Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN THẤP LÊN ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU + + VÀ HOẠT TÍNH MEN NA /K ATPASE Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeu s vannamei)"
lượt xem 37
download
tôm thẻ chân trắng Litopenaeus tiếp xúc với độ mặn là 0,5 ppt hoặc 1 ppt giảm nhanh chóng từ 800 mOsm tới 540 mOsm sau 6 giờ. Mức độ cũng giảm đáng kể từ 800 tới 560 mOsm mOsm trong tôm tiếp xúc với 3 ppt sau 6 giờ và 1 ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN THẤP LÊN ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU + + VÀ HOẠT TÍNH MEN NA /K ATPASE Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeu s vannamei)"
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ ẢNH HƯỞ NG C ỦA ĐỘ MẶ N THẤ P LÊN ĐI ỀU HÒA ÁP SUẤ T THẨ M THẤ U + + VÀ HOẠ T TÍNH MEN NA /K ATPASE Ở TÔM THẺ C HÂN TRẮ NG (Litopenaeu s vannamei) Đỗ Th ị Thanh Hương1 và Marcy N. Wilder2 ABS TRACT Hemolymph osmolality of the shrimp (Litopenaeus vannamei) exposed to salinities of 0.5 ppt or 1 ppt decreasing rapidly from 800 mOsm to 540 mOsm after 6 hours. Levels also dropped dramatically from 800 mOsm to 560 mOsm in shrimp exposed to 3 ppt after 6 hours and 1 day.The sinificant difference were found between the osmolality levesl in the shrimp at before and after exposure. Hemolymph osmolality of the whiteleg shrimps changed after exposure to low salinities, showing hyper-osmoregulatory behavior in low salinities. Hemolymph sodium levels of the shrimps remained stable in the highest salinity treatment (28ppt), whereas levels in the other treatments dropped very quickly and significantly compared to those from the highest salinity treatment. At 0.5 ppt and 1 ppt, after 6 hours of transfer, the levels decreased from 380 mmol/L to 180 and 200mmol/L respectively. The highest activity of Na +/K+ ATPase in the gill of shrimp transffered to 7 ppt after 7 days was 6.5 ± 1.6 µmol ADP/mg protein/h. This activities in gills of the white leg shrimps increased when they were transferred to low salinities except 0.5 and 1 ppt. Results from this study show that the whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei) can not survive in low salinities (
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ cao hơn ASTT môi trường. M ột vài tác giả đã cho biết nhữ ng loài đi ều hòa tình trạng ASTT cao hơn môi trường như nhóm hẹp muối, trong nhóm này có thể chia làm hai nhóm nhỏ p hụ t huộc vào nồng độ ure mà chúng sản xu ất ra, và nhóm điều hòa tình trạng ASTT hoặc cao ho ặc thấp như nhóm giáp xác rộng muối. Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) l à một loài tôm biển phân bố t ự nhiên ở vùng ven biển tây thuộc vùng Tây bán cầu (Western Hemisphere) và phân bố t ự nhiện ở các nước như p hía bắc Peru đến Sonora, M exico và r ất nhiều ở vùng biển của Ecuador (Elovaara, 2003). Tôm thẻ chân trắng giai đoạn giống đ iều hòa tình trạng ASTT cao khi chúng sống trong môi trường có độ mặn thấp và có thể đ iều hòa tình trạng A STT thấp khi nuôi trong trong môi trường có độ mặn cao, đường đẳng áp của chúng với môi trường có ASTT là 718 mOsm với nồng độ muối là 25 ‰ (Castille & Lawrence, 1981a). Đã có nhiều nghiên cứ u về ASTT của một số loài giáp xác t ương t ự như loài này như Penaeus aztecus, Penaeus duorarum, Penaeus setiferus, và Penaeus stylirostris . Áp suất thẩm thấu của nhóm này có độ đẳng áp với môi trường nước biển lần lượt là 745 mOsm/Kg, 768 mOsm/K g, 680 mOsm/Kg và 699 mOsm/Kg. Áp suất thẩm thấu của dị ch máu cao hơn ASTT của môi trường khi tôm sống trong môi trường có nồng độ muố i thấp hơn nồng độ đẳng trương so với môi trường và ASTT sẽ t hấp khi tôm sống trong môi trường có ASTT cao hơn nồng + - độ đẳng trương. Nồng độ ion Na và Cl cũng thể hi ện sự t hay đổi giống như A STT, tôm điều hòa tình trạng ion cao h ơn môi trường khi sống trong môi trường có nồng độ ion thấp và điều hòa tình trạng ngược lại nếu sống môi trường có nồng độ ion cao (Castile & Lawrence; 1981a). Điều hòa ASTT và ion Cl- trong dịch máu tôm sú ở các giai đoạn lột xác khác nhau trong các nồng độ muối khác nhau đã được xác định. Kết quả cho thấy loài này điều hòa tình trạng A STT thích ứ ng với đi ều ki ện môi trường trong chu kỳ lột xác hay ngay t ại thời điểm sau khi lột xác. Điểm đẳng áp ở giai đoạn gian lột xác (intermolt) là 663 mOsm/kg, trước khi lột xác là 940 mOsm. Điều hòa ion Cl- ở t ình trạng cao hơn môi trường ở môi trường có nồng độ muối thấp 20 ‰ và điểm ion cân bằng là 300 mM (Ferraris et al., 1987). Điều hòa ASTT là một y ếu t ố sinh lý quan trọng của giáp xác nhằm thích ứ ng v ới điều kiện môi trường luôn không ổn đ ịnh về nồng độ muố i . Tôm thẻ chân trắng có khả năng chịu đự ng được với độ mặn của môi trường thấp (M enz & Blake, 1980), chính nhờ y ếu t ố này mà tôm thẻ chân trắng được nuôi rộng rãi và trở t hành đối t ượng có giá trị k inh t ế nhất nhì trong nghề nuôi thủy sản hiện nay. Loài này có thể t ăng trưởng t ốt ở môi trường nuôi có độ mặn thấp t ại một số vùng ở Mỹ và Ecuador (Samocha e t al., 1998; 2002). T ỉ lệt sống củ a tôm sẽ gia t ăng theo sự gia t ăng thời gian thuần hóa; thời gian thuần hóa dài vào môi trường có độ mặn thấp trước khi chuy ển vào môi trường có nồng độ ion không cân bằng sẽ giúp tôm có kh ả n ăng đi ều hòa được nồng ion để t hích ứ ng v ới môi trường. Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng công nghi ệp có thể p hát triển mạnh, thành công và bền vữ ng hay không sẽ p hụ t huộc rất nhiều vào sự hiểu biết c ơ bản về sinh họ c sinh lý của đối t ượng này. Loài này có kh ả năng thích nghi vớ i y ếu t ố môi trường như t hế nào và khả năng ch ịu đự ng về sự t hay đổi độ mặn t ốt hay không cần phải được cung c ấp cho người nuôi. Quá trình đ iều hòa ASTT và ion cũng như hoạt tính của các men liên quan đ ến quá trình vận chuy ển các ion có thay đổi với môi trường có nồng độ muối thấp hay không cần phải được nghiên cứ u. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2.1 Mẫu vật và thu mẫu T ôm thẻ chân trắng (L. vannamei) đự c, trưởng thành ở giai đoạn gian lột xác có khối lượng cơ t hể là 17,6±1,4g được chuy ển t ừ t rại nuôi tôm đến phòng thí nghiệ m, sau đó tôm 91
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ được thuần hóa cho thích nghi với độ mặn 30 ‰ khoảng 2 tuần. Thí nghi ệm được tiến hành với 6 nghiệ m thứ c bao gồm các độ m ặn như sau: 15 mOsm (0,5 ‰), 28 mOsm (1 ‰), 73 mOsm (3 ‰), 200 mOsm (7 ‰), 500 mOsm (18 ‰) và 800 mOsm (28 ‰). Số lượng tôm được dùng cho mỗi nghi ệm thứ c t ừ 8 đến 14 con. Tôm được chuy ển trự c tiếp t ừ bể nuôi có độ mặn 30 ‰ đến các b ể có độ m ặn t ương ứ ng với các nghiệm thứ c trên. M áu tôm được thu ở t im hoặc mặt bụng gần gốc chân bò thứ t ư bằng kim tiêm 1 mL vào các thời điể m 0 giờ, 6 giờ, 24 gi ờ, 72 gi ờ (3 ngày) và 168 giờ (7 ngày) sau khi tôm o được chuy ển đến các bể t hí nghiệ m. M áu tôm được trữ t rong t ủ âm -80 C cho đến khi phân tích ASTT và nồng độ ion. Trong suốt thời gian thí nghiệ m mẫu nướ c cũng được thu để p hân tích ASTT và nồng độ ion trong nuớc. ++ M ẫu mang tôm được thu để p hân tích hoạt tính của enzyme Na /K -ATPase khi kết thúc thí nghiệ m hoặc ở các nghiệ m thứ c có độ mặn thấp tôm chết trước. 2.2 Phươ ng pháp phân tích mẫu Áp suất thẩm thấu được phân tích bằng máy đo áp suất thẩm thấu Fiske 1-10 (USA). + + 2+ 2+ Nồng độ Na , K , M g , Ca được đo bằng máy đo ion IA-100 analyzer (TOA R Electronics Ltd., Japan). M ẫu được ly tâm b ằng tube có màng lọc (UltraFree M C, Cat. No. UFC3TG00, M illipore Corporation, USA) với t ốc độ 7000 vòng trên phút khoảng 30 phút. Dung dịch sau khi lọc được pha loãng t ừ 100 đến 200 l ần hoặ c hơn nữ a tùy theo nồng độ của ion trong dịch máu tôm ở c ác độ mặn khác nhau. Dung dịch đệm sử dụng để đo nồng độ các ion là 1.2-benzenedicarbocylic acid (C6H4(COOH)2) , phthalic acid 3.00 mM , 2-amino-2-(hydroxymethyl)-1,3-propanedio (H2NC(CH2OH)2) 2,74 mM và boric acid H2BO3 200 mM (Huong et al., 2001). Hoạt tính của men Na/K-ATPase được phân tích theo phương pháp Elisa, mang tôm được nghi ền trong dung d ịch đ ệm và ly tâm bằng máy ly tâm lạnh ở t ốc độ 12.000 vòng/ phút. Phần trên dung dịch được thu lại sau đó cho thêm các dung dịch đệm vào và đọc ở bước sóng 340 nm bằng máy microplate reader. Kết quả ho ạt tính của men thể h iện trên mg protein và theo thời gian (Đỗ T hị T hanh Hương, et al., 2004). 2.3 Xử l ý số l iệ u Số l iệu được phân tích ANOVA, Duncan’s M ultiples range test với chương trình SP SS software. Sự khác biệt có ý nghĩa được xem xét ở mứ c P=0,05 ho ặc thấp hơn. 3 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 3.1 Áp suất thẩm thấu của dị ch máu tôm thẻ chân trắng ở các độ mặn thấp khác nhau Áp suất thẩm thấu của dịch máu tôm thẻ chân trắng đã thay đổi khi chuy ển tôm vào môi trường có độ mặn thấp khác nhau. Sự t hay đổi này được trình bày trong Hình 1. Ở nghi ệm thứ c có độ mặn thấp (0.5 ‰ hoặc 1 ‰), ASTT máu tôm giảm nhanh chóng t ừ 800 mOsm xuống 540 mOsm sau 6 gi ờ t hí nghi ệm. Tôm đã chết toàn bộ sau 6 giờ t hí nghi ệm. Áp suất thẩm thấu cũng giả m khá nhanh t ừ 800 mOsm xuống còn 560 mOsm ở nghi ệm thứ c có độ mặn 3 ‰ sau 6 giờ và 1 ngày kể t ừ khi bắt đầu thí nghi ệm. Tuy nhiên, giá trị này đã được hồi phục trở lại, đạt 600 mOsm sau 3 ngày, và duy trì ổn định trong suốt thời gian thí nghiệ m còn lạ i, đã có sự sai khác có ý nghĩa giữ a ASTT t ại thời đi ểm 0 gi ờ với ASTT của dịch máu ở các thời điểm lấy mẫu máu. T ỉ lệ sống của tôm ở nghiệm thứ c có độ mặn 3 ‰ là 30% sau 7 ngày. Sau khi chuy ển đến môi trường có độ m ặn 7 ‰, ASTT dịch máu tôm đã giảm dần dần xuống còn 630 và 570 mOsm sau 6 giờ và 1 ngày thí nghiệ m theo thứ tự . Sự sai khác có ý nghĩ a (p
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ mặn 7 ‰ là 50% sau 7 ngày thí nghiệm. Khi chuy ển tôm vào môi trường có độ mặn 18 ‰, ASTT của tôm giảm t ương đố i chậ m t ừ 800 mOsm xuống 700 mOsm sau 6 giờ, và duy trì đến hết thời gian thí nghiệm. T ỉ lệ sống của tôm ở độ m ặn 18 ‰ là 80% sau 7 ngày thí nghiệ m. Ở độ mặn 28 ‰ tôm không có sự gia t ăng hay giảm ASTT. Áp suất thẩm thấu của dịch máu tôm có thay đổi khi chuy ển tôm đến môi trường có độ mặn thấp điều này cho thấy tôm thẻ chân trắng đ iều hòa tình trạng ASTT dịch máu cao khi sống trong môi trường có độ mặn thấp. Áp suất thẩm thấu của tôm thẻ chân trắng khoảng 790 mOsm ở độ m ặn 28 ‰ cao h ơn và sai khác có ý nghĩa ( P
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Ở nghi ệm thứ c có độ mặn thấp vừ a, nồng độ ion Na+ t rong máu tôm giả m xuống 220 mmol/L sau 6 gi ờ khi chuy ển tôm đ ến môi trường nước có độ m ặn 3 ‰, và nồng độ này đã t ăng lên t ừ t ừ đạt 300 mmol/L khi kết thúc thí nghiệm. Tuy nhiên sự sai khác có nghĩa cũng thể hiện ( P0.05) giữ a các giá trị t ại thời đ iểm 6 giờ v ới các thời điểm khác trong suốt thời gian thí nghiệ m như ng có ý ngh ĩa ( P
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ điểm 6 giờ v à 1 ngày, 3 ngày và 7 ngày. Ở nghiệ m thứ c 18 ‰, nồng độ ion M g2+ giảm xuống còn 4 mmol/L sau 6 gi ờ và sai khác có ý ngh ĩa so với thời đ iểm 0 giờ. Hình 3: Nồng đ ộ ion Ca2+ trong máu tôm Litopenaeus vannamei ở các đ ộ mặn khác nhau và n ồng đ ộ ion Ca2+ củ a môi trường n ướ c thí nghiệm (trong máu (H) và trong n ướ c (W)) Nồng độ K+ đã giả m t ừ 9,3 mmol/L xuống 4,8 mmol/L sau 6 giờ chuy ển đến 0,5 ‰, 1 ‰, 3 ‰ và 7 ‰. Sai khác có ý nghĩ a (P
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Hình 4: Hoạt tính men Na/K ATPase trong mang tôm th ẻ chân trắng theo thờ i gian ở các đ ộ mặn khác nhau (ch ữ cái khác nhau th ể h iện sự sai khác có ý ngh ĩa giữa các nghiệm th ức (P
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ khỏi môi trường; một vài tôm đã không có khả n ăng điều hòa được ASTT, lượng nước vào cơ t hể quá nhiều, tôm bị m ất một lương ion khá lớn, A STT máu giả m đột ngột dẫn đến t ỉ l ệ ch ết t ăng lên cao so với các nghiệm thứ c khác (70%). Tôm còn sống sót vẫn chư a ăn được trong 2 ngày đầu, đồng thời tôm cũng ho ạt động chậ m chạp. Sau 2 ngày thì tôm bắt đầu trở nên hoạt động lại và bắt đầu ăn, điều này cho thấy tôm có khả năng điều hòa được ASTT, giá trị n ày t ăng t ừ 560 mOsm sau 1 ngày thí nghiệ m và t ăng lên 600 mOsm sau 3 ngày. Khi chuy ển trự c tiếp tôm từ môi trường có độ mặn là 28 ‰ vào môi trường có độ mặn 7 ‰, t ỉ l ệ sống của tôm khoảng 50%; ASTT thấu của môi trường có nâng cao hơn như ng một số t ôm vẫn chư a có khả năng điều hòa ASTT t ốt. Khi vào môi trường có độ muối quá thấp 0,5 ‰ (15 mOsm) và 1 ‰ (28 mOsm), ASTT giữ a máu và môi trường chênh lệnh quá lớn tôm bị hiện t ượng trương nước và mất một lượng ion khá lớn ra môi trường ngoài, ASTT và nồng độ ion giả m đột ngột trong vào 6 giờ t hí nghiệm, kết quả là tôm không có khả năng sống sót trong môi trường độ mặn quá thấp như vậy. Nghiên cứ u này cho thấy ASTT máu tôm thấp nhất mà chúng có thể điều hòa đượ c ở khoảng là 540 mOsm, nếu ASTT máu thấp hơn ngưỡng tôm không có kh ả năng sống sót. T ừ đó cho thấy, khi chuy ển trự c tiếp vào môi trường có độ mặn thấp, ASTT máu tôm sẽ t hay đổi nhanh chóng và t ạo nên một sự cân bằng ASTT mới giữ a cơ t hể và môi trường. Kết quả nghiên cứ u về điều hòa ASTT của vài loài tôm khác P. setiferus, P. aztecus, P. duorarum và P. stylirostris cho thấy 3 loài đ ầu đòi hỏi kho ảng 3-4 ngày cho quá trình điều hòa ASTT để t hích nghi với môi trường có độ mặn thấp trong khi P. stylirotris t hì chỉ mất 1-2 ngày (Castille JR & Lawrence, 1981a). So sánh vớ i kết quả của nghiên cứ u cho thấy L. vannamei đòi hỏi thời gian thích nghi trong vòng 1 đ ến 3 ngày khi chuy ển vào môi trường có độ mặn thấp. + Nồng độ ion trong máu tôm cũng thay đổi, nồng độ ion Na t hay đổi giống như sự t hay + 2+ đổi của ASTT máu khi vào môi trường có độ mặn thấp, trong khi K và M g giảm không giống nhau khi chuy ển tôm vào môi trường có độ mặn thấp. Nồng độ c an xi máu tôm t ương đối ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm. Kết quả v ề sự t hay đổi nồng độ ion + Na của máu tôm chân trắng trong thí nghiệm này phù hợp với kết quả nghiên cứ u trên tôm P. setiferus ở độ mặn thấp của tác giả C astille và Lawrence (Castille và Lawrence, 1981b); Giá trị này trong máu tôm giả m t ừ 400 mOsm trong nước có độ mặn 40 ‰ còn - 328 mOsm và 244 mOsm ở 24 ‰ và 10 ‰ theo thứ t ự , nồng độ ion Cl cũng thay đổi như + t hế. Nồng độ ion Na t rong máu loài tôm khác như P. stylirostris cũng giả m rất nhanh khi chuy ển chúng vào môi trường có độ mặn thấp 20 ‰ và 10 ‰; từ nhữ ng kết quả này tác gi ả đã kết luận r ằng nồng độ ion natri trong máu tôm gi ảm dẫn đ ến hiện t ượng giảm nồng độ Na+ trong nước tiểu nhằm hạn chế việc mất ion này ra môi trường ngoài. Với nghiên + cứ u này, nồng độ ion Na t rong máu luôn cao hơn trong môi trường nước ở các nghiệm thứ c. Như vậy khi mà động vật này được chuy ển vào môi trường có độ m ặn thấp đã điều hòa tình trạng ASTT cao hơn môi trường, t ại thời điểm này ions trong máu đi ra môi trường và nước từ môi trường sẽ khuếch tán vào cơ t hể t ôm; cơ chế điều hòa cơ bản của nhữ ng động vật trong trường hợp này là phải hấp thu, giữ lại ion cho cơ t hể và tích cự c + - thải nước ra khỏi cơ t hể. Cơ chế vận chuy ển ion Na và Cl vào cơ t hể hoặc thải ra môi trường đã được xác định, cơ chế này được tiến hành bởi khả năng thấm nước của bề mặt + + cơ t hể hoặ c sự t ham gia của một vài enzyme Na /K ATPase ở mang ho ặc tuy ến râu hàm (antenal gland) của giáp xác. Hoạt tính của men Na+ /K+ ATPase ở mang tôm liên quan đến quá trình vận chuy ển tích cự c các ion t ừ môi trường ngoài vào c ơ t hể t ôm, kết quả nghiên cứ u của thí nghiệm cho thấy hoạt tính của enzyme quá thấp ở các độ mặn thấp tôm không còn khả năng vận + + chuy ển các ion như Na vào cho cơ t hể vì vậy không bù đắp được lượng Na đã mất đi ngang qua bề mặt cơ t hể. Điều này lý giả i vì sao ASTT máu tôm đã gi ảm quá thấp, kết 97
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ quả là tôm đã chết trong vòng 6 gi ờ t hí nghiệ m. Trong khi hoạt tính của men ở độ muối cao hơn (3 ‰) vẫn duy trì được cao 3,4 ± 0,1 µmol ADP/mg protein/gi ờ, điều này đã giúp tôm sống sót trong thời gian đầu, rồi sau đó tôm đã gia t ăng được hoạt tính của men đạt 5,8 ± 0,2 µmol ADP/mg protein/giờ, giúp tôm bù đắp được lượng ion mất đi, đồng thời trong môi trường này lượng ion m ất đi cũng ít hơn so với môi trường có độ mặn thấp hơn 1 ‰. Ở độ mặn 7 ‰ thì hoạt tính t ăng cao hơn so v ới hoạt tính của men tôm ở độ mặn 18 ‰ hoặc 28 ‰, điều này cho thấy hoạt tính của men gia t ăng cao khi chuy ển tôm vào môi trường có độ mặn thấp cho phép. Vào giữ a thập niên 1980, khả n ăng thấm của b ề mặt vỏ giáp xác đ ã được nhi ều tác giả nghiên cứ u (Anevet & Lignon, 1985; Lignon, 1987a; Lignon & Péqueux, 1990); vỏ của giáp xác cho phép các ion, nước có thể t hầm thấu ngang qua, đây chính là bộ p hận có ảnh + - hưởng rất lớn đến quá trình điều hòa ASTT cũng như ion Na và Cl . Tuy nhiên bộ p hận này sẽ t ùy thuộc vào t ừ ng loài, đối với nhữ ng loài hẹp muối, mối quan hệ của khả năng thẩm thấu của ion dương và âm ngang qua vỏ sẽ p hụ t huộc vào hoạt động của dịch lỏng ngang qua b ề m ặt. Ngược lại, nhữ ng loài rộng có khả năng đ iều hòa (euryhaline species), khả năng thẩm thấu mà đặc biệt thẩm thấu ion phụ t huộc vào nồng độ ion trong máu, chính nhờ điều này chúng có kh ả năng lấy được ion trong môi trường có độ muối thấp và tích cự c thải ion trong môi trường có độ mặn cao. Vì vậy, khi L. vannamei được chuy ển vào môi trường có độ mặn thấp khả năng thẩm thấu vỏ củ a chúng sẽ giảm nhằm ngăn cản việc xâm nhập nước t ừ môi trường vào c ơ t hể và mất ion ra môi trường ngoài. + Nồng độ ion Ca t rong máu tôm thay đổi sau khi chuy ển vào môi trường có độ muố i thấp nhất (0,5 và 1 ‰) trong 6 giờ đ ầu. Tuy nhiên, giá trị này đã duy trì ổn định ở t ất cả các nghi ệm thứ c có độ mặn thấp. Kết quả t hí nghiệm này phù hợp với nghiên cứ u trên tôm càng xanh của một số t ác giả (Funge-Smith, 1995) và (Wilder et al., 1998). Nồng độ ion can xi của tôm thẻ chân trắng cao hơn so với môi trường ngoài. Cơ chế đi ều hòa ion can xi trong giáp xác mà đ ại di ện là cua xanh (Camaron & Thomas, 1992) và Orchetia cavimana (Garf et al., 1989); kết quả nghiên cứ u của các thí nghiệ m cho thấy chứ c năng của can xi trong giáp xác liên quan đến quá trình, chu kỳ lột xác của chúng. T ừ kết quả + này cho thấy ion Ca không tham gia vào quá trình điều hòa ASTT của tôm thẻ chân trắng trong môi trường có độ m ặn thấp. + 2+ Giống như ion Ca , nồng độ ion M g cũng giả m khi chuy ển tôm vào môi trường có độ mặn thấp trong vòng 6 giờ, như ng sau đó chúng có khả năng đ iều chỉnh ổn định trở lại trong vòng 1 ngày, điều này có thể đư a ra kết luận ban đầu là chúng tham gia vào quá trình lột xác hơn là đi ều hòa ASTT. + Trong nghiên cứ u này nồng độ K cũng có thay đổi nhỏ khi chuy ển tôm t ừ môi trường có độ mặn cao sang độ mặn thấp, như ng giá trị này đã hồi phục trở lại sau 3 ngày. Kết quả 2+ 2+ + này cho thấy các ion Ca , M g , và K không tham gia vào quá trình điều hòa A STT thẩm của tôm thẻ chân trắng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Avenet P. and J.M. Lignon JM. 1985. Ion permeabilities of gill lamina cuticle of the crayfish Astacus leptodactylus (E.). Journal of Physiology 363:377-401. Cameron J.N. and P. Thomas. 1992. Calcitonin-like immunoreactivity in the blue crab: Tissue distribution, variations in the molt cycle, and partial characterization. J Exp Zool 262:279-286. Castille Jr. F.L. and A.L. Lawrence. 1981a. The effect of salinity on the osmotic; sodium, and chloride concentrations in hemolymph of euryhaline shrimp of genus Penaeus. Comp Biochem Physiol 68A:75-80. 98
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 90-99 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ C astille Jr.F.L. and A.L. Lawrence. 1981b. A comparison of osmotic, sodium and chloride concentrations between the urine and hemolymph of Penaeus seti ferus (L.) and Penaeus stylirostris stimpson. Comp Biochem Physiol 70A:525-528. Chen J.C. and J.N. Lin. 1998. Osmotic concentration and tissue water of Penaeus chinensis juveniles rearing at different salinity and temperature levels. Aquaculture 164:173-181. Đỗ T hị T hanh Hương, Bùi Thị B ích Hằng, Trần văn Bùi. 2004. Nghiên cứu hoạt tính men Na+/K+ATPase và ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ở các nồng độ muối khác nhau. T ạp chí khoa học Đại học C ần thơ: 80-90. Elovaara A.K. 2003. Shrimp Farming Manual. Practical technology for Intensive shrimp production. ISBN: 0-9708605-1-X. Printed in the United States of America. Ferraris R.P., F.D. Parado-Estepa, E.G. de Jesus and J.M Ladja. 1987. Osmotic and chloride regulation in the hemolymph of the tiger prawn Penaeus monodon during molting in various salinities. Marine Biology. 95:377-385. Funge-Smith S.J., A.C. Taylor, J. Whitley and J.H. Brow. 1995. Osmotic and ionic regulation in the giant Malaysian fresh water prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Man), with special reference to strontium and bromine. Comp Biochem Physiol 119A:941-950 Graf F, M. Fouchereau-Peron, A. Van-Wormhoudt and J.C. Meyran. 1989. Variations of calcitonin- like immunoreactivity in the crustacean Orchestia cavimana during a molt cycle. Gen Comp Endocrinol 73:80-84. Huong D.T.T., W.J. Yang, A. Okuno and M.N. Wilder. 2001. Changes in free amino acids in the hemolymph of giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii exposed to varying salinities: Relationship to osmoregulatory ability. Comp Biochem Physiol 128A:317-326. Lemaire P, E. Bernard, J.A. Martinez-Paz and L. Chim. 2002. Combined effect of temperature and salinity on osmoregulation of juvenile and subadult Penaeus stylirostris. Aquaculture 209:307-317 Lignon J.M. 1987a. Ionic permeability of isolated gill cuticle of shore crab, Cancinus maenas. J Exp Biol 131:159-174. Lignon J.M. and A. Péqueux. 1990. Permeability properties of the cuticle and gill ion exchanges in decapod crustacean. In: Animal nutrition and transport processes. 2. Transport, respiration and excretion: comparative and environmental aspects. Truchot JP and Lahlou B (eds.) Comparative Physiology. 6:14-27. Kager, Basel, Switzeland. Mantel LH and L. Farmer. 1983. Osmotic and ionic regulation, In: Mantel L (Ed.). The biology of crustacean, Vol. 5. Internal anatomy and physiological regulation. New York: Academic Press, pp:54-161. Menz A and B.F. Blake. 1980. Experiments on the growth of Penaeus vannamei Boone. J Exp Mar Biol Ecol 48:99-111. Parado-Estepa FeD, R. Ferraris, J.M. Ladja and E.G. De Jesus. 1987. Responses of intermolt Penaeus indicus to large fluctuations in environmental salinity. Aqualcuture 64:175-184. Samocha T.M., L. Hamper, C.R. Emberson, D.A. Davis, D. McIntosh, A.L. Lawrence and P.M. Van Wyk. 2002. Review of some recent developments in sustainable shrimp farming practices in Texas, Arizona and Florida. J.Appl Aquac 12 (1):1-42. Samocha T.M., A.L. Lawrence and D. Poser. 1998. Salinity effect on growth and survival of juvenile Penaeus vannamei in a semi-closed recirculating system. Isr J Aquac Bamidgeh 50:55-59. Sang H.M. and R. Fotedar. 2004. Growth, survival, haemolymph osmolality and organosomatic indices of west ern king prawn (Penaeus latisulcatus Kishinouye, 1896) reared at di fferent salinities. Aquaculture 234:601-614. Wilder M.N., K. Ikuta, M. Atmomarsono, T. Hatta and K. Komoro. 1998. Change in osmotic and ionic concentrations in the hemolymph of Macrobrachium rosenbergii exposed to varying salinities and correlation to ionic and crystalline composition of the carapace. Comp Biochem Physiol 119A:941-950. 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Xác định khu vực cây xanh đồ thị bằng ảnh viễn thám có độ phân giải siêu cao - Quickbird
0 p | 547 | 135
-
Báo cáo khoa học: Đặc điểm của âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt- Ảnh hưởng của chúng đối với nói tiếng Anh của người Việt
3 p | 453 | 47
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra (pangasius hypophthalmus)
39 p | 232 | 41
-
Báo cáo khoa học Sử dụng hàm logit trong nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh
8 p | 203 | 36
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Một số ví dụ về cách dùng hình ảnh và con số trong thành ngữ tiếng Việt, tiếng Pháp và tiếng Anh
7 p | 175 | 21
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo khoa học: Một số phương pháp hiệu chỉnh góc nghiêng của ảnh và ứng dụng
10 p | 157 | 13
-
Báo cáo khoa học: Vị thế của tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam
8 p | 164 | 12
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của ma trận hiệp phương sau cạnh đo đến kết quả bình phương sai lưới GPS
7 p | 147 | 10
-
Báo cáo khoa học:Khái quát hóa sự giống nhau và khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt trên phương diện đổi ngữ nghĩa
4 p | 153 | 8
-
Báo cáo khoa học: So sánh T2W DIXON với T2W FSE và STIR trong khảo sát bệnh lý cột sống thắt lưng
30 p | 10 | 5
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sọ não trong chẩn đoán nhồi máu não trên máy cộng hưởng từ 1.5 TESLA.
30 p | 27 | 4
-
Báo cáo khoa học: Một số nhiễu ảnh thường gặp trong chụp cộng hưởng từ và cách khắc phục
15 p | 17 | 4
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu một số đặc điểm điện sinh lý nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ bằng hệ thống lập bản đồ ba chiều
33 p | 7 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuỗi xung 3D MRCP nguyên lý và kỹ thuật tối ưu hình ảnh
19 p | 7 | 4
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 6 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn