![](images/graphics/blank.gif)
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 - THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
lượt xem 8
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu của đề tài là Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học tích hợp, liên môn kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy phần tự nhiên Địa lí 10 – THPT để dạy học theo hướng tích cực, nhằm định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 - THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
- SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN THƠ, TỤC NGỮ, CA DAO VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI PHẦN TỰ NHIÊN ĐỊA LÍ 10 – THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Mai Mã sáng kiến: 11.58.02 Vĩnh Phúc, năm 2020
- MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu……………………………….…………………………………….... 1 1.1. Lí do chọn đề tài………….….………….….………….….………….….…… 1 1.2. Mục đích………….….………….….………….….………….….………….…. 3 1.3. Điểm mới của sáng kiến ………….….………….….………….….…………. 3 2. Tên sáng kiến……………………………….………………………………………. 4 3. Tác giả sáng kiến………….…………………………………….…………………… 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………………………….. 4 …. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ……………………………………………………….… 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử…………………………. 4 …. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến………………………………. 4 ………………………… 7.1. Về nội dung sáng kiến ………….….………….….………….….………….…. 5 7.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ….….………….….………….….………….... 5 a. Dạy học tích hợp, liên môn ……………….……………….…………….. 5 b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ……………….……….… 6 c. Thực trạng tích hợp kiến thức ……………….……………….………… 7 d. Những điều kiện cho việc nghiên cứu……………….………………..…. 9 7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp……………….……………….…………… 9 a. Bước 1 Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp……………….……. 10 b. Bước 2 Biên soạn hệ thống văn thơ ……………….……………….…. 15 c. Bước 3 – Cách khai thác nội dung …………………………………………… 37 d. Bước 4 Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm……………………………. 41 e. Bước 5 Kiểm tra, đánh giá…………………………….……………… 53 7.1.3. Ý nghĩa ……………….……………………………….………………… 54 7.2. Tính khả thi và khả năng áp dụng của sáng kiến…………………….....……. 55 8. Những thông tin cần được bảo mật: ……………………………………………….. 56 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng 56 kiến………………………………………. 9.1. Điều kiện cần thiết………….….………….….………….….………….….… 56 9.2. Một số vấn đề cần lưu ý………….….………….….………….….…………… 57 9.3. Bài học kinh nghiệm………….….………….….………….….………….….… 58 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến …………………………………………..... 58 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 58 kiến theo ý kiến của tác giả………….….………….….………….….………….…. ……… 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 61
- kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân………….….………….….………….…. ………….… 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử …………………..….. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………….... 65 PHỤ LỤC………………………………………………………………………………. 66 DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DTNT Dân tộc nội trú GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thơ, ca dao, tục ngữ là những sáng tác văn học có vần, nhạc điệu, giàu hình ảnh, kết cấu ngắn gọn dễ nhớ phản ánh nhận thức tâm tư của con người trước các hiện tượng đời sống trong đó có các hiện tượng tự nhiên . Việc sử dụng kiến thức văn học, thơ, ca dao, tục ngữ vào bài dạy là một công cụ để tạo hứng thú cho học sinh, để minh họa cho bài học, ... để củng cố, kiểm tra kiến thức và đánh giá khả năng vận dụng của các em vào những tình huống cụ thể, phù hợp với quan điểm “học đi đôi với hành” lý thuyết gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc sử dụng thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí cũng mang nhiều ý nghĩa tích cực với việc học môn Ngữ văn, làm cho các em hiểu được phần hiện thực cuộc sống phản ánh trong thơ, trong ca dao tục ngữ. Hơn nữa, việc sử dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí cũng hoàn toàn phù hợp với quan điểm tích hợp liên môn của Bộ giáo dục và Đào tạo hiện nay. 1.1. Lí do chọn đề tài Nghị quyêt Đ ́ ại hôi XII c ̣ ủa Đảng đã xác định môt trong nh ̣ ững nhiêm v ̣ ụ trọng tâm "đột phá chiến lược" đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đổi mới nên giáo d ̀ ục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình giáo dục của thê gi ́ ới và bắt kịp nên giáo d ̀ ục của các nước tiên tiến. Chính vì thê,́ việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự thay đổi của cuộc sống phát triên không ng ̉ ừng là một tất yếu. Đổi mới phương pháp dạy học trước hêt là đáp ́ ứng yêu câu cân đ ̀ ̀ ạt vê phâm ̀ ̉ chât, năng l ́ ực người học và cuôi cùng là vì m ́ ục tiêu đáp ứng bôi c ́ ảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước. Có thể xem đây là một điều kiện tiên quyết trong việc thực hiên Ngh ̣ ị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa 13: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". 1
- Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí là một nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí trong nhà trường phổ thông, góp phần vào việc vào việc thực hiện thành công công cuộc đổi mới giáo dục cả nước. Dạy học từng môn riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức khoa học, loogic, có hệ thống của từng lĩnh vực vào điều kiện phân hóa theo định hướng nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng lực học sinh dẫn đến tâm lí giáo viên nào cũng coi môn của mình là quan trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với học sinh. Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ khắc phục được những bất cập trên. Địa lí học là môn học có tính khái quát cao và kiến thức địa lí có mối liên hệ, sử dụng các thành tựu của các môn học khác như toán học, hóa học… trong đó thơ, tục ngữ, ca dao có mối quan hệ chặt chẽ với địa lí học. Chính vì vậy, sử dụng thơ, tục ngữ, ca dao trong giảng dạy địa lí giúp cho giáo viên và học sinh chủ động trong quá trình dạy và học, đem lại hiệu quả tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Tục ngữ, ca dao, dân ca Một loại hình văn hóa độc đáo của người dân Việt Nam; là những sáng tác dân gian được truyền miệng, phổ biến rộng rãi từ đời này qua đời khác. Nó thể hiện mọi mặt của cuộc sống. Trong quá trình lao động, lý trí của con người, cảm quan thẩm mỹ được tôi luyện, thể hiện những quan sát, những kinh nghiệm về sản xuất, về thời tiết, về trồng trọt, chăn nuôi... Mặc dù cho đến nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật công nghệ hiện đại, sự hiểu biết của loài người về thế giới đã có nhiều tiến bộ, song những câu tục ngữ, ca dao vẫn còn nguyên giá trị đối với môn Địa lí. Việc sử dụng thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí tự nhiên là hoàn toàn có cơ sở lí luận và thực tiễn. Điểm giao hòa giữa thơ, ca dao tục ngữ và Địa lí tự nhiên là đều phản ánh đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, ảnh hưởng của tự nhiên đến đời sống kinh tế xã hội. So với Địa lí thì thơ, ca dao, tục ngữ mô tả tự nhiên mang tính chất hình ảnh, nghệ thuật làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ hơn. Nói cách khác, vận dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí bản chất là việc dạy học tích hợp, liên môn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Vấn đề đặt ra là sử dụng văn thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí như thế nào, sao cho hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này, tôi xin được đưa ra kinh nghiệm của mình chia sẻ với các bạn đồng nghiệp thông qua đề tài: “Tích hợp kiến thức văn thơ, tục 2
- ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. 1.2. Mục đích Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học tích hợp, liên môn kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy phần tự nhiên Địa lí 10 – THPT để dạy học theo hướng tích cực, nhằm định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Với học sinh: + Giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất cốt lõi. Giáo dục sâu sắc thái độ, hành vi tích cực cho học sinh, giáo dục lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước, sống có lí tưởng, hoài bão và trách nhiệm. + Các chủ đề tích hợp, liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, sẽ tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời, phẩm chất và năng lực của người học cũng được hình thành và phát triển qua các hoạt động giao lưu, kết nối, tương tác với thực tiễn đời sống để khơi dậy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới… + Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Đối với giáo viên: + Dạy học theo các chủ đề tích hợp, liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên. + Cung cấp cho giáo viên các tư liệu về văn học, thơ, ca dao, tục ngữ liên quan đến dạy học Địa lí tự nhiên, giải thích nội dung Địa lí chứa đựng trong các câu thơ, câu ca dao tục ngữ đó. + Làm đa dạng, sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giúp người học chủ động, tích cực khai thác kiến thức. + Đề tài là kinh nghiệm quý báu để chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp mở rộng sử dụng kiến thức liên môn, môn văn học, ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong nhiều bộ môn, giúp giáo viên sưu tầm, sáng tác văn học vào mục đích giảng dạy. 1.3. Điểm mới của sáng kiến 3
- Tìm ra một trong những giải pháp để dạy học tích cực, nhằm hình thành, phát triển được năng lực và phẩm chất cho học sinh theo định hướng của chương trình GDPT mới. Đổi mới theo hướng này sẽ giúp các em có thể vận dụng được kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất cốt lõi mà thực tế xã hội yêu cầu. Giáo dục sâu sắc thái độ, hành vi tích cực, giáo dục lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước, sống có lí tưởng, hoài bão và trách nhiệm cho học sinh. Việc sử dụng văn thơ, ca dao, tục ng ữ trong gi ảng d ạy Địa lí 10 – nhất là phần Địa lí tự nhiên giúp cho giáo viên có nhiều lựa chọn trong khâu thiết kế bài dạy, đa dạng hình thức tổ chức và phương pháp dạy học. Vai trò của người thầy trong tiết d ạy được nâng cao, dẫn dắt học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức, nhớ bài lâu hơn. 2. Tên sáng kiến “Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh” 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Mai. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2, huyện Tam Đảo. Số điện thoại: 0986310299 Email: nguyenthimai.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Tác giả cùng với sự hỗ trợ của các tổ nhóm chuyên môn, Trường THPT Tam Đảo 2, trường THPT DTNT Tỉnh về kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực ngiệm sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Dạy học tích hợp liên môn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử “Tích hợp kiến thức văn học, ca dao, tục ngữ vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 THPT để dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh” được dạy thực nghiệm: 4
- Ở trường THPT Tam Đảo 2 từ năm học 20172018. Ở trường THPT DTNT Tỉnh từ năm học 20182019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu các tác phẩm văn thơ, ca dao, tục ngữ có giá trị kiến thức Địa lí áp dụng cụ thể vào các tiết dạy trong phần tự nhiên chương trình Địa lí 10 – THPT để dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn trong các trường bạn, trong toàn tỉnh và cho những năm học sau. Phạm vi: Đề tài tập trung tìm hiểu các tác phẩm văn thơ, ca dao, tục ngữ có giá trị kiến thức Địa lí áp dụng cụ thể vào các tiết dạy trong chương trình Địa lí 10 – THPT ban cơ bản phần Địa lí tự nhiên. Đối tượng: Chương trình Địa lí lớp 10 – THPT ban cơ bản, giúp học sinh học tập tích cực, biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiến trong cuộc sống. 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn a. Dạy học tích hợp, liên môn * Cơ sở lý luận Dạy học tích hợp, liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học. Đây đượ c coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học viên, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Dạy học tích hợp, liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này. Việc sử dụng kiến thức liên môn có vai trò quan trọng trong giảng dạy giữa môn Văn học, ca dao, tục ngữ và Địa lí cũng có mối quan hệ rất chặt chẽ. “Địa lí thể hiển toàn bộ hoặc một phần bề mặt tự nhiên của Trái Đất và các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, dân cư cùng tình hình phân bố của chúng trên 5
- bề mặt đó. Địa lí học là là môn học về sự biến đổi vị trí không gian về hiện tượng tự nhiên và con người trên Trái Đất”. “Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời sống xã hội và con người. Phương thức sáng tạo của văn học được thông qua sự hư cấu, cách thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện qua ngôn ngữ”. Văn học có vô vàn chức năng: "văn dĩ tải đạo", văn thơ làm vũ khí chiến đấu chống lại cường quyền, chức năng "mua vui", chức năng nhận thức, giáo dục, chức năng thẩm mĩ.... Từ việc trình bày hai khái niệm và chức năng của 2 bộ môn ta thấy giữa môn Văn học, ca dao, tục ngữ và Địa lí có mối quan hệ chặt chẽ về kiến thức. Cả hai bộ môn đều có chức năng nhận thức và giáo dục thái độ hành vi cho người học. Trong quá trình phát triển môn Văn học và Địa lí đều tồn tại và phát triển song song trước nhu cầu tìm tòi, khám phá cái mới, trước nhu cầu của cuộc sống. Trong kiến thức văn học có kiến thức địa lí và ngược lại. Chúng ta có thể minh chứng bằng các ví dụ sau: Đời Lê có câu ca dao: Đường lên Mường Lễ bao xa Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh Để phản ánh về sự xa xôi, hiểm trở, nguy hiểm khi lên Mường Lễ (thị xã Mường Lay ngày nay) tác giả dân gian đã sử dụng hình ảnh trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh. Kiến thức địa lí trong câu ca dao đề cập cụ thể tới một địa danh, đặc điểm địa hình của vùng Tây Bắc hiểm trở. * Cơ sở thực tiễn Trong thực tế, việc sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, sáng tạo trong dạy học, luôn tìm tòi, mở rộng kiến thức đặc biệt phải nghiên cứu và có lý luận về việc tích hợp. Do hạn chế về công tác bồi dưỡng chủ đề sử dụng kiến thức liên môn nên việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt sử dụng thơ, tục ngữ, ca dao trong giảng dạy địa lí còn hạn chế. Sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí giáo viên học cách phát âm, đọc biểu cảm các bài thơ, văn, ca dao, tục ngữ chính vì vậy sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí còn mang tính chất minh họa và chưa được sử dụng để học sinh khai thác kiến thức và chưa được sử dụng vào nhiều khâu của quá trình dạy học. 6
- Quá trình thiết kế bài dạy khi sử dụng kiến thức liên môn văn học, tục ngữ, ca dao… người giáo viên phải đầu tư thời gian nhiều hơn và nắm vững kiến thức chuyên môn nên không nhiều giáo viên có thể thể sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí một cách có hiệu quả. b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Xuất phát từ bối cảnh của thời đại, từ nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực để xác định mục tiêu giáo dục phổ thông, từ đó xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục. Theo đó, các phẩm chất chủ yếu cần được hình thành và phát triển ở người học bao gồm: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm; và các năng lực cũng được xác định bao gồm các năng lực cốt lõi (gồm năng lực chung: Tự chủ và tự học, Giao tiếp và hợp tác, Giải quyết vấn đề và sáng tạo; các năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực tính toán, Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, Năng lực công nghệ, Năng lực tin học, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực thể chất) và các năng lực đặc biệt (năng khiếu). Từ những lí do nêu ra ở trên, có thể khẳng định: Xây dựng, thiết kế chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực người học là một xu thế tất yếu. Nó giúp người học có khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn ngay khi rời ghế nhà trường. Nói cách khác, đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội. Với tiếp cận năng lực, người học sẽ được trang bị kỹ năng để có thể học cả đời. Đây là điều bắt buộc trong bối cảnh khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng như hiện nay. 7
- Thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học là yêu cầu cấp bách và một nội dung quan trọng trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. c. Thực trạng tích hợp kiến thức văn học, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy phần tự nhiên Địa lí 10 – THPT theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc * Thuận lợi Sở giáo dục hàng năm đều mở các lớp tập huấn , bồi dưỡng trao đổi chuyên môn, báo cáo chuyên đề cấp cụm và cấp Tỉnh cho giáo viên các môn học nói chung và giáo viên môn Địa lí nói riêng về cách tiếp cận, xây dựng cũng như thực hiện các bài dạy tích hợp liên môn trong giảng dạy. Các nhà trường có cơ sở vật chất khá đảm bảo cho việc dạy và học. Các phòng đều được trang bị máy chiếu, có phòng học máy tính kết nối internet tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác thông tin, tri thức cập nhật phục vụ cho việc dạy và học. Đội ngữ giáo viên các trường trong toàn tỉnh nhìn chung đều có năng lực chuyên môn tốt, tâm huyết tận tụy với nghề, luôn tìm tòi, sáng tạo, áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực nhằm giúp học viên nắm kiến thức có hệ thống, trọng tâm. Chương trình Địa lí 10 – Phần tự nhiên đề cập đến các vấn đề về Trái Đất, hiện tượng ngày đêm, nhiệt độ, gió mưa... Nội dung rất gần gũi với học sinh, kiến thức thực tế và được trình bày lôgic trong từng phần và từng bài học cụ thể. Nội dung của chương trình Chương trình Địa lí 10 – Phần tự nhiên chứa đựng nhiều trong các thể loại văn học, ca dao, tục ngữ... tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên chắt lọc sử dụng có hiệu quả để giảng dạy từng tiết học cụ thể. * Khó khăn Nhìn chung, ở các trường – nhất là các trường huyện xa trung tâm; công tác bồi dưỡng đặc biệt công tác bồi dưỡng tích hợp các môn học, sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy còn hạn chế, chủ yếu giáo viên tự bồi dưỡng nên trong quá trình nhận thức và áp dụng vào giảng dạy của giáo viên còn nhiều bỡ ngỡ. 8
- Việc sử dụng văn học trong giảng dạy địa lí nếu giáo viên thiếu kỹ năng thiết kế bài dạy sẽ dẫn đến những tri thức địa lí được ẩn chứa trong các tác phẩm văn học đơn thuần là những ví dụ minh họa. Đối tượng học sinh đầu vào trong tỉnh – đặc biệt là các trường vùng xa, miền núi còn thấp nên khả năng tiếp thu kiến thức, ý thức học tập còn nhiều hạn chế; kinh nghiệm cuộc sống còn ít nên việc giảng dạy tích hợp kiến thức gây khó khăn trong quá trình nhận thức của học sinh. Số lượng giáo viên bộ môn của mỗi trường ít nên việc trao đổi, học tập kinh nghiệm chuyên môn hạn chế. * Nguyên nhân Về phía giáo viên Trong các buổi tập huấn, bồi dưỡng trao đổi chuyên môn, báo cáo chuyên đề cấp cụm và cấp Tỉnh, giáo viên trong quá trình bồi dưỡng chuyên môn chưa chú trọng đến công tác bồi dưỡng kiến thức liên môn, tích hợp kiến thức nhiều môn học vào dạy học. Giáo viên tâm lý còn e ngại, không mạnh dạn sử dụng văn học trong giảng dạy, e ngại trước đánh giá của đồng nghiệp. Trong trường hợp giáo viên thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chuyên môn yếu việc sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy sẽ đem lại kết quả không mong muốn. Việc tìm hiểu tâm lý học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém của giáo viên còn hạn chế. Giáo viên chưa gắn bài học với thực tế cuộc sống, nặng về cung cấp kiến thức bộ môn cũng là một trong những nguyên nhân việc sử dụng kiến thức liên môn, môn văn học vào giảng dạy địa lí còn ít. Về phía học sinh Đa số học sinh ở các trường huyện là con em nông thôn, miền núi, đời sống gặp nhiều khó khăn, nhận thức chậm nên việc áp dụng kiến thức liên môn là trở ngại đối với giáo viên để hoàn thành mục tiêu bài dạy. Trở ngại trong khâu thiết kế bài dạy và truyền đạt kiến thức cho học sinh. Một số học sinh chưa xác định được mục tiêu học tập đúng đắn nên lười học, thời gian đầu tư cho việc học còn ít. d. Những điều kiện cho việc nghiên cứu Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 và THPT DTNT Tỉnh vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu: 9
- + Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ lực trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục. + Nhà trường có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết. + Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 10, là giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, nhiều năm liền đạt danh hiệu trong cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp do Sở giáo dục tổ chứ và là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. + Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ động. Thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên. 7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp Bước 1: Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp. Bước 2: Biên soạn hệ thống thơ, ca dao, tục ngữ phục vụ dạy học Địa lí lớp 10 phần tự nhiên, giải thích nội dung Địa lí chứa đựng trong các câu thơ, câu ca dao tục ngữ đó. Bước 3: Cách khai thác khía cạnh nội dung địa lí của văn thơ, ca dao, tục ngữ phục vụ dạy học một số bài phần tự nhiên Địa lí lớp 10 –THPT. Bước 4: Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm. Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. a. Bước 1 Xây dựng hệ thống nội dung cần tích hợp Giúp học sinh Bài Nội dung Hệ thống văn thơ, tục ngữ, ca dao phát triển tích hợp cần sử dụng Năng Phẩm lực chất Mục I.3. “Ông trời nổi lửa đằng đông Toán Yêu Trái Đất Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay” học, tìm nước, Bài 5 trong Hệ (Thơ: Buổi sáng nhà em – Trần Đăng Khoa) hiểu tự chăm chỉ Vũ trụ. Mặt Trời. nhiên và Hệ Mục II.1. “Thời giờ ngựa chạy, tên bay, xã hội, Mặt Sự luân Hết trưa lại tối, hết ngày lại đêm”. giao Trời phiên ngày (Ca dao) tiếp,ngô và Trái đêm. n ngữ. Đất Mục II.3. “Con sông bên lở bên bồi. Sự lệch Bên lở thì đục bên bồi thì trong” hướng (Ca dao) chuyển động của các vật 10
- thể. “Tháng chạp là tháng trồng khoai, Tìm hiểu Chăm Bài 6 Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng tự nhiên chỉ, nhân Hệ cà. và xã ái quả Mục II. Các Tháng ba cày vỡ ruộng ra hội, sáng chuyể mùa trong Tháng tư làm mạ, mưa sa đầy đồng” tạo, tính n động năm. (Ca dao) toán, xung “Đông qua Xuân lại đến liền, thẩm mĩ. quanh Hè về rực rỡ, êm đềm Thu sang” Mặt (Ca dao) Trời Mục III. “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng của Ngày đêm Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Trái dài ngắn (Tục ngữ) Đất theo mùa và “Sen tàn cúc lại nở hoa theo vĩ độ. Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” (Thơ:“Truyện Kiều” Nguyễn Du) “Nắng chóng trưa mưa chóng tối” (Tục ngữ) Bài 9 Mục 2. Quá “Nước chảy đá mòn” Tự chủ Trách Tác trình bóc (Tục ngữ) tự học, nhiệm, động mòn. tính toán, yêu của Mục 4. Quá “Thương em anh cũng muốn vô ngôn nước ngoại trình bồi tụ. Sợ truông Nhà Hồ, sợ phá Tam Giang” ngữ. lực (Ca dao) Bài 11 “Bao giờ cho đến tháng ba Tính Chăm Khí Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn” toán, giải chỉ, yêu quyển. Mục II.2. (Ca dao) quyết nước. Sự Sự phân bố “Những trưa tháng sáu vấn đề, phân nhiệt độ Nước như ai nấu tìm hiểu bố không khí Chết cả cá cờ tự nhiên nhiệt trên Trái Đất Cua ngoi lên bờ” và xã độ... (Thơ: Hạt gạo làng ta Trần Đăng hội. Khoa) “Từ nơi nào sóng lên Tự chủ, Chăm Sóng bắt đầu từ gió tự học, chỉ, yêu Gió bắt đầu từ đâu?” thẩm mĩ, nước (Thơ: SóngXuân Quỳnh) tính toán, Bài 12 “Gió nam thổi kiệt bảy ngày tìm hiểu Sự Mục II. Ruộng đồng nứt nẻ, cỏ cây úa tàn” tự nhiên phân Một số loại (Ca dao) và xã bố khí gió chính. “Bao giờ cho đến tháng ba hội. 11
- áp. Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn” Một (Ca dao số loại “Mặt trời xuống biển như hòn lửa gió Sóng đã cài then, đêm sập cửa chính Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi .................................... Thuyền ta lái gió với buồm trăng ................................... Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” (Thơ: Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận) Bài 13 Mục II. Các “ Trăng quâng thì h ̀ ạn, trăng tán thì mưa” Tìm hiểu Yêu Ngưng nhân tố ảnh (Tục ngữ) tự nhiên nước, đọng hưởng tới “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” và xã chăm chỉ hơi lượng mưa. (Tục ngữ) hội, tự nước “Mặt trăng má đỏ, trời đã sắp mưa” chủ và trong (Tục ngữ) tự học, khí “Rễ Si đâm ra trắng xóa thẩm mĩ. quyển. Mưa to gió lớn hẳn là tới nơi” Mưa (Ca dao) Mục I.2. “Dù cho sông cạn đá mòn Thẩm Yêu Vòng tuần Còn non còn nước hãy còn thề xưa mĩ, giao nước, hoàn của Non cao đã biết hay chưa tiếp, nhân ái, nước. Nước đi ra bể lại mưa về nguồn” ngôn trách Bài 15 (Thơ: Thề non nước Tản Đà) ngữ, nhiệm Thủy “Sông Vàm Cỏ nước trong thấy đáy, sáng tạo, quyển. Mục II. Dòng Cửu Long xuôi chảy dịu dàng” giải Một Một số nhân (Ca dao) quyết số tố ảnh “Bạc Liêu nước chảy lờ đờ, vấn đề nhân hưởng tới Dưới sông cá chốt trên bờ Triều Châu” tố ảnh chế độ nước (Ca dao) hưởng sông. Hạn hán, đất chùi, lũ lụt theo tới chế Ai đem tai ách cho dân nghèo? độ Bởi vì rừng phá sông khô cạn nước Nên cá, cua, người mới ốm teo! sông Phải có rễ cây mới giữ nước Cũng như qua núi ta cần đèo Ai ơi nuôi dưỡng môi trường sống Nuôi dưỡng màu xanh... sự sống leo! (Thơ: Hãy bảo vệ rừng) “Từ nơi nào sóng lên Thẩm Yêu Mục I. Sóng bắt đầu từ gió mĩ, tính nước, 12
- Sóng biển. Gió bắt đầu từ đâu?” toán, trách (Thơ: SóngXuân Quỳnh) ngôn nhiệm, “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lá lúa ngữ, giao chăm chỉ Bài 16 Mồng ba câu liêm, mồng bốn lưỡi liềm tiếp Sóng. Mồng năm liềm giật, mồng sáu thật trăng Thủy ................................. triều. Ba mươi chẳng thấy, mặt mày trăng đâu” Dòng (Bài đồng dao) biển “Em vui lúc trăng tròn Chạnh lòng khi trăng khuyết Mục II. Anh ơi anh có biết Thủy triều. Trăng hay tình lứa đôi?” (Thơ:Trăng khuyết Phi Tuyết Ba) “Hôm nay chỉ có nửa trăng thôi Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi” (Thơ: Một nửa trăng – Hàn Mặc Tử) “Trăng tròn như cái đĩa Lơ lửng mà không rơi. Những hôm nào trăng khuyết Trông giống con thuyền trôi” (Thơ: Trăng sáng Nhược Thủy) “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt” (Ca dao) Bài 18 Mục II. “Đất nào cây ấy”. Tìm hiểu Chăm Sinh Các nhân tố (Tục ngữ) tự nhiên chỉ, trách quyển. ảnh hưởng “Nhất đất, nhì phân, tam cần, tứ giống”. và xã hội nhiệm .. tới sự phát (Tục ngữ) triển ... Bài 19 “Châu Phi nhiều hoang mạc Thẩm Trách Sự Nắng nóng và hiếm mưa mĩ, sáng nhiệm, phân Mục I. Một vùng mênh mông cát tạo, giao chăm bố sinh Phân bố sinh Xương rồng – loài cây vua”. tiếp, tìm chỉ, yêu vaath vật và đất “Cận nhiệt ẩm gió mùa nghe quen quen thế hiểu tự nước. và đất theo vĩ độ. nhỉ? nhiên và trên Hè nóng và đông ấm, tuyết rơi cũng hiếm khi xã hội Trái Mưa nhiều vào mùa hạ, em nhớ liền, khó Đất chi.” (Giáo viên Địa lí sưu tầm) “Đất nào cây ấy” Tìm hiểu Trách “Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa” tự nhiên nhiệm, 13
- Bài 20 “ Trăng quâng thì h ̀ ạn, trăng tán thì mưa” và xã chăm Lớp “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” hội, chỉ, yêu vỏ địa Mục II. “Mặt trăng má đỏ, trời đã sắp mưa” thẩm mĩ, nước. lí. Quy Quy luật (Tục ngữ) sáng tạo, luật thống nhất “Rừng nay chừng đã lụi tàn giao tiếp thống và hoàn Nhạc mưa lỡ nhịp, suối đàn còn đâu? nhất chỉnh của Tháng ba mây vắng, trời cao và lớp vỏ địa lí. Lửa nung rừng cháy một màu hồng hoàn hoang chỉnh ............................................ của Ai ơi, trả lại cho rừng lớp vỏ Tán xanh bát ngát, chim mừng hót ca địa lí Mạch ngầm chảy bốn mùa hoa Gầu thăm, giếng gửi đầy quà nước trong… (Thơ : Núi Rừng Sơn La – Cù Thâm) “Anh ở trong này chưa thấy mùa đông Thẩm Nhân ái, Nắng vẫn đỏ, mận hồng đào cuối vụ mĩ, ngôn yêu Bài 21 Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ ngữ, giao nước, Quy Mục I.2. Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam tiếp. chăm chỉ luật Biểu hiện địa đới của quy lật Muốn gửi ra em một chút nắng vàng và quy địa đới. Thương cái rét của thợ cày, thợ cấy luật Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài phi địa ấy đới Có tình thương tha thiết của trong này” (Thơ: Gửi nắng cho em Bùi Lê Dung) Mục II.2.b. “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Quy luật địa Bên nắng đốt, bên mưa quây” ô. (Thơ: Sợi nhớ, sợi thương – Thúy Bắc) “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Tự học Nhân ái, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” và tự yêu Khi mở “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão” chủ, giao nước, rộng về “Tháng bảy kiến đàn, đại hàn hồng tiếp và chăm mối quan thủy” hợp tác, chỉ, trung hệ giữa tự “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” giải thực, nhiên với tự “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi” quyết trách nhiên “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi” vấn đề nhiệm Để “tháng tám nắng rám trái bưởi”. và sáng mở “Mây kéo xuống biển thì nắng chang tạo, ngôn rộng, chang ngữ, toán 14
- nâng Mây kéo lên ngàn, thì mưa như trút” học, tìm cao, (Tục ngữ) hiểu tự liên “Tháng Một là tháng trồng khoai nhiên và hệ Tháng Hai trồng đậu, tháng Ba trồng cà” xã hội, thực Khi mở “Mồng chín, tháng chín có mưa công tế rộng về Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn. nghệ, tin mối quan Mồng chín, tháng chín không mưa học, hệ giữa tự Thì con bán cả cày bừa đi buôn.” thẩm mĩ, nhiên với “Đói thì ăn ráy, ăn khoai thể chất hoạt động Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng” sản xuất “Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau” (Tục ngữ) Khi liên hệ “Con trâu là đầu cơ nghiệp” đến tình “Trâu ơi ta bảo trâu này cảm của Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta” người nông “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang dân với Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu”. công cụ lao (Tục ngữ) động Khi dạy mở “Gió đưa cành trúc la đà rộng, liên Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ hệ tới chất Xương” “thi sĩ” của “Hải Vân bát ngát ngàn trùng người nông Hòn Hồng ở đấy là trong Vịnh Hàn” dân trước “Xứ Cần Thơ nam thanh nữ tú cảnh quan Xứ Rạch Giá vượn hú, chim kêu” thiên nhiên “Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm” (Ca dao) “Áo rách, chi lắm áo ơi ! Khi dạy Áo rách trăm mảnh, không nơi rận nằm” liên hệ về “Anh đi anh nhớ quê nhà tình yêu quê Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm hương, đất tương” nước “Cầu cho mưa thuận, gió hòa Để tôi đi cấy, trẻ nhà nó chơi” (Ca dao) “Đói cho sạch, rách cho thơm” Khi dạy mở “Có vất vả mới thanh nhàn rộng, liên Không dưng ai dễ cầm tàn che cho” hệ đến sự “ Một câu nhịn, chín câu lành” 15
- thanh liêm, “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” đạo đức “Bán họ hàng xa, mua láng giềng gần” của người “Mất của dễ tìm, mất lòng khó kiếm” nông dân (Tục ngữ) “Muốn nói gian, làm quan mà nói” “Miệng quan, trôn trẻ” “ Ai ơi nhớ lấy câu này Liên hệ Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan” đến tính “Vạch lá tìm sâu”. chiến đấu “Làm như nhát bỏ dĩa” trong tục “Ngồi dưng, ăn hoang, mỏ vàng cũng ngữ ca dao cạn” “Đố ai quét sạch lá rừng Đố ai cướp được cả rừng lòn bon” “Đố ai cắt nước làm đôi Vành trăng xẻ nửa, Mặt trời chia hai” (Tục ngữ) Liên hệ “Đánh kẻ chạy đi, chứ ai đánh kẻ chạy đến tính lại”. nhân văn (Tục ngữ) b. Bước 2 Biên soạn hệ thống văn thơ, ca dao, tục ngữ phục vụ dạy học phần tự nhiên Địa lí 10 THPT Để thuận tiện cho việc sử dụng tài liệu cho giáo viên và học sinh, đối với từng câu ca dao, tục ngữ và các trích đoạn thơ tôi đều chỉ ra nội dung địa lí được thể hiện là gì và xắp xếp chúng theo các đơn vị bài học. Lưu ý rằng mỗi câu ca dao tục ngữ hay trích đoạn thơ có thể sử dụng ở nhiều bài khác nhau. Cụ thể: b.1. Để sử dụng cho nội dung bài dạy Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất Ví dụ 1: Trong bài “Buổi sáng nhà em” Trần Đăng Khoa viết: “Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay” Câu thơ “Ông trời nổi lửa đằng đông” phản ánh hiện tượng hàng ngày Mặt Trời mọc phía Đông. 16
- Tại sao? Vì Trái Đất tự quay theo chiều từ Tây sang Đông nên ta nhìn thấy Mặt Trời mọc phía Đông và lặn phía Tây (chuyển động biểu kiến hàng ngày của Mặt Trời). Ví dụ 2: Ca dao có câu: “Thời giờ ngựa chạy, tên bay, Hết trưa lại tối, hết ngày lại đêm”. Cụm từ “hết ngày lại đêm” phản ánh hiện tượng luân phiên ngày đêm. Lí do: Trái Đất có dạng hình cầu, Mặt Trời chỉ chiếu sáng được một nửa Trái Đất nên sinh ra hiện tượng ngày đêm. Tuy nhiên do Trái Đất tự quay quanh trục nên mọi địa điểm trên Trái đất đều lần lượt được đưa ra ánh sáng (ngày) rồi lại khuất vào trong bóng tối (đêm). Ví dụ 3: Ca dao Việt Nam có câu: “Con sông bên lở bên bồi. Bên lở thì đục bên bồi thì trong” Câu thơ “Con sông bên lở bên bồi” phản ánh hệ quả sự chuyển động lệch hướng của các vật thể trên Trái Đất. Các sông chảy theo phương kinh tuyến ở Bắc Bán Cầu các dòng sông có bờ phải bị xói lở nhiều hơn (tương ứng, ở Bán Cầu Nam – bờ trái) và ngược lại ở Bắc Bán Cầu các dòng sông có bờ trái được bồi nhiều hơn (tương ứng, ở Bán Cầu Nam – bờ phải). Hiện tượng dòng sông bên lở bên bồi làm cho sông ngòi không chảy thẳng mà thường uốn khúc quanh co nhất là ở Đồng bằng. Dưới góc độ khoa học, các dòng sông chảy không thẳng mà uốn khúc là do 2 nguyên nhân chính: địa hình và lực Côriôlit. Dòng sông có xu hướng chảy từ nơi có địa hình cao đến nơi có địa hình thấp, những nơi có địa hình gồ ghề thì dòng sông sẽ uốn lượn. Lực Côriôlit là hệ quả của sự tự quay quanh trục của Trái Đất. Khi Trái Đất quay quanh trục, mọi địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau ở bề mặt Trái Đất (trừ 2 cực) đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển động từ Tây sang Đông. Do vậy các vật thể chuyển động trên Trái Đất sẽ bị lệch hướng so với ban đầu (vì phải giữ nguyên chuyển động thẳng hướng theo quán tính). 17
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học phần Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực (Qua phần Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ / truyện, Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề - Ngữ văn 10 Tập 1 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
47 p |
97 |
20
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật đập cầu trong môn Cầu lông cho học sinh trường THPT Tam Đảo II
31 p |
79 |
12
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Phát triển văn hóa ứng xử cho học sinh trường trung học phổ thông Tam Đảo 2, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
31 p |
95 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Google drive trong công tác báo cáo, thu thập thông tin và số liệu tại trường THPT Võ Thành Trinh
31 p |
47 |
10
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi bảo vệ môi trường
33 p |
248 |
7
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường THPT Tam Đảo 2 - Vĩnh Phúc
18 p |
70 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp tổ chức dạy học nhóm nhằm nâng cao kỹ năng viết văn nghị luận báo cáo nghiên cứu một vấn đề - Ngữ văn 10
88 p |
19 |
6
-
Giáo án môn Sinh học lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 2
13 p |
42 |
6
-
Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp bột ban đầu cho hợp kim nặng hệ tám nguyên W90 (Fe +Ni + Cr + Mn + C + Mo + Si)10
9 p |
59 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vai trò của anh (chị) phụ trách trong việc nâng cao chất lượng đạo đức cho Đội viên trong bối cảnh hiện nay
16 p |
42 |
6
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp
29 p |
65 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)
69 p |
13 |
5
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Đề xuất một số biện pháp nâng cao tính tích cực của học sinh trường THPT Tam Đảo 2 qua nội dung học môn thể thao tự chọn bóng chuyền
18 p |
53 |
5
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2023-2024 - Trường THCS Cự Khối, Long Biên
16 p |
9 |
3
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy -Học môn Tiếng Việt lớp 2/2 tại đơn vị đang công tác
14 p |
30 |
3
-
Báo cáo chuyên đề: Ứng dụng đồng dư thức vào giải một số dạng toán chia hết
25 p |
11 |
3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non: Modul 35 - Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non
88 p |
3 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)