Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp
lượt xem 5
download
Đề tài: “Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tam Đảo 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Nghị quyết số 29NQ/TW, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định vai trò của đội ngũ nhà giáo và đề ra giải pháp :“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT”. Một trong những thành tựu to lớn mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đạt được trong sự nghiệp giáo dục đào tạo được khẳng định trong Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI là: “Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý”. Đa số nhà giáo tâm huyết với nghề, làm việc tận tụy với tinh thần trách nhiệm cao; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, giỏi về chuyên môn. Song một số hạn chế mà Nghị quyết Trung ương 8 chỉ ra là: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Gần đây một số ít nhà giáo đã vi phạm nghiêm trọng đạo đức làm ảnh hưởng không nhỏ đến danh dự và uy tín của nghề dạy học, gây dư luận xấu, giảm sút 1
- niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ nhà giáo. Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" là rất cấp bách. Do đó, vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ nhà giáo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cho đến nay chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế không chỉ về mặt trình độ, chuyên môn mà còn cả về tinh thần, thái độ, về trình độ dạy học và giáo dục. Đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tam Đảo 2 chất lượng chưa cao, Một số chưa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Cơ cấu đội ngũ GV ở một số trường chưa hợp lý, có bộ môn thừa, có bộ môn còn thiếu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó phải kể đến chất lượng và hiệu quả quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng GV nói riêng còn hạn chế và bất cập. Thực trạng này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tìm tòi những biện pháp quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và công tác bồi dưỡng giáo viên phù hợp, khả thi và có tính hiệu quả. Việc đổi mới công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tam Đảo 2 đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tam Đảo 2. 2. Tên sáng kiến “Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp” 2
- 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Tiến Công Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2. Số điện thoại: 0975850507. E_mail: nguyentiencong.phttamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Tiến Công 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 8/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Các khái niệm cơ bản 7.1.1. Quản lý giáo dục 7.1.1.1. Quản lý Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia. (Theo Đặng Thành Hưng). Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh thần (lý luận, tư tưởng khoa họccông nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng 3
- kĩ thuật và thông tin, sức người, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…). 7.1.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục (Theo Đặng Thành Hưng). 7.1.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa họccông nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có.(Theo Đặng Thành Hưng) 7.1.3. Bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng 7.1.3.1. Bồi dưỡng Theo Từ điển Tiếng Việt: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất". Tôi hiểu bồi dưỡng là hình thức và giai đoạn giáo dục bổ sung sau đào tạo chính qui có chức năng làm mới và nâng cao chất lượng của học vấn và kĩ năng đã có, cập nhật những cái mới để đạt yêu cầu hay chuẩn nhất định, mở rộng học vấn và kĩ năng sang những lĩnh vực khác qua các hoạt động huấn luyện, học tập, tự học do tổ chức hoặc cá nhân tiến hành. 7.1.3.2. Nghề nghiệp 4
- Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công lao động của xã hội”. Tôi hiểu Nghề là dạng lao động xã hội có tính chuyên biệt gắn liền với học vấn và kĩ năng nhất định (có thể được đào tạo chính thức hoặc không) còn Nghiệp là công việc (sự nghiệp) mà cá nhân dựa vào đó để sinh nhai và tồn tại như một thành viên xã hội, và Nghề nghiệp là khái niệm gộp hai nghĩa này chỉ dạng lao động chuyên biệt cho phép con người sinh nhai và tồn tại với vị thế xã hội nhất định. 7.1.3.3. Bồi dưỡng nghề nghiệp Theo Từ điển Giáo dục học (2001) thì “Bồi dưỡng nghề nghiệp là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng, nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”. Ví dụ: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận… Chủ thể bồi dưỡng đã được đào tạo để có trình độ chuyên môn nhất định. 7.1.3.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghề nghiệp Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghề nghiệp là quản lý hoạt động giáo dục diễn ra trong môi trường bồi dưỡng nghề nghiệp dưới những hình thức tập huấn, huấn luyện, hội thảo, học tập của học viên. Hoạt động giáo dục ở đây là bồi dưỡng, mục tiêu giáo dục là phát triển nghề nghiệp, nội dung giáo dục là học vấn và kĩ năng nghề nghiệp, phương pháp giáo dục là sự kết hợp các phương pháp dạy học, kĩ năng học tập và các biện pháp tổ chức những hoạt động học tập, thực hành, trải nghiệm khác nhau của học viên. Xét một cách trực quan thì quản lý bồi dưỡng cũng là quản lý dạy học, chỉ khác ở chỗ đây là dạy học trong khuôn khổ môi trường và điều kiện bồi dưỡng nghề nghiệp nhất định, có những qui định cụ thể về không gian, thời hạn, mục tiêu, qui mô và phương thức tổ chức. 5
- 7.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên 7.1.4.1. Chuẩn Theo Từ điển Tiếng Việt: Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng; là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội. 7.1.4.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là hệ thống thống nhất các tiêu chí về kiến thức và kĩ năng chuyên môn; năng lực sư phạm; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mà người giáo viên cần có để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của mình. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên bao gồm: làm căn cứ cho các giáo viên tự đánh giá để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp; làm căn cứ để tổ chuyên môn hoặc hiệu trưởng đánh giá, giúp đối tượng đánh giá phát triển nghề nghiệp của mình; là một căn cứ để xây dựng và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. 6
- 7.1.4.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở phổ thông là hệ thống các yêu cầu cơ bản có tính chất bắt buộc đối với giáo viên cơ sở phổ thông về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, năng lực dạy học và giáo dục... Với cách mô tả đó, chuẩn nghề nghiệp giáo viên có giá trị như là một “thước đo” năng lực hành nghề của giáo viên diễn ra trong bối cảnh thực tiễn giáo dục. Đó là điểm khác biệt cơ bản của Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở phổ thông so với các văn bản khác và cần được tính đến khi vận dụng Chuẩn này vào đánh giá giáo viên sử dụng thước đo này không đơn giản, vì đơn vị đo lường là phẩm chất, năng lực nghề giáo dụcnghề tạo ra nhân cách là một thực thể tâm lí. Giáo viên được vinh danh “kĩ sư tâm hồn” là ở ý nghĩa đó. Theo thông tư số 202018/TT BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở phổ thông bao gồm 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí cụ thể. 5 tiêu chuẩn cơ bản đó là: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo (bao gồm 02 tiêu chí từ 12). Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ (bao gồm các tiêu chí từ 37). Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục (bao gồm các tiêu chí từ 810) Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (bao gồm các tiêu chí từ 1113) Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục (tiêu chí 14, 15) Về cơ bản, chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở phổ thông hiện nay phù hợp với yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Ngoài ra, giáo viên cần có phương pháp dạy học nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh; 7
- giáo viên phải có năng lực giao tiếp, năng lực đánh giá, hoạt động xã hội, phát triển nghề nghiệp, tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục; giáo viên phải khuyến khích được phong trào tự học, học tập suốt đời cho học sinh; giáo dục cho học sinh tiếp cận nghề nghiệp… 7.1.5. Các nguồn lực cơ bản của hoạt động bồi dưỡng Nguồn lực tham gia vào quá trình bồi dưỡng bao gồm: Nguồn nhân lực; nguồn lực tài chính; nguồn lực vật chất; nguồn lực thông tin. Đây thực chất là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng sẽ ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị,...) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi dưỡng và tổ chức vào thời gian nào trong năm học... Chuẩn bị đầy đủ nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng. Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Không thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học, phương tiện giao thông, điện, nước, sân vườn, bãi tập,... Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và tinh thần, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi dưỡng của mỗi giáo viên nhằm tạo động lực để giáo viên tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng. 7.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 8
- 7.2.1. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện Tam Đảo Vĩnh Phúc 7.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Tam Đảo là huyện được tái lập ngày 01/01/2004, có 9 đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn) là thị trấn Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, thị trấn Hợp Châu, Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý, Minh Quang và thị trấn Tam Đảo. Diện tích tự nhiên của huyện 23.475,95 ha; dân số trên 78.000 người, mật độ dân số trung bình là 300 người/km2, trong đó dân tộc thiểu số (Sán Dìu, Lào, Mường, Hoa, Mông, Dao, Khơ me ) chiếm trên 41,9%. Tam Đảo có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm năng về khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các hoạt động kinh tế khác. Huyện Tam Đảo có 110 di tích lịch sử văn hoá (27 đình, 34 đền, 35 chùa, 7 miếu, 5 di tích cách mạng và Thiền viện Trúc lâm Tây Thiên với 06 di tích được xếp hạng cấp Tỉnh và 01 di tích xếp hạng Quốc gia). Trên địa bàn huyện Tam Đảo có 33 lễ hội lớn, nhỏ ở các xã, thôn được tổ chức tại các đình, đền, chùa trong huyện. Huyện Tam Đảo có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thế mạnh trong phát triển du lịch và xây dựng các khu nghỉ mát cuối tuần . Ngoài ra, trong vùng còn có, các khu rừng tự nhiên, có vườn quốc gia Tam Đảo rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái. Tam Đảo là vùng đất Phật phát tích, với di tích Tây Thiên thờ Phật có nguồn gốc từ Ấn Độ, Trúc Lâm Thiền Viện mới được xây dựng... Tam Đảo có hệ thống hồ với lưu vực rộng, rừng với độ che phủ cao, diện tích lớn sẽ xây dựng và quy hoạch thành khu du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm kết hợp với du lịch cộng đồng tại các làng nghề ở các xã trong Huyện tạo điều kiện cho du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của 9
- Huyện. Nguồn nhân lực khá dồi dào, với tính đa sắc tộc cho phép huyện Tam Đảo có thể phát triển các hoạt động kinh tế, khai thác theo hướng du lịch và phát triển các nghề thủ công truyền thống tăng thu nhập cho nhân dân. Địa hình phức tạp, chia cắt của bộ phận lãnh thổ thuộc miền núi của Huyện ảnh hưởng đến xây dựng các hệ thống hạ tầng và phát triển kinh tế. Đội ngũ cán bộ có chất lượng không đều, không ổn định. Chất lượng lao động biểu hiện ở trình độ văn hoá và tay nghề của người lao động thấp, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động chưa cao ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển Tam Đảo sang giai đoạn khai thác du lịch ở quy mô lớn hơn, với yêu cầu chất lượng lao động cao hơn. Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của huyện Tam Đảo so với mặt bằng chung của tỉnh Vĩnh Phúc ở tình trạng thấp. Về cơ bản, Tam Đảo vẫn là huyện nghèo của Tỉnh. Các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở của ngành du lịch đang trong quá trình cải tạo, xây dựng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn nội lực rất hạn chế, nếu không có sự ưu tiên về cơ chế huy động vốn sẽ khó có thể thực hiện được. Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 7.2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục Trong những năm qua, đặc biệt kể từ khi thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", sự nghiệp giáo dục đào tạo của Tam Đảo được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên và cán bộ 10
- quản lý và về thiết bị giảng dạy và học tập. Hệ thống giáo dục được hình thành ở tất cả các cấp học bậc học, từ mầm non đến giáo dục phổ thông, được phân bổ hợp lý. Số học sinh ở các bậc học duy trì ổn định, học sinh tiểu học vào lớp 6 đạt 100%, THCS vào THPT đạt 70%; chất lượng giáo dục toàn diện có tiến bộ; trật tự, kỷ cương trong nhà trường được tăng cường, số học sinh tốt nghiệp THPT đỗ vào các trường đại học tăng; giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS được coi trọng. Phương pháp dạy học có nhiều đổi mới. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh luôn gắn với cuộc vận động, khẩu hiệu của ngành. Xã hội hóa giáo dục từng bước được mở rộng và đi vào chiều sâu; Dạy nghề cho lao động nông thôn được quan tâm đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có thể nói, sự nghiệp giáo dục đào tạo đã được Tam Đảo coi trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển Kinh tế Xã hội của huyện trước mắt và lâu dài. Do vậy, ngoài chương trình chung của cả nước, huyện Tam Đảo và Tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều giải pháp quan tâm đầu tư, lấy phát triển giáo dục làm khâu đột phá để vươn lên làm giàu. 7.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 và xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 7.2.2.1. Khái quát chung về đội ngũ giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 Bảng 1: Số liệu thống kê về đội ngũ giáo viên trường THPT Tam Đảo 2 Trường CÁC TIÊU CHÍ THỐNG KÊ Giới tính Độ tuổi Trình độ đào Thâm niên Trình độ chính trị tạo công tác 11
- Dướ Trên Trun Dướ 30t Trên Cao Sơ Nam Nữ TS Th.s ĐH i 10 10 g i 30t 40t 40t cấp cấp năm năm cấp THPT Tam 20 27 01 43 3 0 12 35 30 17 1 2 44 Đảo 2 Đội ngũ giáo viên nhà trường còn trẻ, dưới 30 tuổi chiếm 2,13%, dưới 40 tuổi chiếm 91,5%. Số giáo viên dưới 10 năm công tác chiếm 63,8%: đội ngũ trẻ cũng có những mặt yếu như thiếu kinh nghiệm, thiếu chiều sâu, trong cách giải quyết công việc và ứng xử. Độ chín vê ki ̉ ến thức và phương pháp chưa nhiều. Đặc biệt với đội ngũ không có nhiều thế hệ nên điều kiện học hỏi, kế thừa là hạn chế, do đó đa số giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng. Một vấn đề rất khó khăn về đội ngũ giáo viên THPT Tam Đảo 2 là không ổn định, vì giáo viên sau khi công tác tại các trường đủ thời gian quy định, có độ "chín" về chuyên môn thì chuyển công tác về các vùng có điều kiện tốt hơn. 7.2.2.2. Thực trạng xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng giáo viên THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng đội ngũ cốt cán và quy hoạch đối tượng tham gia bồi dưỡng. Bảng 2: Kết quả xin ý kiến về việc xây dựng đội ngũ cốt cán và quy hoạch đối tượng tham gia bồi dưỡng được thể hiện trong bảng sau: Nhận xét của giáo viên Th T Nội dung Trung Yế ứ T Tốt Khá bình u bậc 1 Xây dựng kế hoạch 11 28 8 0 2.05 3 ̉ ội ngũ giáo 23,41% 59,57% phát triên đ 17,02% 0 12
- viên cốt cán có tính khả thi. Năng lực của đội ngũ 15 27 5 0 2 2.23 1 cốt cán 31,91% 57,45% 10,64% 0 Thực hiện việc cử 12 26 9 0 3 giáo viên cốt cán đi 2.05 3 25,53% 55,32% 19,15% 0 đào tạo, bồi dưỡng Hiệu quả các hoạt 10 30 7 0 động bồi dưỡng do 4 2.07 2 đội ngũ giáo viên cốt 21,28% 63,83% 14,89% 0 cán tham gia. Quy hoạch đối tượng 9 11 27 0 5 1.60 5 tham gia bồi dưỡng 19,15% 23,40% 57,45% 0 Để triên ̉ khai công tác bồi dưỡng giáo viên, từ cấp Sở đến các trường đều xây dựng mạng lưới đội ngũ giáo viên cốt cán. Với cấp Sở thì đội ngũ giáo viên cốt cán lấy từ các trường, đội ngũ này sẽ tham gia các khóa tập huấn của Bộ sau đó về triến khai cho giáo viên các trường tại các hội nghị do Sở tổ chức. Tại trường hiện nay cũng đã xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, lòng cốt là các tổ trưởng hoặc nhóm trưởng các bộ môn. Đây là những giáo viên đạt giáo viên giỏi, có trình độ tay nghề và kinh nghiệm vững vàng hơn so với các giáo viên khác trong các nhóm bộ môn. Họ là những người tâm huyết, nhiệt tình, tích cực với công việc khi được nhà trường phân công tuy nhiên do trường đông giáo viên là trẻ nên đội ngũ giáo viên cốt cán nhà trường cũng còn trẻ do đó kinh nghiệm công tác và độ chín về kiến thức kỹ năng còn hạn chế. Chính vì vậy hiệu quả của công tác bồi dưỡng năng lực cho giáo viên cũng chưa đạt kết quả như mong muốn. 13
- Căn cứ vào nội dung kế hoạch bồi dưỡng, phân tích nhu cầu bồi dưỡng và kết quả tìm hiểu tình hình về mọi mặt của đội ngũ GV, CBQL tiến hành phân loại giáo viên về từng mặt: trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức… làm cơ sở cho việc đề ra những yêu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng đối với từng cá nhân. Kết quả khảo sát cho thấy công tác này được đánh giá có hiệu quả chưa cao (tỷ lệ trung bình 57,45%). Nguyên nhân do công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV ở các trường chưa xuất phát từ nhu cầu của GV cũng như chưa tổ chức các buổi phân tích, đánh giá nghiêm túc, chính xác về trình độ, năng lực thực sự của đội ngũ GV. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên Các điều kiện hỗ trợ cho bồi dưỡng GV bao gồm hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp đầy đủ tài liệu và các phương tiện, trang thiết bị trường học đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Ngoài ra, để tạo động lực cho giáo viên cần xây dựng các chế độ khen thưởng cho các giáo viên hoàn thành tốt việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Khảo sát ý kiến về công tác quản lý này thu được kết quả được trình bày ở bảng 3: Bảng 3. Kết quả khảo sát các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng Nhận xét của giáo viên T Thứ Nội dung quản lý Trung Yế T Tốt Khá bậc bình u Huy động nguồn kinh 15 27 5 0 1 phí cho hoạt động bồi 2.21 1 31,94% 57,45% 10,64% 0 dưỡng Cơ sở vật chất, trang 5 26 16 0 2 1.77 4 thiết bị, phương tiện. 10,64% 55,32% 34,04% 0 8 25 14 0 1.86 3 14
- Cung cấp tài liệu học 3 17,02% 53,19% 29,78% 0 tậ p Tạo điều kiện về thời 10 32 5 0 4 gian, môi trường sư 2.11 2 21,28% 68,08% 10,64% 0 phạm Có chế độ, hình thức 5 25 17 0 khuyến khích động 5 1.74 5 viên các GV có kết 10,64% 53,19% 36,17% 0 quả bồi dưỡng tốt. Từ kết quả khảo sát, có thể nhận xét việc quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng như sau: Về việc huy động nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng Đối với các đợt bồi dưỡng do Sở GDĐT tổ chức thì nguồn kinh phí được trích từ ngân sách, có văn bản chỉ đạo quy định các định mức kinh phí dùng cho hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên đối với các hoạt động bồi dưỡng do trường tự tổ chức hay GV tự bồi dưỡng thì căn cứ vào Nghị quyết chi tiêu nội bộ của trường mà GV được hỗ trợ kinh phí. Vì vậy, để có nguồn kinh phí dồi dào, hiệu trưởng phải tự chủ động tìm nguồn kinh phí cho hoạt động này. Khi khảo sát ý kiến thì công tác này thực hiện khá tốt (tốt 31,94% và khá 57,45%). Điều đó cho thấy CBQL nhà trường thực hiện tương đối tốt việc hỗ trợ về kinh phí để GV an tâm bồi dưỡng. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện Nhà trường trang bị khá tốt về cơ sở vật chất, các phương tiện và các trang thiết bị phục vụ việc dạy học. Tuy nhiên, các điều kiện đó chưa đảm bảo cho việc bồi dưỡng GV theo hướng hiện đại và tăng cường theo hướng thực hành, máy móc, thiết bị để mỗi GV có thể luyện tập, thực hành chưa đủ; các tài liệu đi sâu vào nghiên cứu chuyên môn chưa nhiều, 15
- … Theo đánh giá về việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc bồi dưỡng đạt mức trung bình khá (khá 55,32% và trung bình 34,04%). Trong điều kiện thực tế như vậy, nhà trường luôn quan tâm, cố gắng tạo điều kiện có thê nh ̉ ất đê ph ̉ ục vụ cho hoạt động dạy học và bồi dưỡng Cung cấp tài liệu học tập Để việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả và GV chủ động trong việc học tập, GV cần được cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập trước các đợt bồi dưỡng để nghiên cứu và phải gửi ý kiến thắc mắc những nội dung khó trong giáo trình bồi dưỡng đến cơ quan tổ chức bồi dưỡng. Trên thực tế, các tài liệu bồi dưỡng thường được biên soạn chưa chất lượng, còn sơ sài và thiếu chiều sâu. Bên cạnh đó, việc cung cấp tài liệu bồi dưỡng thường chậm, GV không kịp nghiên cứu kĩ tài liệu nên bị động trong việc tiếp thu kiến thức. Đánh giá về công tác này đạt ở mức trung bình – khá (khá 53,19% và trung bình 29,78%) GV nhà trường việc cung cấp các tài liệu còn mang tính chất “cần” chứ chưa “đủ”, có nghĩa là các tài liệu chưa đảm bảo được những thông tin mà GV thực sự muốn tìm hiểu, nội dung biên soạn còn chung chung, chưa tiếp cận và giải đáp những vấn đề khó mà GV đang gặp phải. Tạo điều kiện về thời gian, môi trường sư phạm Có nhiều cách để tạo điều kiện về mặt thời gian như sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thông tin hai chiều giữa CBQL và GV, cải tiến chế độ hội họp, xây dựng môi trường sư phạm học tập. Theo đánh giá các trường thực hiện việc này khá và tốt (tốt 21,28% và khá 68,08%). Điều này cho thấy nhà trường đã sắp xếp hiệu quả và khoa học việc bố trí thời gian để GV an tâm học tập bồi dưỡng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho GV nhiệt 16
- tình hơn với hoạt động bồi dưỡng. Có chế độ, hình thức khuyến khích, động viên các GV có kết quả bồi dưỡng tốt Thực hiện đầy đủ các chế độ khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần để biểu dương những gương học tập tốt. Việc khen thưởng phải thể hiện được ý nghĩa và dựa trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá đúng thực chất. Qua quan sát các đợt bồi dưỡng GV trong những năm qua, ta có thể chưa có chính sách khen thưởng xứng đáng cho những GV có thành tích tốt trong quá trình tham gia bồi dưỡng. Nguyên nhân khách quan là do nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng hạn hẹp và nguyên nhân chính là do công tác đánh giá, kiểm tra sau các đợt bồi dưỡng chưa thực chất dẫn đến kết quả không phản ánh đúng chất lượng GV. Kết quả khảo sát ý kiến của GV cũng đánh giá mức độ thực hiện công tác này ở mức trung bình – khá. Nhìn chung, qua kết quả khảo sát có thể thấy ở một số nội dung được đánh giá khá tốt nhưng vẫn còn một số nội dung được đánh giá chưa tốt. Tuy vậy, theo đánh giá của tôi, các điều kiện này chỉ được hỗ trợ với mức độ “cần” chứ chưa “đủ” để GV có thể hoàn toàn chủ động trong học tập bồi dưỡng. Vì thế, để nâng cao chất lượng quản lý cần có các biện pháp khả thi về việc tăng cường các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng diễn ra theo đúng mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng. 7.3. Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng giáo viên THPT Tam Đảo 2 theo chuẩn nghề nghiệp 7.3.1. Mục tiêu của biện pháp. Xác định và xây dựng các nguồn lực phục vụ cho bồi dưỡng GV, tạo điều kiện tốt nhất trong hoàn cảnh cho phép đê công tác b ̉ ồi dưỡng đạt hiệu quả tốt nhất, xác định nguồn đê có đ ̉ ược các điều kiện đó. Trước hết là xây dựng được lực lượng giáo viên “nòng cốt”. Đây là một 17
- trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó cần tạo các điều kiện tài lực, vật lực, thông tin... để phục vụ cho quá trình bồi dưỡng giáo viên. Đồng thời hiệu trưởng cũng phải tạo dựng được môi trường thuận lợi để phục vụ cho công tác này. 7.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện. a. Nội dung thực hiện biện pháp * Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong nhà trường là lực lượng giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà trường. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng cho hoạt động của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà trường nói chung và công tác bồi dưỡng nói riêng. * Nguồn lực tài chính Xét ở khía cạnh cơ chế điều hành khác nhau, nguồn tài chính cho trường phổ thông, bao gồm: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao thực hiện để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Nguồn tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước là tất cả những yếu tố về nguồn vốn tiền tệ mà Nhà nước cho phép các trường được huy động trực tiếp trong khuôn khổ thực hiện xã hội hoá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho trường và được sử dụng theo chế độ quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường. * Nguồn lực vật chất 18
- Nguồn lực vật chất của trường là toàn bộ cơ sở vật chất trường học với tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng để thực hiện mục tiêu của nhà trường, bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ dụng cụ... (hữu hình) và phần mềm, bản quyền sáng chế phát minh, danh tiếng, uy tín... (vô hình) của nhà trường. Cái lõi của cơ sở vật chất trường phổ thông chính là các thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất quyết định năng suất lao động và hiệu quả các hoạt động của trường phổ thông cũng như công tác bồi dưỡng. * Nguồn lực thông tin Nguồn lực thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý để phục vụ cho việc ra quyết định hoặc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường. Hệ thống thông tin được tổ chức khoa học sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động của nhà trường, làm cho cơ cấu của trường trở nên tinh giản, linh hoạt và giúp cho việc truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời gian và chi phí hợp lý. Thông tin và hệ thống thông tin rất quan trọng đối với nhà trường, có thể nói: “Nếu coi trường như một cơ thể sống thì thông tin là máu và hệ thống đảm bảo thông tin hai chiều là hệ thần kinh của nó”. Thông tin vừa là yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với bất cứ trường nào, vừa là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường. Hiện nay, nguồn lực thông tin, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính đã tạo thành thế chân vạc cho sự phát triển của một xã hội hiện đại. Trong đó, nguồn lực thông tin không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển kinh tế xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo của con người. Việc tạo lập, tích lũy và khai thác nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ một cách hệ thống, đầy đủ, nhanh 19
- chóng, kịp thời và chính xác là điều rất quan trọng đối với bất kỳ Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân nào. b. Cách thức thực hiện biện pháp Ban giám hiệu phải thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thê t ̉ ừng loại hình bồi dưỡng, thành lập Ban tổ chức đối với các lớp bồi dưỡng tập trung, xác định người tổ chức thực hiện: giảng viên, nhóm hỗ trợ, nhóm chuyên gia, giáo viên cốt cán, tổ tư vấn thực hiện nhiệm vụ biên soạn tài liệu và trực tiếp bồi dưỡng. Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan QLGD cấp trên, phối hợp với các hướng dẫn chỉ đạo của Bộ và Sở, của lãnh đạo cấp trên, của các giảng viên trong việc biên soạn nội dung chương trình cụ thê sát v ̉ ới từng giáo viên và hợp đồng, liên kết bố trí các chuyên gia, các giảng viên tham gia bồi dưỡng cho giáo viên. Đảm bảo đầy đủ tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và tham khảo. Trên cơ sở xác định nội dung mới có thê xác đ ̉ ịnh tài liệu bồi dưỡng. Những nội dung thuộc kế hoạch cấp Bộ và Sở có thê đã s ̉ ẵn có tài liệu, song cũng đã có những nội dung cần biên soạn lại cho phù hợp với tình hình đặc điêm nhà tr ̉ ường. Những nội dung do trường chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng cho GV ̉ ời các chuyên gia, cán bộ chuyên môn xây dựng đề cương và tổ có thê m chức biên soạn. các tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV nên có kết cấu mở đê có thê c ̉ ̉ ập nhật thông tin kịp thời: chú trọng xây dựng rèn kỹ năng biến thông tin thành kiến thức cho đội ngũ GV. Cần xác định đầu tư một khoản kinh phí thỏa đáng cho việc biên soạn tài liệu có chất lượng, đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng. Có tài liệu dùng cho giảng viên, có tài liệu dùng cho người học. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu quy trình chiết tách chất màu tự nhiên từ cây cẩm (Peristriphe bilvalvis L. Merr.)
7 p | 207 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học phần Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực (Qua phần Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ / truyện, Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề - Ngữ văn 10 Tập 1 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
47 p | 82 | 19
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật đập cầu trong môn Cầu lông cho học sinh trường THPT Tam Đảo II
31 p | 76 | 12
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Phát triển văn hóa ứng xử cho học sinh trường trung học phổ thông Tam Đảo 2, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
31 p | 87 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Google drive trong công tác báo cáo, thu thập thông tin và số liệu tại trường THPT Võ Thành Trinh
31 p | 46 | 10
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Tích hợp kiến thức văn thơ, tục ngữ, ca dao vào giảng dạy một số bài phần tự nhiên Địa lí 10 - THPT theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
77 p | 60 | 7
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường THPT Tam Đảo 2 - Vĩnh Phúc
18 p | 68 | 7
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi bảo vệ môi trường
33 p | 248 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp tổ chức dạy học nhóm nhằm nâng cao kỹ năng viết văn nghị luận báo cáo nghiên cứu một vấn đề - Ngữ văn 10
88 p | 18 | 6
-
Giáo án môn Sinh học lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 2
13 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vai trò của anh (chị) phụ trách trong việc nâng cao chất lượng đạo đức cho Đội viên trong bối cảnh hiện nay
16 p | 40 | 6
-
Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp bột ban đầu cho hợp kim nặng hệ tám nguyên W90 (Fe +Ni + Cr + Mn + C + Mo + Si)10
9 p | 58 | 6
-
Báo cáo kết quả Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Đề xuất một số biện pháp nâng cao tính tích cực của học sinh trường THPT Tam Đảo 2 qua nội dung học môn thể thao tự chọn bóng chuyền
18 p | 52 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)
69 p | 11 | 5
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2023-2024 - Trường THCS Cự Khối, Long Biên
16 p | 5 | 3
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy -Học môn Tiếng Việt lớp 2/2 tại đơn vị đang công tác
14 p | 19 | 3
-
Báo cáo chuyên đề: Ứng dụng đồng dư thức vào giải một số dạng toán chia hết
25 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn