intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Điều tra về tình hình chăn nuôi lợn ở xã Tiên Mỹ huyện Tiên Phước tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Thanhduy Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

213
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Điều tra về tình hình chăn nuôi lợn ở xã Tiên Mỹ huyện Tiên Phước tỉnh Quảng Nam trình bày nội dung chính như sau: Điều tra về giống vật nuôi công tác giống; phương thức chăn nuôi; điều tra đánh giá về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng; tham gia công tác thú y,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Điều tra về tình hình chăn nuôi lợn ở xã Tiên Mỹ huyện Tiên Phước tỉnh Quảng Nam

  1. TRƯỜNG CĐKT­KT QUẢNG NAM KHOA NÔNG NGHIỆP ­­­­­­­­­­­­­­­­ BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở Xà TIÊN MỸ HUYỆN TIÊN PHƯỚC TỈNH QUẢNG NAM     GVHD : NHAN THỊ NGỌC HẢI GVCN : NGUYỄN THỊ THU THẢO SVTH  : PHẠM THỊ HIỀN
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải LỚP     : CNTY 37/A Tam Kỳ, tháng 5 năm 2014 PHẦN I: MỞ BÀI 1.1.Tính cấp thiết của đề tài. Ở  nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất chính của đại đa số  người dân,  trong đó sản xuất chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng. Chăn nuôi lợn đóng vai   trò không thể thiếu trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng  thịt lợn là loại thực phẩm mang giá trị  dinh dưỡng cao, 100g thịt lợn nạc chứa  370 kcal và 20% protein, mùi vị thịt lợn còn hợp khẩu vị đối với nhiều đối tượng   tiêu dùng nên được sử dụng rộng rãi. Các giống lợn nội của nước ta có khả năng thích nghi rất tốt với điều kiện   chăn nuôi của Việt Nam. Tuy nhiên năng suất thấp, tỷ lệ mở cao không đáp ứng   được nhu cầu. Đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu ăn no, mặc  ấm của  ngày xưa được thay bằng nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, vì thế mà những giống lợn  của địa phương đang dần được thay thế  bởi giống lợn cao sản như  Yorkshine,   Land race, Hampshire, Dugoc và Pietrain,… với mục đích cải tiến dần năng suất   của đàn lợn nội, nuôi thuần hóa vafnhaan rộng của giống lợn ngoại, để đáp ứng  nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường. 1.2. Cấu tạo sinh lý của cơ thể heo con. Heo con mới sinh ra đã có mợt lớp mỡ bọc thân khá dày, trong quá trình  bú   mẹ  tháng đầu tiên lớp mỡ  bọc thân phát triển thật nhanh, chiếm bề  dày từ  1­2   cm, trong khi đó bề  dày của lớp cơ  ngực, bụng, lưng, lưng rất mỏng, không  tương xứng với lớp mỡ. Tỷ lệ chiều dày lớp mỡ so với chiều dày lớp cơ ở heo  con độ  tuổi này là 1,5/1 hoặc 2/1 trong đó trên heo to 70­100kg tỷ  lệ  này là 1/1   hoặc ít hơn nếu nó là dòng heo nạc. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 2
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải Như  vậy lớp mỡ  bọc thân làm cho thân hình con heo trở  nên ú mập, mông  vai nở, đường sống lưng lõm xuống, toàn thân tròn trịa… Lớp mỡ này đóng một   vai trò rất quan trọng để bảo vệ heo chống lạnh, đồng thời dự trữ chất béo cần   thiết cho cơ thể xây dựng tế bào khi mà sữa mẹ dần dần giảm lượng lẫn chất ở  những ngày trong tháng thứ 2 của chu kỳ tiết sữa, lúc này heo con mới tấp ăn, có   khả năng thức ăn không cung cấp đủ chất béo để hấp thu cho heo con và heo con  còn kém khă năng tiêu hóa các dạng chất béo phức tạp có trong các phụ  phẩm  nông sản hoặc kém khả  năng tổng hợp  thành chất béo cho cơ  thể  nó bằng   nguyên liệu như bệnh tim, đường đa, đường đơn, polipeptit,… Như vậy, chất béo cần thiết cho heo con là dạng chất béo cử sũa mẹ, nái tối  sửa khi nào lượng sữa của nó giúp cho đàn heo con xây dựng được lớp mỡ bọc  thân dày… Nghĩa là sửa mẹ phải có nhiều chất béo ở  dạng mà heo con dễ  hấp   thu và dự trữ được. Tuy nhiên, lớp mỡ bọc thân dày của heo con từ những nái tốt sữa, làm cản   trở  sự  thải nhiệt của cơ  thể, khiến cho heo con giảm đi sức đề  kháng với khí  hậu nóng của thời tiết tháng 3,4,5,6 dương lịch. Điều này được kiểm chứng qua   những lứa để tiếp cận mùa nóng ở đồng bằng nam Bộ ( tháng 2 đến giữa tháng  3 dương lịch).  Ở  các lứa đẻ  này, nái tốt sữa, nuôi con rất tốt trong tháng đầu,   nhưng qua tháng thứ 2 trở đi vào mùa nghịch các heo bị hầm nóng, khả năng tiêu  hóa suy giảm, an thức an cũng ít đi và vì tiêu hóa không hết sữa nên dễ tiêu chảy,   dần dần trở nên gầy còm, lớp mỡ bọc thân giảm chiều dày rất mau. Trái lại, lớp mỡ bọc thân dày của các heo con đẻ trong thời tiết mát mẻ, khí  hậu ôn hòa ( vào tháng 12,1,2 và các tháng 7,8,9 dương lịch) vừa có tác dụng bảo   vê cho heo con chống bệnh lạnh ban đêm, vừa không hạn chế khả năng tiêu hóa  sửa + thức ăn, do đó heo con tăng trưởng nhanh, chiều dày lớp mỡ  bọc thân   không lại giảm sút, có khả năng đề kháng cao với những thay đổi  đột ngột của   khí hậu trong các thời điểm này. Như  vậy, nguồn cung cấp chất béo trong sửa heo nái cho heo con là một  nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh lý phát triển của heo con. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 3
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải 1.3. Các dấu hiệu heo bệnh và bất thường. Đại đa số  người đều cho rằng việc phát hiện đàn gia súc bệnh là việc khó   khăn, vì gia súc không biết nói để khai bệnh như người, tuy nhiên trong lĩnh vực   thú y, gia súc không biết khai bệnh nhưng lại thường báo bệnh rất chính xác,  không khai man, mà cũng không giấu bệnh như người! Một số dấu hiệu sau đây   chứng tỏ heo có bệnh: Đối với heo con sơ sinh 1­7 ngày tuổi. Heo sơ sinh là một cơ thể yếu đuối từ (0,7­1,8 kg mỗi con)  tế bào non nớt   rất dễ bị bệnh trong nhiều trường hợp bệnh xảy ra trên heo sơ sinh 1­7 ngày tuổi  rất nhạn, heo chết nhanh có khi không phát lộ triệu chứng bệnh điển hình, hoặc   dấu hiệu báo bệnh trước. Thông thường lứa tuổi này heo chỉ  biết bú mẹ, nó  giớn khi thức và ngủ  nhiều. Trong ô chuồng nếu heo con khỏe mạnh thường   ngủ  rải rác trên rơm, không nằm chồng chất, sau 2­3 ngày đẻ  ra, heo trắng trở  nên bóng bẩy và trắng hơn ( long mượt  ở heo đen và đốm),mông vai nở, tai và  đuôi ve vẩy, giật cơ nhè nhẹ, khi thức dậy chúng chạy giỡn cắn nhau, nhịp thở  nhẹ nhàng, cứ khoảng 1­2 giờ thúc vú bú, tốc độ phát triển có thể rất nhanh ( sau   7 ngày cơ thể tăng gấp đôi khối lượng nếu sữa mẹ tốt) heo con đi phân từng lọn  tròn như hạt dẻ, màu vàng tươi rời rạc hoặc dính nhau, trong mùa mát trời ít cần   phải uống thêm nước, cuống rốn không nhiễm trùng sẽ rụng và khô dần trong 5   ngày. Từ các dấu hiệu heo khỏe mạnh như trên, ta có thể phát hiện heo bệnh qua   các dấu hiệu sau đây: a) Heo con nằm chồng chất lên nhau, xù lông, gầy còm, gầy trơ xương   mông, xương sườn, xương sống, mắt lõm sâu. Thiueeus sữa mẹ  nếu kèm theo   khám vú mẹ nhăn nheo, hoặc cứng, nếu chuồng ẩm  ướt, phân lỏng từ vàng đến  xanh dính bê bết trên mông, đuôi, đùi sau. Heo trắng thì cơ  thể  vẫn đỏ  hơn,  không bóng bảy. b) Heo bị  liệt hai chi sau: Mẹ  đế  phần mông chân sau chưa đến mức   gây chết nhưng làm liệt khớp xương quyển và xương bàn chân, heo vẫn bú mẹ  được, nhưng chỉ bò lê lết trong chuồng bằng hai chân trước. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải c) Cuống   rốn   lồi   đầu,   mài   cuống   rốn   đỏ   nâu   khô,   viêm   cuống   rốn   nhiễm trùng nhẹ sẽ gây tiêu chảy dù rằng heo mập khỏe. d) Run cơ cơ, giật, sùi bọt mép: nhiễm độc trùng qua cuống rốn ( nhất  là độc trùng trong phân như: clostridium), heo bước qua căn bệch sẽ  gầy còm,  mạch máu rốn về gan hay tích mủ  xanh, nếu lành bệnh sẽ  gây lòi rốn ( Hermia  rốn ). e) Sút móng chân, lột da, cụt đuôi, xuất huyết nội tạng do mẹ đi đứng  giẫm đạp phải: heo sẽ đi lóng cóng run rẩy hoặc xanh mét lại bệnh. f) Lở hai bên mép: Do không cắt răng nanh, lúc giành bú hất nhau bằng  răng nanh trầy mép, sau đó có thể lở loét nướu răng. g) Heo con tai xanh, trắng bệch, yếu  ớt, do cột rốn không kỹ, bị  xuất   huyết lúc cắt rốn mà người trực đẻ không hay. Cũng có khi do các heo con nhốt   chung ( lúc chờ mẹ  đẻ  xong mới cho bú ) mút rốn uống luôn máu. Heo con nào  mút nhiều màu sẽ di phân đỏ bầm sau vài giờ ( máu qua bộ tiêu hóa heo con rất  nhanh so với sữa đầu của mẹ nó ) thường là phân lỏng. Heo con bị mất máu sẽ  bị gầy còm mau chóng hoặc bị chết. h) Heo con nằm thở dốc, nhịp thở tăng rất nhanh có thể cứ mỗi giây là   một hoặc hai nhịp thở ( 60 – 120 nhịp/ phút ), heo chỉ  thở  bằng bụng đó là dấu   hiệu heo sốt cao có tâm biến chứng sưng phổi nguy hiểm, heo sốt cao có thể  bị  động kinh cơ giật và chết. 1.3.2. Đối với heo con theo mẹ: Heo con theo mẹ thường ít bệnh nếu nái bình thường khỏe mạnh. Các dấu   hiệu sau đây chứng tỏ heo con có bệnh: a) Lông xù,má hóp, mắt thâm sâu: Bệnh còi. Danh từ  bệnh còi ám chỉ  nhiều thể trạng:  Bệnh còi xương vì mất quân bình can xi – photpho hay thiếu can xi   hoặc photpho trong khẩu phần ăn. Tuy nhiên bệnh điển hình rất hiếm thấy, chỉ  SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 5
