intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo dự án (MS4): Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam -

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

75
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các mục tiêu sau: 1. Lựa chọn một số giống khoai lang từ bộ giống khoai lang của Viện Cây lương thực có khả năng thích hợp với điều kiện canh tác tại khu vực miền Bắc, miền Trung, Việt nam giúp cho mục đích chế biến; 2. Phát triển và đánh giá một số phương pháp chế biến khoai lang...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo dự án (MS4): Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam -

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) 008/07VIE Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam MS4: Đánh giá và chọn lọc một số giống khoai lang mới tại các tỉnh Bắc Giang, Thanh Hóa và Quảng Trị, 2008 - 2009 Tháng 7 năm 2008
  2. Thông tin về tổ chức nghiên cứu 008/07VIE_Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống Tên dự án cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm Tổ chức Nghiên cứu phía VN PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất Chủ nhiệm dự án phía VN Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Tài nguyên thiên nhiên, Tổ chức phía Úc trường Đại học Sydney GS.TS. Les Copeland Đại diện phía Úc 02/2008 Thời gian bắt đầu 12/2009 Thời gian hoàn thành (gốc) 02/2010 Thời gian hoàn thành (điều chỉnh) Sáu tháng một lần Thời hạn báo cáo Thông tin liên lạc Phía Úc: Chủ dự án GS.TS. Les Copeland +61 2 9351 2935 Tên: Telephone: Giáo sư + 61 2 9351 2945 Vị trí: Fax: Khoa Nông nghiệp, Lương l.copeland@usyd.edu.au Tổ chức Email: thực và Tài nguyên thiên nhiên, trường Đại học Sydney Phía Úc: Thông tin hành chính Annette Vervoort 61 2 9351 8795 Tên: Telephone: Thu ký hành chính 61 2 9351 4172 Vị trí: Fax: Khoa Nông nghiệp, Lương thực a.vervoort@usyd.edu.au Tổ chức Email: và Tài nguyên thiên nhiên, trường Đại học Sydney Phía Việt Nam: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất 0320 716395 Tên Telephone: Giám đốc 0320 716385 Vị trí: Fax: Viện Cây lương thực và Cây thực vantuat55@vnn.vn Tổ chức Email: phẩm 2
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dự án "Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam" có các mục tiêu sau: 1. Lựa chọn một số giống khoai lang từ bộ giống khoai lang của Viện Cây lương thực có khả năng thích hợp với điều kiện canh tác tại khu vực miền Bắc, miền Trung, Việt nam giúp cho mục đích chế biến. 2. Phát triển và đánh giá một số phương pháp chế biến khoai lang, (qui trình sản xuất bột, chips và rượu từ củ khoai lang) 3. Phát triển phương pháp cách ủ chua thân lá, củ khoai lang phục vụ cho chăn nuôi tại chỗ cho các hộ nông dân. 4. Tăng cường năng lực nghiên cứu của cán bộ khoa học và khuyến nông Việt Nam về kỹ thuật nâng cao chất lượng cây trồng, công nghệ bảo quản, chế biến, kỹ thuật phân tích chất lượng sản phẩm, sản xuất giống sạch bệnh. 5. Nâng cao sự hiểu biết cho người dân để phát triển qui trình kỹ thuật chăm sóc cây khoai lang như là một phần của hệ thống canh tác bền vững. 6. Xây dựng mô hình trình diễn giống tốt công nghệ sản xuất tiên tiến, tổ chức các hội nghị đầu bờ nhằm truyền bá kiến thức tới người nông dân. 7. Việc nghiên cứu một số giống khoai lang mới và biện pháp kỹ thuật tại các tỉnh Bắc Giang, Thanh Hóa và Quảng Trị năm 2008-2009 nhằm chọn ra giống khoai lang mới phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng là rất cần thiết. Dưới đây là kết quả thu được từ các thí nghiệm triển khai tại 10 địa phương thuộc 3 tỉnh Bắc Giang, Thanh Hóa, Quảng Trị và Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. II. MỤC TIÊU - Chọn ra được 1-2 giống khoai lang tốt nhất có năng suất cao chất lượng tốt cho 3 tỉnh Quảng Trị, Thanh Hoá và Bắc Giang. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 1. Viện Cây lương thực 2. Bắc Giang (Bich Sơn, Việt Yên, Ngoc Châu, Tân Yên, Mai Trung, Hiệp Hoà) 3. Thanh Hoa (Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Quảng Lưu, Quang Xương, Đông Thành, Đông Sơn) 4. Quảng Trị (Vĩnh Thái, Vĩnh Linh, Gio Hải, Gio Linh, Hai Quy, Hai Lang,) 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu - Gồm 10 giống được chọn lựa từ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và lấy giống khoai lang Hoàng Long hoặc giống khoai địa phương làm giống đối chứng. 3
  4. 3.1.3. Kiểu thí nghiệm - Ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) - Diện tích thí nghiệm: 11 giống x 4 nhắc x 15 m2 = 660 m2 - Diện tích bảo vệ: 340 m2 - Tổng: = 1,000 m2 3.1.4. Sơ đồ thí nghiệm Nhắc 1 Nhắc 2 Nhắc 3 Nhắc 4 Kl5 So 8 Kl5 VC.97-6-2 KB1 HT2 KB1 TM1 So 8 VC.02-193 VC.97-6-2 VC.01 HT2 KB1 VC.04-24 VC.04-24 TM1 Hoàng Long TM1 Kl5 VC.01 KL5 VC.02-193 KB1 VC.68-2 VC.04-24 VC.68-2 So 8 VC.97-6-2 VC.01 So 8 Hoàng Long VC.04-24 TM1 HT2 HT2 VC.02-193 VC.97-6-2 VC.01 VC.68-2 Hoàng Long VC.68-2 Hoàng Long VC.02-193 3.1.5. Phương pháp trồng - Cắt và trồng cho toàn bộ các điểm thí nghiệm với các vật liệu sạch bệnh. - Khoảng cách trồng: giữa hai cây trong hàng là 0.2m. và mật độ trồng là 40.000 cây/ha. - Trồng dây thẳng theo mặt luống 3.1.6. Thời gian trồng: Đông và Xuân 2008-2009 Thanh Hoá và Bắc giang: 5-10 tháng 10 năm 2008 Quang Trị: 15-20 tháng 12 năm 2008 3.1.7.Phương pháp bón phân Phân bón kg /ha Kg(NPK)/ha Phân chuồng 15,000 - Urea 150 60-70 kg N/ha Lân Super 550 90-100 kg P/ha Ka li 220 120 kg K/ha - Toàn bộ phân chuồng và phân lân được tập trung vào lúc bón lót, công với 30% phân urea và 30% phân kali được bón trước khi trồng. - Một nửa số phân đạm và kali còn lại được bón sau trồng 20-25 ngày. Số phân còn lại được bón hết vào thời điểm 40-45 ngày sau trồng. 3.1.8. Phòng trừ sâu bệnh hai Cần phát hiện và cần thiết sử dụng bẫy bả, thuốc hoá học để điều khiển bọ hà và đối tượng sâu xám có thể dùng tay để bắt. 4
  5. 3.1.9. Nước tưới: - Mô hình được tưới nước sau khi bón phân ba ngày. 3.1.10.Thu thập số liệu thu hoạch; - Củ khoai lang được thu hoạch từ giữa của 4 m dài theo luống của mỗi công thức. - Củ khoai lang được theo dõi các chỉ tiêu bị hại bởi các yếu tố sâu, bệnh, bị gãy/công thức. - Đếm số củ trong mỗi công thức. - Cân khối lượng củ (Khối lượng và đếm số củ) củ to có trọng lượng từ; 30-50g, 51-100g và >100g, củ nhỏ
  6. 1có đặc điểm lá non có màu tím, lá trưởng thành có hình tam giác màu xanh. Dạng củ thuôn nhẵn, vỏ củ màu trắng, ruột củ màu trắng ngà. 4. Giống khoai lang HT2: Giống khoai lang HT2 được chọn lọc từ một giống địa phương của Hà Tây, ký hiệu: HT2. Giống HT2 có đặc điểm lá non và lá trưởng thành hình tam giác xanh nhạt có răng cưa ở phía ngoài. Dạng củ thuôn nhẵn, củ dài màu vỏ trắng, củ có độ bở cao hương vị ngon rất thích hợp cho ăn tươi. Năng suất đạt 20-22 tấn/ha. 5. Giống khoai lang TM1: Giống khoai lang TM1 được chọn lọc từ một giống địa phương của Hải Dương, ký hiệu: TM1. Giống TM1 có đặc điểm lá non và lá trưởng thành hình tim, màu xanh nhạt có răng cưa ở phía ngoài. Dạng củ dài, củ màu đỏ hồng, ruột củ màu trắng.Năng suất đạt 18-22 tấn/ha. 6. Giống khoai lang VC01: Giống khoai lang VC01 được chọn lọc từ một giống địa phương của Thái Bình, ký hiệu là VC01. Giống VC01 có đặc điểm thân bò, lá non và lá trưởng thành hình tim màu xanh. Dạng củ dài, vỏ có màu trắng ngà, ruột củ màu trắng. Năng suất củ đạt 18-20 tấn/ha. 7. Giống khoai lang VC68-2: Giống khoai lang VC86-2 được nhập nội từ CIP, ký hiệu là VC86-2. Giống khoai lang VC68-2 có dạng thân bò, thân và lá có màu xanh đậm, lá dạng hình tim. Dạng củ tròn, vỏ củ màu tím, ruột củ màu trắng ngà.Năng suất đạt 25-28tấn/ha. 8. Giống khoai lang VC97-6-3: Giống khoai lang VC97-6-3 được chọn lọc từ tổ hợp lai tự do của giống khoai lang 97-6. Giống có dạng thân bò, lá và thân có màu xanh nhạt, lá dạng hình tim. Củ có dạng tròn, vỏ củ màu trắng, ruột củ màu trắng ngà. Năng suất trung bình của VC97-6-3 đạt 22-25 tấn/ha. 9. Giống khoai lang VC04-24: Giống khoai lang VC04-24 được chọn lọc từ tổ hợp lai ký hiệu là VC04-24. Giống khoai lang VC04-24 có đặc điểm dạng thân nửa đứng, thân và lá có màu xanh nhạt. Lá trưởng thành hình tim xẻ thuỳ nông, dạng củ tròổnguột củ màu vàng có điểm hồng. Năng suất đạt từ 20-22 tấn/ha. 10. Giống khoai lang VC02-193: Giống khoai lang VC02-193 được chọn lọc từ tổ hợp lai tự do (Open Pollinated) của giống khoai lang KB4. Giống khoai lang VC02-193 có đặc điểm dạng thân bò, thân màu xanh nhạt, lá màu xanh đậm, lá trưởng thành xẻ thuỳ sâu. Củ có màu trắng, dạng củ dài, ruột củ màu trắng ngà. Năng suất củ trung bình đạt 20-22 tấn/ha. 11. Giống khoai lang Hoàng Long: Giống khoai lang Hoàng Long có nguồn gốc từ Trung Quốc nhập nội vào nước ta từ năm 1969. Hiện được trồng phổ biến ở nhiều địa phương. Thân bò màu vàng, lá hình tim, lá non phớt tím. Vỏ củ màu hồng, thịt củ màu ngà. Năng suất củ khá cao, năng suất thân trung bình. Chất lượng củ trung bình. Khả năng ra hoa đậu quả trung bình. 6
  7. 4.2. Đặc tính thực vật học của 11 giống tham gia thí nghiệm Kết quả trong bảng 1 cho thấy mỗi một giống có những đặc điểm thực vât học riêng biệt nhìn chung các giống khoai lang có dạng thân nửa đứng hoặc là bò lan. Màu sắc thân các giống có màu xanh đến xanh đậm. Tuy nhiên giống khoai lang Hoàng Long có thân màu tím. Về màu sắc lá các giống có màu xanh hoặc xanh đậm. Riêng giống khoai lang Hoàng Long lá có màu tím nhạt. Dạng lá của các giống tham gia thí nghiệm cũng khá khác nhau có giống xẻ thuỳ sâu, giống xe thuỳ nông, có giống có lá dạng hình tim, có giống dạng hình tim nhưng có răng cưa (bảng 1) Bảng 1: Các đặc tính thực vật học của 11 giống khoai lang trong dự án CARD STT Chỉ tiêu Dạng Màu sắc Màu sắc Màu sắc Dạng Màu sắc Dạng lá thân thân lá củ củ ruột củ Giống 1 KL5 Nửa đứng Xanh Xanh Xẻ thuỳ sâu Đỏ Dài Trắng ngà 2 Xanh Xanh Số 8 Nửa đứng Xẻ thuỳ Đỏ tím Dài Vàng ngà đậm đậm 3 Xanh Vàng ngà có KB1 Nửa đứng Xanh Tim Trắng ngà Tròn nhạt điểm tím 4 HT2 Nửa đứng Xanh Xanh Xẻ thuỳ nông Trắng Dài Trắng 5 Tim có răng TM1 Nửa đứng Xanh Xanh Đỏ hồng Dài Trắng cưa 6 VC01 Bò Xanh Xanh Tim Trắng ngà Dài Trắng 7 Xanh Xanh VC68-2 Bò Tim Tím Tròn Trắng ngà đậm đậm 8 VC97- Xanh Xanh Bò Tim Trắng ngà Tròn Trắng ngà 6-3 nhạt nhạt 9 VC04- Xanh Xanh Vàng có Nửa đứng Xẻ thuỳ nông Tím Tròn 24 nhạt nhạt điểm hồng 10 VC02- Xanh Bò Xanh Xẻ thuỳ sâu Trắng Dài Trắng ngà 193 đậm 11 Hoàng Bò Tím Tím Tim Hồng Tròn Vàng long 4.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết năm 2008-2009 tại 3 tỉnh Bắc Giang, Thanh Hoá và Quảng Trị 4.3.1. Nhận xét thí nghiệm tại Bắc Giang Cây khoai lang có nguồn gốc nhiệt đới. Để thân lá sinh trưởng thuận lợi, hình thành và phát triển tốt khoai lang cần nhiệt độ tương đối cao, nhiệt độ thích hợp là khoảng 21-23oC. Vốn có nguồn gốc nhiệt đới nên cây khoai lang có phản ứng với ánh sáng ngày ngắn. Thời gian chiếu sáng thích hợp trong một ngày từ 8-10 giờ. 7
  8. Bảng 2: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Bắc Giang năm 2008 Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng Độ ẩm không Tổng số giờ (0C mưa (mm) khí (%) nắng 1 14.9 4.3 86 77.0 2 13.5 14.1 78 51.0 3 20.1 46.5 88 88.0 4 23.3 86.7 90 90.0 5 25.7 97.0 83 110.0 6 26.1 118.4 84 130.0 7 27.9 110.0 80 180.0 8 27.4 145.2 85 160.0 9 26.2 249.6 87 121.0 10 29.8 292.6 87 176 11 20.5 237.8 79 153 12 17.3 16.8 76 130 Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang Bảng 3: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Bắc Giang năm 2009 Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng Độ ẩm không Tổng số giờ (0C mưa (mm) khí (%) nắng 1 14.9 1.4 75 95 2 21.9 13.3 86 55 3 20.5 42.3 84 54 4 22.7 54.3 85 65 5 24.7 98.5 86 80 6 25.6 120.6 87 110 Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang Thí nghiệm tại Bắc Giang bắt đầu từ 5-10/10/2008 thu hoạch vào 15/2 /2009 thông qua số liệu thời tiết tại bảng 2 và 3 cho thấy: - Giai đoạn đầu trồng khoai lang tháng 10 và tháng 11 nhiệt độ tương tối tốt để cho khoai lang sinh trưởng và phát triển (tháng 10 nhiệt độ là 29.80C, tháng 11 là 20.50C) bảng 2. - Đến giai đoạn phình to củ tháng 12 và tháng 1 năm sau nhiệt độ đột ngột hạ quá thấp nên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tích luỹ chất dinh dưỡng về củ. Nhiệt độ lúc này chỉ còn 17.30C tại tháng 12 và 14.90C tại tháng 1 năm sau. Ngoài ra số giờ chiếu sáng suốt từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 2 năm 2009 là quá thấp biến động từ 5.1 giờ/ngày tại tháng 11/2008, 4.3 giờ/ngày tại tháng 12/2008, 3.1 giờ/ngày tại tháng 1/2009. Nếu so với tiêu chuẩn về nhu cầu về nhiệt độ (21-230C) và số giờ chiếu sáng (8- 10giờ/ngày) thì thì thí nghiệm tại Bắc Giang bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố ngoại cảnh. 8
  9. 4.3.2. Nhận xét thí nghiệm tại Thanh Hoá Bảng 4: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Thanh Hoá năm 2008 Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng Độ ẩm không Tổng số giờ (0C mưa (mm) khí (%) nắng 1 15.9 84.3 86 77.0 2 13.5 15.1 78 31.0 3 20.1 26.5 88 106.0 4 24.3 116.7 90 110.0 5 26.7 97.0 83 192.0 6 28.1 188.4 84 130.0 7 28.9 110.0 80 185.0 8 28.4 145.2 85 169.0 9 27.2 349.6 87 121.0 10 25.7 348.2 86 92.0 11 21.7 106.0 77 129.0 12 18.6 18.6 78 107.0 Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá Bảng 5: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Thanh Hoá năm 2009 Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng Độ ẩm không Tổng số giờ (0C mưa (mm) khí (%) nắng 1 16.2 8.6 78 113.0 2 22.0 39.2 88 105.0 3 19.9 35.4 89 61.0 4 23.6 133.5 90 93.0 5 26.0 178.3 87 162.0 6 27.7 190.5 87 155.0 Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá Thí nghiệm tại Thanh Hoá bắt đầu từ 5-10/10 năm 2008 thu hoạch vào 15/2 năm 2009 thông qua số liệu thời tiết tại bảng 4 và 5 cho thấy: - Giai đoạn đầu trồng khoai lang tháng 10 và tháng 11 nhiệt độ tương tối tốt để cho khoai lang sinh trưởng và phát triển (tháng 10 nhiệt độ là 25.70C, tháng 11 là 21.70C) bảng 2a. - Đến giai đoạn phình to củ tháng 12 và tháng 1 năm sau nhiệt độ đột ngột hạ xuống nhưng không quá thấp như ở tỉnh Bắc Giang nên đỡ ảnh hưởng đến quá trình tích luỹ chất dinh dưỡng về củ. Nhiệt độ lúc này chỉ còn 18.60C tại tháng 12 và 16.20C tại tháng 1 năm 2009. Ngoài ra số giờ chiếu sáng biến động giữa các tháng trong năm đạt 4.3 giờ/ngày tại tháng 11/2008, 3.5giờ/ngày tháng 12/2008, 2.5giờ/ngày tháng 1/2009. 9
  10. Nếu so với tiêu chuẩn về nhu cầu về nhiệt độ (21-230C) và số giờ chiếu sáng (8-10giờ/ngày) thí nghiệm tại Thanh Hoá cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố ngoại cảnh. 4.3.3. Nhận xét thí nghiệm tại Quảng Trị Thí nghiệm tại Quảng Trị bắt đầu từ 15-20/12 năm 2008 thu hoạch vào 15-20 /4 năm 2009 thông qua số liệu thời tiết tại bảng 6: - Giai đoạn đầu trồng khoai lang tháng 15/12/2008 và tháng 1/2009 nhiệt độ tương tối thấp ảnh hưởng nhất định đến sinh trưởng và phát triển khoai lang (nhiệt độ tháng 1 năm 2009 là 18.10C, tháng 2 là 23.50C) bảng 6. - Đến giai đoạn phình to củ tháng 2 (23,50C) và tháng 3 (24.10C) năm 2009 nhiệt độ khá ổn định và thích hợp cho khoai lang tích luỹ chất dinh dưỡng về củ. Tuy nhiên, số giờ chiếu sáng/ ngày rất thấp (tháng 1 đạt 2.3giờ/ngày, tháng 2 đạt 4.4giờ/ngày, tháng 3 đạt 4.1 giờ/ngày) nên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quang hợp. Nếu so với tiêu chuẩn về nhu cầu về nhiệt độ (21-230C) và số giờ chiếu sáng (8- 10giờ/ngày) thì thí nghiệm tại Quảng Trị cũng bị ảnh hưởng lớn bởi yếu tố ngoại cảnh. Bảng 6: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Quảng Trị năm 2009 Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng Độ ẩm không Tổng số giờ (0C mưa (mm) khí (%) nắng 1 18,1 190.0 86 69 2 23,5 15.9 89 132 3 24,1 70.4 93 123 4 25,6 100.5 86 115 5 27,1 315.0 85 210 6 30,3 13.7 75 80 Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Trị 4.4. Kết quả đánh giá và chọn lọc giống khoai lang mới tại Bắc Giang và Thanh Hóa Từ kết quả thu được tại bảng 7 cho thấy: Nếu xét chung cho tất cả các điểm thí nghiệm cho từng giống, có 2 giống khoai lang có khối lượng trung bình củ lớn đó là giống KB1 đạt 73.43g, tiếp đến là giống VC 04-24 đạt 71.37g vượt xa giống đối hứng Hoang Long và giống địa phương. Tuy nhiên chỉ số này có sự chênh lệch đáng kể các giống ở giữa các điểm nghiên cứu từ điểm nghiên cứu S1 cho đén điểm S6 (Số liệu bảng 7). Các điểm S1, S2 và S5 có chỉ số trung bình củ đều cao hơn só với các điểm S3, S4 và S6. Như vậy, ngoài yếu tố giống, yếu tố môi trường (bao gồm yếu tố đất đai, khí hậu thời tiết) cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu trung bình củ của các giống khoai lang 10
  11. Bảng 7: Khối lượng trung bình củ của các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (g) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 82.08 70.32 66.5 56.23 82.46 35.67 65.54 KB1 83.53 111.76 64.71 64.81 78.82 36.92 73.43 Số 8 90.65 99.56 36.04 52.1 72.52 42.85 65.62 HT2 83.86 79.73 55.01 43.19 71.16 38.58 61.92 TM1 68.37 83.34 86.75 48.48 68.18 40.42 65.92 VC.01 73.13 85.85 43.53 55.56 77.42 40.55 62.67 VC.68-2 91.97 79.16 43.84 73.76 77.23 43.47 68.24 VC.97-6-3 77.11 47.76 56.95 58.74 68.14 37.44 57.69 VC 04-24 97.9 89.34 42.94 71.72 78.14 48.2 71.37 VC02-193 78.16 92.83 59.28 46.48 77.92 42.4 66.18 Hoang Long 75.29 132.59 38.24 39.72 53.5 40.95 63.38 Local variety 80.85 117.4 51.63 45.99 58 43.12 66.17 TB 81.91 90.80 53.79 54.73 71.96 40.88 65.68 LSD 20.03 44.4 31.31 12.75 10.107 6.065 CV% 14.4 28.9 34.4 13.8 8.3 8.8 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Khi đánh giá hàm lượng chất khô củ của các giống tham gia thí nghiệm tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Bắc Giang số liệu bảng 8 đã chỉ ra rằng: có 2 giống có hàm lượng chất khô cao nhất đó là: giống HT2 đạt 25.65% và VC.01 đạt 25.38%, Ngoài ra, các giống hàm lượng chất khô biến động từ 20-23% (số liệu bảng 8). Các chỉ tiêu của 2 giống trên vượt xa giống khoai lang đối chứng Hoàng Long (21.29%) và giống địa phương (20.49%). Tuy nhiên, trong cùng 1 giống các điểm khác nhau tỷ lệ chất khô cũng khác nhau ví dụ: giống khoai lang HT2 tại điểm S1 đạt 23.37%, nhưng điểm S2 đạt 33.5% và điểm S6 đạt 30.73%...Tuy nhiên tại điểm S3 tỷ lệ chất khô chỉ đạt 18.57%. Như vậy rõ ràng ngoài yếu tố giống, yếu tố môi trường của từng vùng sinh thái đã tác động rất mạnh đến năng suất và chất lượng củ của các giống khoai lang . Nguyên nhân tác động chủ yếu ở dây là do điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Bắc Giang không thuận lợi nên hàm lượng chất khô của các giống chưa phản ánh được tiềm năng của các giống. 11
  12. Bảng 8: Tỷ lệ chất khô củ của các giống khoai lang ở các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (%) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 20.13 20.63 19.17 20.97 18.9 20.2 20.00 KB1 18.63 26.17 19.9 21.73 19.77 23.97 21.70 Số 8 23.37 27.87 19.5 21.23 23.83 22.47 23.05 HT2 24.6 33.5 18.57 21.37 25.1 30.73 25.65 TM1 22.5 23.7 19.07 20.87 18.67 18.2 20.50 VC.01 27.53 29.1 19.13 23.0 27.13 26.4 25.38 VC.68-2 23.57 26.13 18.9 22.43 25.23 20.23 22.75 VC.97-6-3 24.1 20.67 18.97 22.77 20.67 20.5 21.28 VC 04-24 20.33 27.2 19.33 18.87 18.2 20.9 20.81 VC02-193 20.13 28.63 18.83 21.93 20.87 18.8 21.53 Hoang Long 21.57 24.47 18.17 22.87 21.77 18.9 21.29 Local variety 20.23 21.73 19.2 19.83 20.73 21.23 20.49 TB 22.22 25.82 19.06 21.49 21.74 21.88 22.03 LSD 3.317 3.969 1.651 1.904 2.34 3.056 CV% 8.8 9.1 5.1 5.2 6.4 8.2 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Bảng 9: Tỷ lệ chất khô thân lá các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (%) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 11.503 11.137 11.186 9.916 11.699 10.723 11.03 KB1 9.867 11.147 10.825 10.544 11.921 9.407 10.62 Số 8 12.967 12.05 12.13 11.82 13.607 10.733 12.22 HT2 11.751 11.19 12.011 11.418 13.102 11.741 11.87 TM1 10.103 11.51 11.198 11.082 12.564 9.52 11.00 VC.01 10.937 12.21 12.294 11.159 12.985 11.687 11.88 VC.68-2 12.897 8.753 10.284 10.344 11.355 10.743 10.73 VC.97-6-3 10.01 12.837 11.857 10.792 12.118 10.617 11.37 VC 04-24 10.027 12.57 11.328 9.239 11.311 10.103 10.76 VC02-193 9.54 11.31 11.303 11.246 13.225 9.373 11.00 Hoang Long 10.137 12.083 12.08 11.89 13.514 10.643 11.72 Local variety 10.013 11.417 11.536 13.311 13.311 9.88 11.58 TB 10.81 11.52 11.50 11.06 12.56 10.43 11.31 LSD 1.477 1.899 0.99 1.268 2.316 1.402 CV% 8.1 9.7 5.1 6.8 10.9 7.9 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá 12
  13. Tương tự khi phân tích tỷ lệ chất khô thân lá của các giống số liệu được trình bày tại bảng 9 cho thấy: Tỷ lệ chất khô thân lá của các giống biến động từ 10,62- 12.22%. Giống có tỷ lệ chất khô cao nhất là giống Số 8 đạt 12.22%. Các giống khác tỷ lệ chất khô tương đương nhau. Khi xét trên cùng một điểm thí nghiệm, các giống khoai lang khác nhau tỷ lệ chất khô thân lá cũng rất khác nhau. Ngoài ra, ngay trên một giống ở các điểm thí nghiệm khác nhau các chỉ số chất khô thân lá cũng khác nhau. Bảng 10: Năng suất thân lá các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (tấn/ha) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 8.356 3.711 6.511 8.691 10.827 3.356 6.91 KB1 7.867 3.244 4.311 8.367 10.156 3.244 6.20 Số 8 8.711 3.911 4.956 8.601 11.224 3.711 6.85 HT2 6.778 4.60 6.156 7.853 10.018 4.60 6.67 TM1 8.267 4.80 6.889 9.832 13.576 4.689 8.01 VC.01 8.333 4.60 6.178 9.028 12.10 4.40 7.44 VC.68-2 7.022 4.644 2.444 9.476 12.662 4.644 6.82 VC.97-6-3 7.689 11.131 4.689 8.988 11.131 3.644 7.88 VC 04-24 10.644 3.644 5.4 9.06 11.453 3.422 7.27 VC02-193 9.6 4.844 5.644 9.422 11.667 4.844 7.67 Hoàng Long 6.956 3.333 3.889 7.989 10.2 3.333 5.95 Local variety 8.378 3.622 6.489 8.087 10.884 3.622 6.85 TB 8.22 4.67 5.30 8.78 11.32 3.96 7.04 LSD 1.325 1.523 1.378 0.858 1.212 1.373 CV% 9.5 19.2 15.4 5.8 6.3 20.5 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Về năng suất thân lá khoai lang của các giống khoai lang mới được đánh giá tại Bắc Giang và Thanh Hóa thông qua bảng 10 cho thấy: - Do điều kiện thời tiết bất thuận cho khoai lang sinh trưởng và phát triển vụ Đông 2008 như đã phân tích ở bảng 2,3,4 và 5 đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển khoai lang. Chính vì vậy năng suất chỉ số năng suất thân lá khoai lang tại bảng 10 là thấp so với yêu câu đặt ra. Giống TM1 cho năng suất thân lá cao nhất chỉ đạt 8.01 tấn/ha và giống có năng suất thân lá thấp nhất là giống Hoàng Long (đối chứng) đạt 5.95 tấn/ha và giống địa phương (6.85tấn/ha). - Ngoài ra, khi xét trong cùng 1 giống năng suất thân lá cũng không đồng đều giữa các điểm (bảng 10). Do vậy, việc đánh giá các giống để cho phù hợp với từng vùng sinh thái là rất cần thiết. Vì có giống thích nghi cho vùng này lại không thích nghi cho vùng khác hoặc do yếu khí hậu thời tiết ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ủa các giống khoai lang là rất lớn. 13
  14. Khi đánh giá năng suất củ của các giống khoai lang mới tại các điểm thí nghiệm tại tỉnh Thanh Hóa và Bắc Giang qua bảng 11 cho thây: Nhìn chung năng suất củ của các giống khoai lang chưa thể hiện rõ tiềm năng suất của nó do các yếu tố thời tiết mang lại nên ảnh hưởng chung toàn thể các điểm thí nghiệm. Tuy nhiên, có 3 giống khoai lang mới có năng suất cao hơn hẳn giống đối chứng Hoàng Long (đạt 10.62 tấn/ha) và giống địa phương (đạt 10.13tấn/ha) đó là giống: VC68-2 đạt 13.75 tấn/ha, giống VC 04-24 đạt 14.94 tấn/ha và giống VC 02-193 đạt 13.64 tấn/ha. Xét chung toàn bộ các điểm triển khai thí nghiệm thì điểm S1 có năng suất củ khoai lang là cao nhất, các điểm từ S2 đến S6 năng suất củ khoai lang của các giống thấp hơn điểm S1. Bảng 11: Năng suất củ của các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (tấn/ha) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 17.867 10.667 10.289 11.408 11.327 11.156 12.12 KB1 19.356 10.622 12.133 12.117 11.544 11.044 12.80 Số 8 17.778 10.733 10.467 10.612 10.824 11.244 11.94 HT2 15.133 9.378 9.644 10.513 10.538 11.622 11.14 TM1 14.422 12.0 11.222 11.29 11.98 9.422 11.72 VC.01 14.889 10.356 9.733 10.637 8.873 9.044 10.59 VC.68-2 19.289 13.556 13.8 11.877 12.931 11.022 13.75 VC.97-6-3 15.889 13.0 9.933 11.322 10.756 10.267 11.86 VC 04-24 22.622 11.133 12.511 15.156 14.333 13.871 14.94 VC02-193 19.511 12.0 11.778 14.3 13.556 10.689 13.64 Hoang Long 18.40 8.822 7.844 9.933 10.133 8.60 10.62 Local variety 18.733 10.156 7.00 7.678 7.80 9.40 10.13 TB 17.82 11.04 10.53 11.40 11.22 10.62 12.10 LSD 1.873 1.281 2.676 0.698 0.757 1.827 CV% 6.2 6.9 15 3.6 4 10.2 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Đánh giá năng suất tổng số của các giống triển khai tại các điểm thí nghiệm từ số liệu bảng 12 cho thấy: - Nhìn chung các giống khoai lang mới có năng suất tổng số cao hơn giống đối chứng và giống địa phương biến động từ 17.81 -22.21tấn/ha. - Có 3 giống có năng suất tổng số cao nhất thuộc về giống: VC.68-2 đạt 20.56 tấn/ha; giống VC 04-24 đạt 22.21 tấn/ha; giống VC 02-193 đạt 21.31 tấn/ha trong khi giống khoai lang đối chứng Hoàng Long đạt 16.57 tấn/ha và giống địa phương đạt 16.97 tấn/ha (bảng 12). - Trong 6 điểm triển khai thí nghiệm tại điểm S1 và điểm S5 tiềm năng các giống khoai lang mới thể hiện tương đối rõ nét. Tại điểm S1, giống khoai lang VC 04-24 đạt tới 33.267 tấn/ha và giống VC02-193 dạt 29.111 tấn/ha, giống VC.68-2 đạt 26.311 tấn/ha. Tại điểm S5 năng suất các giống khoai lang trên cũng được xác định lại (bảng 12). 14
  15. Bảng 12:Năng suất tổng số các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (tấn/ha) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 26.222 14.378 16.8 20.099 22.153 14.511 19.03 KB1 27.222 13.867 16.444 20.483 21.70 14.289 19.00 Số 8 26.489 14.644 15.422 19.213 22.049 14.956 18.80 HT2 21.911 13.978 15.8 18.367 20.556 16.222 17.81 TM1 22.689 16.80 18.111 21.122 25.556 14.111 19.73 VC.01 23.222 14.956 15.911 19.664 20.973 13.444 18.03 VC.68-2 26.311 18.20 16.244 21.352 25.593 15.667 20.56 VC.97-6-3 23.578 24.131 14.622 20.31 21.887 13.911 19.74 VC 04-24 33.267 14.778 17.911 24.216 25.787 17.293 22.21 VC02-193 29.111 16.844 17.422 23.722 25.222 15.533 21.31 Hoang Long 25.356 12.156 11.733 17.922 20.333 11.933 16.57 Local variety 27.111 13.778 13.489 15.764 18.684 13.022 16.97 TB 26.04 15.71 15.83 20.19 22.54 14.57 19.15 LSD 2.245 1.959 2.973 1.07 1.555 2.58 CV% 5.1 7.4 11.1 3.1 4.1 10.5 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Bảng 13:Năng suất chất khô thân lá các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (tấn/ha) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 0.9599 0.4109 0.7128 0.8588 1.2638 0.355 0.76 KB1 0.776 0.3594 0.4659 0.8795 1.2068 0.304 0.67 Số 8 1.1284 0.4711 0.6017 1.0165 1.5263 0.4013 0.86 HT2 0.7949 0.517 0.7367 0.8965 1.3104 0.5485 0.80 TM1 0.8355 0.5554 0.7734 1.0905 1.7081 0.4485 0.90 VC.01 0.912 0.5613 0.7595 1.0073 1.5742 0.515 0.89 VC.68-2 0.9109 0.4061 0.2501 0.9794 1.4381 0.4977 0.75 VC.97-6-3 0.766 1.4408 0.5567 0.97 1.3494 0.3866 0.91 VC 04-24 1.0659 0.4588 0.6125 0.8367 1.2955 0.3445 0.77 VC02-193 0.9154 0.542 0.6375 1.0544 1.541 0.4563 0.86 Hoang Long 0.7032 0.4029 0.4686 0.9454 1.3649 0.3547 0.71 Local variety 0.8391 0.4158 0.7477 1.073 1.4446 0.3564 0.81 TB 0.88 0.55 0.61 0.97 1.42 0.41 0.81 LSD 0.1802 0.257 0.135 0.112 0.259 0.161 CV% 12 27.9 13.1 6.8 10.8 23 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá 15
  16. Để xác định năng suất khô thân lá của các giống khoai lang mới tham gia thí nghiệm tại các điểm tại bảng 13 cho thấy: - Do năng suất thân lá khoai lang thấp nên năng suất khô thân lá khoai lang của các giống tại các điểm thí nghiệm là thấp. Hầu hết năng suất khô thân lá chỉ biến động từ 0.67-0.9 tấn/ha. Chỉ tiêu này liên quan ty lệ thuận với một số chi tiêu đã phân tích tại các bảng 9 và 10 ở trên. - Trong các điểm nghiên cứu tại điểm S5 chỉ số năng suất khô thân lá đạt cao nhất so với các điểm (bảng 13) Bảng 14:Năng suất chất khô củ của các giống khoai lang tại các điểm thí nghiệm vụ đông năm 2008 (tấn/ha) Giống S1 S2 S3 S4 S5 S6 TB KL5 3.603 2.202 1.973 2.388 2.139 2.26 2.43 KB1 3.616 2.78 2.419 2.632 2.285 2.669 2.73 Số 8 4.168 2.993 2.039 2.254 2.578 2.542 2.76 HT2 3.714 3.148 1.792 2.25 2.641 3.571 2.85 TM1 3.248 2.844 2.138 2.356 2.24 1.704 2.42 VC.01 4.093 3.009 1.866 2.443 2.407 2.391 2.70 VC.68-2 4.539 3.546 2.62 2.664 3.266 2.227 3.14 VC.97-6-3 3.831 2.685 1.886 2.577 2.226 2.092 2.55 VC 04-24 4.604 3.016 2.415 2.861 2.612 2.898 3.07 VC02-193 3.919 3.439 2.22 3.134 2.827 1.991 2.92 Hoang Long 3.976 2.15 1.424 2.269 2.205 1.622 2.27 Local variety 3.79 2.21 1.342 1.524 1.613 1.996 2.08 TB 3.93 2.84 2.01 2.45 2.42 2.33 2.66 LSD 0.706 0.53 0.577 0.239 0.296 0.553 CV% 10.6 11 17 5.8 7.2 14 Ghi chú: S1= Bích Sơn-Việt Yên, Bắc Giang S2= Cao Xá, Tân Yên, Bắc Giang S3= Đồng Quang, Đông Sơn, Thanh Hoá S4= Mai Trung, Hiệp Hoà, Bắc Giang S5= Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hoá S6= Quang Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá Khi phân tích năng suất khô củ của các giống khoai lang mới tham gia thí nghiệm tại bảng 14 cho thấy: - Tất cả các giống khoai lang mới đều có năng suất khô củ cao hơn giống đối chứng, chỉ số này biến động từ 2.43-3.14 tấn/ha trong khi giống đối chứng Hoàng Long đạt 2.27 tấn/ha và giống địa phương đạt 2.08 tấn/ha. - Trong các giống tham gia thí nghiệm, có 3 giống khoai lang cho năng suất khô củ cao nhất đó là: VC.68-2 đạt 3.14 tấn/ha; giống VC 04-24 đạt 3.07 tấn/ha; giống VC 02-193 đạt 2.92 tấn/ha (bảng 14). 16
  17. 4.5. Kết quả đánh giá và chọn lọc giống khoai lang mới tại Viện Cây lương thực Khi tiến hành đánh giá các giống khoai lang mới tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm kết quả thu được tại bảng 15 cho thấy: - Về năng suất thân lá các giống tham gia thí nghiệm thấp hơn hoặc ngang bằng năng suất thân lá giống đối chứng - Về năng suất củ: đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá giống kết quả tại bảng 15 cho thấy: có 2 giống khoai lang cho năng suất khá cao vượt xa so với đối chứng đó là giống khoai lang VC04-24 đạt 21.7 tấn/ha và giống VC02-193 đạt 18.9 tấn/ha trong khi giống đối chứng Hoàng Long chỉ đạt 11.1 tấn/ha Bảng 15: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm tại Viện Cây lương thực vụ Đông năm 2008 N.suất Khối Số Tỷ lệ khối lượng củ (%) Năng suất Tên giống thân lá lượng TB củ/hốc củ (tấn/ha) >100g 30-100g
  18. Tóm lại: Từ kết quả thí nghiệm tại điểm Viện Cây lương thực và cây thực phẩm cho thấy xác định một lần nữa ưu thế các giống khoai lang mới tại vụ Đông thuộc về các giống VC.68-2 chọn theo hướng chất lượng cao và 2 giống VC04-24 và VC.02-193 chọn theo hướng năng suất cao. Bảng 16: Năng suất. tỷ lệ chất khô và chất lượng ăn nếm của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm tại Viện Cây lương thực vụ Đông năm 2008 HLCKC NSCKC HLCKTL NSCKTL Độ ngọt Độ bở Tên giống (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) 1-5* 1-5* KL5 20.5 3.5 8.1 0.8 5 1 KB1 21.9 2.6 9.2 0.8 3 1 Số 8 22.5 3.2 10.0 1.0 3 3 HT2 25.6 3.2 9.7 1.2 3 4 TM1 21.7 3.8 9.6 1.0 3 1 VC.01 27.5 4.1 9.3 1.0 4 5 VC.68-2 26.0 3.5 9.3 0.6 2 5 VC97-6-3 22.6 3.3 9.5 1.0 4 1 VC04-24 19.0 4.1 7.2 0.7 4 1 VC02-193 23.9 4.5 9.3 1.0 4 1 Hoàng Long 21.5 2.3 10.3 1.2 4 2 LSD 0.05 0.56 0.33 0.85 0.1 CV% 1.7 6.6 6.4 7.7 *Ghi chú: - HLCKC = Hàm lượng chất khô củ - HLCKTL= Hàm lượng chất khô thân lá - NSCKC =Năng suất chất khô củ - NSCKTL = Năng suất chất khô thân lá - 1-5*: Điểm 1= Không bở, không ngọt; Điểm 3= Bở, ngọt trung bình; Điểm 5 = Rất bở, rất ngọt 4.6. Kết quả đánh giá và chọn lọc giống khoai lang mới Quảng Trị vụ Xuân năm 2009 4.6.1. Kết quả nghiên cứu tại huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị Khi tiến hành đánh giá các giống khoai lang mới tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị tại vụ Xuân năm 2009 kết quả thu được tại bảng 17 cho thấy: - Về năng suất thân lá các giống tham gia thí nghiệm được cải thiện một cách khá tốt do nhiệt độ vụ Xuân thích hợp hơn vụ Đông. Tuy nhiên, vụ Xuân 2009 do hàm lượng quá thấp giai đoạn đầu vụ và số giờ chiếu sáng thấp (số liệu bảng 6) nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sinh trưởng và phát triển các giống khoai lang tại huyện Vĩnh Lĩnh. Ngoài ra, đất trồng khoai lang là đất cát biển khả năng hấp phụ dinh dưỡng thấp, khả năng rửa trôi nhanh nên ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất thân lá khoai lang. Nhìn chung năng suất các giống khoai lang mới 18
  19. chỉ ngang bằng với giống đối chứng và giống địa phương, thậm chí một số giống còn không bằng năng suất thân lá giống đối chứng. - Về năng suất củ: đây là chỉ tiêu rất quan trọng kết quả được ghi nhận tại bảng 17 cho thấy: có 4 giống khoai lang cho năng suất khá cao đó là các giống KB1 (23.3 tấn/ha); TM1 (23.6 tấn/ha); VC 04-24 (23.3 tấn/ha); VC.68-2 (21.5 tấn/ha) vượt xa so với đối chứng Hoàng Long và giống địa phương (bảng 17). - Chỉ tiêu khối lượng củ >100g đều khá đồng đều biến động từ 52.2g đến 69.5g. Bảng 17: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm tại Vĩnh Linh, Quảng Trị vụ Xuân năm 2009 NS thân KLTB Số Khối lượng củ (%) NS củ Giống lá /củ củ/hốc (tấn/ha) >100g 30-100g
  20. - Về năng suất chất khô củ thuộc về các giống KB1 đạt 7tấn/ha; VC.68-2 và giống VC97-6-3 đạt 6 tấn/ha; giống VC04-24 đạt 6.3 tấn/ha - Tỷ lệ chất khô thân lá khoai lang khi trông trên đất cat biển cũng được nâng lên khá cao biến động từ 11.6-16.1% (bảng 18). Tóm lại: Từ kết quả thí nghiệm tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã xác định rằng: Khoai lang trồng trên đất cát ven biển tỷ lệ chất khô củ và thân lá được nâng lên một cách rõ rệt. Đây là yếu tố cần tính đến khi muốn gia tăng chất lượng sản phẩm khoai lang. Bảng 18: Năng suất. tỷ lệ chất khô và chất lượng ăn nếm của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm tại Vĩnh Linh, Quảng Trị vụ Xuân năm 2009 HLCKC NSCKC HLCKTL NSCKTL Độ ngọt Độ bở Tên giống (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) 1-5* 1-5* KL5 24.3 4.5 13.4 1.3 5 4 KB1 29.9 7.0 12.3 1.3 3 5 Số 8 26.1 4.4 14.7 1.4 3 4 HT2 26.8 4.0 13.7 1.5 3 3 TM1 24.6 5.8 14.4 1.6 3 3 VC.01 31.5 5.2 16.1 1.5 4 5 VC.68-2 30.7 6.0 14.1 1.6 4 5 VC97-6-3 27.3 6.0 15.8 1.2 3 3 VC04-24 27.3 6.3 11.6 1.3 3 3 VC02-193 27.6 4.7 12.2 1.3 3 3 Hoàng Long 26.7 4.5 13.1 1.5 4 4 Địa phương 28.4 5.5 13.5 1.6 3 3 CV(%) 6.7 11.0 10.8 12.0 - - LSD 0.05 3.10 0.99 3.30 3.67 - - *Ghi chú: - HLCKC = Hàm lượng chất khô củ - HLCKTL= Hàm lượng chất khô thân lá - NSCKC = Năng suất chất khô củ - NSCKTL = Năng suất chất khô thân lá - 1-5*: Điểm 1= Không bở, không ngọt; Điểm 3= Bở, ngọt trung bình; Điểm 5 = Rất bở, rất ngọt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2