intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 - THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:77

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học tích hợp, liên môn kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy phần tự nhiên Địa lí 10 – THPT để dạy học theo hướng tích cực, nhằm định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 - THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

  1. SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2                     BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN                 Tên sáng kiến:  TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN THƠ, TỤC NGỮ, CA DAO  VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI PHẦN TỰ NHIÊN ĐỊA LÍ 10 – THPT THEO  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH             Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Mai             Mã sáng kiến: 11.58.02 Vĩnh Phúc, năm 2020
  2. MỤC LỤC                                                                                                                                 Trang 1. Lời giới thiệu……………………………….…………………………………….... 1      1.1. Lí do chọn đề tài………….….………….….………….….………….….…… 1      1.2. Mục đích………….….………….….………….….………….….………….…. 3      1.3. Điểm mới của sáng kiến ………….….………….….………….….…………. 3 2. Tên sáng kiến……………………………….………………………………………. 4 3. Tác giả sáng kiến………….…………………………………….…………………… 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………………………….. 4 …. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ……………………………………………………….… 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử…………………………. 4 …. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến………………………………. 4 …………………………      7.1. Về nội dung sáng kiến ………….….………….….………….….………….…. 5           7.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ….….………….….………….….………….... 5                 a. Dạy học tích hợp, liên môn ……………….……………….…………….. 5                 b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực  ……………….……….… 6                 c. Thực trạng tích hợp kiến thức ……………….……………….………… 7                 d.  Những điều kiện cho việc nghiên cứu……………….………………..…. 9           7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp……………….……………….…………… 9                 a. Bước 1 ­ Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp……………….……. 10                 b. Bước 2 ­ Biên soạn hệ thống văn thơ ……………….……………….…. 15                 c. Bước 3 – Cách khai thác nội dung …………………………………………… 37                 d. Bước 4 ­  Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm……………………………. 41                 e. Bước 5 ­  Kiểm tra, đánh giá…………………………….……………… 53           7.1.3. Ý nghĩa ……………….……………………………….………………… 54      7.2. Tính khả thi và khả năng áp dụng của sáng kiến…………………….....……. 55 8. Những thông tin cần được bảo mật: ……………………………………………….. 56 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng  56 kiến……………………………………….      9.1. Điều kiện cần thiết………….….………….….………….….………….….… 56      9.2. Một số vấn đề cần lưu ý………….….………….….………….….…………… 57      9.3. Bài học kinh nghiệm………….….………….….………….….………….….… 58 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến …………………………………………..... 58      10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   58 kiến   theo   ý   kiến   của   tác   giả………….….………….….………….….………….…. ………       10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   61
  3. kiến   theo   ý   kiến   của   tổ   chức,   cá   nhân………….….………….….………….…. ………….… 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử …………………..….. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………….... 65 PHỤ LỤC………………………………………………………………………………. 66 DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DTNT  Dân tộc nội trú GDPT  Giáo dục phổ thông            GV  Giáo viên            HS  Học sinh            SGK  Sách giáo khoa           THPT  Trung học phổ thông
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thơ, ca dao, tục ngữ  là những sáng tác văn học có vần, nhạc điệu, giàu   hình ảnh, kết cấu ngắn gọn dễ nhớ phản ánh nhận thức tâm tư  của con người  trước các hiện tượng đời sống trong đó có các hiện tượng tự  nhiên . Việc sử  dụng kiến thức văn học, thơ, ca dao, tục ngữ vào bài dạy là một công cụ để tạo  hứng thú cho học sinh, để minh họa cho bài học, ... để củng cố, kiểm tra kiến  thức và đánh giá khả năng vận dụng của các em vào những tình huống cụ thể,  phù hợp với quan điểm “học đi đôi với hành” lý thuyết gắn với thực tiễn cuộc  sống.  Việc sử dụng thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí cũng mang nhiều   ý nghĩa tích cực với việc học môn Ngữ  văn, làm cho các em hiểu được phần   hiện thực cuộc sống phản ánh trong thơ, trong ca dao tục ngữ. Hơn nữa, việc  sử  dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí cũng hoàn toàn phù hợp  với quan điểm tích hợp liên môn của Bộ giáo dục và Đào tạo hiện nay. 1.1. Lí do chọn đề tài Nghị quyêt Đ ́ ại hôi XII c ̣ ủa Đảng đã xác định môt trong nh ̣ ững nhiêm v ̣ ụ  trọng tâm "đột phá chiến lược" đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,   đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.   Đổi mới nên giáo d ̀ ục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế  phát  triển chương trình giáo dục của thê gi ́ ới và bắt kịp nên giáo d ̀ ục của các nước  tiên tiến. Chính vì thê,́ việc đổi mới tư  duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm   đáp ứng sự thay đổi của cuộc sống phát triên không ng ̉ ừng là một tất yếu.  Đổi   mới phương pháp dạy học trước hêt là đáp  ́ ứng yêu câu cân đ ̀ ̀ ạt vê phâm ̀ ̉   chât, năng l ́ ực người học  và cuôi cùng là vì m ́ ục tiêu đáp  ứng bôi c ́ ảnh của  thời đại, nhu cầu phát triển đất nước. Có thể xem đây là một điều kiện tiên quyết trong việc thực hiên Ngh ̣ ị quyết  số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa 13: "Tạo chuyển biến căn   bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,   dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về   truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và   năng lực, hài hòa trí, đức, thể, mỹ  và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học   sinh". 1
  5. Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí là một nhiệm vụ  quan trọng của   người giáo viên Địa lí trong nhà trường phổ thông, góp phần vào việc vào việc   thực hiện thành công công cuộc đổi mới giáo dục cả nước.  Dạy học từng môn riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức   khoa học, loogic, có hệ  thống của từng lĩnh vực vào điều kiện phân hóa theo  định hướng nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên điều này cũng nảy sinh những  bất cập như khó phát triển năng lực học sinh dẫn đến tâm lí giáo viên nào cũng  coi môn của mình là quan trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào  sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với học sinh. Tích hợp và dạy học tích hợp  sẽ khắc phục được những bất cập trên. Địa lí học là môn học có tính khái quát cao và kiến thức địa lí có mối liên  hệ, sử dụng các thành tựu của các môn học khác như toán học, hóa học… trong   đó thơ, tục ngữ, ca dao có mối quan hệ  chặt chẽ  với địa lí học. Chính vì vậy,  sử  dụng thơ, tục ngữ, ca dao trong giảng dạy địa lí giúp cho giáo viên và học   sinh chủ động trong quá trình dạy và học, đem lại hiệu quả tích cực, nâng cao   chất lượng giáo dục bộ môn. Tục ngữ, ca dao, dân ca ­ Một loại hình văn hóa độc đáo của người dân  Việt Nam; là những sáng tác dân gian được truyền miệng, phổ biến rộng rãi từ  đời này qua đời khác. Nó thể hiện mọi mặt của cuộc sống. Trong quá trình lao  động, lý trí của con người, cảm quan thẩm mỹ được tôi luyện, thể hiện những   quan sát, những kinh nghiệm về  sản xuất, về  thời tiết, về  trồng trọt, chăn  nuôi... Mặc dù cho đến nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật công nghệ  hiện đại, sự  hiểu biết của loài người về  thế  giới đã có nhiều tiến bộ, song  những câu tục ngữ, ca dao vẫn còn nguyên giá trị đối với môn Địa lí. Việc sử dụng thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí tự  nhiên là hoàn  toàn có cơ  sở  lí luận và thực tiễn. Điểm giao hòa giữa thơ, ca dao tục ngữ  và  Địa lí tự  nhiên là đều phản ánh đặc điểm của tự  nhiên, mối quan hệ  giữa tự  nhiên với tự nhiên, ảnh hưởng của tự nhiên đến đời sống kinh tế xã hội. So với   Địa lí thì thơ, ca dao, tục ngữ  mô tả  tự  nhiên mang tính chất hình  ảnh, nghệ  thuật làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ hơn.  Nói cách khác, vận dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ  trong dạy học Địa lí   bản chất là việc dạy học tích hợp, liên môn theo định hướng phát triển năng  lực và phẩm chất người học. Vấn đề đặt ra là sử dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ  trong dạy học Địa lí như thế nào, sao cho hiệu quả?  Để trả lời câu hỏi này, tôi xin được đưa ra kinh nghiệm của mình chia sẻ  với các bạn đồng nghiệp thông qua đề  tài:  “Tích hợp kiến thức văn thơ, tục   2
  6. ngữ, ca dao vào giảng dạy một số  bài phần tự  nhiên Địa lí 10 ­ THPT theo   hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. 1.2. Mục đích ­ Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học tích hợp, liên  môn kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy phần tự nhiên Địa lí 10 –   THPT để  dạy học theo hướng tích cực, nhằm định hướng phát triển năng lực  và phẩm chất cho học sinh. ­ Với học sinh:  + Giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất cốt lõi.  Giáo dục sâu sắc thái độ, hành vi tích cực cho học sinh, giáo dục lòng nhân ái,  tình yêu quê hương đất nước, sống có lí tưởng, hoài bão và trách nhiệm. + Các chủ đề tích hợp, liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn,  sẽ  tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.  Đồng thời, phẩm chất và  năng lực của người học cũng được hình thành và phát triển qua các hoạt động  giao lưu, kết nối, tương tác với thực tiễn đời sống để  khơi dậy hứng thú học  tập, rèn luyện kỹ  năng sống, nâng cao hiểu biết về  các giá trị  văn hóa truyền  thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới… + Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải  quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.  ­ Đối với giáo viên:  + Dạy học theo các chủ đề tích hợp, liên môn không những giảm tải cho  giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn  có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên. + Cung cấp cho giáo viên các tư liệu về văn học, thơ, ca dao, tục ngữ liên  quan đến dạy học Địa lí tự nhiên, giải thích nội dung Địa lí chứa đựng trong các   câu thơ, câu ca dao tục ngữ đó.   + Làm đa dạng, sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích   cực nhằm giúp người học chủ động, tích cực khai thác kiến thức. + Đề tài là kinh nghiệm quý báu để chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp mở  rộng sử  dụng kiến thức liên môn, môn văn học, ca dao, tục ngữ, thành ngữ  trong nhiều bộ  môn, giúp giáo viên sưu tầm, sáng tác văn học vào mục đích  giảng dạy. 1.3. Điểm mới của sáng kiến  3
  7. ­    Tìm ra một trong những giải pháp để  dạy học tích cực, nhằm hình  thành, phát triển được năng lực và phẩm chất cho học sinh theo định hướng của  chương trình GDPT mới. ­ Đổi mới theo hướng này sẽ  giúp các em có thể  vận dụng được kiến  thức để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn trong cuộc sống. Giúp học sinh hình   thành, phát triển các năng lực và phẩm chất cốt lõi mà thực tế xã hội yêu cầu.  Giáo dục sâu sắc thái độ, hành vi tích cực, giáo dục lòng nhân ái, tình yêu quê  hương đất nước, sống có lí tưởng, hoài bão và trách nhiệm cho học sinh. ­ Việc sử  dụng văn thơ, ca dao, tục ng ữ  trong gi ảng d ạy Địa lí 10 –   nhất là phần Địa lí tự nhiên giúp cho giáo viên có nhiều lựa chọn trong khâu   thiết kế  bài dạy, đa dạng hình thức tổ  chức và phương pháp dạy học. Vai  trò của người thầy trong tiết d ạy được nâng cao, dẫn dắt học sinh tìm tòi,  khám phá kiến thức, nhớ bài lâu hơn.  2. Tên sáng kiến “Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần  tự nhiên Địa lí 10 ­ THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học  sinh” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Mai. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2, huyện Tam Đảo. ­ Số điện thoại: 0986310299                  ­ Email: nguyenthimai.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến  Tác giả cùng với sự hỗ trợ của các tổ  nhóm chuyên môn, Trường THPT   Tam Đảo 2, trường THPT DTNT Tỉnh về kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất ­ kỹ  thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực ngiệm sáng kiến.  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Dạy học tích hợp liên môn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm  chất người học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử “Tích hợp kiến thức văn học, ca dao, tục ngữ vào giảng dạy một số  bài   phần tự  nhiên Địa lí 10 ­ THPT để  dạy học theo định hướng phát triển năng   lực và phẩm chất học sinh” được dạy thực nghiệm: 4
  8. ­ Ở trường THPT Tam Đảo 2 từ năm học 2017­2018. ­ Ở trường THPT DTNT Tỉnh từ năm học 2018­2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ­ Nội dung: Đề  tài tập trung tìm hiểu các tác phẩm văn thơ, ca dao, tục   ngữ  có giá trị  kiến thức Địa lí áp dụng cụ  thể  vào các tiết dạy trong phần tự  nhiên chương trình Địa lí 10 – THPT để  dạy học theo định hướng phát triển  năng lực và phẩm chất người học. Từ  đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng   dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn trong các trường bạn, trong  toàn tỉnh và cho những năm học sau. ­ Phạm vi: Đề  tài tập trung tìm hiểu các tác phẩm văn thơ, ca dao, tục  ngữ  có giá trị  kiến thức Địa lí áp dụng cụ  thể  vào các tiết dạy trong chương   trình Địa lí 10 – THPT ban cơ bản phần Địa lí tự nhiên. ­ Đối tượng: Chương trình  Địa lí lớp 10 – THPT ban cơ  bản, giúp học   sinh học tập tích cực, biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực  tiến trong cuộc sống.  7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn  a. Dạy học tích hợp, liên môn * Cơ sở lý luận Dạy học tích hợp, liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng   trong dạy học. Đây đượ c coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát   huy tính tích cực của học viên, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong  các nhà trường. Dạy học tích hợp, liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa  giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư  tưởng chung giữa các môn  học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số  môn học có liên hệ  với nhau. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ  thống, nó chỉ  trạng thái   liên kết các phần tử  riêng rẽ  thành cái toàn thể, cũng như  quá trình dẫn đến  trạng thái này.  Việc sử  dụng kiến thức liên môn có vai trò quan trọng trong giảng dạy   giữa môn Văn học, ca dao, tục ngữ và Địa lí cũng có mối quan hệ rất chặt chẽ. “Địa lí thể hiển toàn bộ hoặc một phần bề mặt tự nhiên của Trái Đất và   các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, dân cư cùng tình hình phân bố của chúng trên  5
  9. bề  mặt đó. Địa lí học là là môn học về  sự  biến đổi vị  trí không gian về  hiện   tượng tự nhiên và con người trên Trái Đất”.  “Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời sống   xã hội và con người. Phương thức sáng tạo của văn học được thông qua sự hư   cấu, cách thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện qua ngôn ngữ”.  Văn học có vô vàn chức năng: "văn dĩ tải đạo", văn thơ làm vũ khí chiến đấu   chống lại cường quyền, chức năng "mua vui", chức năng nhận thức, giáo dục, chức  năng thẩm mĩ.... Từ việc trình bày hai khái niệm và chức năng của 2 bộ môn ta thấy giữa   môn Văn học, ca dao, tục ngữ và Địa lí có mối quan hệ chặt chẽ về kiến thức.   Cả  hai bộ  môn đều có chức năng nhận thức và giáo dục thái độ  hành vi cho  người học. Trong quá trình phát triển môn Văn học và Địa lí đều tồn tại và phát  triển song song trước nhu cầu tìm tòi, khám phá cái mới, trước nhu cầu của   cuộc sống. Trong kiến thức văn học có kiến thức địa lí và ngược lại. Chúng ta  có thể minh chứng bằng các ví dụ sau:  Đời Lê có câu ca dao: Đường lên Mường Lễ bao xa Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh Để  phản ánh về  sự  xa xôi, hiểm trở, nguy hiểm khi lên Mường Lễ  (thị  xã Mường Lay ngày nay) tác giả dân gian đã sử  dụng hình ảnh trăm bảy mươi  thác, trăm ba mươi ghềnh. Kiến thức địa lí trong câu ca dao đề  cập cụ  thể  tới   một địa danh, đặc điểm địa hình của vùng Tây Bắc hiểm trở. * Cơ sở thực tiễn Trong thực tế, việc sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí đòi hỏi người  giáo viên phải tâm huyết với nghề, sáng tạo trong dạy học, luôn tìm tòi, mở rộng  kiến thức đặc biệt phải nghiên cứu và có lý luận về việc tích hợp. Do hạn chế về  công tác bồi dưỡng chủ đề sử dụng kiến thức liên môn nên việc đổi mới phương  pháp dạy học, đặc biệt sử  dụng thơ, tục ngữ, ca dao trong giảng dạy địa lí còn   hạn chế.  Sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí giáo viên học cách phát âm, đọc   biểu cảm các bài thơ, văn, ca dao, tục ngữ chính vì vậy sử dụng văn học trong  giảng dạy địa lí còn mang tính chất minh họa và chưa được sử  dụng để  học  sinh khai thác kiến thức và chưa được sử  dụng vào nhiều khâu của quá trình  dạy học. 6
  10. Quá trình thiết kế  bài dạy khi sử  dụng kiến thức liên môn văn học, tục   ngữ, ca dao… người giáo viên phải đầu tư  thời gian nhiều hơn và nắm vững  kiến thức chuyên môn nên không nhiều giáo viên có thể  thể  sử  dụng văn học   trong giảng dạy địa lí một cách có hiệu quả. b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người   học   Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là   dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của   thế kỷ 20 và ngày nay đã trở  thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định  hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của  việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,  chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm   chuẩn bị  cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và  nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách   chủ thể của quá trình nhận thức. Xuất phát từ bối cảnh của thời đại, từ nhu cầu phát triển đất nước, nhu   cầu phát triển nguồn nhân lực để  xác định mục tiêu giáo dục phổ thông, từ  đó  xác định yêu cầu cần đạt về  phẩm chất và năng lực người học, nội dung dạy  học, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục. Theo đó, các phẩm chất chủ  yếu cần được hình thành và phát triển  ở  người học bao gồm: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm;  và các năng lực cũng được xác định bao gồm các năng lực cốt lõi (gồm năng lực  chung: Tự chủ và tự học, Giao tiếp và hợp tác, Giải quyết vấn đề và sáng tạo;  các năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực tính toán, Năng lực tìm  hiểu tự nhiên và xã hội, Năng lực công nghệ, Năng lực tin học, Năng lực thẩm   mỹ, Năng lực thể chất) và các năng lực đặc biệt (năng khiếu). Từ những lí do nêu ra ở trên, có thể khẳng định: ­ Xây dựng, thiết kế chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực  người học là một xu thế  tất yếu. Nó giúp người học có khả  năng giải quyết   các vấn đề  thực tiễn ngay khi rời ghế nhà trường. Nói cách khác, đào tạo phù  hợp với nhu cầu xã hội.     ­ Với tiếp cận năng lực, người học sẽ   được trang bị  kỹ  năng để  có   thể học cả  đời. Đây là điều bắt buộc trong bối cảnh khối lượng tri thức tăng  lên nhanh chóng như hiện nay. 7
  11. ­ Thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất  người học là yêu cầu cấp bách và một nội dung quan trọng trong đổi mới căn  bản, toàn diện nền giáo dục. c. Thực trạng tích hợp kiến thức văn học, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy   phần tự nhiên Địa lí 10 – THPT theo định hướng phát triển năng lực và phẩm   chất người học ở các  trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc * Thuận lợi Sở  giáo dục hàng năm đều mở  các lớp tập huấn , bồi dưỡng trao đổi  chuyên môn, báo cáo chuyên đề  cấp cụm và cấp Tỉnh   cho giáo viên các môn  học nói chung và giáo viên môn Địa lí nói riêng về cách tiếp cận, xây dựng cũng  như thực hiện các bài dạy tích hợp liên môn trong giảng dạy. Các nhà trường có cơ  sở  vật chất khá đảm bảo cho việc dạy và học. Các  phòng đều được trang bị  máy chiếu, có phòng học máy tính kết nối internet tạo  điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác thông tin, tri thức cập nhật   phục vụ cho việc dạy và học. Đội ngữ giáo viên các trường trong toàn tỉnh nhìn chung đều có năng lực   chuyên môn tốt, tâm huyết tận tụy với nghề, luôn tìm tòi, sáng tạo, áp dụng   nhiều phương pháp giảng dạy tích cực nhằm giúp học viên nắm kiến thức có  hệ thống, trọng tâm. Chương trình Địa lí 10 – Phần tự  nhiên đề  cập đến các vấn đề  về  Trái  Đất, hiện tượng ngày đêm, nhiệt độ, gió mưa... Nội dung rất gần gũi với học  sinh, kiến thức thực tế và được trình bày lôgic trong từng phần và từng bài học  cụ thể.  Nội dung của chương trình Chương trình Địa lí 10 – Phần tự nhiên chứa   đựng nhiều trong các thể  loại văn học, ca dao, tục ngữ... tạo điều kiện thuận  lợi cho giáo viên chắt lọc sử dụng có hiệu quả để  giảng dạy từng tiết học cụ  thể. * Khó khăn Nhìn chung,  ở các trường – nhất là các trường huyện xa trung tâm; công  tác bồi dưỡng đặc biệt công tác bồi dưỡng tích hợp các môn học, sử dụng kiến   thức liên môn trong giảng dạy còn hạn chế, chủ  yếu giáo viên tự  bồi dưỡng  nên trong quá trình nhận thức và áp dụng vào giảng dạy của giáo viên còn  nhiều bỡ ngỡ. 8
  12. Việc sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí nếu giáo viên thiếu kỹ năng   thiết kế  bài dạy sẽ  dẫn đến những tri thức địa lí được  ẩn chứa trong các tác  phẩm văn học đơn thuần là những ví dụ minh họa. Đối tượng học sinh đầu vào trong tỉnh – đặc biệt là các trường vùng xa,   miền núi còn thấp nên khả  năng tiếp thu kiến thức, ý thức học tập còn nhiều   hạn chế; kinh nghiệm cuộc sống còn ít nên việc giảng dạy tích hợp kiến thức  gây khó khăn trong quá trình nhận thức của học sinh. Số lượng giáo viên bộ môn của mỗi trường ít nên việc trao đổi, học tập   kinh nghiệm chuyên môn hạn chế. * Nguyên nhân ­ Về phía giáo viên Trong các buổi tập huấn, bồi dưỡng trao đổi chuyên môn, báo cáo chuyên  đề cấp cụm và cấp Tỉnh, giáo viên trong quá trình bồi dưỡng chuyên môn chưa  chú trọng đến công tác bồi dưỡng kiến thức liên môn, tích hợp kiến thức nhiều   môn học vào dạy học. Giáo viên tâm lý còn e ngại, không mạnh dạn sử  dụng văn học trong   giảng dạy, e ngại trước đánh giá của đồng nghiệp. Trong trường hợp giáo viên  thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chuyên môn yếu việc sử  dụng kiến thức liên  môn trong giảng dạy sẽ đem lại kết quả không mong muốn. Việc tìm hiểu tâm lý học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém của giáo  viên còn hạn chế. Giáo viên chưa gắn bài học với thực tế cuộc sống, nặng về  cung cấp kiến thức bộ môn cũng là một trong những nguyên nhân việc sử dụng   kiến thức liên môn, môn văn học vào giảng dạy địa lí còn ít. ­  Về phía học sinh Đa số  học sinh  ở  các trường huyện là con em nông thôn, miền núi, đời   sống gặp nhiều khó khăn, nhận thức chậm nên việc áp dụng kiến thức liên  môn là trở  ngại đối với giáo viên để  hoàn thành mục tiêu bài dạy. Trở  ngại  trong khâu thiết kế bài dạy và truyền đạt kiến thức cho học sinh. Một số học sinh chưa xác định được mục tiêu học tập đúng đắn nên lười   học, thời gian đầu tư cho việc học còn ít. d. Những điều kiện cho việc nghiên cứu Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 và THPT DTNT Tỉnh vì trường có   những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu: 9
  13. + Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ  lực trong  bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục. + Nhà trường có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết.  + Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 10, là giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, nhiều  năm liền đạt danh hiệu trong cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp do Sở giáo   dục tổ chứ và là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình   và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. + Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ  động. Thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên. 7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp ­ Bước 1: Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp. ­ Bước 2: Biên soạn hệ thống thơ, ca dao, tục ngữ phục vụ dạy học Địa   lí lớp 10 phần tự nhiên, giải thích nội dung Địa lí chứa đựng trong các câu thơ,  câu ca dao tục ngữ đó.  ­ Bước 3: Cách khai thác khía cạnh nội dung địa lí của văn thơ, ca dao,   tục ngữ phục vụ dạy học  một số bài phần tự nhiên Địa lí lớp 10 –THPT. ­ Bước 4: Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm. ­ Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. a. Bước 1 ­ Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp Giúp học sinh  Bài Nội dung  Hệ thống văn thơ, tục ngữ, ca dao phát triển tích hợp cần sử dụng Năng  Phẩm  lực chất ­ Mục I.3.  “Ông trời nổi lửa đằng đông Toán  Yêu  Trái Đất  Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay” học,   tìm  nước,  Bài 5   trong Hệ  (Thơ: Buổi sáng nhà em – Trần Đăng Khoa) hiểu   tự  chăm chỉ Vũ trụ.  Mặt Trời. nhiên   và  Hệ  ­ Mục II.1.  “Thời giờ ngựa chạy, tên bay, xã   hội,  Mặt  Sự luân  Hết trưa lại tối, hết ngày lại đêm”. giao  Trời  phiên ngày  (Ca dao) tiếp,ngô và Trái  đêm. n ngữ. Đất ­ Mục II.3.  “Con sông bên lở bên bồi. Sự lệch  Bên lở thì đục bên bồi thì trong” hướng  (Ca dao) chuyển động  của các vật  10
  14. thể. “Tháng chạp là tháng trồng khoai, Tìm hiểu  Chăm  Bài 6   Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng  tự   nhiên  chỉ, nhân  Hệ  cà. và   xã  ái quả  ­ Mục II. Các  Tháng ba cày vỡ ruộng ra hội, sáng  chuyể mùa trong  Tháng tư làm mạ, mưa sa đầy đồng” tạo,   tính  n động  năm. (Ca dao) toán,  xung  “Đông qua Xuân lại đến liền, thẩm mĩ. quanh  Hè về rực rỡ, êm đềm Thu sang” Mặt  (Ca dao) Trời  ­ Mục III.   “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng của  Ngày đêm  Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Trái  dài ngắn  (Tục ngữ) Đất theo mùa và  ­ “Sen tàn cúc lại nở hoa theo vĩ độ. Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” (Thơ:“Truyện Kiều”­ Nguyễn Du) “Nắng chóng trưa mưa chóng tối” (Tục ngữ) Bài 9   ­ Mục 2. Quá  “Nước chảy đá mòn” Tự   chủ  Trách  Tác  trình bóc  (Tục ngữ) tự   học,  nhiệm,  động  mòn. tính toán,  yêu  của  ­ Mục 4. Quá  “Thương em anh cũng muốn vô ngôn  nước ngoại  trình bồi tụ. Sợ truông Nhà Hồ, sợ phá Tam Giang” ngữ. lực (Ca dao) Bài 11   “Bao giờ cho đến tháng ba Tính  Chăm  Khí  Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn” toán, giải  chỉ,   yêu  quyển.  ­ Mục II.2.  (Ca dao) quyết  nước. Sự  Sự phân bố  “Những trưa tháng sáu vấn   đề,  phân  nhiệt độ  Nước như ai nấu tìm   hiểu  bố  không khí  Chết cả cá cờ tự   nhiên  nhiệt  trên Trái Đất Cua ngoi lên bờ” và   xã  độ... (Thơ: Hạt gạo làng ta ­ Trần Đăng   hội. Khoa) “Từ nơi nào sóng lên Tự   chủ,  Chăm  Sóng bắt đầu từ gió tự   học,  chỉ,   yêu  Gió bắt đầu từ đâu?” thẩm mĩ,  nước (Thơ: Sóng­Xuân Quỳnh) tính toán,  Bài 12   “Gió nam thổi kiệt bảy ngày tìm   hiểu  Sự  ­ Mục II.  Ruộng đồng nứt nẻ, cỏ cây úa tàn” tự   nhiên  phân  Một số loại  (Ca dao) và   xã  bố khí  gió chính. “Bao giờ cho đến tháng ba hội. 11
  15. áp.  Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn” Một  (Ca dao số loại  “Mặt trời xuống biển như hòn lửa gió  Sóng đã cài then, đêm sập cửa chính Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi .................................... Thuyền ta lái gió với buồm trăng ................................... Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” (Thơ: Đoàn thuyền đánh cá ­ Huy Cận) Bài 13   ­ Mục II. Các  “ Trăng quâng thì h ̀ ạn, trăng tán thì mưa” Tìm hiểu  Yêu  Ngưng  nhân tố ảnh  (Tục ngữ) tự   nhiên  nước,  đọng  hưởng tới  “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” và   xã  chăm chỉ hơi  lượng mưa. (Tục ngữ) hội,   tự  nước  “Mặt trăng má đỏ, trời đã sắp mưa” chủ   và  trong  (Tục ngữ) tự   học,  khí  “Rễ Si đâm ra trắng xóa thẩm mĩ. quyển.  Mưa to gió lớn hẳn là tới nơi” Mưa (Ca dao) ­ Mục I.2.   “Dù cho sông cạn đá mòn Thẩm  Yêu  Vòng tuần  Còn non còn nước hãy còn thề xưa mĩ,   giao  nước,  hoàn của  Non cao đã biết hay chưa tiếp,  nhân   ái,  nước. Nước đi ra bể lại mưa về nguồn” ngôn  trách  Bài 15   (Thơ: Thề non nước ­Tản Đà) ngữ,  nhiệm Thủy  “Sông Vàm Cỏ nước trong thấy đáy, sáng tạo,  quyển.  ­ Mục II.  Dòng Cửu Long xuôi chảy dịu dàng” giải  Một  Một số nhân  (Ca dao) quyết  số  tố ảnh  “Bạc Liêu nước chảy lờ đờ, vấn đề nhân  hưởng tới  Dưới sông cá chốt trên bờ Triều Châu” tố ảnh  chế độ nước    (Ca dao) hưởng  sông. Hạn hán, đất chùi, lũ lụt theo tới chế  Ai đem tai ách cho dân nghèo? độ  Bởi vì rừng phá sông khô cạn nước  Nên cá, cua, người mới ốm teo! sông Phải có rễ cây mới giữ nước Cũng như qua núi ta cần đèo Ai ơi nuôi dưỡng môi trường sống Nuôi dưỡng màu xanh... sự sống leo! (Thơ: Hãy bảo vệ rừng) “Từ nơi nào sóng lên Thẩm  Yêu  ­ Mục I.  Sóng bắt đầu từ gió mĩ,   tính  nước,  12
  16. Sóng biển. Gió bắt đầu từ đâu?” toán,  trách  (Thơ: Sóng­Xuân Quỳnh) ngôn  nhiệm,  “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lá lúa ngữ, giao  chăm chỉ Bài 16   Mồng ba câu liêm, mồng bốn lưỡi liềm tiếp  Sóng.  Mồng năm liềm giật, mồng sáu thật trăng Thủy  ................................. triều.  Ba mươi chẳng thấy, mặt mày trăng đâu” Dòng  (Bài đồng dao) biển “Em vui lúc trăng tròn Chạnh lòng khi trăng khuyết ­ Mục II.  Anh ơi anh có biết Thủy triều. Trăng hay tình lứa đôi?” (Thơ:Trăng khuyết ­ Phi Tuyết Ba)  “Hôm nay chỉ có nửa trăng thôi Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi” (Thơ: Một nửa trăng – Hàn Mặc Tử) “Trăng tròn như cái đĩa Lơ lửng mà không rơi. Những hôm nào trăng khuyết Trông giống con thuyền trôi” (Thơ: Trăng sáng ­ Nhược Thủy) “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt” (Ca dao) Bài 18   ­ Mục II.  “Đất nào cây ấy”. Tìm hiểu  Chăm  Sinh  Các nhân tố  (Tục ngữ) tự   nhiên  chỉ, trách  quyển. ảnh hưởng  “Nhất đất, nhì phân, tam cần, tứ giống”. và xã hội nhiệm .. tới sự phát  (Tục ngữ) triển ... Bài 19   “Châu Phi nhiều hoang mạc Thẩm  Trách  Sự  Nắng nóng và hiếm mưa mĩ,   sáng  nhiệm,  phân  ­ Mục I.  Một vùng mênh mông cát tạo,   giao  chăm  bố sinh  Phân bố sinh  Xương rồng – loài cây vua”. tiếp,   tìm  chỉ,   yêu  vaath  vật và đất  “Cận nhiệt ẩm gió mùa nghe quen quen thế  hiểu   tự  nước. và đất  theo vĩ độ. nhỉ? nhiên   và  trên  Hè nóng và đông ấm, tuyết rơi cũng hiếm khi xã hội Trái  Mưa nhiều vào mùa hạ, em nhớ liền, khó  Đất chi.” (Giáo viên Địa lí sưu tầm) “Đất nào cây ấy” Tìm hiểu  Trách  “Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa” tự   nhiên  nhiệm,  13
  17. Bài 20   “ Trăng quâng thì h ̀ ạn, trăng tán thì mưa” và   xã  chăm  Lớp   “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” hội,  chỉ,   yêu  vỏ địa  ­ Mục II.   “Mặt trăng má đỏ, trời đã sắp mưa” thẩm mĩ,  nước. lí. Quy  Quy luật   (Tục ngữ) sáng tạo,  luật  thống nhất  “Rừng nay chừng đã lụi tàn giao tiếp thống  và hoàn  Nhạc mưa lỡ nhịp, suối đàn còn đâu? nhất  chỉnh của  Tháng ba mây vắng, trời cao và  lớp vỏ địa lí. Lửa nung rừng cháy một màu hồng  hoàn  hoang chỉnh  ............................................ của  Ai ơi, trả lại cho rừng lớp vỏ  Tán xanh bát ngát, chim mừng hót ca địa lí Mạch ngầm chảy bốn mùa hoa Gầu thăm, giếng gửi đầy quà nước  trong… (Thơ : Núi Rừng Sơn La – Cù Thâm)  “Anh ở trong này chưa thấy mùa đông  Thẩm  Nhân   ái,  Nắng vẫn đỏ, mận hồng đào cuối vụ mĩ,   ngôn  yêu  Bài 21   Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ  ngữ, giao  nước,  Quy  ­ Mục I.2.  Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam  tiếp. chăm chỉ luật  Biểu hiện  địa đới  của quy lật  Muốn gửi ra em một chút nắng vàng  và quy  địa đới. Thương cái rét của thợ cày, thợ cấy  luật  Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài  phi địa  ấy  đới Có tình thương tha thiết của trong này” (Thơ: Gửi nắng cho em ­Bùi Lê Dung) ­ Mục II.2.b.   “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Quy luật địa  Bên nắng đốt, bên mưa quây” ô.  (Thơ: Sợi nhớ, sợi thương – Thúy Bắc) “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Tự   học  Nhân   ái,  Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” và   tự  yêu  Khi mở  “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão” chủ, giao  nước,  rộng về  “Tháng bảy kiến đàn, đại hàn hồng  tiếp   và  chăm  mối quan  thủy” hợp   tác,  chỉ, trung  hệ giữa tự  “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” giải  thực,  nhiên với tự  “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”  quyết  trách  nhiên “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi” vấn   đề  nhiệm Để  “tháng tám nắng rám trái bưởi”. và   sáng  mở   “Mây kéo xuống biển thì nắng chang  tạo, ngôn  rộng,   chang ngữ, toán  14
  18. nâng   Mây kéo lên ngàn, thì mưa như trút” học,   tìm  cao,   (Tục ngữ) hiểu   tự  liên   “Tháng Một là tháng trồng khoai nhiên   và  hệ   Tháng Hai trồng đậu, tháng Ba trồng cà” xã   hội,  thực   Khi mở  “Mồng chín, tháng chín có mưa công  tế rộng về  Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn. nghệ, tin  mối quan  Mồng chín, tháng chín không mưa học,  hệ giữa tự  Thì con bán cả cày bừa đi buôn.” thẩm mĩ,  nhiên với  “Đói thì ăn ráy, ăn khoai thể chất hoạt động  Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng” sản xuất “Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau” (Tục ngữ) Khi liên hệ  “Con trâu là đầu cơ nghiệp” đến tình   “Trâu ơi ta bảo trâu này cảm của  Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta” người nông  “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang dân với  Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu”. công cụ lao  (Tục ngữ) động Khi dạy mở  “Gió đưa cành trúc la đà rộng, liên  Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ  hệ tới chất  Xương” “thi sĩ” của  “Hải Vân bát ngát ngàn trùng người nông  Hòn Hồng ở đấy là trong Vịnh Hàn” dân trước  “Xứ Cần Thơ nam thanh nữ tú cảnh quan  Xứ Rạch Giá vượn hú, chim kêu” thiên nhiên “Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm” (Ca dao) “Áo rách, chi lắm áo ơi ! Khi dạy  Áo rách trăm mảnh, không nơi rận nằm” liên hệ về  “Anh đi anh nhớ quê nhà tình yêu quê  Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm  hương, đất  tương” nước “Cầu cho mưa thuận, gió hòa Để tôi đi cấy, trẻ nhà nó chơi” (Ca dao) “Đói cho sạch, rách cho thơm” Khi dạy mở  “Có vất vả mới thanh nhàn rộng, liên  Không dưng ai dễ cầm tàn che cho” hệ đến sự  “ Một câu nhịn, chín câu lành” 15
  19. thanh liêm,  “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” đạo đức  “Bán họ hàng xa, mua láng giềng gần” của người  “Mất của dễ tìm, mất lòng khó kiếm” nông dân (Tục ngữ) “Muốn nói gian, làm quan mà nói” “Miệng quan, trôn trẻ” “ Ai ơi nhớ lấy câu này Liên hệ  Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan” đến tính  “Vạch lá tìm sâu”. chiến đấu  “Làm như nhát bỏ dĩa” trong tục  “Ngồi dưng, ăn hoang, mỏ vàng cũng  ngữ ca dao cạn” “Đố ai quét sạch lá rừng Đố ai cướp được cả rừng lòn bon” “Đố ai cắt nước làm đôi Vành trăng xẻ nửa, Mặt trời chia hai” (Tục ngữ) Liên hệ  “Đánh kẻ chạy đi, chứ ai đánh kẻ chạy  đến tính  lại”. nhân văn (Tục ngữ) b. Bước 2 ­ Biên soạn hệ thống văn thơ, ca dao, tục ngữ phục vụ dạy   học phần tự nhiên Địa lí 10 ­ THPT  Để  thuận tiện cho việc sử  dụng tài liệu cho giáo viên và học sinh, đối   với từng câu ca dao, tục ngữ và các trích đoạn thơ tôi đều chỉ ra nội dung địa lí   được thể hiện là gì và xắp xếp chúng theo các đơn vị bài học.  Lưu ý rằng mỗi câu ca dao tục ngữ hay trích đoạn thơ có thể sử dụng ở  nhiều bài khác nhau. Cụ thể: b.1. Để sử dụng cho nội dung bài dạy  Bài 5:     Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh    trục của Trái Đất   Ví dụ 1: Trong bài “Buổi sáng nhà em” Trần Đăng Khoa viết: “Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay” Câu thơ  “Ông trời nổi lửa đằng đông” phản ánh hiện tượng hàng ngày  Mặt Trời mọc phía Đông.  16
  20. Tại sao? Vì Trái Đất tự  quay theo chiều từ  Tây sang Đông nên ta nhìn  thấy Mặt Trời mọc phía Đông và lặn phía Tây (chuyển động biểu kiến hàng  ngày của Mặt Trời). Ví dụ 2: Ca dao có câu: “Thời giờ ngựa chạy, tên bay, Hết trưa lại tối, hết ngày lại đêm”. Cụm từ “hết ngày lại đêm” phản ánh hiện tượng luân phiên ngày đêm.  Lí do: Trái Đất có dạng hình cầu, Mặt Trời chỉ  chiếu sáng được một nửa   Trái Đất nên sinh ra hiện tượng ngày đêm. Tuy nhiên do Trái Đất tự  quay quanh  trục nên mọi địa điểm trên Trái đất đều lần lượt được đưa ra ánh sáng (ngày) rồi  lại khuất vào trong bóng tối (đêm). Ví dụ 3: Ca dao Việt Nam có câu:  “Con sông bên lở bên bồi. Bên lở thì đục bên bồi thì trong” Câu thơ  “Con sông bên lở  bên bồi”  phản ánh hệ  quả  sự  chuyển động  lệch hướng của các vật thể  trên Trái Đất. Các sông chảy theo phương kinh  tuyến  ở  Bắc Bán Cầu các dòng  sông  có bờ  phải bị  xói lở  nhiều hơn (tương  ứng, ở  Bán Cầu Nam – bờ trái) và ngược lại ở Bắc Bán Cầu các dòng  sông có  bờ  trái được bồi nhiều hơn (tương  ứng,  ở   Bán Cầu Nam  – bờ  phải). Hiện  tượng   dòng   sông   bên   lở   bên   bồi   làm   cho   sông   ngòi   không   chảy   thẳng   mà  thường uốn khúc quanh co nhất là ở Đồng bằng.           Dưới góc độ khoa học, các dòng sông chảy không thẳng mà uốn khúc là do  2 nguyên nhân chính: địa hình và lực  Côriôlit. Dòng sông có xu hướng chảy từ nơi  có địa hình cao đến nơi có địa hình thấp, những nơi có địa hình gồ  ghề  thì dòng  sông sẽ uốn lượn. Lực Côriôlit là hệ quả của sự tự quay quanh trục của Trái Đất. Khi Trái Đất quay quanh trục, mọi địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau ở  bề  mặt Trái Đất (trừ  2 cực) đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển   động từ Tây sang Đông.              Do vậy các vật thể chuyển động trên Trái Đất sẽ bị lệch hướng so  với ban đầu (vì phải giữ nguyên chuyển động thẳng hướng theo quán tính). 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2