật chất, để khuyến khích họ sinh đẻ đúng kế hoạch. Thứ hai: Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai Cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về quản lý đất đai, để biến đất đai thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế và tạo thêm việc làm. Mỗi ấp phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch dài hạn sử dụng đất. Trong nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu về diện tích cây trồng trên cơ sở lựa chọn đúng cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, tăng nhanh triển đổi khoa học kỷ thuận về nuôi trồng thủy sản để tăng giá trị sản lượng lên. Trong xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng quan trọng phải trên cơ sở quy hoạch tránh lãng phí. Thứ ba: Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư Một mặt tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính sách miễn giảm thuế, chính sách tín dụng..., để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau vào nông nghiệp nông thôn, Thứ tư: Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn cùng với việc xây dựng hạn tầng cơ sở ở thị trấn SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 15 5/30/2017
- Quá trình này được thực hiện bằng việc hình thành các xã Định Thành A Huyện hỗ trợ nhiều mặt bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng như cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ. II. Nhận xét và một số kiến nghị 1. Nhận xét Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề lao động – việc làm vẫn là một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Các văn bản, chính sách về lao động – việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động. Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu cầu có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc trong nông nghiệp (54,7%), lao động ở khu vực nông thôn chiếm chủ yếu (75%) gây sức ép lớn về giải quyết việc làm. Với tốc độ này thì để đạt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại như định hướng Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của tất cả các cấp, các ngành. Thị trường lao động Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn có nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất, ở 3 vùng kinh tế trọng điểm, ở các tỉnh khác mức độ còn sơ khai. Lao động phân bố không đồng đều, chủ yếu ở nông thôn và đồng bằng, ở miền núi thưa thớt. Di chuyển lao động diễn ra mạnh, chủ yếu theo hướng từ Bắc vào Nam và từ nông thôn ra thành thị, nơi thị trường lao động sôi động. Hệ thống thông tin thị trường lao động chưa hoàn thiện, hệ thống giao SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 16 5/30/2017
- dịch việc làm chưa mạnh, chủ yếu vẫn là hình thức trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động (chiếm trên 80% tổng số giao dịch). Các chính sách về tiền lương, tiền công nói chung chưa phản ánh được giá trị theo quy luật của thị trường, chưa khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng và chưa thực hiện được chức năng “kích cầu” để sản xuất phát triển. Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động Việt Nam vẫn còn yếu về chất lượng, thiếu về số lượng, gần 70% lao động chưa qua đào tạo, một bộ phận lao động đã qua đào tạo hoặc được sử dụng không đúng ngành nghề đào tạo, hoặc phải đào tạo lại mới có thể làm việc trong các doanh nghiệp, thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động dịch vụ cao cấp (tài chính, ngân hàng,…). Qua thực tiễn phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm: Để đạt hiệu quả cao cần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và phải căn cứ tình hình thực tiễn của từng địa phương. Việc nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm các cấp ủy, chính quyền và người dân có ý nghĩa quyết định, đồng thời khuyến khích sự năng động và chủ động tự tạo việc làm cho bản thân và cho người khác, không thụ động, trông chờ vào Nhà nước. Đối với người sử dụng lao động khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm. Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, từng bước thiết lập thể chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm, làm tốt vai trò “bà đỡ” đối với các đối tượng lao động đặc thù (lao động là người tàn tật, lao động là người dân tộc, lao động nữ …) nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của thị trường. 2. Một số kiến nghị SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 17 5/30/2017
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách về lao động – việc làm: Sửa đổi, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời ban hành những chính sách liên quan tới giải quyết việc làm và phát triển, để khuyến khích lao động đi làm các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, đẩy mạnh mở rộng thị trường nhận lao động ở xã Long Điền Đông. Phải có các chính sách hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo và đi xuất khẩu, cũng như nên có chính sách bảo vệ người lao động ở nước ngoài khi họ gặp khó khăn hay bị người quản lý lao động có những hành động không đúng pháp luật. Xây dựng quỹ bảo vệ và hỗ trợ người lao động, nâng cao vai trò của công đoàn trong lĩnh vực lao động cho người tham gia lao động khi bị ngược đãi, tay nan xãy ra. Kiểm soát và giám sát chặt chẽ thị trường xuất khẩu lao động để hạn chế tình trạng lừa đảo hoặc đẩy chi phí xuất khẩu lao động lên quá cao gây thiệt hại và khó khăn cho người có nhu cầu xuất khẩu lao động.. Bản thân các doanh nghiệp cần phải thường xuyên quan tâm đào tạo đội ngũ nhân viên. Tuy nhiên, đào tạo cũng là đầu tư nên cũng phải xét tới việc đầu tư sao cho có lợi nhất. Tóm lại, cần có một định hướng rõ ràng và một cơ chế để đánh giá nhu cầu cụ thể trước khi đào tạo (nội dung đào tạo, mức ngân sách, các ràng buộc sau đào tạo…). Nhà nước tập trung tạo việc làm thông qua các chính sách, nguồn lực hỗ trợ, thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi, gắn dạy nghề với tạo việc làm PHẦN KẾT LUẬN Việc làm cho người lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đang diễn ra với tốc độ cao như hiện nay ở xã Long Điền Đông trong SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 18 5/30/2017
