BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3
lượt xem 117
download
3.1 Vấn đề nước thải 3.1.1 Hiện trạng nước thải Khả năng phát thải: Trong sản xuất: Đặc thù ngành sản xuất thủy sản sử dụng một lượng lớn nước để làm sạch, lưu trữ nguyên liệu trước sản xuất, làm sạch bán thành phẩm, vệ sinh nhà xưởng sau những khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo VS – ATTP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE 3.1 Vấn đề nước thải 3.1.1 Hiện trạng nước thải Khả năng phát thải: Trong sản xuất: Đặc thù ngành sản xuất thủy sản sử dụng một lượng lớn nước để làm sạch, lưu trữ nguyên liệu trước sản xuất, làm sạch bán thành phẩm, vệ sinh nhà xưởng sau những khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo VS – ATTP. Còn có một lương nước sử dụng nữa là cho bộ phận tản nhiệt của hệ thống làm lạnh cấp đông của Công ty. Cụ thể lượng nước được sử dụng nhiều nhất ở các công đoạn: - Nước thải công đoạn tiếp nhận nguyên liệu: rửa sàn tiếp nhận, ngâm nguyên liệu (nghêu). - Nước thải từ các khâu rửa nguyên liệu : rửa cá, rửa nghêu nguyên liệu, các bán thành phẩm từ khâu chế biến. - Nước thải từ việc vệ sinh nhà xưởng: vệ sinh đồ bảo hộ lao động, vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh trang thiết bị sản xuất. - Nước thải từ hệ thống làm lạnh cấp đông của doanh nghiệp: tuy không đáng kể vì phần lớn đều đã được tuần hoàn. Ngoài sản xuất: Với lượng CB.CNV vào khoảng 340 người nên việc phát sinh nước phải trong hoạt động hàng ngày tại cơ sở cũng là một vấn đề cần chú ý. Thêm vào việc mặt bằng công ty trải rộng trên diện tích hơn 14.800 m2 nên việc ảnh hưởng bởi nước mưa là không thể tránh khỏi, đặc biệt là vào mùa mưa. Có thể tạm chia nguồn phát thải bên ngoài sản xuất thành 2 nguồn cơ bản sau: - Nước thải từ sinh hoạt: chùi rửa phòng ốc, từ sinh hoạt của công nhân viên, nước thải từ bộ phận Cấp Dưỡng trong nội bộ công ty, từ phần nước thải đã qua xử lý của Bể Tự Hoại, nước thải từ bảo trì, sửa chửa trang thiết bị. - Nước mưa : do nước mưa chảy tràn trong khuôn viên công ty, nước mưa từ các máng thu nước. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 20
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE 3.1.2 Thành phần, mức độ, phạm vi tác động: Thành phần nước thải : Các tác nhân chủ yếu gây nên ô nhiễm trong nước thải của Công ty là các phụ phẩm của dây chuyền sản xuất như vụn thịt, xương từ nguyên liệu chế biến, vỏ nghêu, máu, mỡ cá, các chất hòa tan từ nội tạng. Ngoài ra còn có những chất tẩy rửa và các tác nhân làm sạch khác trong đó có nhiều hợp chất khó phân hủy. Theo khảo sát, phân tích của Phân Viện Bảo Hộ Lao Động các thành phần trong nước thải chủ yếu là dầu, protein, SS, PO3-, NO3-,... Về mặt cảm quan thì nguồn nước thải này bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng nặng gây vẫn đục và nhiễm vi sinh cao. Mức độ tác động : - Nước thải sản xuất: Do nguồn phát thải chủ yếu của Công ty là nước thải từ sản xuất chiếm tỷ lệ khoản 75% trong tổng lưu lượng thải. Lượng nước thải này tuy đã được xử lý nhưng ảnh hưởng đến môi trường đặc biệt là nguồn tiếp nhận (sông Bến Tre) là không tránh khỏi, theo thông số đo đạc của Phân Viện Bảo Hộ Lao Động (BHLĐ) tại các vị trí khác nhau dọc theo dòng chảy của sông Bến Tre. Bảng 3.1 : Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước trên sông Bến Tre Vị trí quan trắc STT Cách điểm xả thải 500 m về phía thượng nguồn, giữa dòng. 1 Nhiệt độ nước mặt : 29,0 0C Tại điểm xả thải (cách điểm xả < 5 m). 2 Nhiệt độ nước mặt : 28,0 0C Cách điểm xả thải 500 m về phía hạ nguồn, giữa dòng 3 Nhiệt độ nước mặt : 29,0 0C Theo kết quả phân tích thì hàm lượng vi sinh ở một số loài đã tăng vượt mức tiêu chuẩn từ 2 -3 lần. Song, các chủng vi khuẩn chủ yếu là tảo silic lông chim (Synedra, GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 21
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Nifschia, Navicula…). Ngoài ra còn có tảo mắt cá, tảo lam Oscillatoria princeps – tảo chỉ thị môi trường có độ bẩn vừa, có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ. Song, với hàm lượng chất hữu cơ thấp không gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước cũng như môi trường sống của thủy sinh vật. - Nước mưa : Nước mưa trên mái : lượng nước này được quy ước là sạch ngoại trừ bụi bẩn bám dính trên mái nhà xưởng. Nước mưa chảy tràn : đây là nguồn phát thải ô nhiễm khó kiểm soát và không ổn định, thành phần chủ yếu là bụi bẩn, chất rắn lơ lửng và các tạp chí khác. Tuy nhiên nước mưa chỉ nhiễm bẩn trong khoảng thời gian 20 phút đầu trong tổng thời gian mưa. Do đó, nguồn phát sinh này được quy ước là nguồn nước sạch không cần xử lý, lượng nước mưa chảy tràn này sẽ được thu gom bằng đường cống dẫn và thải trực tiếp ra sông Bến tre. Do vậy, hướng giải quyết của Công ty là hạn chế việc gây nhiễm bẩn nhằm đảm bảo chất lượng nước mưa tốt nhất và hạn chế tối đa chất nhiễm bẩn phát tán vào môi trường nước. Phạm vi tác động: Lượng nước thải mà đoạn sông Bến Tre phải tiếp nhận của Công ty Beseaco trung bình 250 – 300 m3/ng.đ, đều đã thông qua xử lý ngoại trừ nước mưa (nếu có). Các ảnh hưởng trên đoạn sông là không đáng kể. 3.1.3 Khả năng xử lý Công ty đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5945:2005 nước đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A với công suất 300 m3/ng.đ, do công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường và Quản Lý Chất Lượng Cẩm Tâm thiết kế và xây dựng. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 22
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Bể tuyển nổi kết hợp Mương lắng cát Bể điều hòa Nước thải khử mùi SCR, Cân bằng pH hố thu Bọt nổi Bể AEROTANK 1,2,3 Bể lắng 01 Bể chứa bùn Bể lắng 02 Hóa chất khử trùng Xả vào nguồn tiếp nhận Bồn lọc tinh Bể khử trùng Sơ đồ 3.1 : Hệ thống XLNT Công ty Beseaco đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 : 2005- CộtA Hình 3.1: Hệ thống XLNT Hìn 3.2 : Bể khử trùng có thổi khí GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 23
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Hệ thống đã đưa vào sử dụng và hiệu quả xử lý tương đối ổn định, chất lượng nước đầu ra đươc giám sát liên tục 24/24 giờ. Mô tả công nghệ Bể thu gom và song chắn rác : nước thải từ nhà máy và các phân xưởng sản xuất được thu gom vào cống thoát nước và chảy về Bể thu gom và song chắn rác. Tại đây, nước thải được dẫn qua thiết bị lọc rác thô và lọc rác tinh nhằm loại bỏ các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn hơn 5mm ra khỏi nước thải như: giấy, gỗ, nilong, vỏ tôm, nan mực trong quá trình sản xuất… để bảo vệ các máy móc thiết bị ở các công đoạn xử lý nước tiếp theo. Bể tuyển nổi cấp khí: Nước thải được 2 bơm chìm hoạt động luân phiên bơm nước vào bể tuyển nổi tách mỡ. Nhờ cơ chế phân tách bằng tỷ trọng, bể tuyển nổi với hệ thống cấp khí bọt mịn từ máy cấp khí sẽ tách hầu hết các dầu mỡ, vỏ tôm, thịt tôm, … có kích thước nhỏ mà không thể lắng bằng trọng lực. Cơ chế này là sự dính bám của các cặn lơ lửng vào các phần tử khí nổi lên trên mặt nước. Lớp mỡ được nổi lên sẽ được thiết bị cào bọt trên mặt cào vào máng thu bọt và chảy vào thùng chứa. Phần nước trong còn lại chảy thông sang bể tuyển nổi vào bể điều hòa. Bể điều hòa : nhờ quá trình khuấy trộn nước thải bằng cách cấp bọt khí vào với lưu lượng vừa phải sẽ làm giảm thành phần các chất ô nhiễm như : COD, BOD, SS, pH… Đồng thời, điều tiết lưu lượng và nồng độ nước thải vào trạm xử lý một cách ổn định, điều hòa lưu lượng cho công trình xử lý sinh học và tránh phát sinh mùi hôi thối do phân hủy gây ra. Bằng cách hòa trộn khí như trên sẽ làm giảm khoảng 20 – 30% hàm lượng BOD, COD có trong nước thải. Do sử dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải nên cần phải chỉnh pH và dinh dưỡng của nước thải thích hợp (pH = 7,2 – 8,5) nhằm tạo điều kiện tối ưu cho việc vận hành hệ thống sinh học Aerotank. Vì thế, nước thải luôn được ổn định pH bằng hệ thống bơm định lượng. Bể xử lý sinh học hiếu khí Aerotank cấp 1 và 2: trong bể xử lý sinh học hiếu khí, có chứa hàm lượng vi sinh cố định (nồng độ vi sinh dao động trong khoảng 3.000 mg/l) và được cung cấp khí dưới dạng bọt khí mịn liên tục (24 giờ/ngày), lượng vi sinh vật này sử dụng oxy, oxy hóa toàn bộ các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ đơn giản như: CO2, H2O… theo phản ứng sau: Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khí + Oxy CO2 + H2O + tế bào vi sinh mới … Hiệu suất bể Aerotank tính theo BOD và COD đạt 90% - 95%. Sau khi qua bể xử lly1 sinh học, các chất ô nhiễm trong nước thải sẽ được xử lý, triệt để và đạt tiêu chuẩn xã vào nguồn loại B. Đặt biệt ở bể thổi khí, để làm giảm năng lượng cấp cho máy nén khí, GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 24
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE chế độ hoạt động của máy được điều khiển bằng hệ đầu dò DO (lượng Oxy hòa tan trong nước thải) trong bể. Khi hàm lượng DO ≥ 2 mg/l Hệ thống biến tần sẽ điều khiển máy xuống còn 75%. Nhưng khi hàm lượng DO ≤ 2 mg/l Hệ thống biến tần tự điều chỉnh máy hoạt động đúng với công suất định mức. Bể lắng: Hệ thống có 2 bể lắng liên tiếp, nước thải sau khi ra khỏi bể Aerotank sẽ được dẩn vào bể lắng. Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn có trong nước thải từ bể thổi khí. Đầu tiên phần lớn cặn sẽ lắng ở bể lắng 1, nước tiếp tục chảy sang bể lắng 2 thì các cặn còn xót lại sẽ tiếp tục lắng xuống. Bể khử trùng : Nước sau khi qua bể lắng sẽ tự chảy qua bể khử trùng bằng dung dịch Clo (nồng độ 5% - 10%), kết hợp sục khí để tăng hiệu quả xử lý. Trước khi xả vào nguồn nước thải được bơm vào bồn lọc áp lực cao tải để đảm bảo chất lượng nước loại A. Phần bùn lắng ở bể lắng 1 và 2 chủ yếu là ci sinh vật từ bể hiếu khí, vì thế một phần sẽ được tuần hoàn về bể điều hòa và bể xử lý sinh học hiếu khí theo chu kì 2 -4 giờ/lần nhằm duy trì nồng độ vi sinh vật cho bể thổi khí. Phần bùn dư tích lũy trong quá trình lắng tại bể lắng được tích lũy và được thải bỏ định kỳ khi hàm lượng vi sinh tích lũy quá mức. Với quy trình công nghệ này, hiệu quả xử lý sẽ rất cao, tiết kiệm được vốn đầu tư, cũng như chi phí quản lý. 3.2 Vấn đề khí thải 3.2.1 Hiện trạng khí thải Nguồn phát thải : Do đặc thù ngành sản xuất của Công ty là chế biến thủy sản nên việc phát sinh khí thải là điều không thể tránh khỏi, vì vậy việc xác định rõ ràng các nguồn thải là hết sức cần thiết nhằm có biện pháp khắc phục hiệu quả cũng như thực hiện công tác bảo hộ lao động cho người lao động. Nguồn phát thải chủ yếu trong giai đoạn chế biến sản phẩm nguyên liệu thô trong chủ yếu phát sinh trong công đoạn cắt tiết, rửa cá, làm sạch nghêu, phát sinh mùi do nguyên liệu chết lẩn vào. Các công đoạn sau đó cũng có phát sinh mùi hôi tanh nhưng giảm dần do nhiệt độ giảm dần theo công nghệ chế biến của Công ty, hạn chế sự phân hủy và phát tán khí thải vào môi trường. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 25
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Công đoạn vệ sinh nhà xưởng cũng phát sinh mùi, khí thải đáng quan tâm. Theo quy định của Công ty phải sử dụng dung dịch Chlorine để rửa sàn, tẩy trùng dụng cụ sau khi kết thúc 1 ca làm việc. Do đặc tính dễ bay hơi của Chlorine cộng với mùi đặc trưng của ngành sản xuất thủy sản tạo nên một “hỗn hợp” mùi gây khó chịu, khó xác định rõ ràng các hợp chất này và không có trong danh phát cụ thể. Ngoài ra, còn có các nguồn ô nhiễm khác : - Hoạt động của máy phát điện, hệ thống máy đông lạnh - Hoạt động giao thông nội bộ - Hoạt động xử lý nước thải của hệ thống XLNT của Công ty 3.2.2 Thành phần, mức độ, phạm vi tác động : Thành phần khí thải : Lượng khí thải phát sinh thường có mùi hôi khó chịu do các hợp chất hữu cơ phân hủy từ nguyên liệu tươi chủ yếu là NH3, H2S, CO2, ... Công ty đang sử dụng dung môi làm R11, R12, R22, có gốc NH3- hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường. Một thành phần khí thải không thể bỏ qua đó là các hợp chất SOx, COx, H2S, NOx, cacbuahydro, Aldehyt cùng bụi từ hoạt động đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện giao thông, lò hơi. Mức độ tác động: Có thể phân chia mức độ tác động ở 2 khu vực : - Phát thải trong khu vực sản xuất : Các chất khí này gây nên mùi khó chịu nhưng do là đặc trưng của ngành nên không thể triệt tiêu được, nồng độ các chất có thể gây khó chịu cho con người khi hít phải. Là mùi đặc trưng và có giá trị nằm trong tiêu chuẩn cho phép nên được đánh giá ở mức độ thấp. Qua khảo sát, đo đạc tại nhiều vị trí khác nhau như sàn tiếp nhận nguyên liệu, trong khâu chế biến, kho lạnh, bên ngoài sát cửa ra vào, cách tường bao 5m. Nhóm đo đạc khảo sát của phân viện BHLĐ đã tiến hành khảo sát đo đạc và phân tích mẫu từ ngày 19/09/2007 chi đến nay với tần suất và đối tượng như bảng bên dưới: GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 26
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Bảng 3.2 : Bảng mô tả đối tượng và tần suất quan trắc STT Đối tượng tiến hành khảo sát, đo đạc Tần suất 1 Chất lượng môi trường không khí xung quanh 6 tháng/ lần 2 Chất lượng môi trường không khí trong quá trình chế biến 3 tháng/ lần Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đo đạc môi trường không khí của Công ty đều đạt tiêu chuẩn TCVS 3733/2002/ QĐ – BYT và TCVN 5937 : 2005, TCVN 5938 : 2005. Duy chỉ có độ ẩm tại khu vực sản xuất là hơi cao, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là không đáng kể có thể dần khắc phục được. - Phát thải ngoài khu vực sản xuất: Các hoạt động hỗ trợ cho công đoạn chế biến chính cũng phát thải một lượng khí ô nhiễm ra môi trường không khí như lò hơi, hệ thống cấp đông làm lạnh, hoạt động vận chuyển nguyên liệu, giao thông nội bộ và trong khâu cấp dưỡng cho CB.CNV của Cty. Song, lượng khí thải ra phần lớn nằm trong khuôn viên công ty cũng như bản thân các chất tác động trong mức cho phép hay được xử lý triệt để trước khi thải ra ngoài môi trường đối với khí thải lò hơi. Trường hợp là các nguồn phát tán như tàu thuyền vận chuyển nguyên liệu, giao thông nội bộ thì do lưu lượng thải không đáng kể hoặc khó xác định được rõ ràng mức độ tác động. Phạm vi tác động: Đa số khí