intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm ra biện pháp tích hợp hoạt động TNHN vào dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của GV và HS, nâng cao hiệu quả dạy học bài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM (NGỮ VĂN 10, KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: Ngữ văn Tác giả: Nguyễn Thị Phương Liên - Trường THPT Diễn Châu 4 Điện thoại: 0369826648 PHẦN I: ĐẶT VẤN năm 2022 Nghệ An, tháng 12 ĐỀ
  2. QUY ƯỚC VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ đầy đủ Viết tắt 1 Bộ giáo dục đào tạo BGD&ĐT 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Giáo dục phổ thông GDPT 4 Giáo viên GV 5 Học sinh HS 6 Phương pháp dạy học PPDH 7 Sách giáo khoa SGK 8 Trải nghiệm, hướng TNHN nghiệp 9 Trung học phổ thông THPT 10 Số lượng SL 11 Tỉ lệ TL
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn khảo sát 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Thời gian nghiên cứu 3 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5 1.1. Cơ sở lí luận 5 1.1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp 5 1.1.2. Các khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 5 1.1.3. Các khái niệm: văn bản báo cáo nghiên cứu, văn hoá truyền thống 5 1.1.4. Ý nghĩa của việc tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6 vào dạy học Viết báo cáo về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam 1.1.5. Các nguyên tắc tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6 trong dạy học viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam 1.2. Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1. Kết quả khảo sát 8 1.2.2. Nhận xét số liệu 11 1.2.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng 13 CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI 13 NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM 2.1. Các biện pháp 13
  4. 2.1. 1. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt 13 động viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam 2.1.2. Tổ chức cho học sinh viết bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề 19 văn hoá truyền thống địa phương trên các ứng dụng công nghệ số 2.1.3. Tổ chức cuộc thi quảng bá di sản văn hoá truyền thống địa phương 23 trên nền tảng mạng xã hội Facebook 2.1.4. Tổ chức tranh biện về vấn đề gìn giữ văn hoá truyền thống trong 27 xu thế hội nhập 2.1.5. Phối hợp với các bộ môn khác tổ chức cho học sinh tham quan, 30 tìm hiểu các hoạt động văn hoá truyền thống ở địa phương 2.1.6. Hướng dẫn học sinh đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau một cách 34 hiệu quả những nội dung trải nghiệm, hướng nghiệp được tích hợp 2.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 39 2.2.1. Mục đích khảo sát 39 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 40 2.2.3. Đối tượng khảo sát 40 2.2.4. Kết quả khảo sát 40 CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 43 3.1. Kết quả thực nghiệm 43 3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm 43 3.1.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 44 3.1.3. Thời gian, quy trình thực nghiệm 44 3.1.4. Kết quả đạt được 44 3.2. Ý nghĩa của đề tài 48 3.3. Hướng phát triển của đề tài 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 1. Kết luận 49 2. Kiến nghị 50
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (TNHN) gắn với dạy học môn Ngữ văn 10, đặc biệt với dạy học viết là một vấn đề cần thiết. Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) nêu rõ mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT tổng thể 2018 như sau: Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Với mục tiêu này, hoạt động TNHN càng có vai trò, ý nghĩa đặc biệt trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học phần viết nói riêng. Việc tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết của môn Ngữ văn góp phần giúp mỗi cá nhân khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung, thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân. Chương trình Ngữ văn 10 mới và chương trình TNHN có mối quan hệ qua lại rất gần gũi, mật thiết. Những nội dung trong các bài học Ngữ văn đòi hỏi học sinh (HS) phải vận dụng các những ứng dụng từ chương trình TNHN (công nghệ số, môi trường, định hướng nghề nghiệp…), điều đó khiến cho môn Ngữ văn và hoạt động TNHN trở nên gắn bó khăng khít. Hoạt động TNHN giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Đối với năng lực ngôn ngữ: HS có thể vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức Lịch sử, xã hội từ hoạt động TNHN để hiểu các văn bản khó, nhất là các văn bản nghiên cứu; biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, tạo lập được các loại văn bản. Đối với năng lực văn học: Hoạt động TNHN giúp HS có khả năng cảm nhận các hình tượng văn học một cách sâu sắc hơn; HS có cơ hội phát triển khả năng sáng tác các văn bản có yếu tố nghệ thuật, sử dụng ngôn từ có tính thẩm mĩ. Ở chiều ngược lại, môn Ngữ văn giúp cho việc tổ chức hoạt động này phong phú, đa dạng và hiệu quả hơn. HS có thể vận dụng năng lực Ngữ văn (khả năng sáng tạo về ngôn ngữ, khả năng sáng tạo viết các loại văn bản, khả năng cảm thụ thẩm mĩ…) để học tập TNHN. Điều này khiến cho hoạt động này được tổ chức một cách hấp dẫn và hiệu quả. Nội dung bài học viết báo cáo nghiên cứu khó lôi cuốn, nặng về tính thông tin, khoa học, nhẹ về tính văn chương. Nếu bài học được áp dụng tích hợp hoạt động TNHN thì sẽ thoát khỏi sự khô khan, nhàm chán, kích thích hứng thú của người học. Việc tích hợp với các hoạt động TNHN giúp HS nhận thức được sâu sắc tính ứng dụng thực tiễn của bài học. Dạy học phần viết nói chung và bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam nói riêng cần có sự sáng tạo, tạo ra sự phong, sự đa dạng về phương pháp, giúp cho bài học viết báo cáo nghiên cứu hấp dẫn và thiết thực hơn đối với HS. 1
  7. Trong nhiều năm qua, các trường THPT đã thực hiện nhiều hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc thực hiện dạy học tích hợp và đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là vấn đề gắn dạy học với thực tiễn. Tuy nhiên, vấn đề tích hợp hoạt động TNHN với môn Ngữ văn vẫn còn là điều mới mẻ, chưa được chú trọng, một số giáo viên (GV) tự phát thực hiện phương pháp tích hợp hoạt động TNHN vào dạy học môn Ngữ văn nhưng chưa thực sự hiệu quả. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi chọn bộ sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống làm phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, vì đây là bộ SGK mà các trường THPT, bổ túc THPT trong toàn tỉnh Nghệ An chọn làm tài liệu giảng dạy cho lớp 10 trong năm học 2022 – 2023. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học phần viết ở bài 5 với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 10 trong bối cảnh thay đổi chương trình và SGK. Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) làm nội dung khảo sát và nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra biện pháp tích hợp hoạt động TNHN vào dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của GV và HS, nâng cao hiệu quả dạy học bài này. Phát huy tính ứng dụng của phần viết, đưa môn Ngữ văn 10 nói chung và phần viết của bài 5 nói riêng xích lại gần với các hoạt động TNHN trong nhà trường, hướng tới phát triển các phẩm chất năng lực người học, nhất là các năng lực thực tiễn, năng lực xã hội. Tạo hứng thú cho cả người dạy và người học, giúp cho việc dạy học phần viết bài 5 đa dạng, phong phú hơn, linh hoạt, hấp dẫn và hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết ở chương trình Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. - Đề xuất các biện pháp tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống). - Tiến hành thực nghiệm sư phạm, khảo sát, tổng hợp kết quả đạt được để đánh giá tính khả thi của đề tài. 2
  8. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp tích hợp hoạt TNHN trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống). - Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động TNHN gắn với dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) theo chương trình GDPT 2018. - Địa bàn khảo sát: Địa bàn khảo sát: trường THPT Diễn Châu 4 5. Phương pháp nghiên cứu Tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm: Nhóm nghiên cứu lý thuyết và nhóm nghiên cứu thực tiễn: - Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết để làm rõ các khái niệm, ý nghĩa, các nguyên tắc liên quan tới đề tài). - Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để thu thập những dữ liệu cần thiết về tổ chức hoạt động TNHN gắn với dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thông Việt Nam”). - Dùng phương pháp thực nghiệm, khảo sát (trên phần mềm Google Forms, phiếu khảo sát) để nắm bắt và đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ thống biện pháp được đề xuất trong đề tài. Sử dụng Excell để xử lí số liệu, vẽ biểu đồ về vấn đề tổ chức hoạt động TNHN gắn với dạy học phần viết ở bài 5). 6. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài 7.1. Tính mới Đây là đề tài đầu tiên thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động TNHN trong môn Ngữ văn ở THPT Diễn Châu 4. Cho tới thời điểm này vấn đề tích hợp nội dung TNHN trong dạy học Ngữ văn 10, nhất là trong dạy học phần viết chưa có đề tài nào đề cập. Đề tài cũng đã đề xuất một số biện pháp mới áp dụng cho dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống). 7.2. Đóng góp Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp dạy học viết. Những giải pháp của đề tài góp phần đem lại hiệu quả tích cực cho dạy học viết trong chương trình Ngữ văn 10. Đề tài có tính ứng dụng cao, gắn dạy học môn Ngữ văn với thực tiễn, với quá trình chuyển đổi số và với hoạt động 3
  9. hướng nghiệp của học sinh. Đề tài góp phần kết nối quá trình dạy học Ngữ văn với các hoạt động khác trong mục tiêu giáo dục, đào tạo con người. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp Tích hợp được hiểu là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hợp nhất, sự kết hợp. Cụ thể hơn trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp được định nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị, thậm chí là trong một tiết học hoặc một bài tập nhiều mảng kiến thức và kỹ năng liên quan với nhau nhằm mục đích tăng cường hiệu quả giáo dục đồng thời cũng nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian học tập cho người học Dạy học tích hợp được hiểu là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn sao cho học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng đã có thuộc các lĩnh vực để giải quyết được nhiệm vụ học tập và qua đó mà hình thành kiến thức, kỹ năng mới. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Nhìn một cách chung nhất, hoạt động TNHN là “hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” (chương trình GDPT tổng thể 2018) Hoạt động hướng nghiệp là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. Hoạt động TNHN là hoạt động giáo dục do nhà trường thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.1.3. Các khái niệm: văn bản báo cáo nghiên cứu, văn hoá truyền thống Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Báo cáo nghiên cứu gồm có 3 phần chính: phần đặt vấn đề, phần giải quyết vấn đề, phần kết luận. 5
  11. Văn hoá truyền thống là hệ thống giá trị văn hóa đã hình thành và luôn được bổ sung để trở thành phẩm chất văn hóa một dân tộc từ xa xưa. Việt Nam có truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc, hình thành lâu đời và gắn bó với thăng trầm của lịch sử dân tộc. Cả hai dạng tồn tại của văn hoá truyền thống là vật thể và phi vật thể đều có giá trị to lớn, nhiều giá trị văn hoá được thế giới cộng nhận và tôn vinh. 1.1.4. Ý nghĩa của việc tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam” Tích hợp hoạt động TNHN là vấn đề đang được quan tâm trong chương trình GDPT mới nói chung và CT Ngữ văn mới nói chung. Điều này xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của hoạt động này đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS, góp phần vào mục tiêu hướng nghiệp cho HS THPT. Phần “Đặc điểm môn học” (chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018) nêu rõ: giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là từ lớp 10 - lớp 12. Dạy học môn Ngữ văn 10 nhằm hình thành kiến thức về văn học và ngôn ngữ, phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết ở bài 5 giúp HS trải nghiệm và hướng nghiệp. HS vận dụng những kiến thức kĩ năng trong các phần viết để giải quyết các vấn đề trong đời sống thực tiễn. Nhờ tích hợp hoạt động TNHN phần viết ở bài 5 được thực hiện đa dạng, phong phú cả trong giờ học chính khóa và ngoài giờ học chính khóa. Khi học phần viết ở bài 5 (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống), HS được trải nghiệm bằng hình thức thực hiện dự án với nhiệm vụ được giao như biên tập tạp chí, tập san, thiết kế bài thuyết trình trên powerpoint, canva; trải nghiệm bằng hình thức tham quan các địa điểm văn hoá, các hoạt động văn hoá ở địa phương; tham gia viết bài trên blog, padlet…HS được chuẩn bị về kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, năng lực cho vấn đề lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. 1.1.5. Các nguyên tắc tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam” a. Lựa chọn nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phù hợp với môn Ngữ văn 10 và phù hợp với phần “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam” Khi xây dựng nội dung hoạt động TNHN trong dạy học viết ở bài 5 (Ngữ văn 10), GV cần bám sát mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018. Bởi vì, khi tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học môn Ngữ văn 10 thì nội dung hoạt động này không nằm ngoài nội dung dạy học môn Ngữ văn 10. Khi xây dựng kế hoạch hoạt động TNHN phải thống nhất về thời lượng, dung lượng, kế hoạch trong toàn bộ hệ thống chương trình của môn Ngữ văn 10. 6
  12. Để lựa chọn nội dung hoạt động TNHN phù hợp với phần viết ở bài 5 GV cần lưu ý: thứ nhất, không biến giờ học viết này thành một giờ giáo dục TNHN; thứ 2, nội dung hoạt động TNHN được tích hợp không nằm ngoài nhiệm vụ thực hiện mục tiêu dạy học môn Ngữ văn nói chung, phần viết ở bài 5 nói riêng; thứ 3, cân nhắc về thời lượng phù hợp sao cho thời lượng hoạt động TNHN không chiếm quá nhiều, làm ảnh hưởng đến thời lượng, nội dung các tiết học viết của bài 5. Lựa chọn nội dung tích hợp TNHN trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam phải phù hợp với đặc thù môn Ngữ văn 10 nói chung và đặc thù của phần viết ở bài 5 nói riêng, tránh việc hoạt động TNHN khi tích hợp vào dạy học phần viết của bài 5 bị chồng chéo mục tiêu, bị lạc hướng mục tiêu chung của môn Ngữ văn, hoặc phá vỡ cấu trúc nội dung của hệ thống chương trình. Việc xây dựng nội dung TNHN trong dạy học viết bám sát mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Ngữ văn giúp cho quá trình tích hợp diễn ra nhuần nhuyễn, nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả dạy học viết, hiệu quả của giáo dục trải TNHN, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. Lựa chọn nội dung TNHN phù hợp sẽ giúp người dạy người học không nhầm lẫn giữa dạy học TNHN với tư cách môn học độc lập và dạy học TNHN với tư cách là hoạt động được tích hợp trong môn Ngữ văn. b. Đảm bảo tính chất tích hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam” Đảm bảo tính chất tích hợp là tuân thủ các yêu cầu đặt ra khi thực hiện dạy học tích hợp. Tích hợp trong dạy học không phải là sự lồng ghép hay ghép nối một cách máy móc giữa các môn học, mà là sự kết hợp chúng một cách hài hoà, linh hoạt. Việc tích hợp nội dung các môn học tạo điều kiện cho các môn học bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau thực hiện mục tiêu chung của dạy học và giáo dục. Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học tích hợp là: đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học; tăng tính thực hành và vận dụng, tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội của địa phương; đảm bảo tính khoa học, cập nhật đồng thời vừa sức học sinh; nội dung bài học/chủ đề tích hợp được xây dựng dựa trên chương trình hiện hành. Khi tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết ở bài 5 (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) GV cần lưu ý: thống nhất giữa mục tiêu của hoạt động TNHN với mục tiêu dạy học phần viết ở bài 5; không lạm dụng tổ chức tràn lan các hoạt động TNHN trong tiến trình bài dạy; lựa chọn nội dung TNHN phù hợp với từng bài dạy; thiết kế hoạt động sao cho phù hợp với thời lượng bài dạy; đa dạng hóa các hoạt động TNHN, tạo hứng thú cho HS, tránh đơn điệu, nhàm chán. Các hình thức GV có thể sử dụng khi tích hợp TNHN trong dạy học viết ở bài 5: lồng ghép/ liên hệ, vận dụng kiến thức và kĩ năng liên môn, hòa trộn. Bám sát chương trình TNHN lớp 10. Những nội dung có thể tích hợp trong 7
  13. dạy học phần viết ở bài 5, bao gồm: khám phá và rèn luyện bản thân; chủ động, tự tin trong học tập và giao tiếp; có trách nhiệm với gia đình; tham gia xây dựng cộng đồng; bảo vệ môi trường thiên nhiên; tìm hiểu nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp, lập kế hoạch học tập và rèn luyện để định hướng nghề nghiệp. Đảm bảo dung lượng của hoạt động TNHN trong các tiết dạy học Ngữ văn không được quá cồng kềnh, làm ảnh hưởng đến dung lượng của giờ học viết. Mỗi tiết học, tùy vào đặc điểm từng bài, có thể vận dụng một hoặc vài hoạt động TNHN làm phong phú thêm bài dạy, hỗ trợ nâng cao chất lượng bài dạy Ngữ văn, rèn luyện kĩ năng và phát triển phẩm chất năng lực cho HS. Tỉ lệ thời lượng của hoạt động TNHN trên lớp chỉ nên chiếm khoảng 10% tổng thời lượng tiết dạy. Thời điểm tích hợp hoạt động TNHN trong bài dạy Ngữ văn có thể ở bất kì thời điểm nào trong tiến trình bài dạy, nhưng phổ biến là ở phần mở đầu và phần luyện tập, vận dụng, một số biện pháp áp dụng cho HS thực hiện ngoài giờ lên lớp. c. Bám sát đặc thù đối tượng học sinh lớp 10, đa dạng hóa hình thức tổ chức trải nghiệm, hướng nghiệp Mỗi lớp học, khối lớp có một số đặc thù riêng về trình độ, khả năng tiếp nhận, về môn học lựa chọn mang tính phân hóa và hướng nghiệp. Do đó, việc tổ chức tích hợp hoạt động TNHN cần thiết phải phù hợp với từng đơn vị lớp học hoặc nhóm đơn vị lớp học, nhằm tăng tính thiết thực và hiệu quả dạy học. Khi tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học Ngữ văn 10 cần đa dạng hóa về hình thức tổ chức, đa dạng các hoạt động. Có hoạt động trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp, có hoạt động trực tiếp và trực tuyến. Nội dung hoạt động cần linh hoạt, gắn với từng nội dung học tập, gắn với từng đối tượng HS nhằm phát huy tối đa vai trò hoạt động TNHN trong dạy học viết ở môn Ngữ văn. Mỗi hình thức tổ chức hoạt động TNHN có một ưu thế, một sự hấp dẫn và hiệu quả riêng. Sự đa dạng hóa về hình thức và nội dung hoạt động này trong quá trình tích hợp giúp tránh sự nhàm chán, đơn điệu, thiếu hiệu quả, thiếu hấp dẫn trong tổ chức hoạt động TNHN. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kết quả khảo sát Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV và HS về các vấn đề liên quan đến dạy học tích hợp TNHN trong môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu. Trong đó tôi đã sử dụng Google Forms và phiếu khảo sát để khảo sát 10 GV Ngữ văn và 80 HS (lớp 10A9, 10A13) của trường THPT Diễn Châu 4. Kết quả như sau: a. Về phía GV Hình thức khảo sát: Google Forms (bảng hỏi xem phụ lục 1); link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfoXaxOPrKIB-TyrrKgVB1VO- AsMFNfS2pES5HO2GwGe9wMEA/viewform?usp=sf_link 8
  14. Bảng 1.1 Mức 1: Không quan tâm, không hiểu biết, không thực hiện hoặc tham gia các tiết dạy Ngữ văn có tích hợp hoạt động TNHN. Mức 2: Quan tâm ít, hiểu biết ít, có tham dự tiết dạy Ngữ văn có tích hợp hoạt động TNHN. Mức 3: Quan tâm, hiểu biết tương đối đầy đủ, Tham gia và thực hiện một tiết dạy có tích hợp hoạt động TNHN. Mức 4: Rất quan tâm, hiểu biết đầy đủ và sâu sắc, Tham gia và thực hiện nhiều tiết dạy Ngữ văn có tích hợp hoạt động TNHN. Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí S TL SL TL SL TL SL TL L (%) (%) (%) (%) 1. Ý nghĩa của dạy học tích hợp 4 40 4 40 2 20 0 0 TNHN trong dạy học Ngữ văn 10 2. Sự cần thiết tích hợp hoạt động 3 30 4 40 3 30 0 0 TNHN trong dạy học viết 3. Các hình thức TNHN có thể tích 4 40 5 50 1 10 0 0 hợp trong dạy học Ngữ văn 10 4. Tham gia hoặc thực hiện tiết học 4 40 4 50 1 10 0 0 Ngữ văn có tích hợp hoạt động TNHN Kết quả khảo sát trên được thể hiện trên biểu đồ sau đây: Biểu đồ 1.1 Mức độ nhận thức và tổ chức tích hợp TNHN của GV trong dạy học Ngữ văn 10 60 50 40 30 20 10 0 1. Ý nghĩa của dạy 2. Sự cần thiết tích 3. Các hình thức 4. Tham gia hoặc học tích hợp TNHN hợp hoạt động TNHN có thể tích thực hiện tiết học trong dạy học Ngữ TNHN trong dạy học hợp trong dạy học Ngữ văn có tích hợp văn 10 Viết Ngữ văn 10 hoạt động TNHN Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 9
  15. b. Về phía học sinh: Hình thức: Phát phiếu (mẫu phiếu phụ lục 1) Kết quả thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2 Mức 1: Không quan tâm, không hiểu biết, không hứng thú đối với việc tích hợp hoạt động TNHN trong học tập Ngữ văn 10 Mức 2: Ít quan tâm, hiểu biết không đầy đủ, ít hứng thú đố với việc tích hợp hoạt động TNHN trong học tập Ngữ văn 10 Mức 3: Quan tậm, hiểu biết tương đối đầy đủ, tương đối hứng thú đối với việc tích hợp hoạt động TNHN trong học tập Ngữ văn 10 Mức 4: Rất quan tâm, Hiểu biết đầy đủ và sâu sắc, Rất hứng thú đối với việc tích hợp hoạt động TNHN trong học tập Ngữ văn 10 Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí S TL S TL SL TL SL TL L (%) L (%) (%) (%) 1. Lợi ích của việc tích hợp hoạt 40 50 30 37,5 10 12,5 0 0 động TNHN trong học tập môn Ngữ văn 10 2. Sự cần thiết tích hợp hoạt động 45 56,25 30 37,5 5 6,25 0 0 TNHN trong học tập phần viết 3. Các hình thức TNHN có thể 40 50 30 37,5 10 12,5 0 0 tích hợp trong học tập môn Ngữ văn 10 4. Sự hứng thú, tích cực khi tham 35 43,75 35 43,75 10 12,5 0 0 gia hoạt động TNHN trong học tập môn Ngữ văn 10 Kết quả khảo sát trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau đây: 10
  16. Biểu đồ 1.2 Nhận thức và hứng thú của HS về vấn đề tích hợp TNHN trong học tập môn Ngữ văn 60 50 40 30 20 10 0 1. Lợi ích của việc tích 2. Sự cần thiết tích hợp 3. Các hình thức 4. Sự hứng thú, tích hợp hoạt động TNHN hoạt động TNHN trong TNHN có thể tích hợp cực khi tham gia hoạt trong học tập môn Ngữ học tập phần viết trong học tập môn Ngữ động TNHN trong học văn 10. văn 10. tập môn Ngữ văn 10. Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 1.2.2. Nhận xét số liệu Phân tích bảng kết quả khảo sát, tôi nhận thấy: a. Thực trạng nhận thức của giáo viên Ngữ văn và học sinh về vấn đề tổ chức dạy học tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với phần viết có nhiều nhược điểm: Về phía GV Ngữ văn: năm học 2022-2023, chương trình GDPT 2018 đã được áp dụng thực hiện ở cấp THPT. SGK lớp 10 mới thay thế cho bộ SGK lớp 10 cũ. Bên cạnh những bộ môn từng có từ trước đến nay, xuất hiện một bộ môn mới, đó là bộ môn TNHN có chương trình, SGK riêng. GV Ngữ văn và HS có cơ hội để tiếp cận với nội dung trải nghiệm nhiều hơn, ứng dụng trong dạy học bộ môn. Điều này sẽ giúp cho hoạt động dạy học viết trong môn Ngữ văn phong phú hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chúng ta đã trải qua thời gian dài với quan điểm dạy học, thi cử cũ, nên việc thay đổi quan điểm, phương pháp tổ chức giờ học viết hoàn toàn không phải là điều dễ dàng và ngay lập tức được. GV Ngữ văn ít quan tâm tới tính ứng dụng thực tiễn của phần viết, ít quan tâm việc tổ chức lồng ghép các hoạt động TNHN trong quá trình dạy học viết. Hầu hết các GV Ngữ văn khi được hỏi đều cho rằng dạy viết là chủ yếu dạy kiến thức, kĩ năng phân tích, tạo lập văn bản, giờ học viết gọi là giờ tập làm văn, HS được yêu cầu hình thành và rèn luyện các bước để viết một văn bản đúng, một bài văn hay. Một bộ phận GV Ngữ văn quan niệm: dạy TNHN là nhiệm vụ của bộ phận thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp, bộ phận hướng nghiệp của nhà trường, TNHN nghĩa là giúp HS chọn nghề, chủ yếu dành cho học sinh khối 12, vì học sinh khối 12 đang đứng trước ngưỡng cửa lựa chọn nghề nghiệp, còn đối với học sinh lớp 10 thì chưa thật cần thiết. Những quan điểm này dẫn tới việc dạy học viết trong môn Ngữ văn và các hoạt động TNHN tách biệt khỏi nhau, không liên hệ được với nhau, tổ chức TNHN chưa trở thành nhiệm vụ chung của tất cả các môn học, tổ chức hoạt động này nhìn chung thiếu hiệu quả, thiếu sự đồng bộ và toàn diện. 11
  17. Về phía HS: đa số các em vẫn chưa coi trọng vấn đề học tập TNHN. Các em chưa nhận thức được tác dụng của việc tích hợp hoạt động TNHN trong học Viết nói riêng và trong học tập môn Ngữ văn nói chung trong mục tiêu phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp. Khi được hỏi về mối quan hệ giữa học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) và hoạt động TNHN, các em bày tỏ không hiểu biết về vấn đề này, một số em thì cho rằng không cần thiết phải tích hợp chúng. b. Thực trạng tổ chức dạy học tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với phần viết có một số ưu điểm nhưng vẫn tồn tại rất nhiều bất cập: Về ưu điểm: Mặc dù chưa thực hiện đồng bộ, nhưng ngay từ năm học 2021-2022, nhóm GV Ngữ văn của trường THPT Diễn Châu 4 đã có một số đề xuất với nhà trường về việc khởi động tích hợp hoạt động TNHN trong các giờ học Ngữ văn, nhất là trong phần mở đầu và phần luyện tập, vận dụng. GV bắt đầu có ý thức về ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động này cho HS Năm học 2022-2023, cùng với việc đổi mới chương trình và SGK Ngữ văn 10, GV Ngữ văn đã có những bước đi mới, mạnh mẽ hơn, tự chủ và sáng tạo hơn trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học viết nói riêng. Các bài học viết ngày càng được tổ chức phong phú, sinh động và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Một số bài học Ngữ văn 10, nhất là bài học viết ít nhiều có sự lồng ghép nội dung TNHN. Điều này, tạo nên hiệu ứng tốt cho nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn. Về nhược điểm: Hoạt động TNHN ở trường THPT Diễn Châu 4 từ năm học 2021-2022 trở về trước đều do Đoàn trường và Ban hướng nghiệp nhà trường đứng ra tổ chức, quản lí. Những GV được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động này là những GV thuộc các môn còn thiếu tiết tính theo mặt bằng quy đinh, hoặc do bộ môn Giáo dục công dân phụ trách. GV Ngữ văn hầu như đang đứng ngoài cuộc. Một số GV Ngữ văn tự phát tích hợp, lồng ghép trải nghiệm vào quá trình dạy học, nhưng còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Điều này dẫn khiến HS không hứng thú, các hoạt động TNHN trong dạy học viết chưa phát huy được ý nghĩa thực tiễn đối với HS. Năm học 2022-2023, mặc dù đã đổi mới SGK, áp dụng thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 10, việc tổ chức hoạt động TNHN bước đầu được chú trọng nhưng vẫn chưa được nhiều GV thực hiện hiệu quả. Việc lồng ghép hoạt động này vào môn Ngữ văn nói chung và dạy học phần viết ở bài 5 nói riêng còn nhiều hạn chế, không phát huy được vai trò của hoạt động TNHN trong việc nâng cao hiệu quả của dạy học phần viết trong môn Ngữ văn 10. 1.2.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng Những hạn chế trong thực trạng trên là do TNHN là hoạt động mới được 12
  18. đưa vào chương trình một cách bài bản, có hệ thống, HS và GV đều mới được tập huấn chưa kịp thấm nhuần. GV còn bỡ ngỡ, chưa nhuần nhuyễn, linh hoạt trong tổ chức các hoạt động TNHN. Nhận thức của GV và HS còn hạn chế, vẫn duy trì lối tư duy kiểu cũ, lối mòn. Nhiều người lo ngại nếu tích hợp TNHN vào môn Ngữ văn sẽ làm mất đi tính chất văn chương vốn là đặc thù của bộ môn. Quan niệm đó khiến GV e ngại trong việc áp dụng các hình thức tích hợp TNHN trong dạy học viết. Nhà trường cũng chưa cụ thể hoá trong việc lập kế hoạch, tư vấn, hỗ trợ, giám sát HS và GV bộ môn Ngữ văn thực hiện tích hợp hoạt động TNHN. CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP TÍCH HỢP TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM 2.1. Các biện pháp Cùng với việc đề xuất các biện pháp, chúng tôi trình bày phần áp dụng (thực nghiệm tại 2 lớp 10A9 và 10A13 (trường THPT Diễn Châu 4) để thể hiện rõ hiệu quả của từng biện pháp này. 2.1.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam a. Mục tiêu bịện pháp Hướng dẫn HS ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động viết có ý nghĩa to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. CNTT là phương tiện hỗ trợ đắc lực và hiệu quả trong dạy học, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa. Vai trò và vị trí của CNTT trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục các kĩ năng số ngày càng quan trọng khi đặt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra với tốc độ nhanh chưa từng có. Chuyển đổi số trong giáo dục trở thành nhiệm vụ cấp bách của quốc gia. Yêu cầu phải chuyển đổi từ dạy và học theo cách truyền thống sang việc dạy và học trên các nền tảng số là một xu thế tất yếu. Sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ số đối với cả người học và người dạy là tiền đề hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục trong thời đại công nghệ số. Biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng CNTT vào hoạt động viết nhằm phát triển năng lực số cho người học. Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng phù hợp các thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ số, góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2018 ở cấp THPT là: giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất đã được hình thành ở trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu. 13
  19. Hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm CNTT trong hoạt động Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam còn hướng tới mục đích tăng sự hấp dẫn cho bài học, làm cho bài học sinh động và có tính ứng dụng thực tiễn cao hơn. HS hứng thú hơn, tránh được sự nhàm chán, khô khan, đơn điệu, áp đặt, máy móc. b. Cách thức tổ chức GV Ngữ Văn có thể phối hợp với GV môn Tin học để hướng dẫn HS trong các hoạt động sau đây: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa một số công cụ, phần mềm CNTT đối với hoạt động viết báo cáo nghiên cứu. Ví dụ: Inkscape, Canva… (thiết kế đồ họạ); Microsoft Word (soạn thảo văn bản), Microsoft Powerpoint (tạo bài thuyết trình với các slide thể hiện dưới nhiều dạng (văn bản, hình ảnh, video, âm thanh, biểu đồ, ...), Microsoft Excel (xử lý bảng tính; ghi lại và trình bày các thông tin dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dụng số liệu thống kê trực quan) … Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cài đặt, sử dụng một số phần mềm công nghệ số - Hướng dẫn HS cài đặt và sử dụng hữu ích các ứng dụng phổ biến như: Google, Youtube, Zalo, Facebook, Instagram, Zoom, Teams … Hướng dẫn sử dụng thêm các trang Web khác như: Blog, Wikipedia … - Hướng dẫn HS truy cập và khai thác các nguồn tài liệu học tập trên các nền tảng mạng xã hội (Google, Violet, 123.doc.vn, Ebook.edu, Tailieuhoctap.net…) - Hướng dẫn HS kết nối với bạn bè ở các vùng miền khác, các GV khác qua các nền tảng xã hội để trao đổi tài liệu học tập, chia sẻ các nội dung bài học. Hoạt động 3: Hướng dẫn sử dụng Powerpoint, Canva, Inkscape… để thiết kế bài tập viết báo cáo, trình chiếu báo cáo khi thuyết trình. Hoạt động 4: Sử dụng công cụ để đánh giá hiệu quả sử dụng các phần mềm công nghệ số của HS trong quá trình học tập phần Viết của bài 5 (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống). Thời điểm sử dụng hình thức trải nghiệm này: HS thực hiện dự án ngoài giờ lên lớp. Ở tiết học, trong phần vận dụng, GV tổ chức cho HS sử dụng kết quả dự án được thực hiện trên Powerpoint, Canva để nâng cao kiến thức bài học, đưa bài học gắn với thực tiễn. c. Áp dụng Hướng dẫn HS ứng dụng Powerpoint hoặc Canva để thiết kế và trình chiếu bản tóm tắt báo cáo nghiên cứu về lễ hội đền Cuông ở xã Diễn An (Diễn Châu, Nghệ An) Thời điểm áp dụng: thực hiện dự án: ngoài giờ lên lớp; trình bày báo cáo: phần vận dụng trong tiết học viết ở bài 5. 14
  20. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm, tác dụng của hai phần mêm Powerpiont và Cava trong việc thiết kế, trình chiếu bài tập. Hoạt động 2: GV hướng dẫn cho HS thiết kế bài tập trên Powerpoint và Canva để trình chiếu, hướng dẫn HS quy trình thiết kế bài tập trên các công cụ này. Tôi đã phối hợp với GV môn Tin học chỉ dẫn từng bước cụ thể, chi tiết giúp các em thành thạo trong việc tạo các slide, viết bài dười dạng dàn ý, kiểu chữ, cỡ chữ, trang trí trên các trang, tạo hiệu ứng sinh động. Sau khi HS đã thành thạo ở khâu thiết kế các trang trình chiếu, GV hướng dẫn cho các em thành thạo cách trình chiếu, kết hợp trình chiếu văn bản, hình ảnh và thuyết trình bằng lời nói. HS tham khảo link hướng dẫn thiết kế bài tập trên Powerpoint: https://www.youtube.com/watch?v=RnLWqIaJC68 HS tham khảo link hướng dẫn thiết kế bài tập trên Canva: https://www.youtube.com/watch?v=ptHWwzp1Rwk Hoạt động 3: GV Chia lớp thành 4 nhóm, giao dự án cho các nhóm. Mỗi nhóm lựa chọn nội dung cụ thể (lịch sử lễ hội; đặc điểm của lễ hội; ý nghĩa văn hoá và tâm linh của lễ hội đối với người dân địa phương; trách nhiệm của HS đối với vấn đề bảo tồn, phát triển, quảng bá lễ hội của địa phương…). HS mỗi nhóm thống nhất lựa chọn phần mềm hỗ trợ (Powerpoint hoặc Canva). Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS thực hành sử dụng Powerpoint, Canva để thực hành báo cáo, yêu cầu HS thành thạo các thao tác trình chiếu, kết hợp trình chiếu văn bản, trình chiếu hình ảnh với thuyết trình. Hoạt động 5: GV sử dụng thang đo để đánh giá quá trình sử dụng các phần mềm Powerpoint hoặc Canva để thiết kế và trình chiếu báo cáo. Hình 2.1.1.1. Thiết kế bài tóm tắt báo cáo nghiên cứu trên Canva nhóm 3, 10A9 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2