- những năm tới vẫn là vấn đề nóng bỏng,tác động sâu sắc đến sự phát triển bền vững của địa phương.Giải quyết tốt việc làm cho người lao động sẽ làm giảm lượng thất nghiệp,tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động,gớp phần nâng cao đời sống của người lao động nói chung.Mặt khác ,nền kinh tế xã hội dần được nâng cao và ngày càng phát triển.Giải quyết vần đề không phải một sớm một chiều mà phải có sự đầu tư lâu dài,sự phối hợp từ trên xuống dưới để tháo gỡ dần những khó khăn về kinh tế xã hội .Chính vì vậy,Nhà nước cần phải khắc phục những hạn chế còn tồn động trong chính sách giải quyết việc làm và đưa ra những phương hướng,mục tiêu cũng như những chính sách về việc làm thiết thực hơn gớp phần giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Tiểu luận này có nhiều hạn chế do khả năng trình độ còn hạn chế,thời gian nghiên cứu có hạn.Do vậy kinh mong có sự gớp ý chân thành của thầy nhằm hoàn thiện hơn phương pháp nghiên cứu và chất lượng nội dung bài viết. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẩn của thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã giúp chúng em hoàn thành tốt tiểu luận này MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................3 .............................................................................................1.Lý do chọn đề tài 3......................................................................................2.Mục tiêu nghiên cứu 4............................................................................................................................ 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4 4.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 ..................................................................................................5.Nguồn số liệu SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 19 5/30/2017
- 4............................................................................................................................ 6.Kết cấu...........................................................................................................4 ..........................................................................................PHẦN NỘI DUNG 5............................................................................................................................ Chương 1:Cơ sở lí luận về vấn đề việc làm.............................................5 .......................................................................................... 1. Một số khái niệm 5............................................................................................................................ 1.1 Việc làm...................................................................................................5 ............................................................................................. 1.2. Tạo việc làm 5............................................................................................................................ 2.Các hình thức việc làm...............................................................................5 ....................................................................... 3.Pháp luật Nhà nước việc làm 6........................................................................................................................ Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông.......7 ................................................... I.Khái quát về tình hình xã Long Điền Đông 7............................................................................................................................ II.Thực trạng về vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông............................7 .......................................................... 1.Cơ cấu dân số ở xã Long Điền Đông 7............................................................................................................................ 2. Chất lượng lao đông..................................................................................8 3. Thực trạng việc làm ở xã Long Điền ĐôngĐông Hải…………………...9 3.1.Những người có việc làm……………………………………………….9 3.2.Những người thiếu việc làm và thất nghiệp……………………………10 Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm 10.......................................................................................................................... I. Phương hướng,mục tiêu,thách thức và giải pháp VL (20102015)........10 1. Phương hướng,mục tiêu……………………….……………………….10 2.Giải pháp.................................................................................................11 .................................................................... II.Nhận xét và một số kiến nghị 13.......................................................................................................................... 1.Nhận xét..................................................................................................13 ......................................................................................... 2.Một số kiến nghị 15.......................................................................................................................... PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................16 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 20 5/30/2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ: Cổ phiếu
20 p | 1212 | 257
-
Bài tiểu luận môn Lý thuyết tài chính tiền tệ: Cấu trúc thị trường tài chính
19 p | 799 | 207
-
Tiểu luận môn Quản trị cung ứng: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk
44 p | 1291 | 112
-
Bài tiểu luận môn Marketing quốc tế: Chiến lược thâm nhập thị trường của doanh nghiệp nước ngoài tại thị trường Việt Nam
45 p | 755 | 84
-
Bài Tiểu luận môn kinh tế phát triển: Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh bình phước
57 p | 970 | 79
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh giai đoạn 2010-2015
35 p | 813 | 66
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thất nghiệp ở Việt Nam - Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh
23 p | 351 | 48
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thị trường lao động Việt Nam - Đặc điểm hình thành và phát triển
37 p | 294 | 41
-
BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ QUỐC TẾ - Đề bài: NGÀNH DỆT MAY- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
12 p | 263 | 31
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh
56 p | 175 | 23
-
Tiểu luận môn Lịch sử kinh tế Việt Nam: Phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
45 p | 176 | 23
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015
44 p | 177 | 20
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Dịch vụ việc làm ở Quận 12 giai đoạn 2008-2010
40 p | 106 | 16
-
Tiểu luận môn Thị trường chứng khoán: Quyền tiên mãi
18 p | 107 | 15
-
Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận môn học Thị trường lao động
11 p | 137 | 9
-
Bài tập môn thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán
27 p | 205 | 8
-
Tiểu luận môn Kinh tế vĩ quốc tế 2: Vận dụng mô hình trọng lực phân tích hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam giai đoạn 2000-2020
14 p | 17 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn