intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 2010-2015

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

181
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nắm bắt thêm về tình hình thất nghiệp và có việc làm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và xã Long Điền Đông nói riêng nhằm để có hướng khắc phục tình trạng thất nghiệp hiện nay trên địa bàn xã Long Điền Đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 2010-2015

  1. TRƯỜNG ĐẠI HOC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (SCII) KHOA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG ­­­­­­­­­­ BÀI TIỂU LUẬN MÔN :THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm ở xã Long Điền Đông giai đoạn 2010­2015 GVHD :  Nguyễn Ngọc Tuấn SVTH  :  Huỳnh Tuấn Kiệt Lớp       :  Quản Trị Nguồn         Nhân Lực Tỉnh Bạc Liêu Long Điền Đông, ngày 21 tháng  03 năm 2011 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 1 5/30/2017
  2. MỞ ĐẦU ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA XàLONG ĐIỀN ĐÔNG, HUYỆN ĐÔNG  HẢI, TỈNH BẠC LIÊU. VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Thời xưa xã Long Điền là xã chung trãi qua nhiều giai đoạn chia tách xã ra 03  xã :Xã Long Điền,xã Long Điền Đông A,xã Long Điền Đông, xã Long Điền  Đông trãi qua 02 cuộc kháng chiến ác liệt,nhân dân xã Long Điền Đông có  long dủng cảm và hy sinh về  tổ  quốc giành lại hòa bình và thống nhất đất   nước,được Nhà Nước cộng nhận xã Long Điền Đông là xã Anh hùng. Xã Long Điền Đông là xã nằm cách xã trung tâm huyện Đông   Hải khoảng 24km, nằm về  phía đông của huyện Đông Hải. Xã Long   Điền Đông có vị  trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh  tế xã hội: Nằm ven biển Bạc Liêu­ Gành Hào có bờ biển dài 8,27km; có  tiềm năng kinh tế rất phong phú là cửa ngõ phát triển kinh tế biển thứ  hai của huyện. Xã Long Điền Đông có vị trí tiếp giáp: ­ Phía Đông giáp xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình ­ Phía Tây giáp xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải ­ Phía Nam giáp Biển Đông ­ Phía Bắc giáp xã Long Điền Đông A,huyện Đông Hải ­ Tổng diện tích tự  nhiên của xã Long Điền Đông:   là 8.453,19ha  trong đó: ­ Đất diêm nghiệp là: 1.158ha; ­ Đất thổ cư và vườn tạp là: 684,13ha; ­ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là: 3.017,5ha; ­ Diện tích đất trồng lúa là: 289ha; ­ Diện tích đất trồng màu là: 109,42ha. Xã Long Điền Đông gồm: 08  ấp Bửu I, Bửu II, Bửu Đông, Cái Cùng,  Trung Điền, Minh Điền, Vĩnh Điên, Trường Điền. Thế  mạnh của xã là Nuôi  trồng thủy sản và Nông­Diêm  SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 2 5/30/2017
  3. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài chuyên để  này em đã tham   khảo nhiều nguồn tài liệu  ở  địa phương em đang làm việc, về  vấn đề  thực  trạng về lao động việc làm ở  xã  và được sự  giúp đỡ  tận tình từ  thầy Nguyễn   Ngọc Tuấn Trường ĐH Lao Động Xã Hội (cơ sở II). Vì vậy, trước khi vào nội  dung. Em xin cảm ơn thầy đã hướng dần chuyên đề này. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 3 5/30/2017
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn  đề             Lao động là yêu tố cơ bản quyết định sự  tồn tại và phát triển của mọi  hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về  dân số, lao động ,việc làm vào vị  trí hàng đầu trong các chính sách  kinh tế  xã  hội. Các chiến lược phát triển kinh tế  xã hội của đất nước, đặt con người và   việc làm là vị  trí trung tâm lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của   mọi chương trình kế hoạch phát triển.          Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế  xã   hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển sức lao động của   họ  để  tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao   động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách  khác là khi họ có được việc làm.         Hiện nay,  toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng  ổn định,  hợp tác để cùng phát triển tác động mạnh đến sự  phát triển của mỗi quốc gia,   đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Gia nhập Tổ chức Thương   mại Thế giới (WTO) là cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh  tế thế giới,  Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo  hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về  di   chuyển pháp nhân, các quan hệ  kinh tế, đối ngoại, lao động… được thiết lập  tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc  ở  nước ngoài.; tổ  chức đào   tạo để đảm bảo việc làm, an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc  gia.Trước những vấn đề  bức xúc về  việc làm hiện nay  ở  xã Xã Long Điền  Đông như đã nói trên, chúng em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng việc làm  và các giải pháp giải quyết việc làm lao động ở xã Long Điền Đông, huyện  Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu năm 2011” để  tìm hiểu rõ hơn về  thưc trạng việc   SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 4 5/30/2017
  5. làm và góp  một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề  việc làm ở xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu  . 2.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nắm bắc thêm về tình hình thất nghiệp   và có việc làm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nối chung và xã Long Điền Đông nói   riêng nhằm để  có hướng khắc phục tình trang thất hiện nay trên địa bàn xã  Long Điền Đông. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết   việc làm ở xã Long Điền Đông trong giai đoạn 2010­2015  Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông 4.Phương pháp nghiên cứu:  Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp  Dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các Doanh  nghiệp, báo cáo của UBND xã Long Điền Đông 5.Nguồn số liệu  Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp.  Dựa trên các báo cáo của xã và báo chí,văn kiện đại hội Đảng 6.Kết cấu ̀ ở đâu Phân m ̀ ̀ ̣ Phân nôi dung  Chương I:Cơ sở lí luận về việc làm  Chương II:Thực trạng việc làm ở Việt nam hiện nay  Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc   làm Phân kêt ̀ ́ Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai  sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự  giúp đỡ, góp ý của các  thầy và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 5 5/30/2017
  6. PHẦN NỘI DUNG Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM 1. Một số khái niệm           1.1. Việc làm Hiện nay ,việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau . Dưới góc độ kinh tế­xã hội,có quan niệm cho rằng: Việc làm là một vấn đề mang tính chất cá nhân ,trong đó có sự trả  công   do có sự  tham gia mang tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào   quá trình sản xuất  Cũng có quan niệm cho rằng việc làm là tất cả  những gì quan hệ  đến   cách kiếm sống của con người ,kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành   vi tạo thành quá trình kinh tế  Có quan niệm lại cho rằng việc làm là sự  kết hợp giữa sức lao động và  tư  liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con  người… Dưới góc độ pháp lí trong Bộ luật Lao động :          Việc làm được hiểu như  sau:”Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập   không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”(Điều 13 Bộ luật Lao  đông)           1.2. Tạo việc làm SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 6 5/30/2017
  7. Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và  nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : Vốn đầu tư , sức lao động , nhu cầu  thị trường về sản phẩm . Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người  lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng , chất lượng ), sức lao động (tái  sản xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác .            2 Các hình thức việc làm Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức : ­ Làm những công việc được trả  công lao động dưới dạng bằng tiền  hoặc hiện vật hoặc đổi công  ­ Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận ­ Làm các công việc sản xuất , kinh doanh cho gia đình mình không nhận   tiền công hay lợi nhuận  ­ Ngoài ra , các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc  độ: ­ Tính chất kỹ  thuật của việc làm:Từ  tính chất đặc thù về  kĩ thuật và   công nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề  khác nhau   (việc làm ngành nghề cơ khí,dệt , may, chế biến thực phẩm…)  ­ Tính chất thành thạo của việc làm :Việc làm giản đơn (phổ  thông),   việc làm có chuyên môn,kĩ thuật (việc làm đòi hỏi có kiến thức, kĩ năng ),việc   làm trình độ chuyên môn , kĩ thuật cao  ­ Tính chất kinh tế của việc làm :Vị trí của việc làm trong hệ thống quản   lí lao động như :việc làm quản lí, công nhân , nhân viên… ­ Điều kiện lao động của việc làm :Việc làm đảm bảo an toàn­vệ  sinh  lao động ,việc làm không đảm bảo an toàn­ vê sinh lao động  Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo  các điều kiện : SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 7 5/30/2017
