intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ VỖ BÉO TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàng năm nước ta có khoảng 1,2-1,4 triệu tấn thân lá lạc tươi, nhưng phần lớn khối lượng này bị bỏ ngoài đồng làm phân bón, một phần nhỏ được dùng làm chất đốt. Lạc chiêm là vụ lạc chính, thường thu hoạch vào tháng 6 tháng 7 hàng năm, trùng vào mùa mưa nên thân cây lạc rất dễ bị nấm mốc và vi sinh vật phân hủy. Thân lá lạc sau thu hoạch có hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao: 26,45% vật chất khô (VCK); 14,17% protein thô /CP); 28,99% xơ thô và 2289 Kcal ME/kg VCK (Nguyễn Hữu Tào, 1996; Bùi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ VỖ BÉO TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ

  1. ĐỖ THỊ THANH VÂN – Sử dụng thân lá lạc ủ chua ... SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ VỖ BÉO TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Đỗ Thị Thanh Vân, Lê Văn Hùng và Vũ Chí Cương B ộ môn Dinh dưỡng Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ-Viện Chăn Nuôi. *Tác giả liên hệ : Đỗ Thị Thanh Vân - Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ Viện Chăn Nuôi - Từ Liêm - Hà nội - Việt nam Tel: (04) 38.386.126/ 0982.343.896; Fax : (04) 38.389.775: Email: dothanhvan@hotmail.com or lyvan@hn.vnn.vn ABSTRACT The effect of different levels of ensilaged groundnut vines in the diets of fattening cattle on the daily weight gain (ADG), feed conversion ratio (FCR) and economic efficiency 16 Lai Sind young bulls weighing 212 kg (SD=41kg) at 22 months of age were used to study the effect of different levels of ensilaged groundnut vines in the diets of fattening cattle on the daily weight gain (ADG), feed conversion ratio (FCR) and economic efficiency. In this study, animals were randomly allocated into 4 treatments (KP1; KP2; KP3 and KP4) according to 4 levels of ensilaged groundnut vines in the diets. The level of ensilaged groundnut vines used was 13%; 26%; 39% and 52% of total dry matter (DM) of the diets for KP1; KP2; KP3 and KP4, respectively. The daily DM offered was equal to 3% of initial BW and the experimental time was 12 weeks. The animals fed the KP1 and KP2 consumed significantly higher amounts of total DM (102 and 108g DM/kg W0.75, respectively) than that of animals fed the KP4 (91g DM/kg W0.75), but there was no significant difference in total DM intake among KP1, KP2, KP3 (102, 108 and 97g DM/kg W0.75, respectively). The ADG of animals were in the range 0.523 to 0.833kg/head/day; and the highest ADG was obtained in the animals fed KP2 leading to the lowest FCR of DM (8.29kgDM/kg BW gain) and better profit (334,000VND/head/month) for KP2 compared to KP1, KP3 and KP4. In conclusion, the best benefit was obtained when ensilaged groundnut vines fed at a level of 26% of total DM of the diet. Key words: Fattening cattes, ensilaged groundnut vines, levels, intake, weight gain. ĐẶT VẤN ĐỀ Hàng năm nước ta có khoảng 1,2-1,4 triệu tấn thân lá lạc tươi, nhưng phần lớn khối lượng này b ị bỏ ngo ài đồng làm p hân bón, một phần nhỏ đ ược dùng làm chất đốt. Lạc chiêm là vụ lạc chính, thường thu hoạch vào tháng 6 tháng 7 hàng năm, trùng vào mùa mưa nên thân cây lạc rất dễ bị nấm mốc và vi sinh vật phân hủy. Thân lá lạc sau thu hoạch có hàm lượng dinh d ưỡng tương đối cao: 26,45% vật chất khô (VCK); 14,17% protein thô /CP); 28,99% xơ thô và 2289 Kcal ME/kg VCK (Nguyễn Hữu Tào, 1996; Bùi Văn Chính và cs., 2002). Thân lá lạc ủ chua (bổ sung 0,5% muối và 5% bột sắn) đạt pH từ 4,3-4,5; hàm lượng axit lactic đạt khá cao 2 ,8%. Bò sữa ăn khẩu phần có thân lá lạc, chiếm 39% năng lượng toàn khẩu phần, vẫn cho năng suất sữa khá cao, đồng thời giá tiền chi phí thức ăn giảm đi 18,6% (Nguyễn Hữu Tào, 1996). Qu ảng Trị là một tỉnh duyên hải miền Trung, người dân chủ yếu làm nông nghiệp; canh tác lúa, hạt tiêu, lạc. Diện tích trồng lạc to àn tỉnh đạt 5.300 ha năm 2006. Một năm hai vụ lạc Đông Xuân và Hè Thu đ ã cho thu nhập cao hơn gấp 2 đến 3 lần trồng lúa, vì vậy nhiều địa p hương trong tỉnh đ ã chuyển đổi đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng lạc. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi của tỉnh đang phát triển mạnh, nhất là chăn nuôi gia súc nhai lại như trâu, bò, d ê. Phong trào Sind hóa đàn b ò phát triển khá nhanh, tỷ trọng chăn nuôi đã chiếm gần 40% tổng giá trị ngành nông nghiệp. Mặc dù cây lạc và chăn nuôi gia súc nhai lại đang phát triển 31
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010 mạnh tại tỉnh Quảng Trị nhưng người dân nơi đây chưa có thói quen chế biến, bảo quản thân lá lạc làm thức ăn cho gia súc do chưa biết cách và phương pháp b ảo quản hợp lý. Để giúp người dân Quảng Trị sử dụng hiệu quả nguồn thân lá lạc sau thu hoạch trong chăn nuôi bò thịt, năm 2007 chúng tôi tiến hành triển khai đề tài: “Nghiên cứu chế biến, bảo quản và sử dụng thân lá lạc để vỗ béo bò ở tỉnh Quảng Trị” kết quả cho thấy thân lá lạc đ ược bảo quản theo phương pháp ủ chua phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; thay thế 16,5% hoặc 33% bột sắn trong khẩu phần ăn của bò vỗ béo bằng thân lá lạc ủ chua cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với khẩu phần không có thân lá lạc ủ chua (Đỗ Thị Thanh Vân và cs., 2009). Tuy vậy, lượng thân lá lạc ủ chua (VCK) sử dụng trong khẩu phần còn thấp, mới chỉ đạt 0,23 - 0,46% khối lương cơ thể, tương đương 8,56-18,54% VCK trong khẩu phần, nên tiềm năng sử dụng nguồn thân lá lạc sau thu hoạch trong chăn nuôi bò thịt của tỉnh vẫn chưa được khai thác triệt để. Vì vậy chúng tôi tiến hành triển khai đề tài này với mục đích xác định lượng ăn vào tối đa và tỷ lệ sử dụng hiệu quả của thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần ăn của bò vỗ béo. VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm và thời gian nghiên cứu Đề tài được triển khai tại xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2008. Vật liệu và cách quản lý thí nghiệm Gia súc thí nghiệm: 16 bò đ ực Lai Sind, 22 tháng tuổi, khối lượng trung bình 212 kg (SD=41 kg) được chọn và nuôi tại các nông hộ có điều kiện nuôi d ưỡng tương đối giống nhau (10 hộ). Toàn bộ gia súc thí nghiệm đ ược tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex (Thụy sỹ) trước khi đưa vào giai đoạn nuôi thích nghi. Thức ăn thí nghiệm: Bao gồm thân lá lạc ủ chua, cỏ tự nhiên và thức ăn tinh. Thân lá lạc sau thu ho ạch (d ài khoảng 30-40cm) được băm nhỏ 3-5cm, sau đó được ủ trong túi ủ theo công thức: 100 (kg) thân lá lạc + 5 (kg) bột sắn + 0,5 (kg) muối ăn. Cỏ tự nhiên: Là lo ại cỏ mọc xen kẽ với các cây trồng ngắn ngày, ở các bờ thửa... được cắt về hàng ngày. Thức ăn tinh được p hối chế từ 50% cám gạo, 47,5% bột sắn củ và 2,5% urea. Thành phần hóa học của các loại thức ăn sử dụng trong nghiên cứu đ ược trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Thành phần hóa học của các loại thức ăn trong khẩu phần ăn của bò thí nghiệm (% VCK) Lo ại thức ăn Mỡ thô Xơ thô Khoáng tổng số VCK (%) CP Thân lá lạc ủ chua 24,02 12,15 2,08 24,64 10,3 Cỏ tự nhiên 18,97 10,21 1,94 35,2 8,49 Bột sắn củ 89,51 2,48 - 4,32 2,57 Cám gạo 92,55 8,17 8,47 7,24 7,58 Cách quản lý thí nghiệm: Gia súc nuôi nhốt hoàn toàn; được cho ăn thân lá lạc ủ chua và cỏ tự nhiên 3 lần/ngày (sáng, trưa và tối), thức ăn tinh 2 lần/ngày (sáng và tối); nước uống tự do. Các lo ại thức ăn đ ược cho ăn trong các máng ăn riêng rẽ. Thiết kế thí nghiệm Với 16 bò đực Lai Sind được chia thành 4 nhóm theo khối lượng (4con/nhóm). Sau đó, bò trong mỗi nhóm được chia ngẫu nhiên vào 4 lô thí nghiệm tương ứng với 4 mức thân lá lạc ủ 32
  3. ĐỖ THỊ THANH VÂN – Sử dụng thân lá lạc ủ chua ... chua khác nhau trong khẩu phần (% tổng VCK khẩu phần). 4 mức thân lá lạc ủ chua khác nhau trong khẩu phần là 13% (KP1); 26% (KP2); 39% (KP3) và 52% (KP4). Bảng 2. Khẩu phần ăn hàng ngày của bò thí nghiệm Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 KP4 Tổng VCK khẩu phần (kg/con/ngày) 6,82 7,36 6,99 6,98 - Thân lá lạc ủ chua (% trong khẩu phần) 13 26 39 52 - Cỏ tự nhiên (% trong khẩu phần) 47 34 21 8 - Cám hỗn hợp (% trong khẩu phần) 40 40 40 40 % CP /kg VCK khẩu phần 15,21 15,48 15,70 15,96 MJ ME/kg VCK khẩu phần* 9,36 9,45 9,53 9,62 * Ước tính từ số liệu của Vũ Chí Cương và cs, (2004) và Đỗ Thị Thanh Vân (2009) Lượng VCK cho ăn hàng ngày tương đương với 3% khối lượng cơ thể và được hiệu chỉnh sau mỗi lần cân gia súc thí nghiệm. Khẩu phần ăn hàng ngày của bò thí nghiệm đ ược trình bày tại Bảng 2. Thời gian thí nghiệm kéo dài 98 ngày, trong đó 14 ngày đầu là giai đo ạn nuôi thích nghi đ ể gia súc làm quen với khẩu phần TN và 84 ngày sau là giai đoạn thu thập số liệu. Ch ỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định Chỉ tiêu theo dõi: Lượng thức thu nhận hàng ngày, khả năng tăng trọng và hiệu quả kinh tế của việc vỗ béo bò. Phương pháp xác đ ịnh: Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của b ò đ ược xác định bằng cách cân lượng thức ăn cho ăn, thức ăn thừa hàng ngày theo từng cá thể; hàng tháng lấy mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa để phân tích thành phần hóa học (VCK, CP, mỡ thô, xơ thô và khoáng tổng số). Khả năng tăng trọng của bò được xác định thông qua việc cân khối lượng b ò vào buổi sáng trước khi cho ăn tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm, sau 4 và 8 tu ần thí nghiệm bằng cân điện tử RudWeight, Australia. Hiệu quả kinh tế của việc vỗ béo bò được sơ bộ tính toán dựa trên giá cả thức ăn và giá gia súc tại thời điểm thí nghiệm. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đ ược xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) trên phần mềm MINITAB 14.2. Mô hình toán thống kê sử dụng để phân tích số liệu là: yij = µ + αi + eij ; trong đó yij là biến phụ thuộc, µ là trung bình chung, α i là ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm và eij là sai số ngẫu nhiên. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày Lượng VCK thu nhận hàng ngày của bò trong nghiên cứu này đ ạt từ 5,59 đến 6,93 kg/con/ngày (Bảng 3) và không có sự sai khác rõ rệt (P>0,05) giữa các khẩu phần thí nghiệm. Kết quả này nằm trong khoảng khuyến cáo của Kearl (1982): Bò có khối lượng 200-300 kg, tăng trọng 0,75 kg/con/ngày cần từ 5,4 đến 7,4 kg VCK/con/ngày. Tỷ lệ thân lá lạc ủ chua ăn vào thực tế hàng ngày tính theo tổng lượng VCK ăn vào tương ứ ng đ ạt 14,84; 27,02; 32,50 và 43,43% cho KP1; KP2; KP3 và KP4; và tính theo tổng lượng thức ăn thô xanh ăn vào tương ứng đạt 25; 45; 57; 81% cho KP1; KP2; KP3; KP4. 33
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010 Có sự sai khác rõ rệt (P0,05) giữa các khẩu phần thí nghiệm. Lượng CP ăn vào hàng ngày của bò trong nghiên cứu này đ ều nằm trong khoảng khuyến cáo của Kearl (1982). Bảng 3. Lượng thức ăn ăn vào hàng ngày (Trung bình và SE) Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 KP4 SE VCK ăn vào (kg/con/ngày) 6,12 6,93 6,02 5,59 0,67 - Thân lá lạc ủ chua (% trong KP) 14,84 27,02 32,5 43,43 0,82 - Cỏ tự nhiên (% trong KP) 44,07 33,22 24,31 10,00 0,58 - Cám hỗn hợp (% trong KP) 41,10 39,87 43,19 46,57 0,91 2,66a 2,76 a 2,53 ab 2,40b VCK ăn vào (% khối lượng) 0,05 VCK ăn vào (g/kg W0.75) 102 a 108 a 97 ab 91b 0,01 CP ăn vào (kg/con/ngày) 0,93 1,06 0,94 0,91 0,1 CP ăn vào (g/kg W0.75) 15 16 15 15 0,7 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong hàng có số mũ (a,b) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  5. ĐỖ THỊ THANH VÂN – Sử dụng thân lá lạc ủ chua ... Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng đạt thấp nhất ở KP2 (8,29 kg VCK/kg tăng trọng), thấp hơn rõ rệt so với KP3 (11,33 kg VCK/kg tăng trọng) và KP4 (10,96 kg VCK/kg tăng trọng), nhưng lại không sai khác so với KP1(9,72 kg VCK/kg tăng trọng). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Vũ Chí Cương và cs, (2005): Từ 8,19-11,33kgVCK/kg tăng trọng; và của Đỗ Thị Thanh Vân và cs, (2009): Từ 10,57kg đến 12,92 kgVCK/kg tăng trọng. Tuy vậy, kết quả này lại vượt trên khoảng khuyến cáo của INRA (1989): Từ 7,1 - 8,8 kg VCK/kg tăng trọng. Bảng 4. Tăng trọng hàng ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của bò thí nghiệm (Trung bình và SE) Chỉ tiêu theo dõi KP1 KP2 KP3 KP4 SE Khối lượng bắt đầu thí 212,4 222,6 226,3 217,6 24,11 nghiệm (kg) Khối lượng kết thúc thí 265,6 292,6 283,8 261,5 27,3 nghiệm (kg) Tăng trọng trung b ình 0,635ab 0,833a 0,627ab 0,523 b 0,073 (kg/con/ngày) Tăng trọng trung bình 0,565 0,608 0,453 0,441 0,071 tháng 1 (kg/con/ngày) Tăng trọng trung b ình 0,721 0.950 0,790 0,585 0,154 tháng 2 (kg/con/ngày) Tăng trọng trung b ình 0,619 0,940 0,630 0,540 0,227 tháng 3 (kg/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn (kg 9,72ab 8,29 a 11,33 b 10,96 b 1,25 VCK/kg tăng trọng) Các giá trị trung bình trong hàng có số mũ (a,b) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010 nghiệp thì số tiền lãi thu được từ 143.000-274.286 đồng/con/tháng tùy vào tỷ lệ sử dụng của các loại phế phụ phẩm nông nghiệp trong khẩu phần. KẾT LUẬN Lượng thân lá lạc ủ chua ăn vào thực tế có thể chiếm đến 43,43% VCK của khẩu phần ăn vào (tương ứng 81% lượng thức ăn thô xanh). Nhưng hiệu quả kinh tế nhất khi thân lá lạc ủ chua đ ược sử dụng ở mức 26% VCK của khẩu phần ăn của bò vỗ béo (tương ứ ng 43% lượng thức ăn thô xanh): Bò tăng 0,833kg/con/ngày; tiêu tốn 8,29kg VCK/kg tăng trọng; chênh lệch giữa thu và chi đạt 333.909 đồng/con/tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, Nguyễn Hữu Tào, Phạm Văn Thìn, Đỗ Viết Minh, Nguyễn Văn Hải, (2002). Kết quả nghiên cứu chế biến và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn gia súc. Viện Chăn nuôi, 50 năm xây dựng và phát triển. Dawson, L., Mayne, C.S, (1995). The effects of either dietary additions or intraruminal infusion of amines and juice extracted from grass silage on the volumtary intake of steers offered grass silage. Animal Feed Science and Technology 56: pp.119-131. Đỗ Thị Thanh Vân, (2009). Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu chế biến, bảo quản và sử dụng thân lá lạc để vỗ béo bò tại tỉnh Quảng Trị”. Viện Chăn nuôi. Đỗ Thị Thanh Vân, Nguyễn Thành Trung, Vũ Chí Cương, Lê Văn Hùng và Phạm Bảo Duy, (2009). Ảnh hưởng của thay thế một phần bột sắn bằng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần đến năng suất bò thịt tại Quảng Trị. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Số 18. Tr. 52-57. INRA, (1989). Ruminant Nutrition: Recommended allowances and feed tables, INRA, Paris. Kearl. L. C, (1982). Nutrient Requirements of Ruminants in Developing Countries. International Feedtuffs Institute. Utah Agricultural Experiment Station. Utah State University, Logan, Utah, USA. Munthali, J.T, (2006). Cattle fattening on basal diets of maize stovers and groundnut tops in Malawi. http:/www.fao.org/Wairdocs/ILRI/x5494E/x5494e06.htm Nguyễn Hữu Tào, (1996). Nghiên cứu nuôi dưỡng bò sữa và lợn thịt bằng khẩu phần ăn có thân lá lạc chế biến, dự trữ sau thu hoạch. Luận văn Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. Nguyễn Xuân Trạch và Trần Văn Nhạc, (2008). Ảnh hưởng của độ tuổi và mức thức ăn tinh đến tăng trọng và hiệu quả kinh tế vỗ béo bò địa ph ương tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia lai. Tạp chí Khoa học và Phát triển - ĐHNN Hà Nội. Số 4/2008. Tr. 343-347. Preston, T.R and Willis, M.B, (1967). Intensive Beef Production from Sugar Cane. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Phạm Thế Huệ., 2005. Ảnh hưởng của nguồn thức ăn thô trong khẩu phần đến năng suất bò Lai Sind vỗ béo tại Đắc Lắc. Báo cáo khoa học năm 2005 Viện Chăn nuôi- Ph ần nghiên cứu thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi. Tr. 46-52. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Hùng Cường và Lưu Thị Thi, (2004). Kết quả ước tính tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của một số loại thức ăn dùng cho Bò từ lượng khí sinh ra khi lên men in vitro gas production và thành phần hoá học. Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y- Phần dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi. Tr. 47-54. Vũ Văn Nội, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Kim Cương và Đinh Văn Tuyền, (2000). Nghiên cứu sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có để vỗ béo bò nâng cao khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế. Báo cáo Khoa học 1999- 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Tr. 152-162. *Người phản biện PGS.TS.Phan Đình Thắm; TS. Nguyễn Xuân Bả 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2