intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

106
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trâu nước ta thuần hoá chủ yếu được sử dụng cho cày kéo. Thịt trâu vẫn bị xem là sản phẩm tận thu khi trâu không còn khả năng làm việc, vì vậy tiềm năng sản xuất thịt của trâu vẫn chưa được khai thác và phát huy. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 gam/ngày, nuôi vỗ béo có thể tăng trọng 800-1000 gam/ngày, có thể so sánh với bất cứ một giống bò thịt nào (Đào Lan Nhi, 2002). Tỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì không thua kém gì thịt bò (Vũ Duy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI

  1. TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC DINH DƯỠNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TRÂU TƠ NUÔI THỊT 7 - 18 THÁNG TUỔI Trịnh Văn Trung1, Mai Văn Sánh2* và Nguyễn Công Định1 1 Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi; 2Phòng Đào tạo và Thông tin, Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: Mai Văn Sánh, Phòng Đào tạo và Thông tin Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: 04.38.386.125 ; Fax: 04 38.398.775 ; Email : mvsanh@netnam.vn ABSTRACT Effect of nutrient levels on growth rate of growing buffaloes 7-18 months of age Eighteen growing buffaloes 6 months of age with body weight of 73-76 kg were used to determine the effect of different nutrient levels on growth rate of growing buffaloes. Experimental animals were divided into 3 treatments with completely randomized design (6 each). Three nutrient levels were 100% (control); 110% (T1) and 120% (T2) according to Kearl standard for growing buffaloes (1982). Daily dry matter (DM) feed intake in control group was lowest (4.78 kg), while in T2 treatment was highest (5.44 kg). Growth rate was highest in T2 (578.7 g/day), following by T1 (557.4 g) and lowest in control group (481.1g). Feed conversion was best in T1 (9.35 kg DM/kg weight gain) while it was 9.95 kg in control group. Key words: nutrient levels, growing buffaloes, feed in take, daily weight gain, feed conversion. ĐẶT VẤN ĐỀ Trâu nước ta thuần hoá chủ yếu được sử dụng cho cày kéo. Thịt trâu vẫn bị xem là sản phẩm tận thu khi trâu không còn khả năng làm việc, vì vậy tiềm năng sản xuất thịt của trâu vẫn chưa đ ược khai thác và phát huy. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 gam/ngày, nuôi vỗ béo có thể tăng trọng 800 -1000 gam/ngày, có thể so sánh với bất cứ một giống bò thịt nào (Đào Lan Nhi, 2002). T ỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì không thua kém gì thịt bò (Vũ Duy Giảng, 1999; Đào Lan Nhi, 2002). Trâu chủ yếu được chăn thả trên đồng, tự thu nhặt cỏ và ít được bổ sung thêm thức ăn mặc dù việc tự gặm cỏ tự nhiên chưa đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Việc chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt, chế độ dinh dưỡng không đáp ứng đủ nhu cầu dẫn đến khô ng phát huy hết tiềm năng di truyền của chúng, trâu thường p hát triển chậm, năng suất thấp, đ ặc biệt ở giai đoạn 6 -18 tháng tuổi, khi trâu đ ang có tốc độ sinh trưởng cao. Muốn phát huy thật tốt tiềm năng của giống thì phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng của gia súc. Các thí nghiệm trước đây của Đào Lan Nhi (2002); Trịnh Văn Trung và cs (2006) đã thăm dò tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) và thấy rằng tương đối thích hợp với trâu sinh trưởng, tuy vậy chưa xác đ ịnh được tiềm năng sinh trưởng của chúng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng tới khả năng sinh trưởng của trâu tơ nuôi thịt 7 - 18 tháng tuổi” nhằm mục đích đánh giá tiềm năng tăng trọng của trâu tơ 7 -18 tháng tuổi nuôi với các mức dinh dưỡng cao hơn tiêu chuẩn của Kearl (1982), trên cơ sở đó đề xuất mức dinh d ưỡng thích hợp cho trâu nuô i lấy thịt. VẬT LIỆU VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành tại xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Thời gian: năm 2007. Đối tượng và vật liệu Đối tượng: trâu tơ 7 - 18 tháng tuổi. Vật liệu: cỏ tự nhiên, thức ăn tinh hỗn hợp 29
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 Bố trí thí nghiệm Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đ ược bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng số 18 trâu tơ 6 tháng tuổi có khối lượng từ 73 kg đến 76 kg, chia ngẫu nhiên làm 3 lô, mỗi lô 6 con (3 đ ực và 3 cái), các lô đồng đều nhau về khối lượng cơ thể. Trâu được tẩy giun sán trước khi b ắt đầu thí nghiệm và nhốt riêng mỗi con một ô để theo dõi cá thể. Khẩu phần ăn: khẩu phần đ ược xây dựng dựa theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) như sau: Lô đối chứng (lô ĐC): ăn khẩu phần bằng 100% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982). Lô thí nghiệm 1 (lô TN1): ăn khẩu phần bằng 110% theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982). Lô thí nghiệm 2 (lô TN2): ăn khẩu phần bằng 120 % theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982). Chế độ nuôi: thức ăn đ ược cân riêng cho từng con. Thức ăn tinh cho ăn trước, sau đó đến thức ăn thô xanh. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Lượng thức ăn ăn vào: thức ăn cung cấp và thừa đ ược cân hàng ngày để xác định lượng thức ăn ăn vào. Lượng chất khô ăn vào được tính như sau: Chất khô thu nhận = (thức ăn cho vào x % chất khô của thức ăn cho vào) - (thức ăn còn thừa x % chất khô của thức ăn còn thừa). Tăng trọng của trâu Tất cả trâu đều đ ược cân trước khi thí nghiệm và mỗi tháng một lần vào buổi sáng trước khi cho ăn bằng cân điện tử Rudd weight - 1200. Tăng trọng của trâu được tính theo công thức sau: P2 - P1 P tăng trọng (g/ngày) = x 1000 g T Trong đó: P: tăng trọng của trâu ở giai đoạn thí nghiệm (g/ngày) P1: khối lượng trâu lần cân trước (kg) P2: khối lượng trâu lần cân sau (kg) t: thời gian theo dõi (ngày) - Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: Được tính theo công thức sau: A T = P Trong đó: T: tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg) A: tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ cả giai đoạn (kg) P: khối lượng tăng cả giai đoạn (kg) Xử lý số liệu Số liệu đ ược xử lý thống kê sinh vật học theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) với hàm General Linear Model (GLM) trên Minitab Version 13.0 đ ể xác định các tương tác. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 30
  3. TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … Lượng thức ăn thu nhận trung bình hàng ngày của trâu được thể hiện tại Bảng 1. Bảng 1. Lượng thức ăn thu nhận đ ược hàng ngày của trâu thí nghiệm Lô Đơn Chỉ tiêu SEM ĐC TN1 TN2 vị (100%) (110%) (120%) Lượng VCK cỏ Kg 3,01 2,83 2,72 0,15 1,76 a 2,38b 2,71b Lượng VCK của thức ăn tinh Kg 0,11 Tổng lượng VCK Kg 4,78 5,21 5,44 0,19 Lượng VCK/100 kg KLCT Kg 2,69 2,81 2,87 0,11 Lượng VCK so với tiêu chuẩn ăn % 98,5 102,9 105,1 50,67 a 56,24 ab 59,23b Tổng năng lượng trao đổi MJ 2,04 28,61 a 30,33 ab 31,28b NLTĐ/100 kg KLCT MJ 1,52 NLTĐ so với tiêu chu ẩn ăn % 99,0 105,0 108,3 561,2 a 634,5 b 673,2b Tổng lượng protein thô G 22,90 316,7 a 342,2 b 355,4b Lượng protein/100 kg KLCT G 12,94 Lượng protein so với tiêu chuẩn ăn % 97,7 105,6 109,7 - 100%; 110%; 120% là mức dinh dưỡng so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) - Các số trung bình mang chữ cái khác nhau trong một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Lượng thức ăn tinh thu nhận được hàng ngày của trâu tăng dần theo mức dinh dưỡng trong khẩu p hần, cao nhất lô TN2 (2,71 kg), tiếp đến lô TN1 (2,38 kg), thấp nhất lô ĐC (1,76 kg). Lượng thức ăn thô xanh ở lô ĐC trâu ăn hết, các lô TN trâu ăn không hết và giảm dần theo mức dinh dưỡng trong khẩu phần. Thấp nhất lô TN2 (2,72 kg), tiếp đến lô TN1 (2,83 kg), cao nhất lô ĐC (3,01 kg). Tổng lượng VCK cũng nh ư lượng VCK tính tr ên 100 kg khối l ượng cơ thể thu nhận đ ược h àng ngày c ủa trâu ở các lô thí nghiệm đều cao h ơn lô ĐC, nhưng không có s ự sai k hác về ý nghĩa thống k ê. So với tiêu chu ẩn ăn cho trâu sinh tr ư ởng của Kearl (1982) lô ĐC trâu thu nhận đ ược 98,5%, lô TN1 là 102,9%, cao nh ất lô TN2 là 105,1%. Như vậy, với khẩu phần ăn cao hơn 10% và 20% so với tiêu chu ẩn ăn trâu ăn không hết, lư ợng VCK thu nhận đ ược hàng ngày nhiều nhất cao hơn 5,1%. Tổng năng lượng trao đổi cũng như năng lượng trao đổi tính trên 100 kg khối lượng cơ thể thu nhận được hàng ngày của trâu tăng dần theo mức dinh d ưỡng trong khẩu phần. Cao nhất ở lô TN2, thấp nhất lô ĐC. Có sự sai khác giữa lô ĐC so với lô TN2, giữa lô ĐC và lô TN1 cũng như lô TN1 và lô TN2 không có sự sai khác (P>0,05). So với tiêu chu ẩn ăn cho trâu sinh t rư ởng của Kearl (1982) lô ĐC đạt gần t ương đương (99,0%), lô TN1 cao hơn 5%, lô TN2 cao hơn 8,3%. Năng lượng trao đổi thu nhận đ ược h àng ngày tính trên 100 kg khối lượng cơ thể của trâu được biểu diễn tại B iểu đồ 1 Tương tự như năng lượng trao đổi, lư ợng protein thô thu nhận đ ược h àng ngày của trâu ở các lô thí nghiệm đều cao hơn so với lô ĐC (P
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 31.28 32 30.33 NLT§/100kg KLCT 30 28.61 28 26 L« §C (100%) L« TN1(110%) L« TN2(120%) L« thÝ nghiÖm B iểu đồ 1 . Năng lượng trao đổi thu nhận đ ược h àng ngày của trâu Tăng m ức dinh d ưỡng trong khẩu phần năng l ư ợng trao đổi và protein thô tăng d ần. Điều n ày là hoàn toàn phù hợp do lư ợng thức ăn tinh trâu ăn được tăng lên, hàm lư ợng protein t hô và năng lượng trao đổi của thức ăn tinh cao so với thức ăn thô xanh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có tính tương đồng với Đào Lan Nhi (2002) nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi trong khẩu p h ần ăn tới lư ợng thức ăn thu n hận h àng ngày của trâu cho thấy: trâu tơ 18 -20 tháng tu ổi lượng VCK thu nhận đ ược h àng ngày là 2,48; 2,88 và 3,16 kg/100kg kh ối lư ợng cơ thể t ương ứ ng với các mức năng lượng 80%; 100% và 120% theo tiêu chu ẩn ăn của trâu sinh t rư ởng của Kearl (1982). Khả năng tăng trọng của trâu trong thời gian thí nghiệm Kết quả về sự thay đổi khối lượng và tăng trọng của trâu thí nghiệm được nuôi dưỡng với các mức dinh dưỡng khác nhau được trình bày trên Bảng 2. Bảng 2 cho thấy, khối lượng của trâu bắt đầu thí nghiệm ở các lô thí nghiệm và đối chứng là tương đương nhau từ 73 kg đến 76 kg, sau thời gian nuôi thí nghiệm trâu ở lô TN2 có khối lượng lớn nhất đạt trung bình là 281,3 kg, tiếp đến lô TN1 là 276,3 kg, thấp nhất lô đối chứng khối lượng trâu chỉ đạt 247,0 kg. Ở các lô thí nghiệm trâu đ ược ăn khẩu phần có mức năng lượng trao đổi cao hơn 5% và 8,3% so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982), khối lượng của trâu đều cao hơn so với lô ĐC (P0,05). Bảng 2. Khả năng tăng trọng của trâu trong thời gian thí nghiệm Lô Chỉ tiêu Đơn vị SEM ĐC TN1 TN2 (100%) (110%) (120%) Khối lượng bắt đầu TN Kg 73,9 75,6 73,0 2,51 247,0a 276,3 b 281,3b Khối lượng kết thúc Kg 6,35 173,1a 200,7 b 208,3b Khối lượng tăng cả giai đoạn Kg 5,26 481,1a 557,4 b 578,7b Tăng trọng trung bình/ngày G 12,9 Tăng trọng so với ĐC % 100 115,8 120,2 - 100%; 110%; 120% là mức dinh dưỡng so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) Các số trung bình mang chữ cái khác nhau trong một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  5. TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … nhất lô đối chứng (mức NLTĐ là 99%) 481,1 g/con/ngày. ở tất cả các lô thí nghiệm trâu được ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng cao hơn so với tiêu chu ẩn ăn của Kearl (1982) đều cho tăng trọng cao hơn so với lô đối chứng (P0,05). Truyền thống nuôi trâu của dân ta là chăn thả tự do, thức ăn chủ yếu là cỏ tự nhiên và các phụ p hẩm nông nghiệp giàu xơ, lượng thức ăn tự gặm đ ược không đ áp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trâu, do vậy trâu chậm lớn, tăng trọng thấp. Sau khi ăn khẩu phần thí nghiệm, mức dinh d ưỡng được cung cấp đầy đủ hơn, đặc biệt ở lô thí nghiệm trâu ăn khẩu phần có mức năng lượng trao đổi cao hơn 5 - 8 ,3% so với tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) trâu cho tăng trọng cao hơn rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với các tác giả trước đây như: Đào Lan Nhi (2002) nuôi trâu tơ 18 -20 tháng tu ổi với mức NLTĐ trong khẩu phần là 80%; 100% và 120% so với tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) cho tăng trọng tương ứng là 359 g; 504 g và 564 g/con/ngày. Terzano và cs (1995) nuôi trâu tơ 24 tháng tuổi với mức dinh d ưỡng thấp và cao trâu cho tăng trọng 530 g và 678 g/con/ngày. Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng khác nhau trong khẩu phần tới khả năng tăng trọng của trâu biểu diễn tại Biểu đồ 1. 578.7 557.4 600 T¨ng träng (g/ngµy) 481.1 500 400 300 L« §C (100%) L« TN1(110%) L« TN2(120%) L« thÝ nghiÖm Biểu đồ 2. Tăng trọng trung bình hàng ngày của trâu thí nghiệm Biểu đồ 1 thể hiện rõ hơn ảnh hưởng của các mức dinh d ưỡng khác nhau trong khẩu phần đến khả năng tăng trọng của trâu. Mức năng lượng trao đổi cao hơn 5% - 8,3% so với tiêu chu ẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) trâu cho tăng trọng cao đạt 557,4g và 578,7g/con/ngày và cao hơn 15,8 - 20,2%. Tăng tr ọng trung bình hàng ngày của trâu ở lô ĐC thấp hơn so với khả năng tăng trọ ng theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982). Điều này có lẽ là do trâu được nuôi nhốt trong chuồng, không được đầm tắm, đặc biệt vào những ngày oi b ức (do tuyến mồ hôi ít, da lại d ày, nên việc phát tán nhiệt của cơ thể gặp khó khăn, trong trường hợp như vậy, trâu phải nhờ nước để điều ho à thân nhiệt). Khả năng chuyển hoá thức ăn của trâu Lượng thức ăn cần thiết để sản xuất 1kg khối lượng cơ thể phụ thuộc vào thức ăn trâu ăn được hàng ngày và mức tăng trọng tương ứ ng. Thức ăn chất lượng và khẩu phần hợp lý giúp cho gia súc ngon miệng và tăng trọng được cải thiện. Điều đó có nghĩa là t ỷ lệ chuyển hoá thức ăn tốt hơn, tiêu tốn các chất dinh dưỡng cho 1kg tăng trọng giảm. ảnh hưởng của các mức dinh d ưỡng khác nhau trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của trâu đ ược trình b ày ở Bảng 3. 33
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19 -Tháng 8-2009 Bảng 3 cho thấy, tiêu tốn VCK, năng lượng trao đổi và protein thô cho 1kg tăng trọng của trâu thấp nhất ở lô TN1, tiếp đến lô ĐC, cao nhất lô TN2. Tuy nhiên, giữa các lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác về ý nghĩa thống kê (P>0,05). Theo Đào Lan Nhi (2002) nuôi dưỡng trâu 18-20 tháng tu ổi với mức năng lượng trao đổi là 80%; 100% và 120% theo tiêu chu ẩn ăn cho trâu sinh tr ưởng của Kearl (1982) tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng trọng tương ứng là 13,21 kg; 11,36 kg và 11,8 kg. W anapat và Wachirapakorn (1990) nghiên cứu bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần của t râu tơ 18 - 24 tháng tuổi nhận thấy tiêu t ốn từ 10,5 kg đến 19,8 kg VCK cho 1 kg tăng t rọng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn có thể đ ược giải thích là do khả năng t ăng tr ọng của trâu ở giai đoạn 7 - 18 tháng tuổi cao hơn trâu ở giai đoạn 18 - 24 tháng tuổi. Bảng 3. Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng của trâu thí nghiệm Lô Chỉ tiêu Đơn vị SEM ĐC TN1 TN2 (100%) (110%) (120%) Tổng VCK tiêu thụ Kg 1720,8 1875,6 1958,4 63,37 18241,2 a 20246,4 ab 21322,8b Tống NLTĐ tiêu thụ MJ 675,30 202,0a 228,4ab 242,3 b Tổng lượng protein thô tiêu thụ Kg 7,56 173,1a 200,7 b 208,3 b Tổng khối lượng tăng Kg 5,26 Tiêu tốn VCK/kg tăng trọng Kg 9,95 9,35 9,44 0,42 Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng trọng MJ 105,7 101,0 102,8 4,41 Tiêu tốn protein/kg tăng trọng Kg 1,17 1,14 1,17 0,05 100%; 110%; 120% là mức dinh dưỡng so với tiêu chuẩn ăncho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) Các số trung bình mang chữ cái khác nhau trong một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  7. TRỊNH VĂN TRUNG – Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng … Với mức năng lượng trao đổi thu nhận được hàng ngày cao hơn 5% - 8,3% so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) trâu cho tăng trọng khá cao (557,4 - 578,7 g/con/ngày) và cao hơn so với lô đối chứng từ 15,8% - 20,2% Khi trâu thu nhận mức năng lượng trao đổi cao hơn từ 5 - 8,3% thì tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng giảm (9,35k g - 9,44 kg) so với lô đối chứng 9,95kg Tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) là phù hợp cho trâu sinh trưởng, song để phát huy tiềm năng sinh trưởng của chúng có thể nuôi với mức dinh dưỡng cao hơn 5 - 10%. Đề nghị Trong sản xuất có thể nuôi trâu với khẩu phần có mức dinh dưỡng cao hơn 5 - 10% so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982) để phát huy tiềm năng sinh trưởng của chúng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đào Lan Nhi (2002), Nghiên cứu nuôi vỗ béo trâu 18-24 tháng tu ổi bằng nguồn thức ăn sẵn có nhằm tăng khả năng cho thịt, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. Kearl. C (1982). Nutrient requirements of ruminants in developing countries, International feedstuffs Institute, U TAH, Agricultural Experiment Station, UTAN, State University, Logan December 1982.p. 109- 112. Ragheb E. E., A. Z. Basiony and A. Y. El - Badawi, (1989), "Fattening performance of buffalo calves fed two rations of different energy rations ratios", Proceedings of the third Egyptan British conference on animals, fish and poultry production, 7-10 Oct. Alecxandria, Egypt. Vol. 2, p. 563-570. Terzano G. M., V. L. Barile A. Borghese and S. Mongiorgi (1995), "Feeding levels effects on onset of puberty in buffalo heifers of Mediterranean breed", Atti-della-Sosieta-Italiana-delle-Science 47, Italy, p.1803- 1807. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2006), "Ảnh hưởng của tỷ lệ tinh/thô trong khẩu phần đến tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của nghé 7 - 12 tháng tu ổi ” . Báo cáo Khoa học năm 2005 – phần nghiên cứu thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi- Viện Chăn nuôi, tr. 1-7. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2007),. Ảnh hưởng của các mức bổ sung bột lá sắn khác nhau trong khẩu phần đến lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hoá và khả năng sinh trưởng của trâu tơ 13-18 tháng tuổi”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Số 9, tr. 26- 33. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Trọng Tiến và Nguyễn Xuân Trạch (1999). “Điều tra, đánh giá và định hướng phát triển đàn trâu miền Bắc Việt Nam”. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài năm 1999, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Wanapat M. and C. Wachirapakorn (1990), "Utilization of roughage and concentrate by feedlot swamp buffaloes (Bubalus bubalis)", Asian- Australian Journal of Animal Science 3, p. 195-204. *Người phản biện: KS. Đăng Đình Hanh ; TS. Vũ Văn Nội 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2