intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Thương mại Việt Nam với nâng cao chất lượng cạnh tranh

Chia sẻ: Lê Vĩnh Trường | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

199
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận: Thương mại Việt Nam với nâng cao chất lượng cạnh tranh trình bày lý luận về cạnh tranh, sức cạnh tranh, thương mại; tổng quan tình hình xuất nhập khẩu từ năm 2000 đến nay, đầu tư, viện trợ từ nước ngoài vào Việt Nam, giải pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Thương mại Việt Nam với nâng cao chất lượng cạnh tranh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---o0o--- BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: Thương mại Việt Nam với nâng cao chất lượng cạnh tranh. Nhóm sinh viên nghiên cứu: Nhóm 7 Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Thúy Duyên Hà Nội, tháng 11 năm 2012Mục lục: I. Lý luận chung: 1, Cạnh tranh và sức cạnh tranh: a) Cạnh tranh. b) Sức cạnh tranh. 2, Thương mại. II. Thực trạng: Phần 1: Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu từ năm 2000 đến nay: 1, Những thành tựu chủ yếu. 2, Cơ cấu xuất khẩu. 3, Xuất khẩu dịch vụ. 4, Nhập khẩu hàng hóa.
  2. 5, Tác động của Hội nhập kinh tế đến xuất nhập khẩu. 6, Những hạn chế, yếu kém Phần 2: Đầu tư, viện trợ từ nước ngoài vào Việt Nam: 1, Đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. 1.1. Đầu tư trực tiếp. 1.2 Đầu tư gián tiếp. 2, Tình hình viện trợ ODA vào Việt Nam. III. Giải pháp: 1, Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu. 2, Giải pháp giảm nhập siêu. 3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư.I. Lý luận: 1, Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh: a) Cạnh tranh là sự “ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi nhuận siêu nghạch” (theo K.Marx). b) Năng lực cạnh tranh: Ở cấp độ quốc gia, khái niệm “năng lực cạnh tranh” (Competitiveness) có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia. Năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và vốn của một quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống bền vững thể hiện qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu được tài nguyên thiên nhiên… Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực. Thứ hạng và điểm số về năng lực cạnh tranh của Việt Nam từ 2008 đến nay. Nguồn: WEF Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012 – 2013 do WEF thực hiện dựa trên khảo sát tại 144 quốc gia, vùng lãnh thổ. Theo kết quả xếp hạng này, Việt Nam
  3. đạt tổng điểm 4.1 trên mức điểm tuyệt đối là 7, đứng ở vị trí thứ 75 (thuộc nửa cuối bảng xếp hạng)
  4. Bảng 1: Xếp hạng và điểm số GCI Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 Nội dung 2008 2009 2010 2011 2012 Điểm số Việt Nam (/tổng 7 điểm) 4,1 4,0 4,3 4,2 4,1 Thứ hạng (/tổng số QG xếp hạng) 70/134 75/133 59/139 65/142 75/144 Tăng/giảm (+/-) -2 -5 +16 -6 -10 KC so với "đáy" (vị trí cuối BXH) 64 58 80 77 69 Nguồn: The Global Competitiveness Report 2012–2013 của WEF Như vậy, xét trong 5 năm gần đây (từ 2008 - 2012), vị trí xếp hạng của Việt Nam có một năm tăng, bốn năm giảm, ít có cải thiện. Năm 2012 đi ểm số chỉ bằng năm 2008 và thứ hạng thì bằng năm 2009. Kể từ năm 2010, điểm s ố đánh giá và thứ hạng năng lực cạnh của Việt Nam liên tục giảm. 2) Thương mại: là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó.
  5. hóa Thương mại gồm hai bộ phận chính, đó là nội thương và ngoại thương. Nội thương là hoạt động kinh tế trao đổi mua bán hàng hóa trong nước. Nội thương có đủ các thành phần kinh tế tham gia, quan trọng nhất là kinh tế tư nhân, cá thể. Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa qua biên giới lãnh thổ. Ngoại thương là hoạt động quan trọng nhất của thương mại.
  6. II. Thực trạng: Phần 1. Tổng quan tình hình xu ất nh ập kh ẩu t ừ năm 2000 đ ến nay c ủa Việt Nam 1. Những thành tựu chủ yếu : - Xuất khẩu hàng hoá đã đạt được tốc đ ộ tăng tr ưởng nhanh h ơn 2,4 l ần t ốc đ ộ tăng trưởng GDP, góp ph ần quan tr ọng vào tăng tr ưởng chung c ủa n ền kinh t ế, tạo việc làm và nâng cao thu nh ập c ủa hàng tri ệu lao đ ộng. - Thời kỳ chiến lược 2001 – 2010, tăng trưởng kim ng ạch xu ất kh ẩu hàng hoá bình quân 17,3% /năm, nhanh h ơn t ốc đ ộ tăng tr ưởng GDP trên 2,4 l ần (GDP tăng bình quân 7,21 % / năm) v ượt m ục tiêu c ủa chi ến l ược phát tri ển kinh t ế - xã hội 2001 – 2010 (tăng trưởng xu ất kh ẩu nhanh g ấp 2 l ần nh ịp đ ộ tăng trưởng GDP) và vượt chỉ tiêu tăng trưởng xu ất kh ẩu hàng hoá đã đ ề ra trong chiến lược phát triển Xuất Nhập Khẩu thời kỳ 2001 – 2010 (tăng tr ưởng bình quân 15% / năm). - Việt Nam có vị thế ngày càng lớn trong xu ất kh ẩu hàng hoá toàn c ầu. T ỉ tr ọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong t ổng kim ng ạch xu ất kh ẩu hàng hoá thế giới đã tăng từ 0,24% trong năm 2001 lên 0,46% trong năm 2010. Đến nay, nhóm hàng chế biến xuất kh ẩu của Vi ệt Nam đã chi ếm trên 0,28 % thị phần toàn cầu, nhóm hàng thô và s ơ ch ế chi ếm trên 0,72 % (riêng đi ều nhân chiếm khoảng 50 %, hồ tiêu chiếm khoảng 45 %, cà phê chi ếm 16 -18 %, cao su thiên nhiên 8 – 10 %, chè uống chi ếm 5 – 6 %, thu ỷ s ản chi ếm 5 – 6 %, đ ồ gỗ chiếm 2 – 3 %, gạo chiếm 12 – 18 %). - Xuất khẩu hàng hoá góp phần chính y ếu vào tăng tr ưởng GDP, tr ở thành đ ộng lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế trong 10 năm qua. Trong ph ần t ổng cầu đóng góp cho tăng trưởng GDP, trước năm 2005, m ức đóng góp c ủa xu ất khẩu hàng hoá là một số âm (năm 2005 là – 58,1%), trong giai đo ạn 2006 – 2008 đóng góp của xuất kh ẩu hàng hoá luôn là m ột s ố d ương (năm 2006 là + 99,9 %, năm 2007 là + 68,7 %, năm 2008 là + 50,2 %). - Xuất khẩu là một động lực tăng trưởng c ủa khu v ực kinh t ế nông nghi ệp nông thôn, góp ph ần tích cực chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh t ế c ủa khu v ực này theo hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa và h ướng v ề xu ất kh ẩu. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thu ỷ s ản đ ạt 8,5 t ỷ USD, g ấp 2,1 l ần năm 2001 (4,0 tỷ USD), đến năm 2010, ước đ ạt trên 16 t ỷ USD (m ục tiêu chi ến lược là 9 – 10 tỷ USD). - Xuất khẩu cũng là động lực c ủa khu v ực công nghi ệp, góp ph ần chuy ển d ịch cơ cấu các ngành công nghi ệp h ướng v ề xu ất kh ẩu. T ốc đ ộ tăng tr ưởng giá tr ị sản xuất công nghiệp th ời kỳ 2001 – 2010 bình quân đ ạt 15 % / năm, giá tr ị gia tăng công nghiệp luôn tăng nhanh h ơn t ốc đ ộ tăng GDP kho ảng 1,4 l ần, đ ạt nhịp độ tăng trưởng 11% / năm (mục tiêu chi ến lược là 10 – 10,5 % /năm). T ỷ
  7. trọng hàng công nghiệp trong t ổng kim ng ạch xu ất kh ẩu đã tăng t ừ 71% trong năm 2000 lên 76,3 % trong năm 2007 và chi ếm g ần 80 % trong năm 2010 (m ục tiêu chiến lược 70 – 75%). - Trong điều kiện mô hình tăng trưởng kinh t ế ch ủ y ếu d ựa vào tăng tr ưởng đầu tư, xuất khẩu hàng hoá trở thành kênh d ẫn quan tr ọng thu hút đ ầu t ư tr ực tiếp nước ngoài, thúc đẩy h ội nhập kinh t ế quốc t ế. Kho ảng 55% t ổng s ố d ự án và trên 50 % tổng số vốn FDI đã đ ược thu hút vào các ngành công nghi ệp chế biến chế tạo xuất khẩu. Số doanh nghi ệp FDI tr ực ti ếp tham gia xu ất khẩu tăng nhanh tới 1.854 doanh nghi ệp trong năm 2010, chi ếm g ần 20% t ổng số doanh nghiệp cả nước. Tỷ trọng của khu v ực FDI trong t ổng kim ng ạch xuất khẩu đã tăng từ 45,2% trong năm 2001 lên 57,5% trong năm 2007 và khoảng 45,2% trong năm 2010. - Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân đ ầu ng ười đã tăng t ừ m ức 175 USD trong năm 2000 lên 750USD trong năm 2010, rút ng ắn d ần kho ảng cách chênh lệch so với một số nước trong khu vực. Tăng tr ưởng xu ất kh ẩu đã góp ph ần tạo việc làm và thu nhập cho hàng tri ệu lao đ ộng, nâng cao đ ời s ống c ủa nhân dân. Trong điều kiện xuất khẩu d ịch v ụ ch ưa phát tri ển nhi ều, xu ất kh ẩu hàng hoá là thành phần đóng góp chính t ạo l ập và h ạn ch ế thâm h ụt cán cân thanh toán vãng lai của nền kinh t ế. 2. Cơ cấu xuất khẩu đã có xu h ướng chuy ển d ịch tích c ực, g ắn chuy ển dịch cơ cấu mặt hàng với cơ cấu thị tr ường xu ất kh ẩu, xây d ựng đ ược nhóm hàng xuất khẩu chủ lực và g ặt hái đ ược thành công ở m ột s ố khâu đột phá tăng trưởng xu ất khẩu .
  8. Hàng dệt may vẫn đứng đầu danh sách các mặt hàng xuất kh ẩu vào Mỹ - Tỷ trọng của nhóm hàng chế bi ến, ch ế t ạo đã tăng đ ược 8,3% trong 10 năm qua, từ 46,7% trong năm 2001 lên 55% trong năm 2010, t ỷ tr ọng c ủa nhóm hàng thô và sơ chế đã giảm từ 58,3% xu ống còn 45% trong th ời gian t ương ứng; riêng tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thu ỷ s ản đã gi ảm t ừ 29,5% xu ống 22,5%. Năm 2001, có 4 m ặt hàng xu ất kh ẩu ch ủ l ực đ ạt kim ng ạch trên 1t ỷ USD (gồm dầu thô, dệt may, giầy dép, thu ỷ s ản), v ới t ổng giá tr ị 8,4 t ỷ USD, chiếm 56% kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 2010, đã có 17 m ặt hàng và nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực (thuỷ sản, g ạo, cà phê, cao su, s ản ph ẩm g ỗ, than đá, dầu thô, xăng dầu, sắt thép và s ản ph ẩm thép, d ệt may, gi ầy dép, đá quý và kim loại quý, máy vi tính và linh ki ện, máy móc thi ết b ị, dây đi ện và cáp đi ện, phương tiện vận tải), với tổng giá trị kho ảng 45 t ỷ USD, chi ếm 63% kim ngạch xuất khẩu. - Về cơ bản, Việt Nam đã th ực hi ện được thành công m ột s ố khâu đ ột phá chiến lược tăng trưởng và chuy ển dịch cơ c ấu hàng xu ất kh ẩu. Trong 5 năm đầu (2001 – 2005), các ngành s ản ph ẩm k ết h ợp gi ữa lao đ ộng gi ản đ ơn và công nghệ trung bình đã được coi tr ọng phát tri ển nh ư: Th ủ công mĩ ngh ệ, th ực phẩm chế biến, sản phẩm nhựa, hoá ph ẩm tiêu dùng, s ản ph ẩm g ỗ và s ản phẩm cơ khí, điện. Trong đó, xu ất kh ẩu nhóm hàng th ủ công mĩ ngh ệ (mây, tre, cói, thảm, gốm sứ, đá và kim loại quý) đã tăng tr ưởng bình quân 23% / năm, kim ngạch tăng từ 377 tri ệu USD trong năm 2000 lên 3.177 tri ệu USD trong năm 2009 và khoảng gần 4,0 t ỷ USD trong năm 2010 xu ất kh ẩu g ỗ tăng tr ưởng bình quân 26% / năm; xuất kh ẩu s ản ph ẩm nh ựa tăng bình quân 25%/ năm, kim ngạch tăng từ 122 triệu USD trong năm 2000 lên x ấp x ỉ 1 t ỷ USD trong năm 2009 và vượt 1,1 tỷ USD vào năm 2010. - Cơ cấu thị trường đã có sự chuy ển d ịch đáng k ể, v ề c ơ b ản phù h ợp v ới đ ịnh hướng điều chỉnh chiến lược thị trường, hình thành c ơ c ấu h ợp lý. T ỷ tr ọng của thị trường châu Á trong t ổng kim ng ạch xu ất kh ẩu đã gi ảm t ừ 60,6% trong năm 2001 xuống 50 % trong năm 2005 và duy trì ở m ức 45,5% - 48% trong giai đoạn 2006 – 2010, cơ bản phù h ợp với mục tiêu đ ề ra là 45%. Riêng t ỷ tr ọng của Nhật Bản đã giảm dần từ 16,7% trong năm 2001 xu ống 13,3% trong năm 2005 và khoảng 10% trong năm 2010 (chi ến l ược là 17 – 18%); t ỷ tr ọng c ủa th ị trường Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông gi ảm t ừ 15,8% xu ống 13,9% và còn khoảng 12% trong thời gian t ương ứng (chi ến l ược là 14 – 16%); t ỷ tr ọng của thị trường ASEAN tương đối ổn định ở mức 17 – 18% (chi ến l ược là 15 – 16%); tỷ trọng của thị trường châu Mỹ trong t ổng kim ng ạch xu ất kh ẩu đã tăng nhanh trong giai đoạn 2001 – 2005 t ừ 9,3% năm 2001 lên 22 % trong năm 2005 và tương đối ổn định ở mức 22,5% - 23% trong giai đo ạn 2006 – 2010.
  9. - Thực hiện thành công khâu đột phá v ề th ị tr ường xu ất kh ẩu là tăng nhanh t ỷ trọng của thị trường Hoa Kỳ từ 7,1% trong năm 2001 lên 18,2% trong năm 2005 và duy trì ở mức 19 -20% trong gian đo ạn 2006 – 2010 (chi ến l ược là 15 – 20%). 3. Xuất khẩu hàng hoá đã từng bước gắn kết v ới xu ất kh ẩu d ịch v ụ. Xuất khẩu tại chỗ bước đầu đã thu được ngo ại t ệ đáng k ể, góp ph ần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng hi ện đ ại. - Xuất khẩu dịch vụ thời kỳ 2001 – 2010 tăng tr ưởng bình quân 10% / năm. Trong cơ cấu xuất khẩu dịch vụ năm 2008, d ịch v ụ du l ịch và xu ất kh ẩu lao động chiếm 56%, dịch vụ hàng không chi ếm 19%, d ịch v ụ hàng h ải chi ếm 15%. Trong 10 năm qua, xu ất kh ẩu d ịch v ụ theo ph ương th ức tiêu dùng ở n ước ngoài là chủ yếu, chiếm khoảng 56% kim ng ạch xu ất kh ẩu d ịch v ụ, xu ất kh ẩu theo phương thức cung cấp qua biên gi ới chi ếm kho ảng 39%, xu ất kh ẩu theo phương thức hiện diện thương mại và di chuy ển th ể nhân chi ếm kho ảng 5%. Sự phát triển dịch vụ đã tạo điều ki ện thu ận l ợi thúc đ ẩy xu ất kh ẩu t ại ch ỗ hàng hoá Việt Nam thông qua du l ịch. Giá tr ị xu ất kh ẩu hàng hoá và d ịch v ụ t ại chỗ tăng liên tục từ 215 triệu USD năm 2001 lên 500 tri ệu USD vào năm 2010. 4. Nhập khẩu hàng hoá đã coi tr ọng nhi ều đ ến nguyên nhiên v ật li ệu, máy móc thiết bị và công ngh ệ ph ục v ụ s ản xu ất trong n ước, đáp ứng nhu c ầu tăng trưởng dựa vào đầu tư và xu ất khẩu, thúc đ ẩy chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. - Phần chủ yếu trong tổng giá trị nh ập kh ẩu hàng năm là các nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thi ết b ị và công ngh ệ cho các d ự án đ ầu t ư phát triển sản xuất, tạo nguồn hàng cho xu ất kh ẩu, đóng góp cho tăng tr ưởng kinh tế. Trong giai đoạn 2001 – 2005 t ỷ tr ọng c ủa nhóm hàng này chi ếm khoảng 50% tổng kim ngạch nh ập kh ẩu và b ằng kho ảng 40 % GDP; trong giai đoạn 2006 – 2010 chiếm khoảng 70% tổng kim ng ạch nh ập kh ẩu và b ằng khoảng 60% GDP (riêng năm 2008, các ch ỉ s ố t ương ứng là 74,7% và 65,1%). Tỷ trọng của nhóm hàng tiêu dùng c ần ki ểm soát và h ạn ch ế nh ập kh ẩu tuy tăng mạnh từ 22,8% trong năm 2005 lên 26,7% trong năm 2008 nh ưng sau đó đã giảm dần còn khoảng 18 – 19% trong 2 năm 2009 – 2010. Năm 2008 – 2010, t ỷ trọng của nhóm hàng thô và sơ ch ế chi ếm kho ảng 25 – 26%, t ỷ tr ọng nhóm hàng chế biến và tinh ch ế chi ếm khoảng 74 – 75% trong t ổng kim ng ạch nh ập khẩu. - Nhập siêu tuy tăng cao trong các năm 2006 – 2008, nh ưng sau đó đã đ ược kiềm chế, tỷ lệ giá trị nhập siêu so với kim ng ạch xu ất kh ẩu đã gi ảm t ừ 29,1% trong năm 2008 xuống còn 22,5% trong năm 2009 và 15% trong năm 2010. Ph ần chủ yếu trong cơ cấu nhập siêu mang tính tích c ực, t ạo n ền t ảng cho phát tri ển
  10. sản xuất, tăng nguồn hàng xu ất kh ẩu giúp gi ảm b ớt giá tr ị nh ập siêu trong th ời gian tới. - Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sáu tháng đầu 2012 đ ạt 53,8 t ỷ USD, tăng 6,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 25,8 tỷ USD gi ảm 8,2%, khu v ực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28 tỷ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm tr ước. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu sáu tháng năm nay chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước; đó là mức tăng th ấp nh ất k ể t ừ 2009 là những năm suy thoái kinh tế. Nhập siêu của cả nước là 658 tri ệu USD, b ằng 1,3% kim ngạch xuất khẩu; giảm rõ rệt so với 6,7 tỷ USD, chiếm 15,7% cùng kỳ năm trước. Đáng lưu ý là trong khi nhập siêu của khu vực kinh t ế trong n ước là 5,3 tỷ USD bằng 25,8% kim ngạch xuất kh ẩu; thì khu v ực có v ốn đ ầu t ư nước ngoài lại xuất siêu 4,6 tỷ USD, bằng 14,1% kim ngạch xuất khẩu. 5. Hội nhập quốc tế đã tác động tích cực, nhi ều m ặt đ ến XNK. - Đến nay Việt Nam đã tham gia ký k ết g ần 12 nghìn đi ều ước qu ốc t ế, thi ết lập quan hệ ngoại giao với 178 nước, có quan h ệ th ương m ại v ới trên 220 nước và vùng lãnh thổ, đã ký k ết 88 Hi ệp đ ịnh th ương m ại song ph ương, 7 Hiệp định thiết lập khu vực th ương m ại tự do (FTA) v ới 15 n ước, 54 Hi ệp định tránh đánh thuế 2 lần và 61 Hiệp định khuy ến khích và b ảo h ộ đ ầu t ư song phương. Trong giai đoạn 2001 – 2010, cùng v ới vi ệc ký Hi ệp đ ịnh th ương mại song phương với Hoa kỳ (BTA), gia nh ập T ổ ch ức th ương m ại th ế gi ới (WTO), Việt Nam đã tiếp tục hội nhập th ương m ại khu v ực sâu r ộng h ơn trong khung khổ 6 FTA khu vực. Tỷ trọng th ương m ại 2 chi ều gi ữa Vi ệt Nam với 15 nước đối tác đã có FTA chi ếm g ần 60% t ổng giá tr ị th ương m ại qu ốc t ế của Việt Nam, trong đó, chi ếm g ần 50% kim ng ạch xu ất kh ẩu và g ần 70% kim ngạch nhập khẩu. Hàng hoá của Vi ệt Nam đã m ở r ộng đ ược th ị ph ần sang các thị trường lớn. Từ sau 2007 khi gia nh ập T ổ ch ức th ương m ại th ế gi ới (WTO), lòng tin của các nhà đầu tư n ước ngoài vào Vi ệt Nam đ ược c ải thi ện, dòng chẩy FDI và FII vào Việt Nam tăng m ạnh, góp ph ần quan tr ọng vào tăng trưởng GDP. - Hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo đi ều ki ện quan tr ọng đ ể h ạn ch ế nh ững tác động bất lợi của cuộc kh ủng hoảng tài chính và suy thoái kinh t ế toàn c ầu. Thị trường xuất khẩu trở nên đa dạng h ơn, thúc đ ẩy đa d ạng hoá m ặt hàng xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam thâm nh ập sâu h ơn vào các th ị tr ường tr ọng điểm, xuất khẩu tăng trên h ầu h ết các th ị tr ường và ít có bi ểu hi ện chuy ển hướng thương mại dưới tác động của các FTA đã tham gia. M ột s ố m ặt hàng được hưởng lợi từ các thoả thuận FTA đã có bước tăng tr ưởng xu ất kh ẩu đ ột biến như xuất khẩu dệt may sang Hàn Quốc tăng 84% trong năm 2009 và tăng 70% trong năm 2010. Những thành tựu đã đạt được chủ yếu là do nh ững nguyên nhân sau:
  11. -Nhờ chiến lược phát triển XNK và hội nh ập qu ốc t ế đúng đ ắn, k ịp th ời, s ự chỉ đạo năng động của Chính phủ cũng nh ư s ự n ỗ l ực c ủa c ộng đ ồng doanh nghiệp, của các cấp, các ngành và c ủa toàn dân. - Bộ Công thương đã có nh ững bi ện pháp ch ỉ đ ạo, đi ều hành quy ết li ệt lĩnh vực hoạt động XNK nhằm thúc đẩy xuất kh ẩu và h ạn ch ế nh ập siêu. - Nhờ những điều kiện thuận lợi của tình hình kinh t ế trong n ước và th ế gi ới. Kinh tế thế giới sau kỳ suy gi ảm giai đo ạn 1996 – 2001 đã b ước vào th ời kỳ tăng trưởng cao trong giai đo ạn 2002 – 2008 (tăng tr ưởng bình quân 9,7% / năm tính theo giá thực tế). Kinh t ế Vi ệt Nam sau kỳ suy gi ảm giai đo ạn 1996 – 2000 (tăng trưởng bình quân 6,9% / năm so v ới giai đo ạn 1991 – 1995 là 8,2% / năm). - Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, đầu t ư tăng cao cùng các đi ều ki ện thu ận lợi của môi trường kinh doanh quốc t ế, nh ất là khi gia nh ập T ổ ch ức th ương mại thế giới (WTO) và các FTA, hàng rào b ảo h ộ t ại các n ước nh ập kh ẩu hàng Việt Nam giảm mạnh đã có tác động tích c ực đ ến m ở r ộng xu ất kh ẩu. 6, Những hạn chế, yếu kém: - Quy mô xuất khẩu còn nhỏ, phát tri ển xu ất kh ẩu v ẫn ch ủ y ếu theo chi ều rộng, chất lượng tăng trưởng th ấp, chi phí xu ất kh ẩu cao, ho ạt đ ộng xu ất khẩu phản ứng chậm so với các biến động c ủa th ị tr ường th ế gi ới, c ơ c ấu m ặt hàng xuất khẩu chậm chuy ển dịch theo h ướng hi ệu qu ả, hi ện đ ại. - Nhập khẩu hàng hoá và nhập siêu tăng cao tác đ ộng b ất l ợi đ ến các cân đ ối kinh tế vĩ mô, chưa hướng mạnh vào ph ần c ốt lõi c ủa CNH, HĐH, ch ưa c ải thiện được nhiều tình trạng lạc hậu v ề công ngh ệ ở m ột s ố ngành, ít ti ếp c ận được với công nghệ nguồn. - Sự phát triển thị trường ngoài n ước ch ủ y ếu theo chi ều r ộng, ch ưa h ướng mạnh vào phát triển theo chi ều sâu, ch ất l ượng thông tin d ự báo chi ến l ược th ị trường quốc tế còn yếu kém, ch ưa th ực hi ện thành công m ột s ố b ước đi ều chỉnh chiến lược thị trường XNK. - Hội nhập các FTA chưa có một chiến l ược t ổng th ể và l ộ trình th ống nh ất, đồng bộ với chiến lược phát triển XNK, ch ưa t ận d ụng hi ệu qu ả c ơ h ội và điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc t ế đ ể đ ẩy m ạnh xu ất kh ẩu. - Công tác quản lý Nhà nước đối với XNK hàng hoá tuy đã có nhi ều c ải ti ến nhưng còn một số hạn chế, th ụ động, tính đ ồng b ộ ch ưa cao. - Tỷ lệ nhập siêu/GDP đã tăng từ mức 3,6% năm 2001 lên 12,9% vào năm 2003 trước khi giảm xuống còn 8,3% vào năm 2006. Từ năm 2007, nhập siêu so với GDP đã có những thay đổi lớn. Tỷ lệ này lên tới 20% vào các năm 2007-2008 và sau đó giảm mạnh xuống chỉ còn 12% vào năm 2010. Như vậy, nh ập siêu còn tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng GDP. Nói cách khác, những đánh đổi từ việc chấp nhận chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm trong nước dường nh ư ch ưa mang lại hiệu quả rõ rệt về tăng trưởng kinh tế.
  12. - Tiếp đến là chưa xây dựng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thu ật, tiêu chu ẩn v ệ sinh an toàn thực phẩm và sự bất cập trong công tác kiểm tra theo các tiêu chu ẩn này đối với hàng nhập khẩu để góp phần bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng phù hợp; công tác tổ chức xuất kh ẩu, nh ất là xu ất khẩu những mặt hàng có khối lượng và giá trị lớn còn nhi ều h ạn ch ế, ch ưa t ạo điều kiện tốt cho việc xác lập mối liên kết giữa người sản xuất nguyên li ệu, doanh nghiệp chế biến, thương nhân xuất khẩu nhằm ổn định nguồn nguyên liệu, bảo đảm chất lượng sản phẩm và khả năng điều tiết lượng hàng xu ất khẩu, đạt đến giá xuất khẩu cao. Việc vận dụng các biện pháp phòng v ệ thương mại chưa thực sự hiệu quả. Phần 2: Đầu tư, viện trợ từ nước ngoài vào Việt Nam 1. Đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn c ầu v ới khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn lực trong nước, tận dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát tri ển. Chính vì l ẽ đó mà FDI được coi là “chìa khóa vàng” để mở ra cánh c ửa th ịnh v ượng cho các quốc gia. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, theo đ ịnh h ướng xã h ội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, Đảng ta đã nh ận th ấy vai trò h ết sức to lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào đưa sự nghiệp CNH- HĐH đi đến thắng lợi, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nghiệp vẻ vang của dân téc ta :"có thể nói , trong th ời đại ngày nay không một qu ố gia nào dù lớn ,dù nhỏ, dù phát triển theo con đường Tư bản ch ủ nghĩa hay đ ịnh hướng XHCN lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực ti ếp n ước ngoài, và coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế ". Trước sự đổi mới trong nhận thức đó ,ngày 29 tháng 12 năm 1987,Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc Hội nước Việt Nam thông qua, mở ra một cơ hội mới trong giao lưu và tiếp thu nh ững thành tựu m ơí c ủa th ế gi ới v ề cáclĩng vực của đời sống xã hội , tạo điều kiện nâng cao năng su ất lao đ ộng ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Cho đ ến nay, sau h ơn 10 năm kể từ khi triển khai Luật ĐTNN tại Việt Nam "cộng đồng các DN có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta".
  13. Vậy thực trạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta ra sao? Ta có thể xét tới một số khía cạnh sau: a. Về qui mô và nhịp độ đầu tư: Sau khi có hiệu lực (năm 1988), luật đầu tư nước ngoài tại Vi ệt Nam đã thực sự phát huy hiệu quả trong thu hót vốn từ bên ngoài. Cho đ ến năm 2000, tổng số dự án đầu tư vào nước ta (kể cả số dự án bị rút giấy phép) là 3144 dự án với tổng số vốn đăng ký cấp mới là 38.552 triệu USD và s ố v ốn tăng thêm là 6.000 triệu USD. Tuy nhiên, số vốn bị giải thể lên tới 7.014 triệu USD. S ố v ốn hết hạn là 292 triệu USD. Như vậy số vốn còn hiệu lực là 37.246 triệu USD. Trong tổng số vốn đăng ký tại Việt Nam thì số vốn thực hiện là 17.682 triệu USD, bằng 47,5% tổng số vốn còn hiệu lực. b. Cơ cấu đầu tư: Trong những năm qua ,vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào khu vực khách lịch và xây dựng văn phòng ,căn hộ còn rất lớn. Các ngành này thu hót sạn ,du tới trên 30%tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Cho đến năm 2000, có khoảng 250 dự án còn hiệu lực đ ầu tư vào các ngành này v ới tổng số vốn đăng ký khoảng 7,6 tỷ USDvà tổng vốn đã thực hiện đạt khoảng 3,2 tỷ USD. Tuy số dự án này đã làm thay đổi căn bản một s ố ngành d ịch v ụ nước ta nhưng chưa phải là tốt nhất cho nền kinh tế nước ta. Cũng trong những năm qua, mặc dù chiếm tới hơn 38% vốn đăng ký nhưng rõ ràng tỷ lệ này chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp còng nh chưa tương xứng với vai trò của nó. Tuy nhiên trong một số ngành sản xuất công nghiệpnh sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô, điện tử, tủ lạnh khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm tới từ 80% đén 100% tổng giá trị sản phẩm. Bên cạnh đó, một số ngành sản xuất vật ch ất khác nh nông lâm nghiệp ,thuỷ sản hay tài chính – ngân hàng cũng chiếm một t ỷ trọng h ết s ức khiêm tốn trong thu hót đầu tư. Hay trong một số lĩnh vực xã h ội nh ư văn hoá giáo dục, y tếthì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cũng hết sức nhỏ bé do các ngành này đều có một đặc điểm trung là đọ rủi ro cao, lợi nhu ận th ấp ho ặc thời gian hoàn vốn đầu tư lâu. Đây cũng là một vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tư nước ngoài. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: Trong những năm qua, sự phân bố nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào một số địa phương phương có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi, có nhiều chính sách ưu đãi với h ệ thống các khu công nghiệp – khu chế xuất (KCN-KCX) có cơ sở vật ch ất tốt,
  14. giá thuê đất rẻ. Các địa phương này chủ yếu thuộc các vùng Đông nam bộ, Đồng bằng sông Hồng(hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước), chi ếm tới 82,74% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Một số tỉnh tuy có ít số dự án nhưng số vốn đăng ký tương đối lớn. Đó là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với 96 dự án nhưng số vốn lên tới 2.515,9 tr.USD. Số v ốn này chủ yếu tập trung và một số dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Hay t ỉnh Quảng Ngãi, với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Qu ất d ự án l ớn nh ất t ừ trước tới nay (với hơn 1,3 tỷ USD) đã nâng tổng s ố v ốn lên 1,333 t ỷ USD trong khi chỉ có 8 dự án . Tuy nhiên, bên cạnh những tỉnh, thành phố nêu trên, một số vùng nh ư Tây Nguyên và Tây Bắc chỉ thu hót đước rất ít dự án với số vốn cũng h ết s ức khiêm tốn, lần lượt chiếm 0,16 và 0,15% tỏng vốn đầu tư nước ngoài trên ph ạm vi c ả nước. Hầu hết các tỉnh thuộc các vùng này đèu h ết s ức khó khăn trong vi ệc phát triển cơ sở hạ tầng các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào công nghiệp khai thá hoặc một số dự án về phát triển, khia thác nông,lâm nghi ệp. Chính vì v ậy, vi ệc khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng này có ý nghĩa hết sức to lớn trong công tác xoá, thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các địa phương trong cả nước . Như vậy xu hướng đầu tư vào một số vùng kinh tế trọng điểm là một xu hướng mạnh. Đây cũng là một vấn đề đang đặt ra trong hoạt đọng thu hót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam . Các hình thức đầu tư: Trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, chúng ta đ ề c ập t ới 3 hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh ,Liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình thu hót v ốn FDI đã xuất hiện một hình thức đầu tư mới, đó là BOT (Build- Operate – Transfer: Xây dựng- Kinh doanh – Chuyển giao). Về hình thức liên doanh, đây là hình thức liên kết kinh t ế ph ổ bi ến nh ất mà các công ty nước ngoài khi đầu tư vào nước ta thường lựa ch ọn. Hình th ức này hiện chiếm khoảng 70% lượng vốn đầu tư vào nước ta. Do có những ưu điểm nhất định, như: thuận lợi trong xin cấp phép, nhanh chóng trong vi ệc thăm dò khai thác thị trườngnước bản xứ... nên hình thức này ngày càng phát ra tăng về số lượng. Về hình thức 100% vốn nước ngoài: đây là hình thức phổ biến th ứ hai sau hình thức liên doanh . Các công ty 100% vốn nước ngoài th ường có m ột số khó khăn bước đầu song đèu là các công ty hết sức linh hoạt , tuy có một s ố ít do
  15. không nắm bắt kỹ và xu hướng vận động của thị trường Việt Nam nên đã dẫn tới việc giải thể trước hạn. Nhưng cũng có nhiều công ty tìm th ấy c ơ h ội thành công ở Việt Nam. 1.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn FPI mang một ý nghĩa rất quan tr ọng. Đ ể thực hiện thành công sự nghiệp Công Nghiệp Hóa –Hiện Đại Hóa đất nước, Việt Nam cần một lượng vốn đầu tư rất lớn (khoảng 140 t ỷ USD) cho giai đoạn (2006-2010) để xây dựng, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình c ải cách và cổ phần hóa nhằm gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi gia nh ập WTO. Cổ phần hóa phải đi đôi với việc hình thành các thị trường vốn, các kênh huy động vốn (hạt nhân là thị trường chứng khoán (TTCK). Các mối quan hệ kinh tế gia tăng, dòng vốn lưu chuyển nhanh sẽ góp phần tạo ra các hiệu ứng t ốt tác động đến các doanh nghiệp. Lợi ích của hội nhập không những được đánh giá thông qua sự luân chuyển (vào, ra) dễ dàng của dòng hàng hóa, dòng người mà còn có cả dòng vốn.Việc tham gia của các nhà đầu tư FPI s ẽ có tác đ ộng m ạnh mẽ đến thị trường tài chính, giúp cho thị trường tài chính minh b ạch và ho ạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm y ết một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động “phi thị trường” và góp phần giải quyết một cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế (vốn, công nghệ, qu ản lý…). Hơn nữa, FPI có thể giúp vốn cho doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghi ệp tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh, do vậy FPI r ất quan tr ọng đ ối v ới các doanh nghiệp trong nước đang thiếu vốn. Nguồn vốn FPI đã và đang trở lại được Ngân hàng Nhà nước đánh giá là một yếu tố thuận lợi góp phần cho việc cân đối cán cân thanh toán, ổn định cung - cầu ngoại tệ và tỷ giá trên thị trường, bên cạnh các nguồn vốn khác. Giai đoạn 1: (1998-2002): Đây là thời kỳ Việt Nam ch ịu nhi ều tác đ ộng t ừ cu ộc khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái kinh t ế toàn c ầu. Trong giai đo ạn 1998-2002, không có quỹ đầu tư mới nào được thành lập ở Việt Nam. Ngược lại, các quỹ đầu tư đều có xu hướng rút vốn khỏi Việt Nam. Trong số 7 quỹ được thành lập, có 5 quỹ rút khỏi Việt Nam, 1 quỹ thu h ẹp quy mô t ới 90%, ch ỉ còn duy nhất quỹ Vietnam Enterprise Invesment Fund (Veil) – là quỹ nh ỏ nh ất trong số 7 quỹ trên, có số vốn đầu tư 35 triệu USD - còn duy trì hoạt động. Giai đoạn 2: (2003-2007): Đây là giai đoạn phục hồi và bùng nổ vốn FPI tại Việt Nam. Trong giai đoạn này, một loạt các chính sách, nghị định, Luật lệ đã
  16. được ban hành, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, rõ ràng hơn cho dòng vốn FPI. Hàng loạt các định chế thị trường tài chính, trong đó có việc thành lập Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tháng 7/2000) và Sàn giao d ịch chứng khoán Hà Nội (tháng 3/2005), đặc biệt là những chủ trương, quyết tâm của chính phủ trong việc đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần, cổ phiếu của các nhà đầu tư n ước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nứơc và trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đã khiến dòng vốn FPI vào Việt Nam tăng mạnh. Theo báo cáo của Ngân hàng ANZ (tập đoàn ngân hàng hữu hạn Úc và New Dilân), trong giai đoạn 2001- 2006, vốn FPI vào Việt Nam đạt 12 tỷ USD, năm 2007 đạt khoảng 5,7 t ỷ USD. Còn theo báo cáo của Bộ ngoại giao, vốn FPI vào Việt Nam năm 2007 đ ạt 7,414 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với con số 1,313 tỷ USD của năm 2006. Tính đ ến tháng 6 năm 2006, cả nước có 19 quỹ đầu tư nước ngoài với tổng s ố vốn là 1,9 tỷ USD đang hoạt động ở Việt Nam. Vào năm 2005, Việt Nam có kho ảng 436 nhà đầu tư gián tiếp nứơc ngoài, trong đó có 38 nhà đầu t ư n ứơc ngoài có t ổ chức và 389 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân. Và đặc biệt năm 2006 đánh dấu thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, là m ột d ấu mốc quan trọng cho đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. ở giai đo ạn 2006-2008 cùng với sự đi lên của thị trường chứng khoán, luồng vốn liên t ục tăng nhanh và liên tục thu hoạch thành công và l ượng đ ầu t ư ch ủ y ếu vào th ị trường trái phiếu. Việc bùng nổ FPI góp phần thúc đẩy hệ th ống ngân hàng ở Việt Nam phát triển mạnh Giai đoạn 3: (2008-nay): Đây là thời kỳ dòng vốn FPI vào Vi ệt Nam có xu hướng chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kể từ tháng 8 năm 2008 các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu bán ròng, khiến thị trường chứng khoán bị rối lo ạn, gây tác động tâm lý không tốt đối với các nhà đầu t ư trong n ước. Ch ỉ s ố VN-Idex gi ảm gần 70% giá trị trong tháng 8 năm 2008. Trong hai năm 2008-2009, th ị trường chứng khoán Việt Nam bị coi là thị trường tồi tệ nhất th ế giới. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2009, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có dấu hiệu chững lại, khối lượng không nhiều, với khoảng 13.000 tài khoản giao dịch, trong đó có trên 1.200 tài khoản là c ủa các t ổ chức và quỹ đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm khoảng 1,5% số nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Cả năm 2008, dòng vốn FPI chảy ra ước khoảng 558 triệu USD. Trong quý I năm 2009, luồng vốn FPI sụt giảm mạnh, chỉ còn khoảng 3,7 tỷ USD trong giá trị danh mục trên thị trường chứng khoán. Việc huy động vốn trên thị trường ch ứng khoán gi ảm khoảng 70- 80% so với năm 2008. Tuy nhiên, trong quý II năm 2009, dòng vốn FPI có dấu hiệu tăng trở lại nhưng không nhiều khi các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng trên thị trường chứng khoán khoảng 500 triệu USD Tính cho cả năm 2009, vốn
  17. FPI rút khỏi Việt Nam đạt trị giá 600 triệu USD, tương đ ươg với m ức c ủa năm 2008. Năm 2009 được đánh giá là năm khó khăn trong thu hút FPI và tổng FPI vào Việt Nam trong năm 2009 chỉ đạt khoảng 5 tỷ USD. Trong 6 tháng đầu năm 2010, vốn FPI bắt đầu phục hồi ở mức nhẹ, đạt thặng dư khoảng 1,8 tỷ USD. Tính ở thời điểm hiện tại vào cuối năm 2010, chỉ số chứng khoán của Việt Nam (VN Index) vẫn liên tục sụt giảm, ở mức dưới 500 điểm k ể từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010. Những dự báo lạc quan về việc th ị trường ch ứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong xu thế giới hạn tỏ ra không hi ệu qu ả. Vòng luẩn quẩn của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2010 là một điều đáng lo ngại, khiến dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán liên tục tháo lui. Và năm 2011 là năm thất vọng nhất đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) chảy vào Việt Nam kể từ khi chúng ta tr ở thành viên c ủa Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chứng khoán và bất động s ản liên tục đi xuống, chưa thấy điểm dừng. Thị trường vay nợ bên ngoài gần như đóng băng do sự rắc rối từ khoản nợ của Vinashin. 2, Tình hình viện trợ ODA vào Việt Nam Mặc dù, mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước, song vi ệc gi ải ngân nguồn vốn này chưa được như mong muốn. Dự tính kết thúc năm 2011, tổng vốn giải ngân chỉ đạt 33,414 tỷ USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết. Đáng chú ý là, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81% (2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn vi ện trợ không hoàn lại giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xu ống còn 7,1% (2006 - 2010). Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.Đề cập tới vấn đề trên, Bộ KH&ĐT thừa nhận, mặc dù các chỉ tiêu về cam kết, ký kết và giải ngân nguồn vốn ODA đều đ ạt và v ượt k ế ho ạch đề ra, nhưng tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA vẫn ch ưa đạt yêu cầu và đối với một số nhà tài trợ còn th ấp h ơn v ới mức bình quân c ủa khu v ực và thế giới. Đơn cử như, với vốn của WB, tỷ lệ của Việt Nam là 11,6% so v ới 19,4% của khu vực; với vốn của JICA, tỷ lệ của Việt Nam là 13,6% so với 16,6% của quốc tế. Nhiều chương trình, dự án đầu tư bằng vốn vay ODA ph ải gia hạn, dẫn đến hiệu quả đầu tư giảm, do các công trình này ch ậm đ ưa vào khai thác, sử dụng. Sự chậm trễ trong triển khai và giải ngân thấp thời gian qua không nh ững ch ưa đem lại hiệu quả cao mà còn gây khó trong việc thuy ết ph ục các nhà tài tr ợ đ ưa ra các khoản cam kết mới hoặc tăng vốn ODA cho Vi ệt Nam. Hi ện nay, s ố v ốn ODA đang ký kêt, có hiêu lực là 26,383 tỷ USD, tuy nhiên giá trị giai ngân mới ́ ̣ ̉ đat được 6,965 tỷ USD, con 19,418 tỷ USD chưa được giai ngân. Môt số nhà tai ̣ ̀ ̉ ̣ ̀
  18. trợ con tôn đong vôn lớn như Ngân hang thế giới (6,128 tỷ USD), Nhât Ban ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ (5,981 tỷ USD), Ngân hang Phat triên châu Á (4,575 tỷ USD).... ̀ ́ ̉ Các số liệu của Bộ KH&ĐT cũng cho thấy, khoảng cách giữa tổng giá trị giải ngân tính đến ngày 31/8/2011 so với tổng giá trị ODA ký kết theo từng nhà tài trợ cụ thể của các chương trình, dự án ODA chủ yếu đang triển khai thực hiện là rất lớn. Nhận thức rõ vấn đề này, thời gian qua, Bộ KH&ĐT đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Việt Nam và các nhà tài trợ, đặc biệt nhóm 6 Ngân hàng Phát tri ển (ADB, AFD, JICA, KFW, KEXIM, WB) trong vi ệc xác đ ịnh, gi ải quy ết, tháo g ỡ các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình chuẩn b ị và th ực hi ện các chương trình, dự án ODA. Tuy nhiên, tình hình giải ngân nguồn vốn ODA vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, do đó rất cần có sự vào cuộc mạnh mẽ từ phía các cơ quản chủ quản. Theo số liệu của Bộ KH&ĐT, hiện nay tổng giá trị các chương trình, d ự án ODA chủ yếu đang được triển khai thực hiện là trên 26,383 tỷ USD (25,600 tỷ USD ODA vốn vay và 782.89 triệu USD viện trợ không hoàn lại), song tổng mức giải ngân của các chương trình, dự án này tính đến ngày 31/8/2011 chỉ đạt 6,965 tỷ USD (6,796 tỷ USD ODA vốn vay và 169 triệu USD viện trợ không hoàn lại), chiếm 26,4% tổng vốn đã ký kết. Với tình hình này, rõ ràng việc hoàn thành các m ục tiêu theo hi ệp định đã ký kết với khoảng 50% các chương trình, dự án ph ải k ết thúc trong năm 2012; khoảng 30% phải kết thúc trong các năm 2013 – 2014; và 20% còn l ại phải kết thúc trong các năm 2015 - 2017 là rất khó khăn. Đặc biệt đối với một số bô, nganh, đia phương con nguôn vôn lớn chưa được giai ngân, như: Bộ Công ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ thương (5,017 tỷ USD), Bộ Giao thông vân tai (4,652 tỷ USD), Ngân hang Nha ̀ ̣ ̉ ̀ nước Viêt Nam (1,002 tỷ USD), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1,361 ̣ tỷ USD), thanh phố Hồ Chí Minh (1,304 tỷ USD). ̀ Theo đánh giá của Bộ KH&ĐT, nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do hiện vẫn còn xung đột về mặt pháp lý, đặc biệt trong lĩnh vực đ ầu tư và xây dựng. Ngoài sự khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ (đặc biệt trong lĩnh vực đấu thầu) thì chính sách về an sinh xã hội (đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư...) cũng đã gây khó khăn cho các b ộ, ngành và đ ịa phương trong quá trình thực hiện, từ đó làm ch ậm ti ến độ th ực hi ện và gi ải ngân. Bên cạnh đó cũng phải kể đến một số dự án thiết kế quá ph ức tạp v ới sự tham gia của nhiều bộ, ngành, địa phương trong khi năng l ực đi ều ph ối, qu ản lý và thực hiện của cơ quan chủ quản còn hạn chế; hay việc thay đ ổi quy ho ạch ở các địa phương, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô th ị đã d ẫn đến việc thay đổi thiết kế và điều chỉnh dự án; chất lượng khảo sát, thiết kế chưa cao dẫn đến nhiều phát sinh trong quá trình thực hi ện. Trước bối cảnh trên,
  19. để đạt được các mục tiêu dự kiến về thu hút, vận động và th ực hi ện nguồn vốn ODA trong thời gian tới, Bộ KH&ĐT đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể đ ể c ải thiện tình hình thực hiện và tạo bước đột phá về giải ngân các ch ương trình, d ự án ODA trong năm 2011 và cả năm 2012. Bộ KH&ĐT cũng sẽ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các nhà tài trợ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án: “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ” để qua đó hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã hội thời kỳ 2011 - 2015 và tạo đà cho giai đoạn phát triển sau năm 2015. Đ ồng thời, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định mới thay th ế Ngh ị đ ịnh 131/2006/NĐ-CP theo hướng tinh giản và hài hòa tối đa các quy trình th ủ t ục giữa Việt Nam với các nhà tài trợ, đáp ứng tốt những thay đổi về viện trợ phát triển khi Việt Nam đã trở thành quốc gia đang phát triển có mức thu nh ập trung bình thấp, mở rộng sự tham gia của các đối tượng, đặc biệt là t ừ khu v ực tư nhân, theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Phối h ợp v ới B ộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính trong nước đối với nguồn vốn này đ ể đ ảm b ảo hi ệu qu ả sử dụng nguồn vốn; xây dựng cơ chế phân bổ và giám sát việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách (nguồn vốn xây dựng cơ bản và hành chính s ự nghiệp) nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ và minh bạch việc sử dụng nguồn v ốn này một cách công khai và hiệu quả. III. Giải pháp 1. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam: Để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải thực hiện các biện pháp sau: 1.1. Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu: Các ngành định hướng vào xuất khẩu được phát triển mạnh. Các sản phẩm xuất khẩu của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong những năm gần đây luôn chiếm khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu 10 mặt hàng xuất khẩu chủ l ực c ủa Vi ệt Nam là dầu thô, cà phê, gạo, giày da, than đá, cao su, hạt điều và lạc. Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng và công ngh ệ mới nói chung được khuyến khích đưa vào Việt Nam thông qua chế độ ưu đãi trong vi ệc đánh thuế nhập khẩu. Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng một h ệ th ống kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, khai thác l ợi th ế so sánh của nền kinh tế Việt Nam và tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới. Việc xác định các ngành trọng đi ểm c ủa n ền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và cần phải được cân nhắc kĩ càng. 1.2. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu công ngh ệ cao:
  20. Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với các qui ch ế đ ầu t ư ưu đãi và bước đầu một số khu vực đã hoạt động và đem lại kết quả đáng khích lệ. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao cũng được thành lập ở Việt Nam và được sự quan tâm của chính phủ. Tháng 4/97 thủ tướng chính ph ủ đã ban hành qui chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam. Đây là bước đi rất quan trọng của quá trình thay thế nh ập kh ẩu và khuy ến khích xuất khẩu ở nước ta. 3.3. Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đói với hoạt động xuất khẩu: Thực chất của chiến lược kinh tế hướng về xuất kh ẩu là đ ặt n ền kinh t ế qu ốc gia trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi th ế so sánh. Trước yêu cầu đó, đòi hỏi nền sản xuất trong nước ph ải không ng ừng đ ổi mới về công nghệ, khả năng quản lý, trình độ tay ngh ề của người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nh ậy nhu cầu của thị trường về chất lượng và giá cả kể cả thị trường trong nước và qu ốc t ế. Hướng về xuất khẩu không có nghĩa là xem nh ẹ nhu cầu trong nước, không chú ý thay thế nhập khẩu. Do vậy, vấn đề then chốt là Nhà nước ph ải ch ủ động trong định hướng tạo môi trường hành chính pháp lý, kinh tế sử dụng hiệu quả các biện pháp công cụ hành chính cũng như các công cụ, biện pháp kinh tế để tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có hi ệu qu ả nh ất. Trong đó việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về thương mại, nh ất là quản lý xuất nhập khẩu, sử dụng các biện pháp phi thuế quan, các bi ện pháp không chính thức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu để thực hiện quá trình trên.Việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu ngày càng được cải tiến và hoàn thiện theo hướng khuy ến khích xuất kh ẩu. V ừa qua Qu ốc h ội đã thông qua luật thương mại, tạo nên khuôn khổ pháp lý ổn định cho hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước tập trung quản lý xuất kh ẩu vào m ột đ ầu m ối đó là Bộ thương mại. Bộ thương mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý Nhà nước và phối hợp với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ để quản lý hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xu ất nh ập kh ẩu nói riêng. 3.4. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xu ất khẩu: Nhà nước và các nhà doanh nghiệp Việt Nam ph ải tìm ki ếm và khai thác các th ị trường mới. Bằng các nỗ lực ngoại giao và chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn nhằm mở đường và kích thích quan hệ buôn bán của các doanh nghiệp. Chính phủ Việt Nam đã kí trên 70 hiệp định thương mại và hi ện nay có quan h ệ buôn bán với trên 110 quốc gia. Trong đó đáng lưu ý là hiệp định khung h ợp tác kinh tế với liên minh châu Âu kí ngày 17/07/95 tham gia vào AFTA (khu m ậu dịch tự do ASEAN), bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, đang đàm phán với Mỹ về hiệp định thương mại và chế độ tối huệ quốc. Chính ph ủ Vi ệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2