  8. Thỏa mãn với môi trường làm việc ( đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh, an toàn  lao động ) ­ Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra  ­ Cân bằng được công việc với đời sống gia đình              3. Pháp luật Nhà nước về việc làm  ­ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ­ Bộ luật Lao động ban  hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, sửa đổi bổ sung   vào   các   năm   2002,2006,2007   Theo   đề   nghị   của   Bộ   trưởng   Bộ   Lao   động­  Thương binh và Xã hội . ­ Nghị định 39/2003/NĐ­CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết và  hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm Chương II :THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở XàLONG ĐIỀN  ĐÔNG HIỆN NAY            I. Khái quát về tình hình kinh tế­ xã hội của xã Long Điền Đông :           Xã Long Điền Đông là một xã thuộc chương trình 135,  Tình hình kinh tế  xã hội tháng 3 và Quý I năm 2011 của  Ủy ban nhân dân xã Long Điền Đông,   huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu  1/4/2011, mặc dù đứng trước nhiều khó khăn,  thách thức, nhưng trong quý I/2011 kinh tế  của xã vẫn có bước tiếp tục trên   đà phát triển so với năm 2009 với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đạt  6,12%, gấp gần 2,5 lần tốc độ  tăng trong quý I/2009. hầu hết các ngành, các   lĩnh vực kinh tế then chốt: lâm nghiệp và thủy sản tăng 4.5%;  Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước   mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả  tăng trưởng hạn chế; sức cạnh   tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng   SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 8 5/30/2017
  9. hóa, dịch vụ  còn thấp. Những khó khăn, thách thức đó đã tác động không nhỏ  đến sản xuất và đời sống dân cư. Công tác bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được triển khai tích cực tại xã   nhằm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Ban hành chính sách tăng mức hỗ  trợ 1,6 lần so với trước cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Các giải pháp hỗ trợ  hộ  nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập đã được  coi trọng. Các đối tượng cứu trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp thường   xuyên như: hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm miễn phí, thẻ  y tế, các danh nghiệp nhận phụng dưỡng các Bà mẹ  VNAH, cha, mẹ  LS già   yếu cô đơn, tặng vườn cây, ao cá và những hỗ trợ khác. II.Thực trạng vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông hiện nay 1.Cơ cấu dân số ở xã Long Điền Đông, Từ  cuộc Tổng điều tra dân số  cuối năm 2010 và đầu năm 2011. sau khi  tổng điều tra tổng số  dân trên toàn xã là 4.229 hộ  gồm 17.833 khẩu,.Trong   đó:Nam là 9.457 người,Nữ  là 8.376 người.Số  người trong độ  tuội lao động là  8.234 người.Cơ cấu dân số củng thay đổi mạnh,đặt biệt là cơ cấu dân số nhớm   tuổi;tỷ  lệ  những người trong độ  tuổi lao động tăng từ  52,9% lên 70,5%(Năm   1989­2009).Tương  ứng,tỷ  lệ  những người ngoài tuổi lao động giãm từ  46,2%  xuống còn 34,96%. *Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ  cấu dân số  theo tuổi là sự  phân chia tổng số  dân theo từng tuổi hay  nhóm tuổi,bảng dưới đây mô tả  cơ  cấu dân số  của xã Long Điền Đông theo   nhóm   tuổi   với   các   khoảng   cách   là   10   năm   tại   các   thời   điểm   điều   tra,1989,1999,2009. Cơ cấu dân số theo tuổi của  xã Long Điền Đông(1989­2009) Nhóm tuổi 1989 1999 2009 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 9 5/30/2017
  10. 0­14 38.2 34.46 24.68 15­60 55.4 58.24 66.98 60 + 6.4 7.3 8.34 Tổng cộng 100 100 100                                   Nguồn:­ TĐTDS 1989,1999,2009 ­ Điều tra biến động DS­KHHGĐ năm 2009 Cơ  cấu dân số  theo tuổi có  ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định số  lượng người "trong độ tuổi lao động". ở xã Long Điền Đông, không chỉ quy mô   dân số tăng lên không ngừng mà cả “Tỷ lệ dân số từ 15 đến 59 tuổi" cũng tăng   nhanh. Do vậy, số người trong độ tuổi lao động tăng lên với tốc độ thường cao  hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số. * Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 59 ở xã Long Điền  Đông Chỉ tiêu 2010 2011 Tổng số dân  (người) 4229 4496 15­59 ( người) 2504 2824                   2.Chất lượng lao động ở  xã Long Điền Đông :  Xã Long Điền Đông là sống bằng nghề  nuôi trồng thủy sản.  Tỷ  lệ  lao  động được đào tạo của cũng được tăng đều qua trong năm 2011 chỉ  đạt 100%,  lao động tham các công tuy xí nghiệp (tỷ lệ tương ứng của các tỉnh là 50%). Tỷ  lệ  đào tạo lao động có bằng  cũng cấp còn thấp (tăng khoảng 5,3% lao động).  Tuy nhiên cơ  cấu đào tạo theo ngành nghề, theo trình độ  còn nhiều bất cập.  Chất lượng thấp   do các lao động tay nghề  chưa cao thời gian học nghề  còn   ngắn hạn nên trình độ  không được đáp  ứng theo nhu cầu lao động đi nước   ngoài.  * Đầu năm đăng ký việc làm và gới thiệu 367 người SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 10 5/30/2017
  11. * Chia theo trình độ: + Lao động có trình độ ĐH : 11 người. + Lao động có trình độ CĐ : 21 người.  + Lao động có trình độ TC, CNKT : 142 người. + Lao động có trình độ sơ cấp nghề : 25 người. + Lao động phổ thông : 268 người. Theo kết quả gới thiệu việc làm  việc làm  trong 03 tháng của năm 2011. tại Ủy   ban nhân dân xã Long Điền Đông, tỉnh Bạc Liêu.          3.Thực trạng việc làm ở  xã Long Điền Đông huyện Đông Hải. 3.1 Những người có việc làm : Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI xác định rõ: “phát triển  thị  trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung – cầu lao   động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự  tạo và tìm   việc làm”. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng  ủy – UBND xã, chỉ  đạo cho Ban thương   binh xã hội kết hợp cùng các ngành đoàn thể có liên quan nắm bắt những thông   tin cần thiết về lao động việc làm ở  ấp và thanh niên có nhu cầu học nghề để  đi lao động nước ngoài, nhằm giải quyết một phần nào cho con em hộ nghèo và   nhân dân nổ lực vươn lên trong cuộc sống. ­ Trong năm 2011 đã giải quyết việc làm cho từ 467 lao động, tận dụng   tối đa nguồn nhân lực cho phát triển trong toàn xã.  ­   Kết   hợp   đào   tạo   nghề   và   tự   tạo   việc   làm   cho   từ   100   –   200   lao   động/năm.  ­ Đã và đang thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc  ở  nước ngoài theo hợp đồng 15­ 20 lao động.  Năm 2011:  Kết hợp với Tập trung tạo việc làm cho 359 người (trong đó  tạo việc làm trong nước cho 344 người, XKLĐ 10 người). Giảm tỷ  lệ  thất  nghiệp trong độ tuổi lao động ở các ấp. SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 11 5/30/2017
  12.          3.2.Những Người  thiếu việc làm và thất nghiệp: Xã Long Điền Đông hiện có khoảng 9.234 lao động có việc làm và mỏi  năm lại có them gần 128 người tham gia vào thị trường  này.Đậy vừa là lợi thế  vừa là thách thức trong vấn đề  việc làm.Bên cạch đó,chuyển dịch cơ  cấu lao   động không phù hợp  với chuyển dịch cơ  cấu kinh tế,làm giảm đáng kể  hiệu   quả sử dụng nguồn nội lực dồi dào tiềm năng này. Tỷ  lệ  thất nghiệp và tỷ  lệ  thiếu việc làm của lực lượng lao động  trong độ tuổi năm 2010. Năm 2010 theo điều tra của UBND xã Long Điền Đông tỉ  lệ  thất nghiệp   trong toàn xã là 11,8% nguyên do là năm nay nuôi trồng thủy sản bị  bệnh gan   cho nên tỉ  lệ  tăng nhanh,còn tỉ  lệ  thất nghiệp tới 23,5% do các công ty và các   doanh nghiệp phá sản  dẩn đến lao động thất nghiệp Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động giải quyết việc  làm I. Phương hướng, mục tiêu, thách thức và giải pháp về  vấn đề  lao   động việc làm năm 2011              1. Phương hướng, mục tiêu Đảng   ủy   ­   ủy   ban   nhân   dân   xã   chỉ   đạo   cho   Ban   thương   binh  xã hội xã Long Điền Đông về công tác lao động việc làm, người có công phấn   đấu giới việc làm cho người lao động   Ở  lĩnh vực xuất khẩu lao động , Năm 2011 Đàng ủy – UBND xã phấn  đấu  đưa 20 người đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh thực hiện mục tiêu, đẩy   mạnh tuyên truyền về  chính sách, chế  độ, điều kiện, quy trình tuyển chọn;  thông tin đầy đủ  về  điều kiện lao động, thu nhập và sinh hoạt của người lao   động; thực hiện các biện pháp công khai minh bạch, giảm tối đa các khâu trung  gian, hạn chế tiêu cực, lừa đảo XKLĐ.  Lĩnh vực trong tỉnh và địa phương:  Mục tiêu đặt ra cho dạy nghề trong  năm 2011 là  kết hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm để dạy nghề cho các lao  SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 12 5/30/2017
  13. động hộ nghèo, dân cư sinh sống hơn 300 người, trong đó trung cấp nghề và là  300 người; nâng tỉ  lệ  lao động qua đào tạo nghề  lên 60%. Những tồn tại của   dạy nghề  trong những năm qua sẽ  được tập trung khắc phục, trên cơ  sở  điều   chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống dạy nghề, đặc biệt là quy hoạch   phát triển   nghề  dài hạn, trung tâm dạy nghề  theo đề  án phát triển dạy nghề  đến năm 2020... Ngoài ra, chú trọng phát triển các hoạt phong trào tuyên truyền  lao động 2. Giải pháp * Một số giải pháp chung Quá trình phát triển kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay Đảng   ủy – UBND xã định hướng các hoạt động về  vần đề  bức xúc liên quan đến  việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là một trong   những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia nói chung, xã nói riêng, xã  Long Điền Đông đang phát triển có nhiều lực lượng lao động dồi dào, giải   quyết việc làm cho người lao động trong sự  phát triển của thị  trường lao động  là tiền đề  quan trọng để  sử  dụng có hiệu quả  nguồn lao động, góp phần tích   cực vào việc hình chế kinh tế của xã , đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển,   tiến kịp các tỉnh thành phố. Định hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn  bản, cơ chế, chính sách theo hướng tiếp cận với chuẩn mực chung về lao động,   việc làm và thị trường lao động, phù hợp các  văn bảng, công khai và đơn giản;   tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương nhằm   tạo hành lang pháp lý cho hoạt động trong lĩnh vực lao động – việc làm.    Là  vùng có khả  năng thu hút nhiều lao động có nền kinh tế động lực  các doanh nghiệp vừa và nhỏ; trại giống, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, trồng  trọt, … định hướng dịch vụ du lịch khai thác tiềm năng, thế mạnh của xã Định  Thành A Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và  phát triển thị  trường lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu   SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 13 5/30/2017
  14. giải quyết việc làm đến năm 2011, thực hiện lồng ghép có hiệu quả  Chương  trình mục tiêu về giáo dục – đào tạo, về giảm nghèo… và các chương trình phát   triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trên địa bàn xã. Quan tâm công tác đưa người lao  động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, coi đây là một trong những giải  pháp góp phần tạo việc làm cho người lao động. Hoàn thiện và phát triển hệ  thống  an sinh xã hội. kinh tế  phát triển xã  Long Điền Đông, chúng ta sẽ đối mặt với những tác động tiêu cực từ thị trường   hiện nay, nhất là trong vấn đề  xã hội. Vì vậy, hệ  thống an sinh xã hội là một  công cụ  quan trọng để  góp phần ngăn ngừa và hạn chế  những tiêu cực này.  Trong thời gian tới, hệ thống an sinh xã hội cần tập trung vào các chính sách đối   với lao động bị  mất việc làm, thiếu việc làm, đối với lao động dôi dư  và các  chính sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, … tạo cơ hội   cho mọi đối tượng đều được hưởng thành quả từ hội nhập, thực hiện mục tiêu  phát triển vì con người của Đảng ta. * Một số giải pháp tạo việc làm và giải quyết lao động.. ­ Đẩy là thế  mạnh phát triển về  kinh tế  xã hội, giải quyết việc làm tại  chỗ. Tập trung mọi cố gắng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn  nuôi, thuỷ sản… Tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp   chế biến nông sản . ­ Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đang là hướng giải quyết việc   làm được khuyến khích và có thể thực hiện trong những năm tới. Kết hợp với   Phòng Lao động thương binh xã hội huyện tổ  chức nhiều cuộc tư  vấn, giới   thiệu nhu cầu lao động, cho người lao động đi lao động các nước nhu cầu nhiều   về  lao động của việt Nam, đào tạo nghề  phù hợp. Cải tiến, đơn giản các thủ  tục, tránh phiền hà, tiêu cực trong quá trình tuyển chọn và đưa người đi lao  động nước ngoài. Có cơ  chế  bảo đảm quan hệ  lợi ích của người đi lao động  nước ngoài với lợi ích Nhà nước, lợi ích địa phương một cách hài hoà. * Một số  giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (xã   SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 14 5/30/2017
  15. Long Điền Đông)  Do những bất cập không nhỏ  về  tình hình cung cầu lao động trên thị  trường lao động nông thôn (xã Long Điền Đông), Nguồn lao động ở  nông thôn   vẫn chỉ  là dạng tiềm năng chưa được khai thác và sử  dụng tốt. Để  giải quyết   vấn đề  đó và sử  dụng có hiệu nguồn nhân lực ở  nông thôn trong thời gian tới,   cần tiến hành các giải pháp sau: Thứ nhất, Giảm lượng cung lao động   Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số  kế  hoạch hóa gia đình. Việc   đưa chương trình dân số  và kế  hoạch hóa gia đình  ở  xã Định Thành A nhằm  thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% vào 2011, Cần phải có các   chính sách về lợi ích vật chất, để khuyến khích họ sinh đẻ đúng kế hoạch. Thứ hai: Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai Cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về quản lý đất đai, để  biến đất  đai thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế  và tạo thêm việc làm.   Mỗi ấp phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch dài hạn sử dụng đất.  Trong nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu về  diện tích cây trồng trên cơ  sở  lựa  chọn đúng cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng   vụ, tăng nhanh triển đổi khoa học kỷ thuận về nuôi trồng thủy sản để tăng giá   trị sản lượng lên. Trong xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng quan trọng phải trên  cơ sở quy hoạch tránh lãng phí.  Thứ ba: Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử  dụng và quản lý  vốn đầu tư Một mặt tăng tỷ  lệ đầu tư  từ  ngân sách nhưng chủ  yếu cho kết cấu hạ  tầng cho nông nghiệp nông thôn. Có cơ  chế  và chính sách phù hợp như  chính  sách miễn giảm thuế, chính sách tín dụng..., để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ  nhiều nguồn vốn khác nhau vào nông nghiệp nông thôn,  Thứ tư: Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn cùng với việc xây dựng  hạn tầng cơ sở ở thị trấn  SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 15 5/30/2017
  16. Quá trình này được thực hiện bằng việc hình thành các xã Định Thành A   Huyện hỗ trợ nhiều mặt bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng như  cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ.    II. Nhận xét và một số kiến nghị             1. Nhận xét ­ Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề lao động – việc làm vẫn   là một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Các văn bản, chính  sách về lao động – việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn  thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự  theo sát thực tiễn, hiệu quả  triển khai  thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra   thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử  lý vi phạm chưa thực  sự  nghiêm minh,  ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát  triển thị trường lao động. ­ Chất lượng việc làm chưa cao, tính  ổn định, bền vững trong việc làm  thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu cầu có việc làm vẫn là vấn đề  bức  xúc của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc   trong nông nghiệp (54,7%), lao động ở khu vực nông thôn chiếm chủ yếu (75%)  gây sức ép lớn về giải quyết việc làm. Với tốc độ này thì để đạt mục tiêu đến   năm 2020 Việt Nam cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại như định   hướng Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 đòi hỏi phải có sự nỗ  lực rất lớn của tất cả các cấp, các ngành. ­ Thị  trường lao động Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển  nhưng  tập  trung  chủ   yếu  ở   các   tỉnh,   thành  phố   lớn   có   nhiều  các   khu  công  nghiệp, khu chế xuất, ở 3 vùng kinh tế trọng điểm, ở các tỉnh khác mức độ còn  sơ khai. Lao động phân bố không đồng đều, chủ yếu ở nông thôn và đồng bằng,   ở miền núi thưa thớt. Di chuyển lao động diễn ra mạnh, chủ yếu theo hướng từ  Bắc vào Nam và từ nông thôn ra thành thị, nơi thị trường lao động sôi động.  ­ Hệ thống thông tin thị trường lao động chưa hoàn thiện, hệ thống giao  SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 16 5/30/2017
  17. dịch việc làm chưa mạnh, chủ  yếu vẫn là hình thức trực tiếp giữa người lao  động và người sử dụng lao động (chiếm trên 80% tổng số giao dịch).     Các chính sách về tiền lương, tiền công nói chung chưa phản ánh được   giá trị theo quy luật của thị trường, chưa khuyến khích người lao động phát huy  hết khả  năng và chưa thực hiện được chức năng “kích cầu” để  sản xuất phát   triển. ­ Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động Việt Nam vẫn  còn yếu về chất lượng, thiếu về số lượng, gần 70% lao động chưa qua đào tạo,   một bộ  phận lao động đã qua đào tạo hoặc được sử  dụng không đúng ngành  nghề   đào  tạo,   hoặc   phải  đào  tạo  lại   mới   có   thể   làm   việc   trong   các   doanh   nghiệp, thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động dịch vụ cao  cấp (tài chính, ngân hàng,…).  Qua thực tiễn phát triển thị  trường lao động và giải quyết việc làm  ở  Việt Nam trong thời gian qua có thể  rút ra bài học kinh nghiệm: Để  đạt hiệu   quả cao cần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và phải căn cứ  tình hình thực tiễn của từng địa phương. Việc nâng cao nhận thức, năng lực,   trách nhiệm các cấp ủy, chính quyền và người dân có ý nghĩa quyết định, đồng  thời khuyến khích sự  năng động và chủ  động tự  tạo việc làm cho bản thân và   cho người khác, không thụ động, trông chờ vào Nhà nước.  Đối với người sử  dụng lao động khuyến khích đầu tư  phát triển sản  xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm. Nhà nước tập trung ban hành luật pháp,  cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,   từng bước thiết lập thể  chế  thị  trường lao động phù hợp với nền kinh tế  thị  trường, đồng thời thực hiện trợ  giúp giải quyết việc làm, làm tốt vai trò “bà  đỡ” đối với các đối tượng lao động đặc thù (lao động là người tàn tật, lao động  là người dân tộc, lao động nữ …) nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của   thị trường.             2. Một số kiến nghị SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 17 5/30/2017
  18. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách về lao động – việc làm: Sửa  đổi,  người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời ban hành  những chính sách liên quan tới giải quyết việc làm và phát triển, để  khuyến   khích lao động đi làm các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư  phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, đẩy mạnh mở  rộng thị  trường  nhận lao động ở xã Long Điền Đông. Phải có các chính sách hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo và đi   xuất khẩu, cũng như nên có chính sách bảo vệ người lao động ở nước ngoài khi  họ  gặp khó khăn hay bị  người quản lý lao động có những hành động không  đúng pháp luật. Xây dựng quỹ  bảo vệ  và hỗ  trợ  người lao động, nâng cao vai trò của  công đoàn trong lĩnh vực lao động cho người tham gia lao động khi bị ngược đãi,  tay nan xãy ra. Kiểm soát và giám sát chặt chẽ thị trường xuất khẩu lao động để  hạn chế tình trạng lừa đảo hoặc đẩy chi phí xuất khẩu lao động lên quá cao gây   thiệt hại và khó khăn cho người có nhu cầu xuất khẩu lao động.. Bản thân các   doanh nghiệp cần phải thường xuyên quan tâm đào tạo đội ngũ nhân viên. Tuy   nhiên, đào tạo cũng là đầu tư  nên cũng phải xét tới việc đầu tư  sao cho có lợi   nhất. Tóm lại, cần có một định hướng rõ ràng và một cơ  chế  để  đánh giá nhu   cầu cụ thể trước khi đào tạo (nội dung đào tạo, mức ngân sách, các ràng buộc  sau đào tạo…).     Nhà nước tập trung tạo việc làm thông qua các chính sách, nguồn lực hỗ  trợ, thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi, gắn dạy nghề  với tạo việc làm PHẦN KẾT LUẬN Việc làm cho người lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa ,hiện đại  hóa đang diễn ra với tốc  độ  cao như  hiện nay  ở  xã Long Điền Đông trong   SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 18 5/30/2017
  19. những năm tới   vẫn là vấn đề  nóng bỏng,tác động sâu sắc đến sự  phát triển  bền vững của địa phương.Giải quyết tốt việc làm cho người lao động sẽ  làm  giảm lượng thất nghiệp,tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động,gớp  phần nâng cao đời sống của người lao động nói chung.Mặt khác ,nền kinh tế xã  hội dần được nâng cao và ngày càng phát triển.Giải quyết vần đề  không phải   một sớm một chiều mà phải có sự  đầu tư  lâu dài,sự  phối hợp từ  trên xuống   dưới để tháo gỡ dần những khó khăn về kinh tế xã hội .Chính vì vậy,Nhà nước  cần phải khắc phục những hạn chế  còn tồn động trong chính sách giải quyết   việc làm và đưa ra những phương hướng,mục tiêu cũng như  những chính sách  về  việc làm thiết thực hơn gớp phần giải quyết tốt việc làm cho người lao   động. Tiểu luận này có nhiều hạn chế do khả năng trình độ  còn hạn chế,thời   gian nghiên cứu   có hạn.Do vậy kinh mong có sự  gớp ý chân thành của thầy  nhằm hoàn thiện hơn phương pháp nghiên cứu và chất lượng nội dung bài viết. Qua đây em xin chân thành cảm  ơn sự  tận tình hướng dẩn của thầy Nguyễn  Ngọc Tuấn đã giúp chúng em hoàn thành tốt tiểu luận này MỤC LỤC                                                           Trang    PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................3 .............................................................................................1.Lý do chọn đề tài 3......................................................................................2.Mục tiêu nghiên cứu 4............................................................................................................................ 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4 4.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 ..................................................................................................5.Nguồn số liệu SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 19 5/30/2017
  20. 4............................................................................................................................ 6.Kết cấu...........................................................................................................4 ..........................................................................................PHẦN NỘI DUNG 5............................................................................................................................ Chương 1:Cơ sở lí luận về vấn đề việc làm.............................................5 ..........................................................................................  1. Một số khái niệm 5............................................................................................................................    1.1 Việc làm...................................................................................................5 .............................................................................................   1.2. Tạo việc làm 5............................................................................................................................    2.Các hình thức việc làm...............................................................................5 .......................................................................   3.Pháp luật Nhà nước việc làm 6........................................................................................................................       Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông.......7 ...................................................  I.Khái quát về tình hình xã Long Điền Đông 7............................................................................................................................               II.Thực trạng về vấn đề việc làm ở xã Long Điền Đông............................7 ..........................................................   1.Cơ cấu dân số ở xã Long Điền Đông 7............................................................................................................................    2. Chất lượng lao đông..................................................................................8    3. Thực trạng việc làm ở xã Long Điền Đông­Đông Hải…………………...9    3.1.Những người có việc làm……………………………………………….9                3.2.Những người thiếu việc làm và thất nghiệp……………………………10    Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm 10..........................................................................................................................    I. Phương hướng,mục tiêu,thách thức và giải pháp VL (2010­2015)........10                  1. Phương hướng,mục tiêu……………………….……………………….10                  2.Giải pháp.................................................................................................11 ....................................................................    II.Nhận xét và một số kiến nghị 13..........................................................................................................................      1.Nhận xét..................................................................................................13 .........................................................................................     2.Một số kiến nghị 15.......................................................................................................................... PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................16 SVTH: HUỲNH TUẤN KIỆT TRANG 20 5/30/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1