Báo cáo "Hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay "
lượt xem 9
download
Hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay Trong hoạt động này, cần phát huy thật tốt vai trò của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức, các vị già làng, trưởng bản, các vị bô lão… Gia đình là nơi sinh thành và là môi trường sinh hoạt hàng ngày của mỗi người. Gia đình là tế bào, là hạt nhân của xã hội. Muốn cho xã hội tốt thì gia đình càng phải tốt....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo "Hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay "
- nghiªn cøu - trao ®æi ThS. Vò §Æng H¶i YÕn* K t sau khi có Lu t doanh nghi p năm 1999, khái ni m công ti h p danh ã b t u i vào i s ng kinh t - xã h i ư c nh ng lo i tranh ch p này cũng như chưa ưa ra phương hư ng chúng. M t trong nh ng gi i quy t c i m chính Vi t Nam. làm cho các nhà u tư không l a ch n hình m t góc nh t nh, i v i các nhà th c công ti h p danh chính là ch trách kinh doanh, s ra i c a công ti h p danh nhi m vô h n c a các thành viên h p danh. ư c nhìn nh n như m t bư c ti n m i c a T trư c t i nay, nhà u tư Vi t Nam ã pháp lu t v ch th kinh doanh t i Vi t quen ư c hư ng ch trách nhi m h u Nam. Thông qua vi c tìm hi u pháp lu t và h n khi tham gia u tư vào hình th c công vi c c p nh t các thông tin, gi i kinh doanh ti còn n u l a ch n ch trách nhi m vô hi u rõ v b n ch t c a công ti h p danh và h n thì h l i không ph i chia s quy n có th t công ti h p danh vào các kh qu n lí v i ai trong trư ng h p u tư thành năng l a ch n hình th c kinh doanh thích l p doanh nghi p tư nhân. V i công ti h p h p cho mình. Nhưng góc khác, trong danh thì ch có hai cách l a ch n: M t là con m t c a nh ng nhà kinh doanh nh ng ch u ch trách nhi m vô h n và chia s i m y u c a công ti h p danh so v i các quy n qu n lí công ti v i ít nh t là m t lo i hình doanh nghi p khác tr thành ngư i khác; hai là hư ng ch trách nguyên nhân làm cho h có th ưa công ti nhi m h u h n nhưng l i không có quy n h p danh ra kh i s l a ch n mô hình kinh tham gia qu n lí công ti. Hai l a ch n này doanh c a mình. M t s i m y u có th d u không ph i là nh ng i u mà nhà u dàng nh n th y như công ti h p danh không tư mong i. ây chính là nguyên nhân làm th tr thành m t bên c a h p ng kinh t cho doanh gi i t ra không b h p d n b i theo pháp lu t v h p ng c a Vi t Nam; mô hình công ti h p danh. kh năng huy ng v n c a lo i hình này Lu t doanh nghi p ã em l i cho khu h n ch b i nó không có quy n phát hành v c kinh t tư nhân nh ng bư c phát tri n b t kì lo i ch ng khoán nào; tranh ch p liên m i. Tuy nhiên, s phát tri n này không quan n vi c thành l p, t ch c và ho t ph i là ng u i v i t t c các lo i hình ng c a lo i hình công ti này r t d x y ra doanh nghi p n m trong khu v c kinh t do quy nh c a lu t pháp liên quan n nó quá ít (toàn b Lu t doanh nghi p ch có 4 * Gi ng viên Khoa pháp lu t kinh t i u cho công ti h p danh) và chưa d li u Trư ng i h c lu t Hà N i T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004 59
- nghiªn cøu - trao ®æi này. i n hình là s ra i c a các công ti sâu s c. Hơn th n a, s lư ng công ti h p h p danh còn quá ch m ch p, s lư ng danh ra i quá ít, t l so v i các hình th c công ti h p danh v n ch d ng hai ch s , doanh nghi p khác là không áng k ; m t so v i các con s hàng nghìn hay hàng ch c khi ra i r i, các công ti này l i vư ng vào nghìn các doanh nghi p khác trong cùng nh ng khó khăn trong kinh doanh. Nguyên khu v c kinh t tư nhân trên ph m vi toàn nhân d n n th c t này có r t nhi u, tuy qu c. Lí do c a vi c có quá ít các công ti nhiên, s thi u ng b và không y h p danh ư c ăng kí kinh doanh trong c a nh ng quy nh c a pháp lu t cũng góp th i gian v a qua là r t a d ng. M t trong ph n không nh t o nên th c tr ng ó. M t nh ng lí do có th nh n th y rõ ràng nh t, s gi i pháp sau ây có th góp ph n hoàn ó là pháp lu t v kinh t th c s chưa ng thi n nh ng quy nh hi n t i c a pháp lu t liên quan n lo i hình công ti h p danh v i b t o ra môi trư ng thông thoáng th c m c ích làm cho lo i hình công ti này có s cho các ch u tư. Th c t các quy nh th phát huy ư c h t kh năng và ch ng t pháp lu t liên quan n doanh nghi p hi n ư c vai trò quan tr ng c a nó i v i s nay còn có nh ng i m chưa th ng nh t hay nghi p phát tri n kinh t c a Vi t Nam nói như m t s nhà nghiên c u và bình lu n trong tương lai g n. là “nh ng quy nh pháp lu t hi n hành còn 1. S a i các quy nh pháp lu t liên ang mâu thu n v m c ích, dư ng như quan nh m t o i u ki n cho công ti h p ch thì c g ng tháo ra, ch l i bu c th t danh ư c tham gia m t cách r ng rãi nút l i”. Trư c tình hình này, s lư ng các vào t t c các ho t ng kinh doanh doanh nghi p quen thu c c a n n kinh t Công ti h p danh ư c Lu t doanh như công ti trách nhi m h u h n, công ti c nghi p năm 1999 ghi nh n v i tư cách là ph n hay doanh nghi p tư nhân b gi m sút m t ch th kinh doanh, ng nghĩa v i v m t s lư ng thì công ti h p danh cũng vi c công ti h p danh có quy n ư c t do không tránh kh i nh ng nh hư ng n ng n . kinh doanh. Tuy nhiên, xét trong ph m vi V i s lư ng ít i c a công ti h p danh, h p thì các văn b n pháp lu t kinh t hi n càng ch ng t nh n th c c a xã h i nói hành c a Vi t Nam t n t i nh ng quy nh chung và c a các nhà u tư nói riêng i bó h p quy n ho t ng kinh doanh này c a v i công ti h p danh v n còn m t gi i công ti h p danh. Gi ng như doanh nghi p h n mà t i gi i h n ó chưa s c thúc y tư nhân, công ti h p danh không ư c pháp các nhà u tư l a ch n mô hình công ti lu t quy nh có tư cách pháp nhân - ây là h p danh làm cơ s kinh t cho chính mình. hai lo i hình doanh nghi p duy nh t trong Xét riêng v tác ng c a Lu t doanh s các doanh nghi p không ư c pháp lu t nghi p t i th c tr ng c a công ti h p danh Vi t Nam th a nh n có tư cách pháp nhân. có th nh n th y th c t là nh n th c c a xã Vi c có hay không có tư cách pháp nhân là h i v công ti h p danh còn chưa y và i u ki n h t s c quan tr ng xem xét 60 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004
- nghiªn cøu - trao ®æi công ti h p danh ư c tham gia th c hi n lo i hình công ti này. Lu t thương m i Vi t các hành vi kinh doanh m t cách r ng rãi Nam năm 1997 quy nh các ch th có th m c nào. Pháp l nh h p ng kinh t tr thành thương nhân ch bao g m: Pháp c a Vi t Nam năm 1989 ã quy nh v các nhân, cá nhân, h gia ình và t h p tác. trư ng h p ch th kinh doanh có th giao Theo quy nh này thì không bao gi công k t h p ng v i nhau. Theo ó, m t h p ti h p danh có th tr thành thương nhân ng mu n ư c coi là h p ng kinh t thì theo quy nh c a Lu t thương m i. Có trư c h t m t bên kí k t c a h p ng ph i chăng ch là các thành viên h p danh, m t là pháp nhân. Chưa h t, bên còn l i có th khi áp ng i u ki n c a Lu t thương là pháp nhân, cá nhân có ăng kí kinh m i v thương nhân thì còn có kh năng tr doanh và trong m t s trư ng h p c bi t, thành thương nhân. Hành vi thương m i bên còn l i có th là ngh nhân, nhà nghiên th c ch t là m t ph n c thù c a hành vi c u khoa h c kĩ thu t, h nông dân cá th kinh doanh, quá trình ho t ng thương m i ho c các cá nhân, t ch c nư c ngoài. Công cũng n m trong quá trình ho t ng kinh ti h p danh không ph i là pháp nhân; b n doanh, vì th mà ch th c a các hành vi thân nó cũng không ph i là cá nhân có ăng kinh doanh cũng ng th i ph i ư c công kí kinh doanh hay là b t c m t i tư ng nh n là ch th c a các hành vi thương m i. nào ư c li t kê trong các i tư ng mà M t cách c th hơn, n u m t i tư ng ã Pháp l nh h p ng kinh t quy nh có th có tư cách ch th kinh doanh thì ương tham gia giao k t h p ng v i nhau. Như nhiên có tư cách thương nhân. Lu t pháp v y, n u theo Pháp lu t h p ng kinh t thì c a h u h t các nư c trên th gi i u công công ti h p danh không có quy n th c hi n nh n tư cách ch th kinh doanh bao g m m t hành vi kinh doanh r t cơ b n và ch c tư cách thương nhân. Nhưng v i pháp y u là kí k t h p ng kinh t trong khi v n lu t Vi t Nam hi n nay, công ti h p danh công nh n cho nó có tư cách c a m t ch ch có tư cách ch th kinh doanh mà th kinh doanh c l p. ng trư c tình không có tư cách thương nhân - nghĩa là tr ng này, c n ph i có nh ng s a i, b ch ư c quy n th c hi n các ho t ng sung m t s quy nh c n thi t vào h th ng kinh doanh (ho t ng bao trùm) mà không pháp lu t kinh t , nh t là b yêu c u m t ư c th c hi n các ho t ng thương m i bên c a h p ng kinh t luôn luôn ph i là (ho t ng chi ti t). Trên th c t , các pháp nhân, các lo i hình doanh nghi p doanh nghi p, k c không ư c công nh n không có tư cách pháp nhân như công ti có tư cách thương nhân v n ti n hành các h p danh v n ư c quy n tham gia r ng rãi ho t ng thương m i m t cách ph bi n. vào vi c th c hi n các hành vi kinh doanh. Nh m t o i u ki n cho công ti h p danh Vi c công ti h p danh không có tư cách ư c chính danh trong khi th c hi n các pháp nhân còn d n n v n b t h p lí hành vi thương m i, lu t pháp c n m r ng n a liên quan n tư cách thương nhân c a hơn n a nh ng i tư ng có th tr thành T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004 61
- nghiªn cøu - trao ®æi thương nhân theo Lu t thương m i. công ti h p danh thông thư ng và công ti 2. Phân chia rõ ràng hai lo i công ti h p danh h u h n. Hai lo i công ti này v h p danh b n ch t thì tương i gi ng nhau nhưng V cơ b n, công ti h p danh ch ư c v n có nh ng c i m pháp lí khác bi t, ghi nh n trong nh nghĩa t i Lu t doanh ư c i u ch nh b ng nh ng quy nh nghi p nhưng nh nghĩa này l i chia công không gi ng nhau, vì th , ngay c i u ki n ti h p danh ra làm hai lo i: Lo i th nh t gi i th , 2 lo i hình công ti này cũng có ch bao g m các thành viên h p danh; lo i nh ng i m khác nhau. Thành viên góp v n th hai có thêm các thành viên góp v n. không có quy n qu n lí công ti h p danh Quy nh như v y s d n n m t s khó nhưng cũng không th ph nh n ư c vai khăn nh t nh khi xem xét các trư ng h p trò c a h i v i công ti h p danh. M t gi i th b t bu c c a công ti h p danh. M t công ti h p danh ch bao g m các thành trong nh ng trư ng h p gi i th b t bu c viên h p danh ch c ch n s r t khác v i cho doanh nghi p nói chung là trong th i m t công ti h p danh có c các thành viên h n 6 tháng liên ti p không có s lư ng góp v n. Vì v y, vi c không còn thành viên thành viên t i thi u theo quy nh c a Lu t góp v n trong m t công ti h p danh ang có doanh nghi p. ó là quy nh chung cho t t lo i thành viên này cũng nh hư ng không c các lo i hình doanh nghi p ho t ng nh t i s t n t i ti p t c c a công ti. theo Lu t doanh nghi p. Quy nh này áp Công ti h p danh là lo i hình công ti d ng cho các doanh nghi p khác r t ơn óng c thù, do ó b t kì bi n ng nào gi n, ch c n d a vào s lư ng thành viên trong ph m vi thành viên hay cơ c u v n t i thi u mà Lu t yêu c u, ch ng h n như góp cũng ng kh năng phá v n n t ng i v i công ti trách nhi m h u h n nhi u cơ s c a công ti và bu c nó ph i chuy n thành viên thì s lư ng thành viên t i thi u i lo i hình. Vi c phân chia rõ ràng hai ph i có là 2 thành viên; công ti c ph n là 3 lo i h p danh này còn giúp cho vi c chuy n thành viên... Nhưng i v i trư ng h p i hình th c công ti tr nên d dàng hơn. công ti h p danh thì l i có nh ng khác bi t. Trong trư ng h p công ti h p danh h u h n Có m t s ý ki n cho r ng công ti h p danh (có thành viên góp v n) không áp ng i u s ch b gi i th n u không s lư ng ki n v s lư ng thành viên có th ư c thành viên h p danh t i thi u (2 thành viên) chuy n i thành lo i công ti h p danh còn vi c công ti có hay không có thành viên thông thư ng n u nó v n có 2 thành viên góp v n hoàn toàn không nh hư ng gì n h p danh. Như v y, thay vì ph i gi i th , có vi c ti p t c t n t i c a công ti. Tuy nhiên, th quy nh thêm m t s trư ng h p h u như t t c các nư c có quy nh v lo i chuy n i công ti h p danh t lo i h u h n hình công ti h p danh u phân chia rõ ràng sang lo i thông thư ng và ngư c l i (n u có 2 lo i công ti mang b n ch t h p danh là thay i nhân s trong quá trình ho t ng). 62 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004
- nghiªn cøu - trao ®æi 3. Quy nh rõ m t s v n liên các bên tr cho nhau nh ng gì ã nh n, thi t quan n quy n và nghĩa v c a thành h i phát sinh các bên t ch u, b t lu n là viên góp v n bên nào có l i, bên nào ngay tình. b o Khi quy nh v thành viên góp v n, v công chúng giao d ch trong trư ng h p Lu t doanh nghi p cũng quy nh nh ng các thành viên góp v n l m quy n, gây cho gi i h n quy n c a h nhưng chưa có ch bên th ba l m tư ng mình là thành viên tài x lí và chưa d li u y nh ng h p danh c a công ti h p danh mà tin tư ng trư ng h p vi ph m như trong lu t v công kí k t h p ng, pháp lu t c n quy nh c ti h p danh c a nh ng nư c khác trên th th các ch tài i v i nh ng thành viên góp gi i. Lu t m i ch d ng l i ch không cho v n. Kinh nghi m m t s nư c cho th y phép thành viên góp v n ư c tham gia n u rơi vào trư ng h p này, h u h t các qu n lí công ti và nhân danh công ti khi nư c u b t bu c thành viên góp v n gây giao d ch v i bên th ba. Quy nh sơ sài ra v vi c s ph i ch u trách nhi m vô h n - như v y có th d n n tình hình là m t thay vào ch trách nhi m h u h n v n có trong các thành viên góp v n vư t quá th m - trư c m i kho n n , m i r i ro phát sinh quy n c a mình trong công ti h p danh. t thương v ó. V n này s x lí như th nào? Theo các M tv n n a liên quan n thành viên quy nh liên quan c a pháp lu t hi n hành, góp v n, ó là vi c chuy n như ng v n góp m t hành vi ki u như v y s b coi là không i v i thành viên góp v n. Ngh nh c a có hi u l c (vì ngư i th c hi n nó không có Chính ph s 03/N -CP ngày 3/2/2000 có th m quy n th c hi n). N u xét v quy n quy nh thành viên góp v n ư c t do l i c a công ti h p danh thì rõ ràng, trong chuy n như ng v n cho ngư i khác tr trư ng h p này, công ti h p danh s không trư ng h p i u l công ti quy nh khác. b b t c m t nh hư ng nào. Nhưng n u Như v y, vi c chuy n như ng v n c a thành xét v quy n l i c a ngư i th ba giao d ch viên góp v n cũng hoàn toàn ph thu c vào thì nh ng ngư i này s ph i ch u nh ng h u các thành viên h p danh. N u như các thành qu pháp lí b t l i t hành vi vô hi u gây ra. viên h p danh cùng nhau tho thu n nh ng V i pháp lu t Vi t Nam, m t quan h vô i u ki n vô cùng kh t khe trong i u l hi u s ư c x lí theo ư ng hư ng chung nh m h n ch s chuy n như ng v n c a mà không c n suy xét xem ai trong s các thành viên góp v n thì thành viên góp v n bên thi t l p quan h ó là bên có l i d n cũng không có m t ch d a pháp lí nào t n s vô hi u c a giao d ch. Ch ng h n b o v quy n l i c a mình. Thành viên góp như m t quan h h p ng kinh t b coi là v n ph thu c hoàn toàn vào thành viên h p vô hi u do m t thành viên góp v n c a danh. i u này là b t h p lí, b i vì n u xét v công ti h p danh không có th m quy n b n ch t thì các thành viên h p danh m i là thi t l p v i m t bên th ba thì quan h này y u t quy t nh c a công ti h p danh, m i s ư c x lí theo m t cách th c chung là c n có s hi n di n c a y u t nhân thân còn T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004 63
- nghiªn cøu - trao ®æi các thành viên góp v n ch ng qua ch hi n ngày 3/2/2000 c a Chính ph quy nh tư di n thông qua ph n v n góp c a mình, các cách thành viên c a công ti h p danh s thành viên này không có quy n qu n lí công ch m d t khi thành viên ó ch t ho c b toà ti, nhân thân c a h không ph i là y u t án tuyên b là ã ch t ho c b m t tích quan tr ng. Chính vì th mà vi c chuy n nhưng l i không quy nh là ph n v n c a như ng ph n v n góp c a thành viên góp thành viên trong nh ng trư ng h p này có v n cho ngư i khác th c ch t là thay tên i th th a k hay không. V nguyên t c, ch cho ph n v n ó còn b n thân ph n v n n u ph n v n ó không ph i mang ra v n n m trong công ti và ph c v nh ng m c ch u trách nhi m tương ng i v i các tiêu c a công ti. Lu t doanh nghi p quy nh nghĩa v c a công ti thì ngư i th a k c a theo hư ng b t bu c các thành viên góp v n thành viên ó v n có quy n th a k . Tuy ph thu c quá nhi u vào i u l (nghĩa là ph nhiên, tr thành thành viên công ti h p thu c vào các thành viên h p danh) trong danh, nh ng ngư i ti p nh n ph n v n góp trư ng h p này là b t h p lí. Nên chăng, pháp l i ph i ư c các thành viên h p danh ch p lu t ưa ra nh ng i u ki n c th hơn các nh n, n u không, h s bu c ph i bán l i thành viên h p danh, m t m c nào ó ph n v n góp c a mình cho công ti ho c không th h n ch vi c chuy n như ng v n cho ngư i khác. Lu t s gi i quy t như th c a các thành viên góp v n. nào trong trư ng h p ngư i ó không bán 4. B sung thêm m t s quy nh liên ư c ph n v n c a mình (công ti không có quan n v n th a k ph n v n c a kh năng mua và nh ng ngư i khác cũng thành viên ã ch t ho c m t tích không mu n mua)? H có th ư c coi là S hình thành công ti h p danh ch y u ch n c a công ti hay b t bu c ph i tìm d a trên quan h ã có gi a các thành viên. ngư i mua khác? Rõ ràng quy nh này ã ây chính là c trưng cơ b n phân bi t nó c g ng t o nh ng thu n l i cho thành viên v i các lo i công ti khác - các lo i công ti công ti h p danh nhưng l i gây khó khăn hoàn toàn không còn tính ch t i nhân mà cho h khi chuy n như ng v n. Vì v y, c n ch có i v n. Cũng chính c trưng ó t v n chuy n như ng v n trong m i t o nên cơ ch khép kín c a lo i công ti quan h v i các ch nh khác như v quy này. Vi c thu nh n thành viên ph i d a trên ch thành viên, cơ c u t ch c... ng th i s quen bi t và ư c t t c các thành viên c n có quy nh b sung cách th c gi i quy t khác tán thành. Lu t doanh nghi p và các các tranh ch p ki u như v y. Có th t ra văn b n hư ng d n thi hành, xét trên tinh m t s i u ki n nh t nh, theo ó công ti th n chung c a các quy nh, có l các nhà h p danh bu c ph i thu nh n thành viên m i làm lu t quá chú tr ng n i m này, vì th ho c xây d ng th t c tho thu n b t bu c, coi vi c góp v n, s h u v n góp v i vi c bu c các ương s ph i i n tho hi p. Có tr thành thành viên công ti hoàn toàn khác như v y quy n l i c a các bên liên quan m i nhau. i u 31 Ngh nh s 03/2000/N -CP có th ư c m b o y ./. 64 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo " Pháp luật, áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ở Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện "
7 p | 191 | 38
-
Báo cáo " Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc - những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất "
9 p | 120 | 32
-
Báo cáo " Hệ thống pháp luật kinh tế của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường - thực trạng và phương hướng hoàn thiện "
7 p | 108 | 23
-
Báo cáo " Tương đồng và khác biệt giữa pháp luật đất đai Singapore và pháp luật đất đai Việt Nam - gợi mở cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật đất đai "
9 p | 116 | 18
-
Báo cáo " Chế độ bảo hiểm thai sản và hướng hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ "
8 p | 119 | 17
-
Báo cáo " Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính"
7 p | 146 | 17
-
Báo cáo "Hoàn thiện pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể "
9 p | 99 | 14
-
Báo cáo " Kinh tế thị trường và yêu cầu hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội "
8 p | 76 | 14
-
Báo cáo " Định hướng hoàn thiện pháp luật về môi trường ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay "
7 p | 119 | 13
-
Báo cáo " Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - thực trạng quy định, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện "
8 p | 75 | 10
-
Báo cáo "Hướng Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ tư vấn pháp luật tại Việt Nam "
5 p | 83 | 8
-
Báo cáo " Hoàn thiện pháp luật về công ti hợp danh ở Việt Nam "
7 p | 88 | 7
-
Báo cáo "Hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế nhằm đảm bảo tính thống nhất trong điều chỉnh các quan hệ hợp đồng "
7 p | 84 | 7
-
Báo cáo " Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay "
5 p | 125 | 7
-
Báo cáo "Sự cần thiết và hướng hoàn thiện các quy định của luật hình sự về bảo vệ trẻ em "
6 p | 124 | 7
-
Báo cáo " Một số ý kiến về thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về trọng tài kinh tế ở nước ta hiện nay"
8 p | 112 | 6
-
Báo cáo " Về các giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội "
9 p | 56 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn