intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ pH VÀ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG DỊCH DẠ CỎ CÁC LOÀI GIA SÚC NHAI LẠI

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

102
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với các loài gia súc nhai lại sự tiêu hoá ở dạ cỏ là quan trọng nhất do có sự tham gia của hệ vi sinh vật trú ngụ ở đây, chúng có khả năng chuyển hoá xơ của thức ăn thành nguồn năng lượng hữu dụng (các axit béo bay hơi) và cung cấp các dưỡng chất thiết yếu khác (protein, peptide, axit amin). Sự tiêu hoá các thành phần thức ăn trong dạ cỏ tạo ra các sản phẩm chính là ammoniac và các axit béo bay hơi, ngoài ra còn có các sản phẩm khác hiện diện trong dịch dạ cỏ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ pH VÀ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG DỊCH DẠ CỎ CÁC LOÀI GIA SÚC NHAI LẠI

  1. DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ… XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ pH VÀ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG DỊCH DẠ CỎ CÁC LOÀI GIA SÚC NHAI LẠI Danh Mô 1* và Nguyễn Văn Thu2* 1 Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang 2 Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ *Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Thu, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, ĐH Cần Thơ Khu II, Đường 3/2, P.Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Tel: 0918.549.422; Email: nvthu@ctu.edu.vn Danh Mô, Khoa Kỹ thuật Công nghệ, Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang 217 Chu Văn An, TP. Rạch Giá, Kiên Giang Tel: 0919.210.291; Email: drdanhmo@gmail.com ABSTRACT Determination of pH value and concentration of some nutrients in rumen fluid of ruminant species A determination of pH and concentration of some nutrients in rumen fluid of 4 buffaloes, 4 cattle, 4 goats and 4 sheeps only fed natural grasses was conducted at Cantho university. The results showed that rumen fluid of these species contained non -protein (0.19-0.22 gN-NH3/l), amino acids (0.99-1.06gN/l), macro-micro minerals including calcium (0.09-0.22g/l), phosphorus (0.35-0.79g/l), sulfur (0.08-0.10g/l), magnesium (0.07-0.09g/l) and iron (0.004-0.007g/l), and their concentrations could satisfy growth requirement of microbes for in vitro feed digestion. Thus rumen fluid was a potential nutritive source for microbes to measure in vitro feed digestibility. Key words: ruminant species, rumen fluid, nutrient values, microbe0s, in vitro digestibility ĐẶT VẤN ĐỀ Đố i với các loài gia súc nhai lại sự tiêu hoá ở dạ cỏ là quan trọng nhất do có sự tham gia của hệ vi sinh vật trú ngụ ở đ ây, chúng có khả năng chuyển hoá xơ của thức ăn thành nguồ n năng lượng hữu dụ ng (các axit b éo bay hơi) và cung cấp các d ưỡng chất thiết yếu khác (protein, p eptide, axit amin). Sự tiêu hoá các thành phần thức ăn trong dạ cỏ tạo ra các sản phẩm chính là ammoniac và các axit b éo bay hơ i, ngoài ra còn có các sản phẩm khác hiện diện trong d ịch d ạ cỏ như là các axit amin, peptide, khoáng, vitamin và các tiền tố khác (Hungate, 1960). Các sản phẩm này được vi sinh vật trong d ạ cỏ sử dụng làm ngu ồn dưỡng chất (Slyter và Weaver, 1969). Hiện nay, hệ vi sinh vật d ạ cỏ đ ược nuôi cấy với nhiều mục đích khác nhau như là dùng đ ể đánh giá tỉ lệ tiêu hoá các lo ại thứ c ăn ở điều kiện in vitro (Goering và van Soest, 1970), đánh giá khả năng cung cấp dưỡng chất củ a vi sinh vật (Miller và Wolin, 1974) hoặc sản xu ất các enzyme (Wallace, 1994). Trong công nghệ nuôi cấy này, dựa vào hoá chất để làm ngu ồn d ưỡng chất cho vi sinh vật nên tốn kém và gây ô nhiễm hoá chất cho môi trường. Trong nghiên cứu gần đây đã thấ y được t iềm năng của việc sử d ụng d ịch dạ cỏ làm dưỡng chất cho vi sinh vật trong nghiên cứu tiêu hoá ở in vitro (Nguyen Van Thu, 2006; Danh Mô và Nguyễn Văn Thu, 2008 a) và như thế sẽ có cơ hội để hạ giá thành của k ỹ thu ật này do dịch dạ cỏ luôn sẵn có ở các lò mổ, đồng thời dịch dạ cỏ cũ ng có thể lấy trực tiếp từ gia súc mổ lỗ dò hoặc từ gia súc không mổ lỗ dò bằng ố ng thông thực quản. Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu xác định giá trị dưỡng chất củ a d ịch dạ cỏ đ ể đáp ứng yêu cầu nghiên cứu dùng d ịch d ạ cỏ làm d ưỡng chất cho vi sinh vật trong k ỹ thu ật tiêu hoá ở in vitro. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định hàm lượng của một số dưỡng chất trong dịch dạ cỏ các loài gia súc nhai lạ i phục vụ cho công tác nghiên cứu dùng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất để xác định tỉ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vitro. 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6 -2009 VẬT LIỆU VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vậ t liệu nghiên cứu Gồ m 4 mẫu dịch dạ cỏ trâu ta, 4 mẫu d ịch d ạ cỏ bò ta, 4 mẫu dịch dạ cỏ dê Bách Thảo và 4 mẫu d ịch d ạ cỏ cừu Phan Rang. Các gia súc cung cấp mẫu dịch d ạ cỏ chỉ đ ược ăn cỏ, và được thu lấy từ các lò mổ TP. Cần Thơ. Ban ngày các gia súc này được thả cho ăn cỏ tự do trên đồng cỏ và có nước uố ng đầy đ ủ, đến kho ảng 3-4 giờ chiều chúng được lùa vào chuồ ng để chuẩn bị cho công việc mổ thịt vào lúc kho ảng 7-8 giờ. Dịch dạ cỏ đ ược lấy ngay khi gia súc mổ đ ến phần bụng (sau khi b ị giết khoảng 15 -20 phút), trữ yếm khí ở nhiệt độ lạnh 00C và đ em nhanh lên phòng thí nghiệm Trường Đại học Cần Thơ, TP. Cần Thơ. Sau đó dịch d ạ cỏ được lọc qua 3 lớp vải muslin và chia ra làm 2 phần, một phần d ùng đ ể xác định giá trị pH, hàm lượng ammoniac, hàm lượng các axit béo bay hơi và hàm lượng các lo ại khoáng; và một phần được lọ c bỏ vi khu ẩn ở kích thước 0,2µm (Makkar và Becker, 1997) để xác đ ịnh hàm lượng các axit amin. Phương pháp xác định Giá trị pH củ a dịch dạ cỏ đ ược đo bằng pH kế đ iện tử nhãn hiệu Hanna của Rumani. Hàm lượ ng ammoniac được xác định dựa theo phương pháp Kjeldahl (AOAC, 2000). Dịch dạ cỏ không được đốt với H2SO4 đ ậm đ ặc, mà được chưng cất ngay b ằng cách thêm dung dịch NaOH 33%, đun sôi và hoàn lưu. Hàm lượ ng các axit béo bay hơi được xác định dựa theo Samuel và cs. (1997), bằng phương p háp sắc ký khí đ ầu dò ion hoá ngọn lửa (GC-FID) với các thiết bị có xu ất xứ từ Nhật Bản. Hàm lượng tổ ng axit béo bay hơi = axit acetic + axit propionic + axit butyric. Hàm lượ ng các loại khoáng như can xi (Ca), phốt pho (P), lưu hu ỳnh (S), magiê (Mg) và sắt (Fe) được xác định d ựa theo AOAC (2000). Phốt pho và S được xác định bằng phương pháp trắc quang phổ tia cực tím (UV-VIS) với thiết bị có xuất xứ từ Úc. Can xi, Mg, và Fe được xác đ ịnh b ằng phương pháp trắc quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọ n lửa (Flame AAS) với các thiết b ị có xu ất xứ từ Nhật Bản. Hàm lượng các axit amin tự do được xác định dựa theo Badawy và cs. (2008), bằng phương p háp sắc ký lỏ ng khối phổ (LC-MS) với qui trình và bộ kit do Phenomenex ZE: faastTM, Hoa Kỳ cung cấp. Các thành phần axit amin mồi gồm có arginine, histidine, isoleucine, leucine, l ysine, hydroxylysine (HLY), methionine, phenylalanine, tryptophan, valine, alanine, axit aspartic, axit glutamic, glutamine, glycine, serine, proline, tyrosine, cysteine và threonine. Xử lý số liệu Số liệu trong nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, tính trung bình (Mean) và sai số chuẩn (SE) bằng phần mềm Minitab 15.1.0.0 . KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Giá trị pH, hàm lượng ammonia và axit béo bay hơi của dịch dạ cỏ Giá trị pH, hàm lượng nitơ từ ammoniac (N-NH3) và các axit b ay hơi của d ịch d ạ cỏ trâu, bò, d ê và cừu được trình bày trong Bảng 1. 2
  3. DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ… Bảng 1. Giá trị p H, hàm lượng nitơ từ ammonia và các axit béo bay hơi (Mean ± SE) của d ịch d ạ cỏ các loài gia súc nhai lại Chỉ tiêu Cừu Trâu Bò Dê Giá trị pH 7,20±0,277 7,14±0,246 6,49±0,414 6,80±0,252 Nitơ từ ammoniac, mg/100ml 23,0±1,52 22,0±1,13 18,9±1,28 22,8±1,62 Tổng axit béo bay hơi, mM 82,7±2,93 81,8±1,41 81,3±4,57 82,5±4,89 Axit acetic, mM 62,2±3,56 62,8±1,13 65,0±1,87 65,7±3,06 Axit propionic, mM 14,9±0,762 13,9±0,250 12,4±0,117 12,6±0,318 Axit butyric, mM 5,6±0,077 5,1 ±0,518 3,9±0,345 4,2±0,279 Ghi chú: tổng axit béo bay hơi = axit acetic + axit propionic + axit butyric Bảng 1 cho thấy, giá tr ị p H dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đ ổi từ 6 ,49 đ ến 7,20. Hàm lượ ng N- NH3 d ịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đ ổi từ 18,9 đến 2 3,0mg/100ml. Trong cách truyền thố ng hàm lượng đạm phi protein dạng muối amoni (NH4 HCO3) cung cấp cho vi sinh vật trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro là 13,5mgN/100ml (Goering và van Soest, 1970). Như vậ y, trong d ịch d ạ cỏ có hàm lượng ammoniac tho ả mãn yêu cầu đ ạm phi protein cho vi sinh vật phát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro. Hàm lượ ng axit acetic dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổi từ 62,2 đến 65,7mM. Hàm lượng axit p ropionic dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổ i từ 12,4 đ ến 14,9mM và axit butyric thay đ ổi từ 3,9 đến 5,6mM. Các axit propionic và butyric cung cấp năng lượng cao hơn axit acetic, nhưng có hàm lượ ng thấp hơn. Hàm lượng tổ ng axit béo bay hơi ở 4 loài này là thay đ ổi từ 81,3 đ ến 82,7mM. Các axit béo bay hơi được xem như là nguồ n năng lượ ng khởi độ ng cho vi sinh vật d ạ cỏ p hát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro (Hungate, 1960; Bergman, 1990). Giá tr ị pH và hàm lượng tổ ng axit béo bay hơi trong nghiên cứu này là tương đương với các kết qu ả củ a Wanapat và cs. (2000) và Alcaid và cs. (2000). Hàm lượng N-NH3 của d ịch d ạ cỏ trâu, bò, dê và cừu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đ ương với các kết quả của Wanapat và cs. (2000), Phengvilaysouk và Kaensombath (2006), và Kusmartono (2007). Hàm lượng khoáng của dịch dạ cỏ Hàm lượng một số lo ại khoáng củ a d ịch dạ cỏ trâu, bò, dê và cừu đ ược trình bày ở Bảng 2. Bảng 2 . Hàm lượng một số khoáng (Mean ± SE, g/lít) của dịch d ạ cỏ các loài gia súc nhai lại Cừu Khoáng Trâu Bò Dê Can xi 0,097 ± 0,004 0,137 ± 0,015 0,189 ± 0,018 0,224 ± 0,009 Phốt pho 0,352 ± 0,014 0,401 ± 0,053 0,795 ± 0,013 0,528 ± 0,026 Lưu hu ỳnh 0,102 ± 0,004 0,085 ± 0,012 - - Magiê 0,084 ± 0,003 0,083 ± 0,004 0,070 ± 0,013 0,089 ± 0,030 Sắt 0,004 ± 0,001 0,005 ± 0,001 0,006 ± 0,001 0,007 ± 0,001 Bảng 2 cho thấ y, hàm lượng Ca, P, S, Mg và Fe của d ịch d ạ cỏ 4 loài nhai lại là 0 ,09 -0,22; 0,35-0,79 ; 0,08 -0,10; 0 ,07-0,09 và 0,004-0,007g/lít. Các giá trị này là phù hợp với kết quả khảo sát củ a Emanuele và Staples (1994) là hàm lượng Ca và Mg trong dịch dạ cỏ ở mức 0,15 và 0 ,10g/lít. Các nghiên cứu khác còn cho thấy trong dịch d ạ cỏ còn có hiện diện các loại khoáng khác như đồ ng (Cu), molyp đen (Mo), kẽm (Zn), mangan (Mn) và coban (Co) (van Eys và Reid, 1987 ; Emanuele và Staples, 1994). Các loại khoáng Ca, P, S, Mg, Fe, Cu, Mo, Zn, Mn và Co đã được chứng minh là cần thiết cho vi sinh vật d ạ cỏ p hát triển (Durand và 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6 -2009 Komisarczuk, 1988). Hàm lượng Ca, P, S, Mg và Fe trong môi trường dưỡng chất của k ỹ thu ật tiêu hoá in vitro thứ tự là 0,372; 0,090; 0,011 và 0,0013g/lít (Goering và van Soest, 1970). Như vậy trong d ịch d ạ cỏ luôn có hiện diện các lo ại khoáng với hàm lượng có khả năng tho ả mãn được yêu cầu vi sinh vật dạ cỏ p hát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro. Hàm lượng axit amin tự do của dịch dạ cỏ Thành phần và hàm lượng các axit amin tự do của d ịch d ạ cỏ trâu, bò, dê và cừu được trình b ày trong Bảng 3 . Bảng 3: Thành phần và hàm lượng (Mean ± SE, mM) các axit amin tự do của d ịch d ạ cỏ các loài gia súc nhai lại Chỉ tiêu Cừu Trâu Bò Dê Axit amin thiết yếu (AATY) Arginine 0,659±0,226 0,645±0,165 0,471±0,235 0,704±0,250 Histidine 0,107±0,037 0,112±0,010 0,431±0,020 0,113±0,025 Isoleucine 0,387±0,055 0,283±0,022 0,567±0,115 0,591±0,151 Leucine 0,518±0,023 0,483±0,010 0,522±0,017 0,616±0,047 Lysine 0,125±0,016 0,123±0,016 0,106±0,053 0,111±0,058 Methionine+ cystein 0,082±0,008 0,060±0,004 0,087±0,006 0,090±0,001 Phenylalanine 0,420±0,009 0,402±0,004 0,459±0,055 0,561±0,111 Tryptophan 0,927±0,483 0,240±0,230 0,283±0,144 0,265±0,129 Valine 0,456±0,034 0,467±0,039 0,664±0,059 0,697±0,069 Tổng AATY 3,68±0,501 2,81±0,304 3,59±0,088 3,75±0,106 Axit amin không thiết yếu (AAKTY) Alanine 0,909±0,157 0,577±0,039 0,897±0,419 0,710±0,083 Axit aspartic 0,381±0,030 0,382±0,031 0,509±0,067 0,685±0,138 Axit glutamic 0,325±0,039 0,334±0,035 0,373±0,014 0,608±0,220 Glutamine 1,69±0,652 2,52±0,219 1,29±0,337 1,31±0,249 Glycine 0,011±0,002 0,010±0,001 0,022±0,004 0,039±0,032 Serine 0,284±0,045 0,241±0,011 0,422±0,164 0,234±0,039 Proline 0,295±0,067 0,228±0,020 0,235±0,050 0,241±0,065 Tyrosine 0,001±0,001 0,001±0,002 0,004±0,003 0,012±0,001 Tổng AAKTY 3,90±0,580 4,29±0,651 3,75±0,297 3,84±0,665 Tổng AATY + AAKTY 7,58±0,982 7,10±0,839 7,34±0,389 7,58±0,516 Bảng 3 cho thấy, các lo ại axit amin thiết yếu bao gồ m arginine, histidine, isoleucine, leucine, l ysine, methionine, phenylalanine, tryptophan và valine đ ều có hiện diện trong d ịch d ạ cỏ của các loài nhai lại được khảo sát ở dạng tự do. Nhưng chúng tôi không tìm thấ y sự hiện diện của threonine. Hàm lượ ng tổ ng các axit amin thiết yếu của d ịch d ạ cỏ ở bốn loài nhai lại thay đổ i từ 2,81 đ ến 3,75mM. Các thành phần axit amin khác bao gồ m alanine, axit aspartic, axit glutamic, glutamine, glycine, serine, proline và tyrosine cũng được tìm thấy trong dịch d ạ cỏ củ a 4 loài nhai lại ở dạng tự do . Hàm lượng tổng các axit amin không thiết yếu của d ịch d ạ cỏ ở bố n loài nhai lại thay đổ i từ 3 ,75 đ ến 4,29mM. Hàm lượng tổ ng 20 axit amin thiết yếu và không thiết yếu tự do của dịch dạ cỏ ở 4 loài nhai lại đ ược khảo sát thay đ ổi từ 7,10 đ ến 7,58mM. 4
  5. DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ… Kết quả xác định hàm lượ ng các axit amin trong nghiên cứu này là phù hợp với Broderick và cs. (1981) trên d ịch d ạ cỏ bò là hàm lượng tổng củ a 16 lo ại axit amin thay đổ i từ 2,00 đ ến 8,48mM. Tác giả còn cho biết thêm rằng hàm lượng củ a các axit amin trong dịch dạ cỏ còn p hụ thuộ c vào hàm lượ ng ammoniac. Hàm lượ ng các axit amin thiết yếu và không t hiết yếu củ a d ịch d ạ cỏ bò đ ược báo cáo b ởi Brod erick và cs. (1981) lần lượt là 0,84-3,76mM và 1,09 - 3,83mM. Ives và cs. (2002) cho biết thêm hàm lượng axit amin d ạng alpha và peptide của d ịch d ạ cỏ bò là 3-7mM và 3 -4,5mM. Biểu đồ 1. Sự cân bằng các axit amin tự do trong dịch dạ cỏ so với trypticase Qua Biểu đồ 1 cho thấ y, các thành phần axit amin tự d o trong dịch dạ cỏ gần tương tự với trypticase. Thông thườ ng, trypticase đ ược dùng để cung cấp axit amin cho vi sinh vật trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro (Goering và van Soest, 1970). Mặc dù vậy, các loại axit amin glycine, lysine, methionine+cysteine và tyrosine tự do trong dịch dạ cỏ có tỉ lệ hơi thấp hơn so với trypticase. Hàm lượng các axit amin này hơi thấp hơn báo cáo của Broderick và cs. (1981), có lẽ do ngu ồn thức ăn của gia súc nhai lại nước ta có chất lượng thấp hơn. Hàm lượng axit amin thiết yếu trong cỏ ở nước ta thường có tỉ lệ thấp (Viện Chăn nuôi, 1995). Hàm lượng tryticase d ùng trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro theo truyền thống là 2,2g/l (Goering và van Soest, 1970) và trong d ịch d ạ cỏ có hàm lượng axit amin tự d o qui đổ i về đơn vị g/l là từ 0 ,99 đ ến 1,06. Kết quả nghiên cứu của Mould và cs. (2005) chỉ ra rằng hàm lượng đạm trong nghiên cứu tiêu hoá in vitro chỉ cần giữ ½ so vớ i đ ề nghị củ a Goering và van Soest (1970) là tho ả mãn được yêu cầu phát triển củ a vi sinh vật. Như vậ y, trong dịch dạ cỏ có chứa axit amin tự do với hàm lượng có thể tho ả mãn được yêu cầu phát triển củ a vi sinh vật trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro. Trong các nghiên cứu gần đ ây của chúng tôi đã thấy được dịch dạ cỏ có khả năng dùng làm ngu ồn dưỡng chất cho vi sinh vật phát triển để xác định tỉ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vitro và k ỹ thu ật này có khả năng ứng d ụng để ước lượng tỉ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng trao đổ i của thức ăn thô (Danh Mô và Nguyễn Văn Thu, 2008a, b ). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luậ n Dịch dạ cỏ trâu, bò, dê và cừu có chứa các thành phần đạm phi protein (0,1-0,22 gr N-NH3/l), 5
  6. VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6 -2009 axit amin (0,99-1,06 gN/l), khoáng đ a-vi lượ ng như can xi (0,09-0,22 g/l), p hốt pho (0,35- 0,79g/l), lưu hu ỳnh (0,08-0,10 g/l), magiê (0,07 -0,09 g/l) và sắt (0,004-0,007g/l) với hàm lượ ng có khả năng thoả mãn đ ược yêu cầu phát triển củ a vi sinh vật trong tiêu hoá ở in vitro. Đề nghị Nghiên cứu sử dụng d ịch d ạ cỏ làm dưỡng chất để xác đ ịnh tỉ lệ tiêu ho á ở in vitro. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alcaide, E. M., Garcia, A. I. M. and Aguilera, J. F, (2000). A comparative study of nutrient digestibility, kinetics of degradation and passage and rumen fermentation pattern in goats and sheep offered good quality diets. Lives. Prod. Sci. 64, pp: 215-223. AOAC, (2000). Official Methods of Analysis (17th edition), Washington, DC, USA. Badawy, A. A. B., Morgan, C. J. and Turner, J. A. (2008). Application of the Phenomenex EZ:faast™ amino acid analysis kit for rapid gas-chromatographic determination of concentrations of plasma tryptophan and its brain uptake competitors. Amino Acids 34, pp: 547-596. Bergman, E. N. (1990). Energy contributions of volatile fatty acids from the gastrointestinal tract in various species, Physiol. Rev. 70, pp: 567-590. Broderick, G. A., Kang-Meznarich, J. H. and Craig, W. M. (1981). Total and individual amino acids in strained ruminal liquor from cows fed graded amounts of urea. J. Dairy Sci. 64, pp: 1731-1734. Danh Mô và Nguyễn Văn Thu (2008a). Đánh giá tỉ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng thức ăn thô củ a gia súc nhai lại bằng kỹ thuật tiêu hoá in vitro với nguồn dưỡng chất cho vi sinh vật từ dịch dạ cỏ. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 12, pp: 56-63. Danh Mô và Nguyễn Văn Thu (2008b). Ảnh hưởng của xơ axit (ADF) lên tỉ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vivo và in vitro với kỹ thuật dùng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất cho vi sinh vật của trâu bò. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi - Số 6[110]. Tập II, pp: 15-21. Durand, M. and Komisarczuk, S. (1988). Influence of major minerals on rumen microbiota.Journal. Nutr. 118, pp: 249-260. Emanuele, S. M and Staples, C. R. (1994). Influence of pH and rapidly fermentable carbohydrate on mineral release in and flow from the rumen, J. Dairy Sci. 77, pp: 2382-2392. Goering, H. K. and van Soest, P. J. (1970). Forage fiber analyses. Agricultural Handbook 379. Washington, DC. Hungate, R. E. (1960). Symposium: selected topics in microbial ecology- I. Microbial ecology of the rumen. Bacteriol. Rev. 24, pp: 353-364. Ives, S. E., Titgemeyer, E. C. and Nagaraja, T. G. (2002). Technical note: effect of removal of microbial cells by centrifugation on peptide and α-amino nitrogen concentrations in ruminal fluid. J. Dairy Sci. 85, pp: 3059-61 Kusmartono (2007), Effects of supplementing Jackfruit (Artocarpus heterophyllus L) wastes with urea or Gliricidia/cassava leaves on growth, rumen digestion and feed degradability of sheep fed on rice straw basal diet. Lives. Res. Rural Dev. 19 (2). http://www.cipav.org.co/. Makkar, H. P. S. and Becker, K. (1997). Degradation of Quillaja saponins by mixed culture of rumen microbes. Lett. Appl. Microbiol. 25, pp: 243-245. Miller, T. L. and Wolin, M. J. (1974). A serum bottle modification of the Hungate technique for cultivating obligate anaerobes. Appl. Microbiol. 27, pp: 985-987. Mould, F. L., Morgan, R., Kliem, K. E. and Krystallidou, E. (2005). A review and simplification of the in vitro incubation medium. Anim. Feed Sci. Techn ol. 123–124, pp: 155-172. Nguyen Van Thu, (2006). Study of using rumen fluid as nutrient sources for the in vitro digestibility measurement in swamp buffalo. Proceeding of The 5th Asian Buffalo Congress (Yang Bingzhuang, Ed.), April 18-22, China, pp: 356-385. 6
  7. DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ… Phengvilaysouk, A. and Kaensombath L, (2006). Effect on intake and digestibility by goats given jackfruit (Artocarpus heterophyllus) leaves alone, the whole branch or free access to both. Lives. Res. Rural Dev. 18 (3). http://www.cipav.org.co. Samuel, M., Sagathewan, S., Thomas, J. and Methen, G. (1997). An HPLC method for estimation of volatile fatty acid for ruminal. Ind. J. Anim Sci. 67, pp: 805-809. Slyter, L. L. and Weaver, J. M. (1969). Growth factor requirements of Ruminococcus flavefaciens isolated from the rumen of cattle fed purified diets. Appl. Microbiol. 17, pp: 737-741. Van Eys, J. E. and R. L. Reid, (1987). Ruminal solubility of nitrogen and minerals from fescue and fescue-red clover herbage. J. Anim. Sci. 65, pp: 1101-1112. Viện Chăn nuôi (1995). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam. NXB.Nông nghiệp 1995. Wallace, R. J, (1994). Ruminal microbiology, biotechnology, and ruminant nutrition: progress and problems. J. Anim. Sci. 72, pp: 2992-3003. Wanapat, M., Ngarmsang, A., Korkhuntot, S., Nontaso, N., Wachirapakorn, C., Keakes, G. and Rowlinson, P, (2000). A comparative study on the rumen microbial population of cattle and Swamp buffalo raised under traditional village conditions in the Northeast of Thailand. Asian-Aus. J. Anim. Sci. 13, pp: 918- 921. *Người phản biện : TS. Đinh Văn Tuyền; TS. Đỗ Thị Thanh Vân 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2