intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Những bất cập trong pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

198
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật công chứng(1) được ban hành đã đánh dấu bước phát triển quan trọng trong tổ chức thực hiện hoạt động công chứng ở Việt Nam. Sự ra đời của các văn phòng công chứng (công chứng tư) bên cạnh các phòng công chứng nhà nước thể hiện sự thay đổi có tính bước ngoặt trong nhận thức về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và tầm quan trọng của việc khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia cung cấp những dịch vụ phục vụ yêu cầu của nhân dân. Luật công chứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Những bất cập trong pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi ths. nguyÔn ngäc bÝch * uật công chứng(1) được ban hành đã 1. Các quy định về tổ chức hành nghề L đánh dấu bước phát triển quan trọng trong tổ chức thực hiện hoạt động công chứng công chứng Tổ chức hành nghề công chứng bao ở Việt Nam. Sự ra đời của các văn phòng gồm: phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công chứng (công chứng tư) bên cạnh các thuộc sở tư pháp do uỷ ban nhân dân (UBND) phòng công chứng nhà nước thể hiện sự thay cấp tỉnh quyết định việc thành lập; văn đổi có tính bước ngoặt trong nhận thức về phòng công chứng là tổ chức hành nghề vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị công chứng do công chứng viên thành lập. trường và tầm quan trọng của việc khuyến Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức hành khích các cá nhân, tổ chức tham gia cung nghề công chứng được pháp luật quy định cấp những dịch vụ phục vụ yêu cầu của nhân chung không có sự phân biệt giữa phòng dân. Luật công chứng đánh dấu bước chuyển công chứng và văn phòng công chứng. Quy giao chính thức một phần các hoạt động vốn định này bảo đảm sự bình đẳng của các tổ được cho là chỉ có thể do Nhà nước thực chức hành nghề công chứng trong hoạt động hiện sang cho các cá nhân, tổ chức phi nhà công chứng và trong quản lí nhà nước về nước với mục đích nâng cao hơn nữa chất công chứng. Song các quy định về quyền và lượng phục vụ và thoả mãn nhu cầu ngày nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng càng đa dạng của xã hội. Với ý nghĩa như còn có những điểm sau chưa phù hợp với vậy, các quy định của Luật công chứng phải yêu cầu của thực tiễn: tạo thuận lợi cho sự ra đời, hoạt động bình - Luật công chứng không quy định quyền đẳng, hiệu quả của các tổ chức hành nghề tuyển dụng hoặc thuê công chứng viên làm công chứng; tạo điều kiện để các cơ quan việc của các tổ chức hành nghề công chứng nhà nước thực hiện quản lí một cách hữu Điều 36 Luật công chứng quy định các hiệu các hoạt động công chứng và là điều tổ chức hành nghề công chứng có quyền kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp "thuê nhân viên làm việc" nhưng Luật và các của cá nhân, tổ chức là khách hàng của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật(2) lại không tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, quy định rõ về việc tuyển dụng hoặc thuê sau ba năm thực hiện, các quy định của công chứng viên làm việc của các tổ chức Luật và những văn bản hướng dẫn thi hành hành nghề công chứng nên dẫn đến có nhiều đã bộc lộ những bất cập làm cản trở việc cách hiểu khác nhau. thực thi có hiệu quả pháp luật về công chứng * Giảng viên Khoa hành chính-nhà nước trên thực tế. Trường Đại học Luật Hà Nội T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 3
  2. nghiªn cøu - trao ®æi Có ý kiến cho rằng công chứng viên nếu Khi thực hiện xã hội hoá hoạt động công không hoạt động trong phòng công chứng thì chứng tất yếu hình thành thị trường lao động phải thành lập hoặc cùng công chứng viên đáp ứng nguồn nhân lực cho hoạt động công khác thành lập văn phòng công chứng và chứng vì thế sẽ có sự cạnh tranh giữa các tổ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chức hành nghề công chứng trong việc thu mình khi thực hiện hoạt động công chứng, hút nhân lực. Ngược lại, các công chứng pháp luật không quy định quyền thuê hoặc viên cũng có quyền lựa chọn nơi làm việc tuyển dụng công chứng viên của các tổ chức phù hợp với khả năng và điều kiện của mình. hành nghề công chứng là hợp lí. Có ý kiến Việc tuyển dụng những người làm việc đã là ngược lại cho rằng nếu công chứng viên có công chứng viên giúp phòng công chứng quyền được lựa chọn nơi để hành nghề công được bổ sung nhân lực mà không mất nhiều chứng (trừ công chứng viên của phòng công thời gian, chi phí để đào tạo, bồi dưỡng. chứng) và không có bất kì điều luật nào hạn Việc thuê công chứng viên làm việc cũng chế việc công chứng viên "làm thuê" cho tổ không làm thay đổi cơ cấu tài chính của văn chức hành nghề công chứng thì có thể hiểu phòng công chứng. Bản thân các công chứng các văn phòng công chứng được thuê công viên nếu được thuê làm việc hoặc được chứng viên làm việc và các phòng công tuyển dụng thì có thể tham gia hoạt động chứng được tuyển dụng công chứng viên. công chứng khi mà khả năng tài chính không Thực tế những năm qua cho thấy việc cho phép thành lập văn phòng công chứng. tuyển dụng nhân lực đối với các phòng công Vì thế chúng tôi cho rằng pháp luật cần chứng do sở tư pháp thực hiện theo quy định quy định quyền tuyển dụng hoặc thuê công của pháp luật về cán bộ, công chức. Người chứng viên làm việc của các tổ chức hành được tuyển dụng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghề công chứng. Cùng với quyền này, pháp chung do pháp luật quy định đối với công luật cần quy định những điều kiện, thủ tục để chứng viên, sau một thời gian làm việc khi các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện họ tích lũy đủ kiến thức chuyên môn, kĩ việc tuyển dụng hoặc thuê công chứng viên, năng và kinh nghiệm cần thiết và nếu phòng những quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng có nhu cầu thì sở tư pháp sẽ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ các bên trong quan hệ lao động. nhiệm công chứng viên. Một nguồn bổ sung - Chế độ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng viên cho các phòng công chứng công chứng và địa điểm công chứng nữa là việc chuyển công chứng viên đang Luật công chứng quy định các tổ chức làm việc từ phòng công chứng này đến làm hành nghề công chứng có nghĩa vụ thực hiện việc tại phòng công chứng khác hoặc chuyển chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của những người có đủ điều kiện là công chứng các cơ quan hành chính(3) và việc công viên từ các cơ quan, đơn vị khác sang làm chứng được thực hiện tại trụ sở của tổ chức việc ở phòng công chứng rồi đề nghị bổ hành nghề công chứng (trừ các trường hợp nhiệm công chứng viên. được công chứng bên ngoài trụ sở).(4) Các 4 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
  3. nghiªn cøu - trao ®æi quy định này nhằm bảo đảm cho các hoạt làm việc tại trụ sở của tổ chức hành nghề động công chứng được thực hiện một cách công chứng là đủ. Ngoài ra cần mở rộng các nghiêm túc, tránh những yếu tố không có lợi trường hợp công chứng viên được công làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung chứng ngoài trụ sở như công chứng theo yêu thực của hoạt động công chứng. Tuy nhiên, cầu của các bên tham gia giao dịch, công các quy định này đã bộc lộ những điểm bất chứng tại địa điểm có bất động sản là đối hợp lí khi hành chính hoá các hoạt động của tượng của giao dịch... tổ chức hành nghề công chứng. Các tổ chức - Quy định quyền của tổ chức hành nghề hành nghề công chứng là những tổ chức công chứng được thực hiện các dịch vụ cung cấp dịch vụ nên phải lấy mục tiêu pháp luật thuận lợi nhất cho khách hàng làm tiêu chí tổ Hiện nay, Luật công chứng và các văn chức, hoạt động. Trên thực tế, nhu cầu công bản hướng dẫn thi hành Luật chưa quy định chứng các giao dịch, hợp đồng không chỉ trực tiếp các tổ chức hành nghề công chứng phát sinh trong giờ hành chính và các cá được thực hiện các dịch vụ ngoài hoạt động nhân, tổ chức không chỉ đến trụ sở của tổ công chứng. Nhưng trên thực tế các văn chức hành nghề công chứng để yêu cầu công phòng công chứng vẫn nhận thực hiện các chứng mà còn có nhu cầu công chứng tại dịch vụ như tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp những địa điểm thuận tiện khác. Do vậy, các đồng, di chúc... Những dịch vụ này đáp ứng quy định về chế độ làm việc và địa điểm được yêu cầu của cá nhân, tổ chức vì hiểu công chứng hạn chế các tổ chức hành nghề biết pháp luật của đại bộ phận dân chúng còn công chứng được cung cấp các dịch vụ theo thấp; những cá nhân, tổ chức khi yêu cầu yêu cầu của khách hàng, lại can thiệp trực công chứng cũng gặp nhiều khó khăn trong tiếp đến công tác tổ chức, hoạt động nội bộ việc tuân thủ các quy định pháp luật về hợp của các tổ chức hành nghề công chứng. đồng, về tài sản, nhân thân, công chứng... Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh Trong khi các tổ chức hành nghề công chứng tranh, các tổ chức hành nghề công chứng cần có đội ngũ nhân lực là các công chứng viên, được tự quyết định chế độ, thời gian làm nhân viên pháp lí am hiểu về pháp luật, có kĩ việc phù hợp với năng lực của tổ chức mình, năng và kinh nghiệm để giúp cá nhân, tổ nhất là với các tổ chức hành nghề công chức khắc phục những hạn chế do thiếu hiểu chứng tư. Thực tế cho thấy các quy định về biết pháp luật thông qua việc cung cấp các chế độ làm việc và địa điểm công chứng chỉ dịch vụ pháp lí phù hợp. Do vậy, pháp luật được các phòng công chứng chấp hành còn cần quy định cho phép các tổ chức hành tại các văn phòng công chứng các quy định nghề công chứng được thực hiện các dịch vụ này được thực hiện rất "mềm dẻo". pháp lí như tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp Để tránh những điểm bất hợp lí này, đồng, văn bản, giấy tờ... Pháp luật cũng phải chúng tôi cho rằng Luật công chứng chỉ cần quy định rõ những dịch vụ mà tổ chức hành quy định nghĩa vụ niêm yết công khai lịch nghề công chứng được thực hiện; các điều T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 5
  4. nghiªn cøu - trao ®æi kiện về nhân sự, về tài chính và các điều thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động kiện vật chất khác để thực hiện các dịch vụ của văn phòng công chứng nên việc chấm mà tổ chức hành nghề công chứng phải thoả dứt hoạt động của văn phòng công chứng mãn khi xin phép thành lập, trên cơ sở đó phải thực hiện theo thủ tục khác với các các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác trường hợp mà Luật đã quy định.(5) Do vậy, định các dịch vụ cụ thể mà tổ chức hành Luật công chứng cần phải bổ sung thêm quy nghề công chứng được thực hiện và các dịch định về thủ tục chấm dứt hoạt động của văn vụ này phải được thể hiện trong quyết định phòng công chứng do một công chứng viên thành lập hoặc giấy đăng kí hoạt động của thành lập và xác định trách nhiệm của những từng tổ chức hành nghề công chứng. người thừa kế, người tiếp nhận quyền và - Các quy định về chấm dứt hoạt động nghĩa vụ của công chứng viên và của sở tư của văn phòng công chứng pháp nơi văn phòng đăng kí hoạt động. Chấm dứt hoạt động của văn phòng công 2. Các quy định đối với công chứng viên chứng không chỉ tác động đến các công - Bảo đảm hoạt động của công chứng chứng viên của văn phòng mà còn ảnh viên là hoạt động chuyên trách hưởng đến cá nhân, tổ chức là khách hàng Do công chứng là hoạt động vừa có yêu của văn phòng và các cơ quan, tổ chức, cá cầu về chuyên môn, nghiệp vụ vừa có yêu nhân có liên quan khác. Luật công chứng cầu cao về tính khách quan, trung thực vì thế hiện hành quy định về chấm dứt hoạt động Luật công chứng cần thiết phải quy định của văn phòng công chứng gồm: tự chấm dứt nguyên tắc bổ nhiệm và hoạt động của công hoạt động, đây là trường hợp chấm dứt hoạt chứng viên là không kiêm nhiệm. động theo nguyện vọng của công chứng viên Luật công chứng hiện hành chưa trực tiếp quy định hoạt động công chứng chuyên thành lập phòng công chứng và bị thu hồi trách. Tuy nhiên Luật có quy định công chứng giấy đăng kí hoạt động do văn phòng công viên bị miễn nhiệm khi kiêm nhiệm công chứng vi phạm pháp luật hoặc không còn việc khác,(6) bên cạnh đó Nghị định của công chứng viên do bị miễn nhiệm, đây là Chính phủ số 02/2008/NĐ-CP cũng quy định trường hợp chấm dứt hoạt động do có vi luật sư được bổ nhiệm công chứng viên sau phạm pháp luật trong hoạt động của văn khi rút tên khỏi danh sách đoàn luật sư và phòng công chứng hoặc công chứng viên. chấm dứt hành nghề luật sư hay quy định thủ Luật chưa dự liệu việc chấm dứt hoạt tục bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ, động của văn phòng công chứng do một công chức đã nghỉ hưu hoặc có nguyện vọng công chứng viên thành lập trong trường hợp thôi việc. Như vậy, các quy định này đã gián công chứng viên chết hoặc mắc các bệnh tiếp thể hiện nguyên tắc công chứng viên là làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều người làm việc không kiêm nhiệm. Tuy nhiên, khiển hành vi. Trong trường hợp này công cách quy định này còn phiến diện, chưa bao chứng viên không thể tự mình hoặc theo yêu quát hết những ngành nghề và hoạt động mà cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng viên không được kiêm nhiệm. 6 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
  5. nghiªn cøu - trao ®æi Do vậy, chúng tôi cho rằng Luật cần quy nhiệm sẽ phải tự ý thức học tập, tích lũy kinh định rõ người được bổ nhiệm làm công chứng nghiệm, kĩ năng để vượt qua kiểm tra sát viên không đồng thời là luật sư; không là cán hạch. Ở Việt Nam không có quy định về sát bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ hạch trước khi được bổ nhiệm công chứng chức, đơn vị của Nhà nước (ngoại trừ là công viên thì cần thiết phải quy định về tập sự hành chứng viên của phòng công chứng); không nghề công chứng bắt buộc, riêng với những được thành lập, tham gia thành lập, quản lí, người được miễn đào tạo nghề thì thời hạn điều hành các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tập sự có thể giảm xuống bằng một phần hai (trừ việc thành lập hoặc tham gia thành lập, so với các đối tượng khác. điều hành hoạt động của văn phòng công - Quy định về bổ nhiệm lại và không bổ chứng). Bên cạnh đó Luật cũng phải quy định nhiệm lại công chứng viên một công chứng viên không cùng lúc hành Trong các quy định về miễn nhiệm công nghề trong nhiều tổ chức hành nghề công chứng. chứng viên có hai nhóm (trong số các nhóm) - Quy định về người được miễn đào tạo là: Công chứng viên được miễn nhiệm theo nghề và miễn tập sự hành nghề công chứng nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển làm công Luật công chứng quy định người đã là việc khác; công chứng viên bị miễn nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật khi kiêm nhiệm công việc khác, không hành sư đã hành nghề từ ba năm trở lên, giáo sư, nghề công chứng kể từ ngày được bổ nhiệm phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; công chứng viên từ hai năm trở lên hoặc người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa không hành nghề công chứng liên tục từ một án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; năm trở lên. Đây là những công chứng viên chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, vì lí do cá nhân hay các điều kiện khách quan giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật(7) khác mà không thể thực hiện hoạt động công được miễn đào tạo nghề và miễn tập sự hành chứng trong khi họ vẫn có đủ các điều kiện nghề công chứng. Có thể thấy những người về tư cách đạo đức, năng lực chuyên môn để được miễn đào tạo nghề công chứng đều là hành nghề. Vì thế, Luật công chứng cần có những người có kiến thức pháp luật chuyên những quy định về bổ nhiệm lại với các công sâu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn để chứng viên được miễn nhiệm hoặc bị miễn hành nghề công chứng. Nhưng chúng tôi cho nhiệm thuộc hai nhóm trên khi những trở rằng mỗi ngành nghề pháp lí có yêu cầu riêng ngại hạn chế việc thực hiện hoạt động công về kĩ năng và kinh nghiệm vì thế nếu những chứng không còn và những người này có người được miễn đào tạo nghề công chứng nguyện vọng muốn trở lại thực hiện hoạt đồng thời được miễn tập sự hành nghề công động công chứng. Bên cạnh đó Luật cũng chứng có thể dẫn đến việc người đó chưa có cần quy định không xem xét bổ nhiệm lại đủ các kĩ năng và kinh nghiệm cần thiết để (trong một khoảng thời gian nhất định hoặc hoạt động công chứng. Ở nhiều nước, việc bổ vĩnh viễn) với những công chứng viên bị nhiệm công chứng viên được thực hiện thông miễm nhiệm do có hành vi vi phạm pháp qua sát hạch, do đó người muốn được bổ luật. Việc không bổ nhiệm lại có thể được T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 7
  6. nghiªn cøu - trao ®æi coi là biện pháp chế tài bổ sung đối với bạch, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp người đã có hành vi vi phạm pháp luật. pháp của cá nhân, tổ chức; tạo điều kiện cho 3. Các quy định về hồ sơ công chứng các cơ quan quản lí nhà nước kiểm tra, thanh và chế độ lưu giữ hồ sơ công chứng tra việc tuân thủ pháp luật của công chứng Theo quy định của Luật công chứng thì: viên và các tổ chức hành nghề công chứng, "Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu pháp luật về công chứng phải có các quy công chứng hợp đồng, giao dịch, bản chính định về việc ghi chép sổ công chứng. Luật văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà cũng cần xác định Bộ tư pháp là cơ quan người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy quản lí nhà nước cao nhất về các hoạt động tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan tư pháp sẽ ban hành mẫu sổ công chứng khác".(8) Tuy nhiên khi quy định về lưu trữ thống nhất cho các tổ chức hành nghề công hồ sơ công chứng thì Luật lại có sự tách biệt chứng trong phạm vi toàn quốc. Luật cũng về thời hạn lưu trữ các tài liệu khác nhau cần quy định sổ công chứng phải được tổ trong hồ sơ, cụ thể: "Bản chính văn bản công chức hành nghề công chứng lưu giữ giống chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít như hồ sơ công chứng, nếu tổ chức hành nhất là hai mươi năm; các giấy tờ khác nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ hoạt động thì sổ công chứng sẽ được chuyển trong thời hạn ít nhất là năm năm". Khi thực giao cho phòng công chứng hoặc văn phòng hiện hoạt động công chứng, công chứng viên công chứng cùng với hồ sơ công chứng. phải dựa vào bản sao các giấy tờ mà người Ngoài ra, pháp luật cũng cần quy định rõ lưu yêu cầu công chứng cung cấp, các giấy tờ giữ hồ sơ công chứng là nghĩa vụ của các tổ xác minh, giám định và các giấy tờ khác, vì chức hành nghề công chứng để tránh tình thế nếu các giấy tờ này không còn được lưu trạng có tranh chấp về hồ sơ công chứng nếu giữ cùng với bản chính văn bản công chứng các công chứng viên tham gia thành lập văn thì cũng không đánh giá được sự tuân thủ phòng công chứng do từ hai công chứng viên pháp luật về công chứng của công chứng trở lên thành lập rút khỏi văn phòng hoặc bị viên hoặc không bảo vệ được quyền và lợi miễn nhiệm./. ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng và những người có liên quan khác. Vì vậy, (1). Luật công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội khoá XI, kì họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, pháp luật cần quy định thống nhất về thời có hiệu lực từ ngày 1/7/2007. hạn lưu trữ các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ (2).Xem: Nghị định của Chính phủ số 02/2008/NĐ-CP công chứng ít nhất là hai mươi năm. ngày 4/1/2008 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật công chứng hiện hành cũng không Luật công chứng. quy định trực tiếp nghĩa vụ của các tổ chức (3).Xem: Khoản 2 điều 32 Luật công chứng. (4).Xem: Điều 39 Luật công chứng. hành nghề công chứng phải vào sổ (sổ công (5).Xem: Điều 34 Luật công chứng. chứng) tất cả các vụ việc công chứng mà tổ (6).Xem: Điểm c khoản 2 Điều 20 Luật công chứng. chức đã tiếp nhận thực hiện. Để bảo đảm các (7).Xem: Điều 15 Luật công chứng. hoạt động công chứng được diễn ra minh (8).Xem: Khoản 1 Điều 53 Luật công chứng. 8 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2