thải phát sinh trong khuôn viên công ty nên ảnh hưởng chủ yếu đến CB.CNV làm việc trong công ty về mặt cảm nhận, ngoại trừ tàu thuyền vận chuyển nguyên liệu trên sông. Mặc dù mùi đặc trưng gây khó chịu cho người hít phải nhưng vẫn nằm trong giá trị cho phép. Vấn đề mùi của nguyên liệu được hạn chế tối đa do địa thế công ty nằm sát bờ sông Bến Tre nên việc ảnh hưởng đến dân cư khu vực được giảm thiểu đáng kể. Các bụi bẩn, khí thải có tỷ trọng lớn sẽ không thể phát tán đi xa mà một phần sẽ bị thổi ra sông và được giữ lại trên mặt nước, một phần bị sa lắng xuống rất nhanh, chính vì đặc tính này mà mức độ ảnh hưởng được đánh giá ở mức thấp. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 27
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE 3.2.2 Khả năng xử lý Ngoại trừ các nguồn phát tán do phương tiện vận chuyển khó có thể kiểm soát thì đa số các nguồn phát thải còn lại đều đã được xử lý, quản lý chặc trước khi cho phát tán vào môi trường. Khí thải lò hơi Hiện nhà máy có hệ thống xử lý khí thải lò hơi xử lý đạt ttiêu chuần cho phép. Khí thải lò hơi Ống hút thu gom cyclon Môi trường Thùng chứa bụi Hấp thụ ướt Ống khói Thu gom CTR Cặn thải Nước thải Hệ thống thu Trung hòa Hệ thống XLNT gom CTR Sơ đồ 3.2 : Hệ thống xử lý khí thải lò hơi Mô tả công nghệ Khí thải từ lò hơi sẽ được thu vào phễu được đặt phí trên ống khói, sau đó khí thải sẽ được dẫn vào cyclon lọc bụi được thiết kế có các vách dẫn dạng xoắn tăng khả năng va đập của dòng khí vào bên trong. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 28
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Thiết bị có thiết kế dạng hình trụ, phía dươi nhỏ dần. Chính điều này làm cho dòng khí chuyển động ngược lên trên tạo nên sự chênh lệch giữa dòng vào và dòng ra, các hạt bụi đang chuyển động sẽ bị thay đổi quỹ đạo va vào thành thiết bị và rơi xuống theo sức hút của lực trọng trường. Lượng bụi rơi xuống sẽ có được thu gom đem đi xử lý. Khí thải sẽ tiếp tục đi lên trên và được dẫn đến tháp hấp thụ ướt, tại đây sẽ có sự hấp thụ của các phần tử bụi vào trong dung môi (thường dùng dung môi là nước) và giữ lại ở đó. Khí sạch sẽ đi lên qua tấm hút ẩm trước khi thải ra môi trường qua ống khói. Lượng nước chứa bụi sẽ trở thành nước thải có hàm lượng chất lơ lửng cao, nước này được lắng lại. Bùn thải sẽ đem đi xử lý, nước thải sau lắng có pH thấp, do đó trước khi dẫn vào hệ thống XLNT tập trung của Công ty sẽ được trung hòa bằng dung dịch xút NaOH 10%. Hệ thống xử lý khí bằng cyclon kết hợp tháp hấp phụ ướt đạt hiệu quả rất cao, khí đầu ra đạt yêu cầu cho phép. Khí thải từ hệ thống làm lạnh Khí thải từ các môi chất làm lạnh R11, R12, R22 chủ yếu là NH3 được tuần hoàn 95% từ giàn lạnh của Công ty, 5% còn lại một phần do phản ứng với nước từ hệ thống tản nhiệt một phần thoát ra môi trường. Chính vì vậy mà mức độ ảnh hưởng được cho là không đáng kể và không cần xử lý. Tuy nhiên Công ty cũng tiến hành bố trí mặt bằng, tạo điều kiện thông thoáng tại nơi đặc các hệ thống làm lạnh giúp tăng khả năng khuếch tán NH3 vào không khí, và tránh tình trạng tạo thành các vùng khí độc trong nhà xưởng. 3.3 Vấn đề chất thải rắn 3.3.1 Hiện trạng chất thải rắn Nguồn phát thải : Phân chia theo nguồn phát sinh chất thải rắn tại Công ty có thể chia thành 2 loại hình hoạt động chính là : Chất thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp và chất thải sinh hoạt. Chất thải rắn công nghiệp : Chủ yếu từ khâu sơ chế nguyên liệu như làm sạch nguyên liệu, lựa bỏ các nguyên liệu hư hỏng, khâu fillet cá. Ngoài ra chất thải liên quan cũng cần kể đến như là bao bì sản phẩm, dây quấn, keo dán cũng phát sinh khá nhiều trong khâu đóng gói, bảo quản thành phẩm. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 29
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Chất thải rắn sinh hoạt : Theo tính toán sơ bộ thì nhà máy có tổng cộng 340 CB.CNV thường trực tại Công ty do không tính đến số lượng công nhân làm theo ca thì CTR phát sinh mỗi ngày là khoảng 250 kg, trung bình mỗi ngày 0,7 kg/ người. Do nhà máy có phục vụ cho Công nhân bữa ăn trưa nên lượng chất thải phát sinh cũng khá lớn, trong đó chiếm 90% là rác hữu cơ nên việc bảo quản trước khi xử lý là hết sức quan trọng tránh ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. 3.3.2 Thành phần, mức độ, phạm vi tác động: Thành phần chất thải rắn : Đối với nguồn phát sinh trong hoạt động sản xuất chủ yếu là : - Các phụ phẩm, phế phẩm công nghiệp, là phần còn lại của cá tra sau khi đã lấy đi phần thịt nạc để xuất khẩu gồm có đầu, da cá, xương, thịt vụn, mỡ cá. Theo tính toán của nhà máy 60% - 70% khối lượng cá nguyên liệu tương đương 1 tấn thành phẩm thì có 2,2 tấn phụ phẩm. - Các thành phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng sẽ được đưa vào kho phụ phẩm chờ xử lý. Đối với nguồn phát sinh chất thải từ sinh hoạt : Gồm các phế liệu từ văn phòng như carton giấy báo, bao PE, PA, đồ nhựa… Chất thải rắn phát sinh từ bếp ăn dinh dưỡng của Công ty có thành phần chiếm 90% là rác hữu cơ chủ yếu là rau củ, phụ phẩm cá, thịt,….. Mức độ tác động : Nhà máy có kho chứa riêng biệt, phụ phẩm được chứa trong các thùng chứa hợp vệ sinh và được chuyển toàn bộ đến các nhà máy chuyên chế biến thức ăn gia súc. Do đây là phụ phẩm dễ phân hủy khi không được bảo quản ở nhiệt độ thấp, đồng thời cũng là môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật, ruồi nhặn phát triển. Tuy nhiên lượng phụ phẩm này được công ty hợp đồng với các công ty chuyên sản xuất thức ăn gia súc và thu gom từ kho phụ phẩm 2 chuyến mỗi ngày. Do thời gian lưu kho ngắn nên việc phát sinh các ảnh hưởng tiêu cực hoàn toàn có thể khắc phục bằng các biện pháp đơn giản và được đánh giá ở mức thấp. Lượng rác sinh hoạt được chứa trong các bao bì hợp vệ sinh và tập kết tại vị trí mà xe thu gom rác chuyên dụng có thể dễ dàng lấy được. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 30
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE Phạm vi tác động : Công tác thu gom và xử lý CTR của Công ty hoàn toàn đáp ứng yêu cầu vệ sinh lao động đã đề ra, đảm bảo sức khỏe làm việc của CB.CNV. Việc bảo quản trong kho chứa đã góp phần hạn chế tối đa phát tán mùi, khí tải từ việc phân hủy phụ phẩm, phế phẩm. Hình 3.3 : Kho phế liệu Hình 3.4: Người công nhân thu gom phụ phẩm từ kho phế liệu 3.3.3 Khả năng xử lý Các phụ phẩm được chứa trong các thùng nhỏ tại khâu chế biến, sau 2h sẽ được thu gom và đưa đến kho chứa. Do vậy lượng phụ phẩm khá lớn là các hợp chất hữu cơ, giàu protein trung bình mỗi ngày khoảng 7 tấn, được chuyển toàn bộ đến nhà máy chuyên chế biến thức ăn gia súc. Lượng nước rỉ từ quá trình bảo quản được thoát vảo hầm chứa nước thải tập trung của Công ty, do thời gian ngắn nên lượng nước rỉ là không đáng kể. Rác sinh hoạt được thu gom và chứa trong các bao nhựa hợp vệ sinh buột chặc và chứa trong các thùng rác chuyên dùng có nắp đậy kín chờ xe của Công ty TNHH một thành viên Công trình Đô thị thu gom. Trong trường hợp không thể vận chuyển hết lượng phụ phẩm, rác sinh hoạt quá nhiều GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 31
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE – BESEACO CHƯƠNG 3 : VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE thì nhà máy có hướng giải quyết là phun phủ một lớp dung dịch Enchol, khử mùi hôi và hạn chế ruồi nhặng phát sinh. 3.4 Nguồn gây tác động khác Điện : là một nhà máy có đầu tư kĩ thuật công nghệ tiên tiến nên việc vận hành đòi hỏi phải có dòng điện ổn định và đủ công suất. Công ty hết sức chú ý vấn đề an toàn lao động cho CB.CNV khi tham gia hoạt sản xuất, vận hành hệ thống. Tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra cho Công ty và khu vực xung quanh. Hệ thống xử lý nước thải: Việc vận hành hệ thống XLNT của Công ty sử dụng phương pháp xử lý sinh học là chính nên việc phát sinh mùi khó chịu mặc dù nằm trong tiêu chuẩn cho phép là không tránh khỏi. Công ty đã tiến hành bố trí khu vực riêng, hạn chế lưu thông ra vào gần khu vực các hồ sinh học giúp giảm tối đa ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Rò rỉ khí gas: NH3 và F22 là hai khí gas tạo nên dung môi làm lạnh mà Công ty vẫn sử dụng. Các bình chứa vẫn được bảo quản cẩn thận và thường xuyên xem xét, tránh tình trạng rò rỉ gas dẫn đến cháy nỗ. Hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất: Một nguồn ô nhiễm thường ít được quan tâm là tiếng ồn từ hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất. Do công nghệ sản xuất của Công ty có sử dụng dàn tản nhiệt, máy thổi khí, máy bơm là những thiết bị khi hoạt động sẽ phát sinh nhiều tiếng ồn. Theo Trung tâm kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu Công nghiệp – Đại học Xây dựng và Trung tâm kỹ thuật 1 – Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã tiến hành đo độ ồn khoảng cách 1m từ nguồn ồn. Kết quả có các giá trị đo nhỏ hơn hoặc bằng 85dB, nằm trong tiêu chuẩn cho phép – theo TCVN 3985 : 1999. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần thủy sản Gò Đàng-Tiền Giang
96 p | 956 | 115
-
Báo cáo thực tập: Công ty Công nghiệp Casumina Việt Nam
65 p | 652 | 100
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex
50 p | 584 | 97
-
Báo cáo thực tập tại Công ty May Đức Giang
61 p | 1523 | 86
-
Bài báo cáo thực tập Công tác Kế toán tại công ty TNHH SELTA
61 p | 494 | 83
-
Báo cáo thực tập Công nhân - ĐH Vinh
29 p | 303 | 71
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Việt, tỉnh Quảng Bình
65 p | 318 | 61
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt may
42 p | 267 | 59
-
Báo cáo thực tập: Công tác quản trị sản xuất trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
10 p | 278 | 56
-
Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp Công ty Yamaha Motor Việt Nam
24 p | 351 | 54
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH In & QC Xuân Thịnh
42 p | 357 | 53
-
Báo cáo thực tập: Công tác phân công công việc tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
24 p | 542 | 50
-
Báo cáo thực tập công nghiệp tại Tổng Công ty truyền hình cáp Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ
38 p | 275 | 38
-
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
34 p | 179 | 28
-
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Thành Nguyên
68 p | 158 | 25
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần nồi hơi và Thiết bị áp lực Bắc Miền Trung
308 p | 177 | 24
-
Báo cáo thực tập: Công ty TNHH thương mại dịch vụ sản xuất bạch kim Minh Châu
16 p | 202 | 17
-
Báo cáo thực tập: Công ty cổ phần tư vấn môi trường Sài Gòn
77 p | 231 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn