Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỘT MISTRAL ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH Ở LỢN CON THEO MẸ
lượt xem 10
download
Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một khâu rất quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn. Số lượng lợn con cai sữa hàng năm của mỗi nái là nhân tố đóng góp chính tới hiệu quả kinh tế của mỗi đơn vị chăn nuôi. Ở những cơ sở chăn nuôi tốt, tỉ lệ lợn con chết trong giai đoạn theo mẹ là 5- 8%, trong đó khoảng 30% số lợn con chết trước hoặc trong khi sinh, 44% chết trong 2 ngày đầu tiên sau khi đẻ (Alexander và Muirhead, 1997), chính vì vậy công tác quản lý, chăm sóc lợn con sơ sinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỘT MISTRAL ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH Ở LỢN CON THEO MẸ
- HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral ... ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỘT MISTRAL ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH Ở LỢN CON THEO MẸ Hoàng Thị Phi Phượng*, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thi Hương, Phạm Thị Thuý và Trần Thanh Huyền Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương *Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Phi Phượng – Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương Tel: 0988.133841; Email: loanphuong65@yahoo.com ABSTRACT Effects of mistral powder application on piglet performance in Thụy Phuong pig research center Mistral powder trials with piglets were carried out to investigate the effects of Mistral on piglets performance in national pig research center. A total of 732 piglets from 72 sows were randomly allotted into three groups of 24 litters. In group 1, the piglets were dipped from neck to bottom with Mistral powder immediately after birth; Group 2, the piglets were dipped powder of Viet Nam; Group 3, no application of Mistral or powder of Viet Nam. The study demonstrated that the administration of this Mistral powder to piglets as soon as after birth resulted in significant less incidence of piglets with diarrhea (2.421%) and less days to stopping diarrhea (1.6days) compared to the control group (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008, tại trại lợn giống hạt nhân Thụ y Phương thu ộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương. 72 ổ lợn con được chia ngẫu nhiên thành ba lô, đồng đều về giống và lứa đẻ của lợn mẹ. Mỗi lô gồm 24 ổ đẻ. Lô 1: sử dụng bột xoa Mistral của Pháp. Lô 2: sử dụng bột xoa của Việt Nam. Lô 3 (đối chứng): không sử dụng bột xoa. Lợn con được xoa bột ngay sau khi sinh ra, xoa từ cổ trở xuống, xoa toàn bộ cơ thể và sau đó rắc một lớp mỏng nơi lợn con nằm. Các chỉ tiêu theo dõi Khối lượng lúc sơ sinh (b ắt đầu thí nghiệm) và cai sữa 21 ngày tu ổi (kết thúc thí nghiệm) Tỉ lệ mắc bệnh, thời gian điều trị khỏi và tỉ lệ chết do tiêu chảy. Tỉ lệ mắc bệnh, thời gian điều trị khỏi và tỉ lệ chết do viêm da. Chi phí thức ăn cho lợn mẹ trong giai đoạn nuôi con Chi phí thức ăn cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ Chi phí thu ốc thú y của từng lô trong giai đoạn thí nghiệm Chi phí mua bột xoa Tính hiệu quả kinh tế Khối lượng (KL) lợn con tăng = KL lúc kết thúc TN – KL lúc b ắt đầu TN. Tổng thu = KL lợn con tăng x đơn giá /kg P Tổng chi = Chi phí TĂ cho lợn mẹ + TĂ cho lợn con + Thuốc thú y + Giá mua bột xoa Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - Tổng chi Xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab 13.0 trên máy tính. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn con sơ sinh đến tăng khối lượng và tỉ lệ hao hụt lợn con trong giai đoạn theo mẹ Kết quả xác định ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đ ến tăng khối lượng và tỉ lệ hao hụt của lợn con giai đoạn theo mẹ được trình bày ở bảng 1. Các chỉ tiêu tăng khối lượng và tỉ lệ hao hụt ở lô sử dụng bột xoa của Pháp và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam không có sự sai khác rõ rệt (P>0,05). Số con cai sữa ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (9,67 con/ổ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (9,58 con/ổ) và cao hơn lô đối chứng (9,54 con/ổ) (P=0,043). Khối lượng lợn con cai sữa ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (59,45 kg/ổ) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (58,65 kg/ổ) cao hơn so với lô đối chứng (56,39 kg/ổ) (P=0,046). Tương tự tăng khối lượng của lợn ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (229,74 g/con/ngày) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam cao hơn lô đối chứng (218,61g/con/ngày) (P=0,037). Tỉ lệ hao hụt lợn ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (4,92%) thấp hơn so với lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (5,35%) và thấp hơn so với lô đối chứng (6,53%). 2
- HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral ... Bột xoa có tác dụng làm khô cơ thể ngay lập tức giúp cho lợn con không bị lạnh, làm sạch và nhanh khô cuống rốn phòng nhiễm trùng qua đường rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm bú được sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng cũng như khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Theo Lumb (2003), tỉ lệ chết của lợn con theo mẹ ở lô có sử dụng bột xoa Mistral thấp hơn 13% và khối lượng lợn con cai sữa tăng 3,7% so với lô đối chứng. Kết quả trong thí nghiệm này cho thấy, lô có sử dụng bột xoa cho lợn sơ sinh có tỉ lệ hao hụt thấp hơn lô đối chứng không sử dụng bột xoa cho lợn sơ sinh, nhưng chỉ thấp hơn từ 1,18 đến 1,61% và khối lượng lợn con cai sữa tăng từ 2,26 đến 3,06 kg lợn con/ổ, tương đương với 4,0% đến 5,4% so với lô đối chứng. Bảng 1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đ ến tăng khối lượng và tỉ lệ hao hụt của lợn con giai đoạn theo mẹ Chỉ tiêu theo dõi Lô 3 (ĐC) Lô 1 (Pháp) Lô 2 (VN) SE P Tổ số ổ lợn TN 24 24 24 10,17 a 10,13 a 10,21 a Số con sơ sinh/ổ 0,14 0,061 9,67 a 9,58 ab 9,54 bc Số con cai sữa/ổ 0,18 0,043 13,48 a 13,37 a 13,47 a KL sơ sinh/ổ (kg) 0,23 0,072 59,45 a 58,65 a 56,39b KL cai sữa/ổ (kg) 0,56 0,046 4,92 a 5,35 a 6,53 b Tỉ lệ hao hụt (%) 0,11 0,044 229,74a 228,56 a 218,61 b Tăng khối lượng (g/con/ngày) 7,11 0,037 Các giá trị trong cùng một hàng nếu mang chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa (P0.05) Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn con sơ sinh đến tỉ lệ mắc tiêu chảy và viêm da ở lợn con giai đoạn theo mẹ Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đ ến tỉ lệ tiêu chảy của lợn con giai đoạn theo mẹ đ ược trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến hội chứng tiêu chảy của lợn con giai đoạn theo mẹ Chỉ tiêu theo dõi Lô 3 (ĐC) Lô 1 (Pháp) Lô 2 (VN) SE P Tổng số lợn thí nghiệm 244 243 245 Số con mắc 23 23 29 9.43 a 9.47 a 11.84 b Tỉ lệ mắc (%) 0.56 0.039 Số con khỏi 18 18 23 78.26 a 78.26 a 79.31 a Tỉ lệ khỏi (%) 9,17 0,072 2.1a 2.2a 3.7 b Thời gian điều trị (ngày) 0,15 0,043 Số con hao hụt 5 5 6 2.05 a 2.06a 2.45b Tỉ lệ hao hụt (%) 0,31 0,047 Tỉ lệ lợn con mắc tiêu chảy ở lô đối chứng (11,84%) cao hơn ở lô sử dụng bột xoa Mistral (9,43%) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (9,47%) (P = 0,039). Trong số lợn con bị tiêu chảy, thời gian điều trị khỏi ở lô sử dụng bột Mistral (2,1ngày) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (2,2 ngày) thấp hơn lô đối chứng (3,7 ngày) (P = 0 ,043). Tỉ lệ lợn hao hụt do tiêu chảy ở lô đối chứng (2,45%) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (2,05%) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (2,06%) (P = 0,047). Chavananikul và cs, (2004) đã tiến hành một thí nghiệm tại tỉnh Ratchaburi của Thái Lan, ứng dụng chế phẩm Mistral cho lợn con sơ sinh đ ã làm tỉ lệ tiêu chảy trong tuần đầu tiên sau khi sinh giảm 40% so với lô đối chứng. Kết quả của thí nghiệm này cho thấy, t ỉ lệ lợn con tiêu chảy ở lô sử dụng bột xoa Mistral và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam thấp hơn lô đối chứng 3
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009 lần lượt là 2,41% và 2,37%. Ảnh hưởng của sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đ ến viêm da lợn con giai đoạn theo mẹ được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3 . Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đ ến bệnh viêm da ở lợn con giai đoạn theo mẹ Chỉ tiêu theo dõi Lô 3 (ĐC) Lô 1 (Pháp) Lô 2 (VN) SE P Tổng số lợn thí nghiệm 244 243 245 Số con viêm da 13 14 19 5.33 a 5.76 a 7.76 b Tỉ lệ mắc (%) 0.75 0.033 Số con khỏi 9 9 13 69.23 a 64.29 a 68.42 a Tỉ lệ khỏi (%) 9,17 0,064 5,13 a 5,29 a 7,64 b Thời gian điều trị (ngày) 0,15 0,021 Số con hao hụt 4 5 6 1.64 a 2.06 a 2.45 b Tỉ lệ hao hụt (%) 0,31 0,038 Tỉ lệ mắc viêm da ở lô đối chứng (7,76 %) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (5,33%) và lô sử dụng bộ t xoa của Việt Nam (5,76%) (P = 0,033). Trong số lợn con bị viêm da, thời gian đ iều trị khỏi ở lô sử dụng bột Mistral (5,13 ngày) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (5,29 ngày) thấp hơn lô đối chứng (7,64 ngày) (P = 0,021). Tỉ lệ hao hụt do viêm da ở lô đố i chứng (2,45%) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (1,64%) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (2,06%) (P = 0,038). Staphylococus hyicus là nguyên nhân chính gây b ệnh viêm da tiết dịch ở lợn con theo mẹ. Vi khu ẩn S taphylococus hyicus tồn tại sẵn trong đ ường sinh dục của lợn mẹ hoặc trong chuồng nuôi. Chúng xâm nhập và gây b ệnh cho lợn con ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh. Tỉ lệ mắc bệnh thấp hay cao tuỳ thuộc vào mùa vụ, điều kiện vệ sinh của mỗi trại, sức đề kháng của b ản thân con vật và tỉ lệ chết có thể lên đến 70% trong các đ àn nhiễm bệnh (Wegener và Skov Jensen, 2001). Sử dụng bột xoa cho lợn ngay sau khi sinh có tác dụng làm khô và sạch cơ thể ngăn chặn vi khu ẩn xâm nhập ngay từ khi mới sinh. Vì vậy, tỉ lệ viêm da ở lợn con đ ược xoa bột thấp hơn so với lợn không xoa bột và mức độ viêm da nhẹ hơn dẫn đến thời gian điều trị ngắn hơn. Mặt khác, lợn con được xoa bột ngay từ khi sinh ra sẽ mau cứng cáp để bú được sữa đầu sớm. Sữa đầu có nguồn năng lượng rất lớn, có hàm lượng kháng thể cao và lợn con chỉ có khả năng hấp thu tốt kháng thể mẹ truyền trong những giờ đầu sau khi sinh. Chính vì vậy, bú sữa đầu sớm là yếu tố rất quan trọng đối với lợn con sơ sinh giúp cho lợn khoẻ mạnh và chống chịu tốt với những tác động bất lợi từ bên ngoài. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh trong giai đoạn lợn con theo mẹ đ ược thể hiện ở Bảng 4. 4
- HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral ... Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh trong giai đo ạn lợn con theo mẹ Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 Lô 2 Lô 3 Khối lượng lợn tăng 1103,40 1086,80 1030,19 Tổng thu (đ) 27.585.000 27.170.000 25.754.750 Chi phí TĂ cho lợn mẹ 16.643.088 16.558.819 16.474.550 Chi phí TĂ cho lợn con 1.621.555 1.629.850 1.584.230 Chi phí mua bột xoa 1.250.000 1.000.000 - Chi thuốc điều trị tiêu chảy 193.200 195.500 258.100 Chi thuốc điều trị viêm da 195.000 224.000 342.000 Tổng chi (đ) 19.902.843 19.608.169 18.658.881 Hiệu quả kinh tế (đ) 7.682.157 7.561.831 7.095 .869 So sánh hiệu quả kinh tế của lô TN so với lô ĐC (đ) 568.288 465.962 - Tổng chi phí thức ăn cho lợn mẹ, thức ăn cho lợn con, chi phí bột xoa và chi thuốc thú y ở lô sử dụng bột xoa Mistral (19.902.843 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (19.608.169 đ )và cao hơn lô đối chứng (18.658.881 đ). Tổng thu ở lô sử dụng bột xoa Mistral (27.585.000 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (27.170.000 đ) và cao hơn lô đối chứng (25.754.750 đ ). Tiền lãi ở lô sử dụng bột xoa Mistral (7.682.157 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (7.561.831 đ) và cao hơn lô đối chứng (7.095.869 đ). Như vậy, tiền lãi ở lô sử dụng bột xoa Mistral của Pháp cao hơn so với lô đối chứng là 568.288 đồng và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam cao hơn so lô đối chứng là 465.962 đồng. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Lợn con ngay sau khi sinh ra được xoa bột Mistral của Pháp hoặc xoa bột của Việt Nam đều có mức tăng khối lượng cao hơn, tỉ lệ lợn mắc tiêu chảy, viêm da và tỉ lệ hao hụt thấp hơn lô đối chứng. Tiền lãi thu về ở lô có sử dụng bột xoa cao hơn so với lô đối chứng không sử dụng bột xoa cho lợn con sơ sinh. Đề nghị Trên cơ sở kết quả thí nghiệm đã đạt đ ược, đề nghị đưa sử dụng bột xoa cho lợn con sơ sinh vào quy trình chăn nuôi tại Trại lợn giống hạt nhân Thụy Phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alexander, T. J.L. and Muihead.M.R, (1997). Bệnh ngoài da. Tài liệu tham khảo cho trang trại: phòng và điều trị bệnh trên lợn. Nhà xuất bản 5M. Sheffied S35 OBP, Anh. Tr. 349-365. Chavananikul V., A. Nuntaprasert and M. Intarakamhaeng, (2004). Ảnh hưởng của sử dụng Mistral đến năng suất lợn con ở Thái Lan. Tạp chí quốc tế về vệ sinh thú y - Saint - Malo Wegener, H.C. and Skov -Jensen. E.W, (2001). Bệnh viêm da tiết dịch ở lợn. Trong: Các bệnh ở lợn. Nhà xuất bản Backwell Science. Oxford, Anh. Tr. 469-474. *Người phản biện: TS. Trinh Quang Tuyên; TS. Phạm Sỹ Tiệp 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Xác định khu vực cây xanh đồ thị bằng ảnh viễn thám có độ phân giải siêu cao - Quickbird
0 p | 548 | 135
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 296 | 59
-
Báo cáo khoa học: Đặc điểm của âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt- Ảnh hưởng của chúng đối với nói tiếng Anh của người Việt
3 p | 455 | 47
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra (pangasius hypophthalmus)
39 p | 232 | 41
-
Báo cáo khoa học Sử dụng hàm logit trong nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh
8 p | 203 | 36
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
7 p | 203 | 29
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Một số ví dụ về cách dùng hình ảnh và con số trong thành ngữ tiếng Việt, tiếng Pháp và tiếng Anh
7 p | 175 | 21
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo khoa học: Một số phương pháp hiệu chỉnh góc nghiêng của ảnh và ứng dụng
10 p | 158 | 13
-
Báo cáo khoa học: Vị thế của tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam
8 p | 165 | 12
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của ma trận hiệp phương sau cạnh đo đến kết quả bình phương sai lưới GPS
7 p | 147 | 10
-
Báo cáo khoa học:Khái quát hóa sự giống nhau và khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt trên phương diện đổi ngữ nghĩa
4 p | 153 | 8
-
Báo cáo khoa học: Chuỗi xung 3D MRCP nguyên lý và kỹ thuật tối ưu hình ảnh
19 p | 17 | 4
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sọ não trong chẩn đoán nhồi máu não trên máy cộng hưởng từ 1.5 TESLA.
30 p | 28 | 4
-
Báo cáo khoa học: Một số nhiễu ảnh thường gặp trong chụp cộng hưởng từ và cách khắc phục
15 p | 17 | 4
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 6 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn