intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

72
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những kết quả đã đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bài học kinh nghiệm trong hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS, cụ thể là hai dân tộc Stiêng và Khmer giai đoạn từ đổi mới đến nay; luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn 2030

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ----------/---------- BỘ NỘI VỤ -------/------- ----------/---------- -------/------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ BÍCH LỆ TRẦN THỊ BÍCH LỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC QUẢNDÂN LÝ TỘC NHÀTHIỂU NƢỚC SỐ VỀ TRÊN GIẢM ĐỊA BÀNBỀN NGHÈO HUYỆN LỘC VỮNG NINH, ĐỐI VỚI TỈNH CÁC DÂN TỘC THIỂU BÌNH PHƢỚC SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN LUẬN VĂN THẠC THẠC SĨ SĨ QUẢN QUẢN LÝ LÝ CÔNG CÔNG Mã số: Mã số: 60 60 34 34 04 04 03 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả luận văn được đúc kết từ thực tiễn công tác và quá trình nghiên cứu của học viên nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện thời gian qua. Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Quy – Giảng viên Học viện hành chính Quốc gia. Kết quả nghiên cứu đề tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các số liệu, tư liệu đều được trích dẫn chính xác, rõ ràng, các nhận định đánh giá trong luận văn là khách quan, khoa học dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xóa đói, giảm nghèo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình nếu có sai sót./. Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Bích Lệ
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về kiến thức trong thời gian theo học. Đây chính là nền tảng, cơ sở dẫn dắt tôi hoàn thành Luận văn một cách có hệ thống và chất lượng. Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết trong Luận văn. Xin cảm ơn ông Võ Văn Mãng – Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; ông Ma Ly Phước – Trưởng Ban Dân tộc tỉnh đã hỗ trợ, cung cấp cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện Hoàng Nhật Tân, Văn phòng HĐND-UBND huyện đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian để học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm trong công tác; lãnh đạo các phòng Dân tộc, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền thanh – Truyền hình, Văn hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân các xã Lộc Hòa, Lộc Thành, Lộc Thịnh, đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thắng – Giảng viên Đại học Thủ đô Hà Nội và Tiến sĩ Hoàng Hữu Bình – Nguyên Hiệu trưởng Học viện Dân tộc, trong quá trình công tác, giảng dạy và nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước và huyện Lộc Ninh đã cung cấp cho tôi những cái nhìn sâu sắc hơn thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh trong cả nước thời gian qua, giúp tôi có thêm kiến thức, gợi mở những sáng kiến, giải pháp thiết thực nhằm khắc phục thực trạng hiện tại. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy - Giảng viên Học viện hành chính quốc gia, người hướng dẫn khoa học cho tôi. Trong thời gian thực hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều thời gian trao đổi, định hướng, cung cấp tài liệu nghiên cứu khoa học và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành bản Luận văn này. Một lần nữa tôi xin dành sự tri ân sâu sắc đến Thầy.
  4. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Những ý kiến đóng góp, xây dựng của các vị không những giúp tôi hoàn thiện bản Luận văn mà còn có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho những công trình nghiên cứu khoa học của tôi trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào. Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Bích Lệ
  5. BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT BTXH Bảo trợ xã hội CB Cán bộ CSDT Chính sách dân tộc CC Công chức CNTT Công nghệ thông tin CTDT Công tác dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐC,ĐC Định canh, định cư HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội LHPN Liên hiệp Phụ nữ MTTQ Mặt trận Tổ quốc NSĐP Ngân sách địa phương NSTƯ Ngân sách trung ương PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ QLNN Quản lý nhà nước TNCS Thanh niên Cộng sản TS. Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VC Viên chức XHCN Xã hội chủ nghĩa XĐGN Xóa đói, giảm nghèo
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................... MỤC LỤC ............................................................................................................... MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................................... 2 2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ............................. 2 2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước .... 6 2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ........................................................................................................... 8 2.4. Một số nhận xét, đánh giá..................................................................... 9 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ...........................................................................10 3.1. Mục đích .............................................................................................10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................11 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................11 4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................11 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................11 5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................12 5.1. Phương pháp luận ...............................................................................12 5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................12 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................13 6.1. Ý nghĩa lý luận ...................................................................................13 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................14 7. KẾT CẤU ....................................................................................................14
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU Số ...15 1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo ...........................................................15 1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo .......................................................................21 1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ...............22 1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ...........24 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VƢ̃ NG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐIẠ BÀN CÁC HUYỆN .................................................................26 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số .....................................................................................................26 1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số .....................................................................................................28 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số .....................................................................................................30 1.2.4. Những nhân tố tác động đến Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ..................................................................34 1.2.5. Phân cấp Quản lý nhà nước và chủ thể của hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện ..........................40 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............41 1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số quốc gia ..........................................................................................................41 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo ở Việt Nam ...............45 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......47 TIỂU KẾT........................................................................................................... 53
  8. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. TÌNH HÌNH KINH Tế - XÃ HộI .........................................................................54 2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .........................................................54 2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững trong các năm qua trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ............................................................................56 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC ......................................................... 57 2.2.1. Về xây dựng thể chế, chính sách .........................................................58 2.2.2. Về đánh giá, rà soát thực trạng đói nghèo ...........................................58 2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ .................................................59 2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo ..................................60 2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo................................60 2.2.6. Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo ..............................................................................................................62 2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC ........63 2.3.1. Những thành tựu ..................................................................................63 2.3.2. Những hạn chế .....................................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................81 TIỂU KẾT........................................................................................................... 83
  9. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU Số ..............................................................................................................................84 3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước .........................................................................................84 3.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ....................................................87 3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN LỘC NINH ..................... 90 3.2.1. Củng cố, tăng cường cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, cấp cơ sở 91 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, công tác giảm nghèo các dân tộc thiểu số ....................................................................94 3.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, công tác giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ........................................................................................................................99 3.2.4. Thực hiện tốt khâu giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững .................................................................102 3.2.5. Thực hiện tốt việc đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững...........................................................................103 3.2.6. Thực hiện tốt chủ trương giao cho cấp xã là chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020 ..........................................104 3.2.7. Kế thừa, phát huy vai trò của các kết cấu xã hội phi chính thức, nhất là của các tầng lớp già làng, người có uy tín trong các dân tộc thiểu số, tăng cường sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững ...............................................................106 3.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................107 3.2.1. Đối với Trung ương ...........................................................................107 3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước ....................................................................108 3.3.3. Với các chương trình, dự án ..............................................................110 TIỂU KẾT......................................................................................................... 111 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 125 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 129
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài CTDT và thực hiện CSDT; công tác giảm nghèo đối với các DTTS luôn được huyện Lộc Ninh đặc biệt quan tâm, chú trọng chăm lo, thực hiện. Các cấp, các ngành đã quan tâm đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống chính trị vùng dân tộc; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc ĐC, ĐC, phát triển sản xuất, ổn định đời sống, do đó, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS từng bước được cải thiện. Tuy vậy, so với mặt bằng chung của huyện, của tỉnh Bình Phước và các địa phương vùng dân tộc và miền núi khác, tình hình KT-XH ở các xã có đông đồng bào DTTS, nhất là ở xã, ấp vùng sâu, vùng xa, biên giới của huyện Lộc Ninh còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh còn thấp, dàn trải, chậm, chưa đáp ứng yêu cầu GNBV. Mặc dù huyện đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo, nhưng tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS còn cao, cụ thể là dân số các dân tộc tộc thiểu số chiếm chưa đầy 20% dân số toàn huyện, nhưng hộ nghèo lại chiếm gần 50%, đặc biệt đồng bào hai DTTS Stiêng và Khmer là những cư dân đã sinh sống lâu đời ở mảnh đất này. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa DTTS với dân tộc Kinh trong huyện còn cao. CSHT, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa đạt hiệu quả; công tác chuyển đổi nghề thay thế cho sản xuất nông nghiệp thuần nông còn hạn chế; trình độ áp dụng KH-KT chưa cao; kế hoạch chi tiêu hộ gia đình chưa hợp lý,… Việc thực hiện QLNN về giảm nghèo trong đồng bào DTTS nói chung, đồng bào Stiêng và Khmer nói riêng trên địa bàn huyện Lộc Ninh tuy có nhiều kết quả, song còn có những tồn tại, hạn chế, bất cập,…tình trạng cầm cố, cho thuê, mua bán, sang nhượng đất đai trái phép; bán điều non, lúa non; vay nặng lãi; buôn lậu qua biên giới; vi phạm lâm luật; vi phạm quy chế biên giới còn xảy ra; nhà ở được xây, bàn giao nhưng đồng bào không vào ở; các hộ gia đình được cấp đất nhưng không có năng lực để sản xuất, chăn nuôi; công tác đào tạo nghề, 1
  11. hiệu quả giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa cao. Công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh còn bất cập. Đồng bào cũng dễ bị kẻ xấu lợi dụng, xúi giục, lôi kéo vi phạm pháp luật, khiếu kiện đông người, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an ninh nông thôn; vai trò của già làng, người có uy tín còn mờ nhạt, chưa được phát huy, chưa thật sự là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Số hộ nghèo hàng năm có giảm, nhưng số hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới nhiều hơn số hộ giảm. Bản thân tôi đã công tác ở nhiều đơn vị khác nhau, từ đơn vị sự nghiệp – ngành giáo dục, đến các hội, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) cho đến UBND huyện, có nhiều điều kiện gặp gỡ, tiếp xúc với đồng bào DTTS, nhất là người Stiêng và Khmer, phần nào có những hiểu biết về họ và thấy được những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương. Chất lượng, hiệu quả công tác giảm nghèo chưa cao, thiếu tính bền vững, không những người dân không được thụ hưởng trọn vẹn các chính sách của Nhà nước, lãng phí nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của mọi người. Tôi rất băn khoăn, trăn trở và quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vì sao Nhà nước triển khai nhiều chương trình, chính sách, dự án như vậy mà kết quả không cao, từ đó đưa ra các đề xuất, góp phần hoàn thiện QLNN về công tác giảm nghèo trong đồng bào DTTS ở huyện Lộc Ninh, góp phần vào công cuộc phát triển KT- XH vùng dân tộc, miền núi, biên giới. Từ những lý do và kỳ vọng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Nghiên cứu về đói nghèo và công tác XĐGN là một trong những vấn đề nghiên cứu mang tính thực tiễn cao và rất hữu ích trong việc đưa ra các giải pháp giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp trong công tác XĐGN, 2
  12. nâng cao mức sống cho đồng bào các DTTS. Với tầm quan trọng như vậy cho nên các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến vấn đề đói nghèo và XĐGN của các DTTS nói chung và của hai dân tộc Stiêng và Khmer nói riêng. Tìm hiểu về đói nghèo và chính sách XĐGN, tác giả Trần Thị Tường Vân đã có nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi nước ta - Những thành quả và thách thức” (2006)[32]. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở nông thôn, miền núi, những thách thức và giải pháp định hướng cho công tác XĐGN trong thời gian tới. Cùng hướng nghiên cứu đó tác giả Lê Quốc Lý đã xuất bản công trình “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” (2012) [15]. Đây là chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để XĐGN cho giai đoạn phát triển tiếp sau. Ngoài ra, cũng có nhiều các nghiên cứu khác về vấn đề này như: “Vấn đề XĐGN và chính sách, thể chế cộng đồng” (2002) của Phạm Hải [6],“Một số vấn đề XĐGN và giới, phát triển con người” (2002) của Trang Thị Huy Nhất [19], “Chương trình 135 phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn I (1998-2010)” (2002) của Hoàng Công Dung” [2],“Chính sách khuyến khích người dân tham gia trong các chương trình XĐGN” (2004) của Lê Ngọc Thắng [26],“Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” (2014) của Vũ Thị Vinh [35];… Triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp XĐGN cho đồng bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”[28], tác giả Trần Chí Thiện chủ trì cùng các cộng sự thực hiện năm 2007 đã lấy 400 hộ làm mẫu lựa chọn nghiên cứu tại hai huyện Định Hóa và Phú Lương, trong đó nhóm hộ nghèo 199 hộ (58 hộ dân tộc Kinh, 115 hộ dân tộc Tày, 26 hộ dân tộc khác) và 201 hộ không nghèo (69 hộ dân tộc Kinh, 101 hộ dân tộc Tày và 31 hộ dân tộc khác). Nhóm nghiên cứu sử dụng Hàm sản xuất Cobb-Douglas để nghiên cứu các yếu 3
  13. tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ đồng bào DTTS, qua đó đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân các dân tộc vùng núi cao là: tuổi bình quân của chủ hộ, học vấn; nhân khẩu; diện tích đất nông nghiệp; phương tiện sản xuất; vốn vay và hoạt động của tổ chức khuyến nông. Các biến số giải thích này đều có ý nghĩa thống kê và được nhóm nghiên cứu rút ra kết luận là các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng đói nghèo của đồng bào DTTS ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, báo cáo này cũng chưa đề cập sâu các vấn đề về thể chế, chính sách và các giải pháp QLNN nhằm thoát nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới. Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến nghèo đói và đề xuất XĐGN ở các tỉnh Đông Nam bộ” thực hiện năm 2005 [8], tác giả Nguyễn Trọng Hoài chủ trì cùng các cộng sự đã thu thập số liệu từ 640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nông dân ở Bình Phước. Các số liệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tế lượng bằng hàm hồi quy Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến giải thích là: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn. Qua chạy hàm hồi quy Logistic các biến giải thích trên đây đều có ý nghĩa thống kê, có nghĩa là các yếu tố: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn được giải thích là nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo, đói của hộ nông dân tại các địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất gợi ý, chưa thậtt sự sâu sắc vì nghiên cứu không đi sâu tìm hiểu cơ chế vận hành các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu về QLNN về XĐGN của tác giả Nguyễn Lâm Thành “Tăng cường QLNN đối với công tác XĐGN và phát triển vùng cao DTTS ở Việt Nam” (1999) [25] và Đoàn Thị Ninh về “Đổi mới QLNN đối với Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm ở Việt Nam” (2003) [18] cho thấy, các tác giả đã đề cập đến vấn đề QLNN đối với công tác XĐGN, những bất cập, hạn chế, từ đó phải tăng cường và phải đổi mới QLNN, tuy nhiên các đề tài còn mang tính chung chung, chưa thật phù hợp địa bàn nghiên cứu của tác giả. Nghiên cứu bài viết “Ảnh hưởng yếu tố văn hóa tới sự tham gia của người 4
  14. dân trong các chương trình giảm nghèo ở Tây Nguyên” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng - Viện Khoa học Xã hội vùng Tây Nguyên, Giảng viên Trường Đại học Thủ đô [27] cho thấy: Bài viết đã giới thiệu về các chương trình, dự án đang triển khai ở Tây Nguyên và sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án này. Qua nghiên cứu, phân tích của tác giả, đã chứng minh một số yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng lớn và trở thành rào cản tới sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án giảm nghèo như: Địa lý; Phong tục tập quán; Ngôn ngữ; Định kiến và sự tự ti; Lợi ích gia đình, dòng họ; Bị động, thụ động; Sự phân công không rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng; Trình độ, nhận thức; Tâm lý mùa vụ, tệ nạn xã hội; Thiết chế cộng đồng thôn làng; Năng lực cán bộ cơ sở và Yếu tố giới. Từ những ảnh hưởng, rào cản đó, tác giả đã đánh giá về mức độ tham gia của cộng đồng, của người dân vào các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển ở các tỉnh Tây Nguyên và các huyện thuộc không gian xã hội vùng Tây Nguyên còn tương đối hạn chế. Người dân tham gia tương đối thụ động,và chưa chủ động đóng góp ý kiến, tổ chức hoạt động triển khai và giám sát các phần việc của dự án/chương trình. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn triển khai của dự án/chương trình đã có sự khác biệt theo nhiều hình thức, dạng thức và mức độ khác nhau. Cụ thể: Giai đoạn xây dựng kế hoạch, người dân tham gia tương đối tốt và bước đầu có tính chủ động trong việc đề xuất công trình, cây, con,... sẽ được hỗ trợ tại địa phương. Có lẽ, hình thức tham vấn ý kiến người dân vào các dự án, chương trình đã được chuẩn hóa thành phương thức, cách thức triển khai hoạt động nên việc có kết quả bước đầu là tương đối tốt. Giai đoạn triển khai, người dân “tham gia thụ động”, đôi khi tự coi mình nằm ngoài việc triển khai của dư án, chương trình đang được tiến hành. Giai đoạn kết thúc/nghiệm thu/bàn giao, người dân “tham gia rất thụ động”, đặc biệt là trong việc duy tu, bảo dưỡng các công trình mà chính họ là người được hưởng lợi. Từ những nghiên cứu thực tiễn trên, Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng đã chỉ rõ những yếu tố văn hóa tộc người làm ảnh hưởng tới quá trình tham gia cũng đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình, dự án giảm nghèo ở Tây Nguyên mà trong quá trình nghiên 5
  15. cứu, thực hiện luận văn này, liên hệ với đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là văn hóa tộc người, có thể nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Về vấn đề nghèo đói và XĐGN ở dân tộc Khmer có một số công trình tiêu biểu như: Vai trò của người phụ nữ Khmer trong XĐGN (Nghiên cứu trường hợp xã Hoà Lợi, huyện Châu Thành, Trà Vinh)” (2001) [16] của Vũ Đình Mười,“Sự thích nghi của phụ nữ Khmer đối với các chương trình phát triển ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sử dụng quỹ tín dụng ở tỉnh Trà Vinh” (2006) [17] của Vũ Đình Mười,“Quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước trong cộng đồng người Khmer tại đồng bằng sông Cửu Long 1992 – 2002” (2007) của Nguyễn Hoàng Sơn [23],“Một số vấn đề cấp bách trong quá trình CNH, HĐH của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” (2010) của tác giả Võ Văn Sen và Phan Văn Dốp [22]; “Đặc điểm xã hội và đói nghèo ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các tộc người thiểu số (Trường hợp người Khmer Nam Bộ” (2013) của Ngô Văn Lệ [14],“Nghèo và phân hoá giàu nghèo tại khu vực đồng bào Khmer tập trung sinh sống ở Đồng bằng sông Cửu Long” (2014) của Mai Chiếm Hiếu [9],“Vấn đề giảm nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển bền vững” (2016) của tác giả Võ Thị Kim Thu [30],“Giảm nghèo đối với đồng bào Khmer Tây Nam Bộ trong quá trình phát triển bền vững” (2016) của tác giả Nguyễn Quốc Dũng và Võ Thị Kim Thu [3]. Các nghiên cứu về XĐGN của dân tộc Khmer, Stiêng được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về người Khmer, người Stiêng ở Bình Phước nói chung cũng như vấn đề đói nghèo của người Khmer, người Stiêng nói riêng ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước lại hầu như chưa được đề cập đến. Do đó, mảng nghiên cứu mới này rất cần được các nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa và luận văn của tôi là một công trình đáp ứng yêu cầu đó. 2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước Để có cái nhìn khái quát về công tác QLNN về XĐGN, chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách có liên quan như: “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” của TS. Vũ Thị Vinh 6
  16. năm 2014 [35]; “Chính sách XĐGN thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý năm 2012 [15]; “Kỷ yếu hội thảo XĐGN - Vấn đề và giải pháp ở vùng DTTS phía Bắc Việt Nam” của Phan Văn Hùng năm 2004 [11]; “Đổi mới việc thực hiện CSDT trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Công Tâm năm 2000 [24]. Các công trình này đều trình bày những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN. Trong đó, ta có thể thấy rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác XĐGN; những chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XĐGN. Vấn đề này được Hồ Chí Minh coi là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách như việc diệt giặc trong thời chiến. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, qua các kỳ đại hội, Đảng ta cũng đã đề ra những chiến lược phát triển KT-XH phù hợp với từng thời kỳ cách mạng trong đó có mục tiêu XĐGN. Nhờ đó, các chính sách liên quan đến vấn đề XĐGN đã ra đời như được đề cập đến. Ngoài ra các nhà nghiên cứu cũng lưu ý: vấn đề QLNN về XĐGN cần phải chú ý đến cả những chính sách vĩ mô có tác động đến giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo như: chính sách tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy nghề, việc làm, y tế và an sinh xã hội. Những điều này thể hiện sự quan tâm, vai trò và những tác động trực tiếp của bộ máy QLNN đối với vấn đề XĐGN trong phạm vi toàn quốc cũng như các địa phương cụ thể. Liên quan trực tiếp tới QLNN về XĐGN tại tỉnh Bình Phước là nghiên cứu của tác giả Phạm Công Tâm. Đó là luận án tiến sĩ: “Đổi mới việc thực hiện CSDT trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” [24]. Trong luận án này, trên cơ sở phân tích tình hình dân tộc và việc thực hiện các CSDT ở hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước, trong đó có dân tộc Stiêng và Khmer tại Bình Phước, ta thấy được những mặt tích cực cũng như những bất cập, tồn tại của việc triển khai và kết quả thực hiện của các chính sách, trong đó có các chính sách về GNBV. Tác giả viết: “Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư cho các địa phương miền núi, cho các vùng đồng bào DTTS. Đồng thời cũng kêu gọi, khuyến khích nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài được triển khai đến các vùng dân tộc. Nhưng nạn tham nhũng, cửa quyền, buông lỏng quản lý đã gây lãng phí lớn, thất thoát lớn; Cùng với tham nhũng, các tệ nạn xã hội: nghiện hút ma túy, tội phạm hình sự, buôn lậu, lừa 7
  17. đảo v.v… đã làm cho mâu thuẫn này có tính nghiêm trọng hơn. Vì vậy cần phải tìm những phải pháp thiết thực khắc phục”. Riêng ở huyện Lộc Ninh, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, về đồng bào DTTS Stiêng, Khmer lại càng chưa có. Ngoài Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Ngọc Anh năm 2016 [1], hiện công tác tại Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lộc Ninh với đề tài: “QLNN nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” đã tập trung đánh giá, phân tích thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN trong lĩnh vực nông nghiệp mà chưa đi sâu phân tích các yếu tố có liên quan đến đồng bào DTTS, nhất là người nghèo - đối tượng thụ hưởng quan trọng các chính sách không chỉ trong nông nghiệp mà còn các chính sách an sinh xã hội. Tóm lại, có thể thấy ở tầm nhìn vĩ mô, các nghiên cứu nêu trên đã nêu bật được những nội dung cơ bản và đưa ra những quan điểm về tính kịp thời và tầm quan trọng của công tác QLNN đối với vấn đề XĐGN. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh hẹp của một địa phương cụ thể như đề tài này đưa ra thì vấn đề này vẫn hết sức mới mẻ trên cơ sở xem xét những đặc điểm mang tính đặc thù của địa phương và sự đa dạng của công tác QLNN ở cấp huyện và cơ sở. 2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến giảm nghèo là vấn đề QLNN về công tác này, trong đó, năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp và việc ban hành các chính sách, việc thực hiện các chương trình giảm nghèo được xem là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định. Trong thực tế, các chương trình XĐGN có tác động trực tiếp đến các DTTS nói chung và dân tộc Stiêng, dân tộc Khmer ở huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước nói riêng là các Chương trình 134 (hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo), Chương trình 135 (phát triển KT- XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi), Chương trình 1592 thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước 8
  18. sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn; Chương trình ĐC, ĐC theo tinh thần Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; và các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước;… 2.4. Một số nhận xét, đánh giá Trên cơ sở các công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố; căn cứ vào nội dung nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu của đề tài là vấn đề QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, tôi xin đưa ra những nhận định và đề xuất sau: Vấn đề QLNN về GNBV đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước chú ý đến trong thời gian gần đây. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung các chính sách của nhà nước về vấn đề XĐGN trên cả nước, cũng như ở một số vùng, miền cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu được tiến hành ở cấp độ vĩ mô, bởi vậy, chúng ta mới chỉ thấy được những tác động của cấp quản lý vĩ mô, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề QLNN trong công tác GNBV trên địa bàn huyện Lộc Ninh. Ngoài việc đề cập đến các chính sách trực tiếp tác động đến XĐGN, trong một vài nghiên cứu có đưa ra các yếu tố tác động gián tiếp đến chúng. Đó là tác động của các chính sách vĩ mô như: tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy nghề, việc làm, y tế, an sinh xã hội,… nên chăng, chúng ta cần gắn cả những chính sách về bảo tồn văn hóa tộc người và nghĩ tới những tác động của công cuộc CNH, HĐH đất nước đối với vấn đề GNBV của các dân tộc. Khi quan niệm về “nghèo” được hiểu rộng ra không chỉ còn là những vấn đề liên quan đến vật chất, cơm ăn, áo mặc hàng ngày, đó còn là những vấn đề mang tính tinh thần, như: thông tin, liên lạc, giáo dục, giải trí, thưởng thức văn hóa, nghệ thuật… Đó cũng chính là những vấn đề quan trọng cần được chú ý, đặc biệt là khi chúng ta nói đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống con người ngày nay. Dưới tác động của kinh tế thị trường, quá trình CNH,HĐH, kinh tế của các địa phương đã có nhiều chuyển biến để thích nghi với sự thay đổi của xã hội. Kinh tế truyền thống của các tộc người thiểu số cũng không nằm ngoài sự ảnh 9
  19. hưởng đó. Đây là một nội dung nghiên cứu hết sức cần thiết mà nhiều nhà nghiên cứu đã hướng tới bởi thực trạng KT-XH sẽ phản ánh phần lớn kết quả của các nhân tố tác động, trong đó, QLNN các cấp đến đời sống của các dân tộc nói chung và DTTS nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề này trong nội tại địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ở đây là dân tộc Stiêng và Khmer tại huyện Lộc Ninh hiện nay mới chỉ giới hạn trong một số lượng rất hạn chế của một số bài tạp chí, bài tham luận hội thảo và có phần chưa được cập nhật, chưa mang tính hệ thống, chỉnh thể. Để đưa ra được những chính sách phát triển phù hợp với từng địa phương cụ thể, điều hiển nhiên là chúng ta cần phải nắm được những vấn đề cốt lõi mang tính đặc trưng của từng địa phương. Ngoài những đặc điểm KT-XH, vấn đề cần được quan tâm còn là văn hóa, giáo dục, QP - AN,… Tùy theo đặc điểm của từng địa phương cụ thể, các nhóm DTTS này chịu tác động của các yếu tố hết sức đặc thù. Lộc Ninh là một huyện giáp biên giới nên QLNN đối với địa bàn này cần chú ý gắn phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với đảm bảo QP - AN. Vấn đề này trên thực tế đang được triển khai như thế nào là câu chuyện chúng ta cũng cần phải lưu ý hiện nay. Đồng thời, các vấn đề như: việc phát triển kinh tế và vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS đang được các cấp quản lý quan tâm ở mức độ nào? GNBV chú ý đến cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho người dân đang diễn ra theo xu thế nào? Những yếu tố nào tác động đến nó? Thực chất các nhà quản lý có quan tâm đến việc gìn giữ các yếu tố văn hóa truyền thống hay không?... đang là những dấu chấm hỏi cần lời giải đáp của các nhà nghiên cứu. Thêm vào đó, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến cách quản lý một chiều từ trên xuống, từ trung ương đến địa phương sẽ là một thiếu sót rất lớn. Luận văn sẽ đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những kết quả đã đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bài học kinh 10
  20. nghiệm trong hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS, cụ thể là hai dân tộc Stiêng và Khmer giai đoạn từ đổi mới đến nay; luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về dân tộc, CTDT, công tác giảm nghèo, làm sáng tỏ vai trò QLNN về CTDT, công tác giảm nghèo bền vững đối với các DTTS. Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân tộc, việc triển khai thực hiện các CSDT, chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ giai đoạn Đổi mới đến nay (2011-2016). Luận văn triển khai nghiên cứu theo bốn khâu của chu trình QLNN về thực hiện chính sách giảm nghèo: Xây dựng văn bản quản lý; thực hiện quyết định quản lý; giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện quyết định quản lý về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về CTDT, việc triển khai thực hiện các CSDT, công tác GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là công tác QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình, cộng đồng người Stiêng, người Khmer và các DTTS khác cư trú tại 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước (1.669 hộ/6.747 khẩu). - Về không gian: Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu trên địa bàn từ thời kỳ Đổi mới đến nay, nhưng tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu, tư liệu từ năm 2011 đến năm 2016 (gắn với việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2