BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5
lượt xem 78
download
5.1 Nhận định 5.1.1 Công tác quản lý sản xuất Công ty Beseaco được thành lập với vốn đầu tư hàng chục tỉ đồng, xây dựng nhà xưởng hợp vệ sinh, thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Công ty đã không ngừng cải tiến thiết bị, các hệ thống máy tham gia sản xuất luôn được đảm bảo trong tình trạng tốt nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 5: NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN 5.1 Nhận định 5.1.1 Công tác quản lý sản xuất Công ty Beseaco được thành lập với vốn đầu tư hàng chục tỉ đồng, xây dựng nhà xưởng hợp vệ sinh, thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Công ty đã không ngừng cải tiến thiết bị, các hệ thống máy tham gia sản xuất luôn được đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Thường xuyên có sự giám sát, tham gia sản xuất của đại diện Ban giám đốc nên hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả. Dây chuyền sản xuất nghêu và Cá Tra – Cá Basa được tách biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý giám sát chất lượng sản phẩm cũng như hạn chế việc phát sinh chất thải ảnh hưởng đến môi trường. Công ty có đội ngũ công nhân phụ trách kiểm soát chất lượng sản phẩm (KCS) giàu kinh nghiệm, theo sát quá trình sản xuất, nên chất lượng đầu ra sản phẩm của Công ty luôn an toàn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vấn đề bảo hộ lao động cũng được công ty chú trọng, và là một trong những tiêu chí quan trọng được Ban Giám Đốc đặt ra cho chính sách phát triển của Công ty Beseaco, nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, sản phẩm làm ra có độ tin cậy cao. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho CB.CNV. Nhà máy có các kho lạnh công suất từ 300 tấn đến 1000 tấn hoạt động liên tục, tuy nhiên quá trình vận chuyển sản phẩm đến kho lạnh chưa được khép kín có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 5.1.2 Công tác quản lý môi trường Nhìn chung chất lượng môi trường của Công ty Beseaco đạt tiêu chuẩn, các ảnh hưởng của các nguồn phát thải đều trong chuẩn cho phép hoặc có ảnh hưởng nhưng ở mức trung bình thấp hoàn toàn có thể khắc phục được. Các nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường được Công ty đặc biệt chú trọng trong bản báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Trong bản báo cáo ĐTM đã xác định cụ thể các nguồn thải và đề ra phương hướng khắc phục, xử lý. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 36
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN Quản lý nước thải Hiện tại thì lượng nước mưa chảy tràn trong khuôn viên công ty vẫn được thải trực tiếp ra môi trường mang theo các bùn cặn, dầu mỡ từ hoạt động bảo trì sữa chữa và vận hành các trang thiết bị sản xuất. Công tác thu gom nước thải trong các dây chuyền sản xuất hoàn toàn đảm bảo, tránh thất thoát, rò rỉ ra môi trường, đường ống dẫn được bảo vệ và theo dõi thường xuyên. Xử lý ngay khi có sự cố xảy ra. Do số lượng công nhân tham gia sản xuất khá lớn nên lưu lượng nước thải tại các Bể tự hoại được Công ty theo dõi thường xuyên, cảnh báo bằng rơle tự động. Tránh sự cố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty luôn được giám sát bởi nhân viên vận hành, 3 ca trực thay phiên nhau. Các vấn đề trong ca trực được ghi chép vào Tài liệu vận hành của hệ thống xử lý nước cấp và nước thải, tài liệu này sẽ được lưu trữ cẩn thận để kiểm tra hệ thống xử lý khi cần thiết. Quản lý khí thải Mặt bằng trải rộng trên diện tích 14.887,4m2, giao thông nội bộ thông thoáng nhưng lượng cây xanh, bóng mát rất thấp chưa được 5% tổng diện tích. Các nguồn phát sinh khí thải trong Công ty được hạn chế tối đa sự phát tán cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, môi trường làm việc. Hệ thống xử lý khí thải bằng cyclon lọc bụi được vận hành với hiệu quả tối đa, cho phép thải không khí ra môi trường với chất lượng đạt tiêu chuẩn. Riêng đối với các nguồn phân tán, khó kiễm soát Công ty cũng đã xác định được và đề ra các biện pháp giải quyết sao cho hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng đến môi trường không khí. Quản lý chất thải rắn Đối với việc thu gom và xử lý chất thải rắn hiệu quả đã mang lại cho Công ty một nguồn thu về tài chính nhờ vào các hợp đồng bán phụ phẩm, phế phẩm cho các công ty chế biến thức ăn gia súc và sản xuất phân Compost. Riêng vấn đề chất thải nguy hại chưa có hướng giải quyết cụ thể, dù đã có chỉ đạo quản lý chặt chẽ và thu gom vào nơi cố định. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 37
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN Ngoài những yếu tố trên, Công ty còn quan tâm đến vấn đề tiếng ồn trong sản xuất mà thường các doanh nghiệp hay bỏ quên. Với việc bố trí các mặt bằng, các trang thiết bị hợp lý đã giảm đáng kể đi những ảnh hưởng của nguồn ô nhiễm này. 5.2 Thảo luận 5.2.1 Quản lý hoạt động sản xuất Với phương châm hành động giai đoạn 2011 – 2015 “PHÁT HUY NỘI LỰC, TẬN DỤNG THỜI CƠ, VƯỢT QUA THÁCH THỨC, VƯƠN TỚI TƯƠNG LAI, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”, Công ty đã và đang không ngừng cải tiến trang thiết bị, cải tiến sản phẩm, nâng cao trình độ CB.CNV. Công ty đã thành công trong công tác quản lý dây chuyền sản xuất theo đúng những cam kết chất lượng và chỉ tiêu đã đề ra. Công ty vẫn đang theo đuổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP dành cho các sản phẩm thủy sản của Công ty nên việc kiểm soát cần phải chặc chẽ từ khâu lựa chọn nguyên liệu cho đến khi thành phẩm được đưa ra thị trường. Về mặt trình độ của CB.CNV được Công ty đánh giá là nền tản cho bộ máy quản lý, là thước đo cho chất lượng sản phẩm đầu ra. Hiểu được tầm quan trọng đó nên Công ty thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn cho CB.CNV và đạt được kết quả khả quan. Do trong giai đoạn mở rộng nên Công ty cần chú ý thêm công tác bồi dưỡng kiến thức cho công nhân mới và nâng cao tay nghề cho những công nhân đã có kinh nghiệm. 5.2.2 Quản lý môi trường trong doanh nghiệp - Quản lý hoạt động phát sinh nước thải Đối với nước thải sản xuất: Công ty đã thực hiện kê khai nộp phí BVMT đối với nước thải. Công ty đã đóng tiền theo lượng nước thải mà công ty đã thải theo định kỳ 3 tháng/ lần. Công ty tiến hành đăng ký chủ nguồn thải theo quy định của nhà nước hiện hành, giấy phép xã thải số 2170/QĐ UBND cấp 09/09/2009. Nước thải gồm nhiều thành phần khác nhau, đặc biệt là các hợp chất khó phân hủy phát sinh trong quá trình tẩy rửa sàn, trang thiết bị sản xuất. Các hợp chất này gây cản trở quá trình xử lý sinh học, vấn đề này có thể giải quyết bằng cách xáo trộn nước trong GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 38
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN khâu tuyển nổi và khử mùi. Do dung dịch tẩy rửa là Chlorine dễ bay hơi nên trong thời gian nước lưu trong hầm tiếp nhận lượng hóa chất đã giảm đáng kể. Công ty cần thắc chặt hơn nữa trong việc sử dụng nước sạch trong sản xuất, tránh tình trạng sử dụng quá nhiều nước cho cùng một công đoạn chế biến. Sử dụng vòi nước sạch để vệ sinh có áp lực cao hoặc thiết bị phụ trợ như chổi, bàn cào để hạn chế lượng nước sử dụng, đồng thời tiết kiệm chi phí sử lý nước thải. Đối với nước thải sinh hoạt : Bể tự hoại đang sử dụng tại Công ty là loại có 3 ngăn, đạt hiệu quả xử lý từ 40%-60% nên cần phải được xử lý bằng hệ thống XLNT tập trung của Công ty đạt loại A, đạt qui chuẩn QCVN 11 : 2008 trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên vi khuẩn trong hầm tự hoại rất nhạy cảm, chính vì vậy cần phải cảnh báo, hướng dẫn không đổ chất diệt trùng, xà phòng vào hầm. Trường hợp khả năng phân hủy chậm, cần phải tiến hành thêm các chế phẩm sinh học để đảm bảo hiệu quả xử lý. Nước mưa : Nước mưa chảy tràn mang theo nhiều chất ô nhiễm như cặn lắng, chất thải rắn, dầu mỡ… có thể làm cho nguồn tiếp nhận bị ô nhiễm. Thường xuyên quét dọn mặt bằng, hạn chế làm rơi vãi dầu, các hợp chất nguy hại trên đất là những biện pháp được Công ty đề xuất để hạn chế ô nhiễm. Lượng nước mưa này sẽ chảy vào các cống dẫn, qua song chắn rác trước khi thoát ra ngoài sông Bến Tre. Tuy nhiên thì khả năng nhiễm bẩn chỉ khoảng 20 phút đầu cơn mưa, nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể, với những biện pháp mà Công ty đề ra cũng đã hạn chế tối đa tác động. - Quản lý hoạt động phát sinh khí thải Công tác bố trí chưa được hợp lý, các trang thiết bị có rủi ro và phát thải khí độc hại nên được xây cách xa khu vực sản xuất và hoạt động của CB.CNV. Đường nội bộ trong Công ty đã được phủ nhựa nhằm hạn chế bụi trong khuôn viên Công ty và tạo điều kiện lưu thông thuận lợi. Tuy nhiên cần thường xuyên tiến hành vệ sinh mặt bằng, phun nước mặt đường đặc biệt là vào mùa khô. Cần thực hiện trồng cây xanh, thảm cỏ trong khuôn viên Công ty, và những diện tích trống tạo không gian thoáng mát. Theo tiêu chuẩn thì cần phải đạt 15% diện tích phủ GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 39
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN xanh trong toàn mặt bằng. Ngoài tác dụng tạo không gian “xanh” thì cây xanh có chiều cao trên 1,5m còn có tác dụng chống ồn, hạn chế phát tán bụi, hấp thụ chất khí độc trong môi trường. Đối với phượng tiện vận chuyển nguyên vật liệu trên đường bộ lẫn đường thủy thì Công ty đã đề ra những phương thức hạn chế ô nhiệm nhưng cần phải thường xuyên kiểm tra mức độ thực hiện. Các động cơ máy cần bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên vừa phát huy được công suất máy vừa hạn chế phát thải ô nhiễm ra môi trường. - Quản lý hoạt động phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn không nguy hại : Phần lớn các chất thải chủ yếu là phụ phẩm từ ngành chế biến thủy sản đều là những chất hữu cơ, dầu mỡ giàu protein nên được Công ty tận thu và hợp đồng các công ty chuyên chế biến thức ăn gia súc, thức ăn cho cá và chế biến bột cá. Hoạt động này được tiến hành thường xuyên,lượng phụ phẩm sẽ được chuyển vào kho chứa phụ phẩm bảo quản trước khi xe từ cơ sở chế biến thức ăn chuyển đi. Hoạt động này hoàn toàn khép kín nên việc ảnh hưởng đến môi trường là rất thấp. Song, cũng cần chú ý thêm vấn đề nước rỉ từ phụ phẩm trong kho chứa đến quá trình vận chuyển đi nơi khác. Trường hợp lượng phụ phẩm quá nhiều thì được phun chế phẩm Enchoice trong khi chờ các cơ sở đến thu gom, đây là một khâu quan trọng cần thực hiện thường xuyên. Các phụ phẩm trên còn có thùng carton, nilon, nhựa PE, PA … được sử dụng trong đóng thành phẩm, bao bì này sau khi loại bỏ sẽ được phân loại. Một phần sẽ được đưa vào kho dành cho chất thải sinh hoạt chờ bán phế liệu, một phần sẽ được giữ tại nơi chứa chất thải nguy hại tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của bao bì. Chất thải rắn nguy hại : Trong quá trình sản xuât việc hỏng hóc máy móc, trang thiết bị là không thể tránh khỏi, đây là một nguồn gián tiếp làm phát sinh các chất thải nguy hại như : bóng đèn, giẻ lau găng tay dính dầu nhớt thừa, các thành phần nguy hại khác. Phần lớn trong chất thải nguy hại này là dầu cặn dành cho bôi trơn các hộp số, động cơ bánh răng … được Công ty yêu cầu sử dụng tiết kiệm. Nhân viên tổ Cơ Điện sẽ thường xuyên giám sát, theo dõi bảo trì hệ thống tránh tình trạng hư hỏng và tái sử dụng lại GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 40
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN lượng dầu, nhớt nếu được. Trường hợp phải thải bỏ thì Công ty có chủ trương là thu gom, bảo quản từ 3 đến 6 tháng sẽ bán lại cho các cơ sở tái chế tại Tp. Hồ Chí Minh. Đối với các vật dụng làm bằng nhựa khó phân hủy,bóng đèn quỳnh quang, chất thải có lẩn chất nguy hại là dầu, nhớt như can chứa dầu, thùng nhớt, giẻ lau dính dầu thì hiện chưa có hướng giải quyết cụ thể. Hiện tại Công ty chỉ quản lý chặt chẻ bằng cách thu gom vào vị trí cố định do lượng thải ra rất ít, chỉ vào khoảng 10kg/tháng. Tuy nhiên cần phải khẩn trương tìm hướng giải quyết đồng thời liên hệ với sở TNMT Tỉnh tìm hướng xử lý. Chất thải rắn sinh hoạt : Lượng phát thải vào khoảng 250kg/ngày được chứa trong thùng chuyên dùng có nắp đậy kín, hiện tại thì Công ty đã hợp đồng với Công ty TNHH Một Thành Viên Công Trình Đô Thị hàng ngày đến thu gom và chở đi xử lý theo quy định. Công ty có nhà ăn phục vụ cơm trưa cho khoảng 340 công nhân mỗi ngày, phần lớn chất thải này có thành phần hữu cơ. Chất thải này sẽ được thu gom và bảo quản, có hợp đồng với các cơ sở chân nuôi, chế biến phân Compost vận chuyển khỏi nhà máy. Mặt khác Công ty cũng cần chú trong khâu bảo quản lượng chất thải này như đặt nơi riêng biệt, cách xa nơi CB.CNV làm việc vì đây là môi trường thuận lợi cho ruồi nhặn phát triển, quá trình phân hủy nhanh sẽ phát sinh mùi khó chịu. 5.2.3 Quản lý các vấn đề khác Ô nhiễm do nhiệt độ, độ rung, ồn - Nhiệt độ từ các thiết bị vận hành là không đáng kể, trừ nhiệt từ lò hơi và phòng hấp nghêu. Tuy nhiên các thiết bị này đều được vận hành tự động, có hệ thống điều khiển riêng biệt và cách xa nguồn nhiệt. Công ty đã trang bị cho tất cả công nhân vận hành các dụng cụ bảo hộ lao động, thực hiện bố trí các trang thiết bị hợp lý tạo điều kiện an toàn cho công nhân tham gia sản xuất. - Độ rung không đáng kể. - Ồn : Công ty cần tiến hành trồng cây xanh, tăng mật độ che phủ trong khuôn viên Công ty, tạo không gian thoáng mát mà còn hạn chế được tiếng ồn, giảm ô nhiễm không khí. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 41
- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 5 : NHẬN ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN 5.2.4 Các tác động không liên quan đến chất thải. Các biện pháp an toàn lao động : - Đối với công nhân chế biến thủy sản cần trang bị: + Mặc quần áo bảo hộ và đi ủng, đội mũ bảo hộ che kín tóc. Nếu sử dụng găng tay phải đảm bảo găng tay sạch, không bị thủng. + Tại những nơi xử lý sản phẩm theo yêu cầu vệ sinh cao, công nhân phải đeo khẩu trang che kín miệng. - Công nhân chế biến thủy sản chưa bao gói phải mặc quần áo bảo hộ sáng màu và không có túi. - Công nhân chế biến không được đeo đồng hồ trang sức, đồ vật dễ rơi hoặc đồ vật có nguy cơ gây mất vệ sinh trong khi đang làm việc. - Quần áo và vật dụng của công nhân phải để bên ngoài khu vực chế biến. - Cung cấp đủ phương tiện cấp cứu, huấn luyện cho công nhân có trách nhiệm xử lý tình huống khẩn cấp. Các biện pháp phòng chống cháy nổ : - Ban hành các quy định về phòng chống cháy nổ, hương dẫn, thực tập phương pháp phòng chống cháy nổ cho nội bộ Công ty. Bắt buộc tuân thủ nghiêm túc các nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tất cả CB.CNV trong Công ty. - Lắp đặt các sơ đồ chỉ dẫn phòng cháy và chữa cháy như lối thoát nạn, hướng thoát nạn… tại những nơi dễ thấy để người xem dễ dàng nắm bắt được thông tin và thực hiện có hiệu quả. - Lắp đặt các biện báo, biển cấm, và biển chỉ dẫn phòng cháy chữa cháy : biển cấm lửa, biển cấm hút thuốc, biển báo khu vực hoặc vật liệu có nguy hiểm cháy, nổ… tại những nơi có nguy cơ cháy nổ cao. GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ TỐ OANH SVTH : HUỲNH MINH VIỄN – 072351B 42
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần thủy sản Gò Đàng-Tiền Giang
96 p | 944 | 115
-
Báo cáo thực tập: Công ty Công nghiệp Casumina Việt Nam
65 p | 648 | 100
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex
50 p | 580 | 97
-
Báo cáo thực tập tại Công ty May Đức Giang
61 p | 1513 | 86
-
Bài báo cáo thực tập Công tác Kế toán tại công ty TNHH SELTA
61 p | 494 | 83
-
Báo cáo thực tập Công nhân - ĐH Vinh
29 p | 303 | 71
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Việt, tỉnh Quảng Bình
65 p | 309 | 61
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt may
42 p | 261 | 59
-
Báo cáo thực tập: Công tác quản trị sản xuất trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
10 p | 276 | 56
-
Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp Công ty Yamaha Motor Việt Nam
24 p | 343 | 54
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH In & QC Xuân Thịnh
42 p | 350 | 53
-
Báo cáo thực tập: Công tác phân công công việc tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
24 p | 534 | 50
-
Báo cáo thực tập công nghiệp tại Tổng Công ty truyền hình cáp Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ
38 p | 274 | 38
-
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
34 p | 170 | 28
-
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Thành Nguyên
68 p | 156 | 25
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần nồi hơi và Thiết bị áp lực Bắc Miền Trung
308 p | 176 | 24
-
Báo cáo thực tập: Công ty TNHH thương mại dịch vụ sản xuất bạch kim Minh Châu
16 p | 196 | 17
-
Báo cáo thực tập: Công ty cổ phần tư vấn môi trường Sài Gòn
77 p | 220 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn