intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Mức độ hài lòng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh về dịch vụ giữ xe tại trường

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

199
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận "Mức độ hài lòng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh về dịch vụ giữ xe tại trường" được thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường, đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó sẽ có cái nhìn chính xác hơn về chất lượng dịch vụ của bãi xe nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục những mặt chưa tốt cũng như phát huy những mặt tốt để góp phần cải thiện chất lượng bãi giữ xe để phù hợp với sinh viên Học viện hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Mức độ hài lòng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh về dịch vụ giữ xe tại trường

  1. BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN CN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TP.HCM VỀ DỊCH VỤ GIỮ XE TẠI TRƯỜNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:  TS. HOÀNG LỆ CHI NHÓM THỰC HIỆN: 1. NGUYỄN THỊ THÚY ANH 2. NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN 3. NGÔ THỊ HUỲNH LAN 4. PHAN THỊ KIM NGÂN 5. VÕ THỊ HUỲNH NHƯ 6. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG 7. LÊ THỊ THI THƠ 8. LÊ THỊ KIM THOA 9. NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN  Trang 1
  2. 10. NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO TRÂM 11. TRẦN THỊ XÊ ÚT  Trang 2
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3 NHẬP ĐỀ.............................................................................................................................. 4 I. GIỚI THIỆU.................................................................................................................... 5 1. Lí do hình thành đề tài................................................................................................5 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................5 3. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................5 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................5 II.  CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................................6 1. Tính chất dịch vụ........................................................................................................6 2. Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng......................................................................7 3. Quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng....................................................................8 4. Mô hình nghiên cứu...................................................................................................10 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................14 1. Phương pháp định lượng..........................................................................................14 2. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................15 BẢNG KHẢO SÁT............................................................................................................16 IV. KẾT LUẬN..................................................................................................................20    Trang 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Lời đầu tiên, nhóm 3 xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất đến giảng viên bộ  môn   Phương pháp Nghiên cứu Khoa học, Tiến sĩ  Hoàng Lệ  Chi đã tận tình giúp đỡ, hướng   dẫn những kiến thức cần thiết và bổ ích để chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu này. Nhóm chúng tôi đã thực hiện đầy đủ  các bước cơ bản và sử dụng tối đa các kiến   thức đã được học về bộ môn Nghiên cứu khoa học để xây dựng bài nghiên cứu này.Tuy  nhiên vẫn còn một số  hạn chế  và khó khăn trong thời gian thực nên nhóm không tránh   khỏi sự khiếm khuyết nhất định về nội dung và hình thức. Nhóm chúng tôi rất biết ơn và   mong nhận được những ý kiến trao đổi và đóng góp của cô Một lần nữa nhóm chúng tôi xin chân thành cảm  ơn và kính chúc mọi sự  may  mắn!  Trang 4
  5. NHẬP ĐỀ Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của kinh tế và xã hội, chúng ta nhận thấy rằng  nhu cầu sống hiện nay của mỗi người không chỉ là có ăn có mặc, mà là ăn no mặc ấm và   hơn thế là ăn ngon mặc đẹp. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao lên, con người ta   sẽ lựa chọn, đòi hỏi chất lượng của sản phẩm, vật chất và đặc biệt dịch vụ cao hơn so  với trước đây. Dù là công ty lớn, công ty nhỏ, dù là hình thức kinh doanh lớn hay kinh   doanh nhỏ, trong bất cứ lĩnh vực nào, ngành nghề nào, yếu tố dịch vụ đối với khách hàng   là vô cùng thiết yếu. Hiện nay, việc sinh viên sử  dụng xe đạp, xe máy đến trường ngày còn nhiều,  chiếm tỉ  lệ lớn khoảng 70%. vì vậy, nhu cầu cần bãi giữ  xe là rất cao. Và cũng vì thế,  vấn đề chất lượng, dịch vụ của bãi giữ xe là mối quan tâm hàng đầu của sinh viên.  Như các sinh viên trường khác, sinh viên trường Học viện Công Nghệ Bưu Chính  Viễn Thông Tp Hồ Chí Minh có rất nhiều mối quan tâm đối với bãi giữ xe của trường. Chính những lí do trên nhóm 3 đã chọn đề tài “ Đánh giá sự hài lòng của sinh viên Học   viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Tp Hồ Chí Minh đối với dịch vụ bãi giữ xe của   trường để thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của bãi giữ xe trường.   Trang 5
  6. I. GIỚI THIỆU 1. Lý do hình thành đề tài Trong nền kinh tế  phát triển hiện nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt  khe, do đó các doanh nghiệp, dịch vụ phải ra sức tạo ra lợi thế cạnh tranh vững chắc cho   mình. Và để làm được điều này thì các doanh nghiệp phải nắm rõ được thị  trường cũng  như khách hàng. Bài báo cáo được thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường/đánh giá mức độ  hài lòng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Tp Hồ Chí Minh. Từ  đó sẽ có cái nhìn chính xác hơn về chất lượng dịch vụ của bãi xe nhằm đưa ra các giải   pháp để khắc phục những mặt chưa tốt cũng như  phát huy những mặt tốt để  góp phần  cải thiện chất lượng bãi giữ xe để phù hợp với sinh viên Học viện hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu: ­ Đo lường mức độ  hài lòng của sinh viên đối với bãi giữ  xe tại Học viện Công  nghệ Bưu Chính Viễn Thông Tp Hồ Chí Minh. ­ Tìm hiểu các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng bãi giữ xe của sinh viên. ­ Đề  xuất ý kiến cải thiện, nâng cao chất lượng cho bãi giữ  xe tại Học viện Công   nghệ Bưu Chính Viễn Thông Tp Hồ Chí Minh. 3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào lý do hình thành đề tài và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, bài nghiên cứu sẽ  tập trung trả  lời các câu hỏi sau: ­ Mức độ  hài lòng khi sử  dụng dịch vụ  bãi giữ  xe tại   trường như  thế  nào? ­ Các yếu tố  nào tác động đến việc sử  dụng bãi giữ  xe của sinh  viên? ­ Sinh viên mong muốn cải thiện bãi giữ xe tại trường như thế nào? 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với sinh viên Học viện Công nghệ  Bưu Chính Viễn  Thông Tp Hồ Chí Minh, không phân biệt ngành học, khóa học. 5. Ý nghĩa thực tiễn  Trang 6
  7. Có cái nhìn tổng quát về nhu cầu dịch vụ và sự  đánh giá của sinh viên Học viện  Công nghệ  Bưu Chính Viễn Thông Tp Hồ  Chí Minh. Qua đó, trường sẽ  có những thay  đổi để nâng cao chất lượng của bãi giữ  xe, giúp sinh viên cảm thấy thoải mái hơn mỗi   khi đến trường.  Trang 7
  8. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Tính chất dịch vụ a. Dịch vụ: Ngày nay dịch vụ được xem như bộ phận đem lại giá trị vô hình cho nền kinh tế.   Theo Valarie A Zeithaml và J Bitner (2000) thì “dịch vụ  là những hành vi, quá trình và   cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị  sử  dụng cho khách hàng làm  thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.  b. Dịch vụ có 4 tính chất: ­ Tính vô hình (Intangibility): Một dịch vụ thuần túy không thể được đánh giá bằng cách  sử dụng bất kỳ giác quan cơ thể nào trước khi nó được mua. Vì vậy, để giảm sự không  chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các bằng chứng của chất lượng dịch vụ từ những đối   tượng họ tiếp xúc, trang thiết bị..., mà họ thấy được.  ­ Tính không thể tách rời (Inseparability): Đặc thù của dịch vụ  là được sản xuất và tiêu  thụ đồng thời cùng một lúc. Nếu một người nào đó thuê dịch vụ thì bên cung cấp dịch vụ  sẽ là một phần của dịch vụ, cho dù bên cung cấp dịch vụ là con người thật hay máy móc.   Bởi vì khách hàng cũng sẽ có mặt lúc dịch vụ được cung cấp nên sự tương tác giữa bên   cung cấp dịch vụ và khách hàng là mọt đạc tính đặc biệt của marketing dịch vụ.  ­ Tính hay thay đổi (Variability): thể hiện ở đặc điểm chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào   người cung cấp dịch vụ, thời gian, địa điểm và cách thức dịch vụ được cung cấp. ­ Tính dễ bị phá vỡ (Perishability): dịch vụ khác với các hàng hóa thông thường ở chỗ nó  không thể  được  cất giữ. Nói cách khác, dịch vụ  nhạy cảm hơn các  hàng hóa thông  thường trước những thay đổi và sự  đa dạng của nhu cầu. Khi nhu cầu thay đổi thì các   công ty dịch vụ thường gặp khó khăn chính vì vậy các công ty dịch vụ luôn phải tìm cách  để làm cung và cầu phù hợp nhau, chẳng hạn  như các nhà hàng thuê thêm nhân viên bán  thời gian để phục vụ vào các giờ cao điểm.   c. Chất lượng dịch vụ : Chất lượng dịch vụ  có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng   nghiên cứu, môi trường nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc   Trang 8
  9. thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ  của doanh nghiệp.Vì vậy, việc  định nghĩa chất lượng dịch vụ  không chỉ  quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát  triển mà còn định hướng cho doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của mình một cách  tốt nhất. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể, chất lượng  dịch vụ bao gồm những đặc điểm: tính vượt trội, tính đặc trưng của sản phẩm, tính cung  ứng, tính thỏa mãn nhu cầu, tính tạo ra giá trị. 2. Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng hay cảm giác của khách hàng về một công ty   khi sự mong đợi của họ được thỏa mãn hay đáp ứng vượt mức trong suốt vòng đời của   sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng đạt được sự thỏa mãn sẽ có được lòng trung thành và  tiếp tục mua sản phẩm của công ty.  Có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng với hơn 15000 bài luận và   công trình của nhiều tác giả  (Peterson và Wilson, 1992) và thực tế  có nhiều cách hiểu  khác nhau về khái niệm này. Hài lòng khách hàng được xem là sự so sánh giữa mong đợi  trước và sau khi mua một sản phẩm hay dịch vụ. Bachelet (1995) định nghĩa sự  hài lòng  của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng sau khi sử dụng một   sản phẩm hay dịch vụ. Theo Kurt & Clow (1998) sự hài lòng của khách hàng là trạng thái  của họ khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ so với kỳ vọng. Cụ thể hơn, sự hài lòng của   khách hàng là sự phản hồi tình cảm/ toàn bộ cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung  cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những gì họ nhận được so với mong đợi  trước đó (Oliver, 1999 và Zindelin, 2000).  Cũng trên quan điểm này, Kotler (2000) cho rằng sự hài lòng được xác định trên sở  so sánh giữa kết quả  nhận được từ  dịch vụ  và mong đợi của khách hàng được xem xét   dựa trên 3 mức độ sau đây:  ­ Nếu kết quả  nhận được ít hơn mong đợi thì khách hàng sẽ  cảm thấy không hài   lòng.   Trang 9
  10. ­ Nếu kết quả  nhận được giống như  mong đợi thì khách hàng sẽ  hài lòng.    Nếu  kết quả  nhận được nhiều hơn mong đợi thì khách hàng sẽ  rất hài lòng thích thú  với dịch vụ đó.   Trong khi đó, Oliva, Oliver, và Bearden (1995) thì lại cho rằng sự  hài lòng của   khách hàng là một nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua mối quan hệ giữa những giá   trị của sản phẩm, dịch vụ đó so với những mong đợi trước đó của khách hàng về chúng.   Rõ ràng, dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng định nghĩa về  sự  hài lòng của khách   hàng luôn gắn liền với những yếu tố sau: ­ Tình cảm/thái độ đối với nhà cung cấp dịch vụ ­ Mong đợi của khách hàng về khả năng đáp ứng nhu cầu từ phía nhà cung cấp dịch   vụ. ­ Kết quả thực hiện dịch vụ/Các giá trị do dịch vụ mang lại. ­ Ý định sẵn sàng tiếp tục sử dụng dịch vụ  Sự  cần thiết của đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng. Đo lường nhu cầu  khách hàng cho thấy được những nhu cầu mà khách hàng cần, những nhu cầu mà khách   hàng không cần. Từ đó có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp  đáp  ứng nhu cầu của khách hàng. Đo lường sự  thỏa mãn của khách hàng để  biết được   dịch vụ  của doanh nghiẹp đã làm thỏa mãn khách hàng  ở  đâu.Những dịch vụ  nào khách  hàng cho là thỏa mãn, những dịch vụ  mà khách hàng chưa thỏa mãn.Từ  đó đưa ra chính   sách duy trì, chỉnh sửa, thay đổi nâng cao chất lượng dịch vụ tang sự thỏa mãn của khách   hàng. Đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng làm tang lòng trung thành của khách  hàng với chất lượng dịch vụ của doanh nghiẹp và sản phẩm của doanh nghiệp. 3. Quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng của khách hàng Chất lượng dịch vụ  là nhân tố  tác động nhiều nhất đến sự  hài lòng của khách   hàng (Cronin và Taylor, 1992; Yavas et al, 1997; Ahmad và Kamal, 2002).Nếu nhà cung  cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu   của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng    Trang 10
  11. cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói  cách khác, chất lượng dịch vụ và sự  hài lòng của khách hàng có quan hệ tương hổ, chặt  chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó, quyết định  đến sự  hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ  nhân quả  giữa hai yếu tố  này là vấn đề  then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.Trong nghiên cứu   về  mối quan hệ  giữa hai yếu tố  này, Spreng và Mackoy (1996) cũng chỉ  ra rằng chất   lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng.  Trang 11
  12. Sơ đồ quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng của khách hàng:  Trang 12
  13. 4. Mô hình nghiên cứu  a. Mô hình SERVQUAL( Parasuraman, 1988) Một   cách   đo   lường   chất   lượng   dịch   vụ   được   sử   dụng   rộng   rãi   là   mô   hình   SERVQUAL   (Service   Quality)   được   phát   triển   bởi   Parasuraman   và   các   tác   giả   khác.   SERVQUAL được sử  dụng để  đo lường chất lượng dịch vụ, so sánh sự  mong đợi của   khách hàng trước một dịch vụ  và nhận thức của khách hàng về  dịch vụ  thực sự  được  chuyển giao. Thang đo phân tích khái niệm chất lượng dịch vụ thành 5 yếu tố sau:   ­ Độ tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ  lần đầu.  ­ Khả năng đáp ứng (Responsiveness): sự sẵn sàng giúp đỡ  và đáp ứng lại nhu cầu của  khách hàng.   ­ Năng lực phục vụ  (Assurance): khả  năng của nhân viên tạo được lòng tin với khách  hàng.  ­ Độ thấu cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.  ­ Phương tiện hữu hình (Tangibility): cơ sở vật chất, trang thiết bị, diện mạo của nhân   viên...   Theo đó, chất lượng dịch vụ có thể định giá bởi việc đo lường sự  khác biệt hoặc  “chênh lệch” giữa những gì mà khách hàng kì vọng và những gì mà khách hàng cảm nhận  sau khi sử dụng dịch vụ. Cụ thể:  Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Nếu khách hàng nhận thức chất lượng dịch vụ cao tới một mức độ  nhất định mà   kì vọng của họ cao hơn hiệu năng mà dịch vụ mà họ cảm nhận, khách hàng sẽ cảm nhận   dịch vụ thấp. Và ngược lại. Như  vậy, nếu nhận thức của khách hàng nhỏ  hơn mong đợi của khách hàng thì  chất lượng cảm nhận nhỏ hơn 0 và cần phải cải tiến.   Trang 13
  14. Khi tạo ra mô hình SERVQUAL, Zeithaml, Parasuraman và Berry đã tiến hành các  nghiên cứu để kiểm tra yếu tố nào trong số yếu tố về dịch vụ nêu trên được khách hàng   cho là quan trọng nhất. Kết quả nhìn chung là: độ tin cậy quan trọng nhất (32%), sau đó  đến khả năng đáp ứng (22%), năng lực phục vụ (19%), độ thấu cảm (16%) và cuối cùng   là phương tiện hữu hình (11%).  Ngoài ra, chúng ta còn phải xét đến yếu tố giá cả. Nó được xem như là nhận thức  của người tiêu dùng về  việc từ bỏ hoặc hy sinh một cái gì đó để  được sở  hữu một sản  phẩm hoặc một dịch vụ. Một trong những phương thức để  quảng cáo ra bên ngoài về  dịch vụ là giá cả của dịch vụ. Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng giá của dịch vụ có thể  ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức về  chất lượng dịch vụ, hài lòng và giá trị. Bởi sản  phẩm dịch vụ  có tính vô hình nên thường rất khó để  đánh giá trước khi mua, giá cả  thường được xem như công cụ thay thế ảnh hưởng vào sự hài lòng về dịch vụ mà người   tiêu dùng sử dụng.  b. Mô hình SERVPERF (Cronin and Taylor, 1992)  Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988), Cronin và Taylor (1992)  đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, nó loại bỏ đi phần đánh giá về sự mong   đợi mà chỉ giữ lại phần đánh giá về cảm nhận của KH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ = MỨC ĐỘ CẢM NHẬN  Trang 14
  15. Bộ  thang đo SERVPERF cũng có 5 thành phần cơ  bản (Sự  tin cậy, Độ  đáp  ứng,   Độ đảm bảo, Tính hữu hình và Sự cảm thông) nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.  c. Mô hình lý thuyết chỉ  số  hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction Index – CSI) CSI là một mô hình gồm các biến số nguyên nhân – kết quả. Các biến số nguyên nhân của mô hình gồm:  1. Hình ảnh thương hiệu  2. Chất lượng mong đợi  3. Chất lượng cảm nhận  4. Giá trị cảm nhận  5. Sự thỏa mãn của khách hàng (yếu tố trung tâm)   Trang 15
  16. Biến số kết quả của mô hình sẽ là:  1. Sự phàn nàn  2. Lòng trung thành của khách hàng  d. Xây dựng mô hình nghiên cứu  Dựa trên mô hình cơ sở lý thuyết, nhóm chúng tôi thiết kế mô hình nghiên cứu đề  xuất theo các biến sau: Mô hình nghiên cứu đề xuất về chất lượng và sự hài lòng của sinh viên Học viện Bưu   chính Viễn Thông tp.HCM đối với dịch vụ giữ xe tại học viện  Các giả thiết:  ­ Độ  tin cậy (+): Là mức độ  tin tưởng, an tâm mà khách hàng cảm nhận được khi lần  đầu sử  dụng dịch vụ. Nếu độ  tin cậy không được đáp  ứng thì thái độ  và hành vi của   khách hàng sẽ thay đổi. H1: Độ tin cậy: có quan hệ dương với mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.  ­ Khả  năng đáp  ứng (+) : Bãi xe có đáp  ứng được nhu cầu của khách hàng ( về  không  gian, vị trí, qui mô, tính an toàn). Ngoài ra nhân viên phải lắng nghe những phản ánh của   khách hàng và khắc phục nhanh chóng.  H2: Khả năng đáp ứng: có quan hệ dương với mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.   Trang 16
  17. ­  Năng lực phục vụ  (+): Liên quan đến vấn đề  nguồn lực, con người trong một hệ  thống. Những qui trình chăm sóc khách hàng có đúng với những tiêu chí mà bãi xe mong   muốn và làm hài lòng khách hàng.  H3: Năng lực phục vụ: có quan hệ dương với mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe. ­ Độ thấu cảm (+): Thái độ nhiệt tình, tận tâm của nhân viên với khách hàng. Đặc biệt   trong những trường hợp cá nhân khách hàng được sự  giúp đỡ  đặc biệt từ  nhân viên.  Ngoài ra,  sự thay đổi về cở sơ vật chất, nâng cao năng lực phục vụ cũng thể hiện được  độ thấu cảm, hiểu mong muốn khách hàng của bãi xe.  H4: Độ thấu cảm: có quan hệ dương với mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.  ­ Phương tiện hữu hình (+):  Cở  sở  vật chất và trang thiết bị  tại bãi giữ  xe đáp  ứng  được nhu cầu khách hàng. Tính an toàn, bảo vệ cao, tình trạng lưu thông giữa các xe khi   ra vào dễ dàng, bảng hướng dẫn vị trí đỗ  xe rõ ràng là những yếu tố hữu hình khá quan   trọng cho một bãi giữ xe chuyên nghiệp.  H5: Phương tiện hữu hình: có quan hệ dương với mức độ  hài lòng khi sử  dụng bãi giữ   xe.  ­ Giá cả (­): Giá cả phù hợp với túi tiền của các bạn sinh viên, đảm bảo không tăng giá   bất thường.  H6: Giá cả: có quan hệ âm với mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.  Trang 17
  18. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp định lượng Quy trình sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng a Thiết kế­Chọn mẫu:      Phương pháp chọn mẫu thuận tiện đặt bảng câu hỏi tại Học Viên Công nghệ  Bưu   Chính Viễn thông cơ  sở thành phố Hồ  Chí Minh .Số  lượng mẫu n=200 sinh viên không   phân biệt ngành học hay khóa học đã sử dụng bãi xe tại trường.    Câu hỏi được đặt ra đều liên quan đến dịch vụ gửi xe tại trường , nhằm mục đích xây   dựng biến câu hỏi, thang đo cho bảng khảo sát và đánh giá lại kết quả đã khảo sát để so  sánh và rút ra nhận xét cho những con số một cách khách quan hơn. b. Khảo sát­ thu thập dữ liệu     Nhóm bắt đầu tiến hành khảo sát và chọn lọc thông tin dựa vào bảng câu hỏi được lập   ra ở khâu thiết kế và đối tượng trong khâu chọn mẫu. Tiếp theo thăm dò đối tượng nghiên cứu để  lấy thêm thông tin chi tiết, bổ  sung vào kết   quả trả lời khảo sát.  c. Xử lý, phân tích dữ liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp   kết quả thu thập được. Sau khi được xử lý, dữ liệu được phân tích qua các bước sau: Bước 1: Đánh giá thang đo: Tất cả  các biến đo lường đều được đo bởi thang đo   Likert 5 điểm, từ  rất không đồng ý tới rất đồng ý. Sau khi kết thúc việc thu thập mẫu,   Trang 18
  19. các thang đo được đánh giá độ  tin cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để  xem xét  mức độ  nhất quán nội tại, và là cơ  sở  để  loại biến không đạt yêu cầu dựa vào hệ  số  tương quan biến tổng và giá trị Cronbach’s Alpha. Bước 2: Kiểm định mô hình: Thực hiện các kiểm định phù hợp để  kiểm định sự  phù hợp và kiểm định giả thuyết. d. Kết luận và dưa ra kiến nghị Dựa vào kết quả  phân tích dữ  liệu  ở bước trên, bài nghiên cứu sẽ  trả  lời những  câu hỏi nghiên cứu được đưa ra ở đầu bài. Sau đó, dựa vào kết luận để  đưa ra các kiến   nghị  thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng phụ vụ của dịch vụ giữ xe  ở Học viện   Công nghệ Bưu chính Viễn thông Cơ sở Tp. Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp thu thập dữ liệu Thiết kế bảng câu hỏi Bảng khảo sát gồm 3 thành phần chính: 1. Thông tin bổ sung 2. Phần đánh giá sự hài lòng 3. Phần ý kiến và đề xuất cải tiến bãi giữ xe  Trang 19
  20. BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN  ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIỮ XE TẠI TRƯỜNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ  BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chào bạn, chúng tôi là sinh viên trường học viện Công nghệ  Bưu chính Viễn  thông cơ sở TP. HCM. Hiện chúng tôi đang thực hiện đề án môn học Phương pháp luận   nghiên cứu khoa học. Với đề  tài nghiên cứu này, chúng tôi muốn tìm hiểu mức độ  hài   lòng của sinh viên đối với dịch vụ giữ xe của trường. Chúng tôi rất mong nhận được sự  giúp đỡ  của bạn để  có thể  hoàn thành tốt môn học Phương pháp luận nghiên cứu khoa   học này.  A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Bạn là sinh viên năm:  1  2  3  4  Liên thông  Cao đẳng  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1