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải thấy dạng còi vì suy dinh dưỡng toàn diện. Trường hợp còi xương này xương  rất mềm, chỗ sụn nối xương phình to.  Bệnh còi do thiếu dinh dưỡng toàn diện: Từ ngữ thiếu dinh dưỡng toàn  diện mô tả ­ một chứng bệnh dinh dưỡng xảy ra do heo con thiếu nhiều d ưỡng   chất ( gần như toàn bộ các dưỡng chất thiết yếu ). Tình trạng này xảy ra khi heo   con bị  thiếu sữa mẹ,hoặc sữa mẹ  thiếu chất. Lượng dưỡng chất trong sữa chỉ  đủ  cung  ứng cho một phần nhỏ  ( từ  30 – 50 % ) nhu cầu dinh dưỡng của heo   con, vì vầy cơ thể của heo con chỉ đạt tầm vóc từ 30 – 50% ( hay thấp hơn) của   cơ thể heo con khỏe mạnh dinh dưỡng đủ, cùng lứa tuổi đó. Đặc điểm của bệnh   còi dinh dưỡng này heo con vẫn khỏe rất ham bú, nếu đưa ghép sang những nái  mới đẻ  ít con chúng sẽ  bú no căng bụng đến nỗi không đi đứng nổi đành nằm   lăn kềnh ra ngủ. Trường hợp còi dinh dưỡng này thường xảy ra trên heo con nút  vú đặc hoặc vú áp chót rất ít sữa hoặc vú teo đi không sữa, các heo con đó luôn  luôn nhồi vú khi mà mẹ  đã “xuống sữa”, các con khác mút sữa mê mẩn, cuối   cùng heo còi đi mút sữa vét ở những vú mà những con khác đã bú xong, còn thừ  lại chút ít, mặc dù trong sữa không thiếu dưỡng chất nào, nhưng vì chỉ bú được   ít sữa, cơ thể chỉ đủ  chất liệu đủ  xây dựng một cơ  thể  nhỏ  hơn là cơ  thể  bình  thường.  Còi bệnh lý: Trường hợp heo mắc những chứng bệnh mãn tính như tiêu  chảy, viêm rốn mụn mủ  ( abces ) do tiêm thuốc ( nhất là chất sắt tiêm )… vi  trùng bệnh hoành hành làm cơ  thể  không phát triển được. Phải khám kỹ  tìm  bệnh tích mới suy ra được căn bệnh. b. Vàng da, niêm mạc tráng bệch: Nếu thấy heo bị vàng da, niêm mạc vàng thì có bệnh ở gan như lõi đũa, làm  kết sỏi  ở  mật, viêm rốn truyền nhiễm vào gan gây viêm gan, tiêm màng bụng  dung dịch glucozo có nhiễm vi nấm hoặc độc trùng gây viêm toàn  ở  bụng, mẹ  đạp con bể tụy tạng, dịch tụy tạng thấm làm viêm hoại tử ống dẫn mật và vùng   lân cận làm tắt đường tiết mật của gan heo con. Bất cứ sự bất hảo nào xảy ra  trên gan đều gây chứng vàng dạ huỳnh đản ( icterus ). SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 6
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải Khi khám thấy niêm mạc và vành tai ( heo trắng ) trắng bệch đó là dấu hiệu   của bệnh thiếu máu. Nguyên nhân thiếu máu của heo con thường là do thiếu   dưỡng chất ( đi kèm theo bệnh còi do tiêu chảy, còi vì thiếu dưỡng chất toàn  diện vẫn có thể niêm mạc và vành tai đỏ hồng ) và thiếu chất sắt. Trên heo con,  bệnh thiếu máu vì thiếu sắt cấp tính ít khi xảy ra bởi lẽ  dù chuồng xi măng  nhưng dùng nước song có phù sa để rửa chuồng, tắm heo mẹ, cho heo con uống   nước trong máng tự do, cũng tạm đủ  chất sắt cho nhu cầu heo con. Bệnh thiếu   máu heo con thường xảy ra  ở  thể  mãn tính, làm heo con xanh xao, yếu  ớt chứ  không làm chết heo con ngay. c. Sưng phổi cấp tính: Các dấu hiệu heo con sưng phổi là thở  nhanh bằng   bụng, sốt, xù long, đuôi và tai không linh hoạt, có thể há miệng thở, đi lại đứng  nằm không yên, bỏ bú hoặc lơi bú, lơi ăn. d. Lông thô, dày: Trường họp long thô, dày nhưng gầy trơ  xương sống,  mông lép, vai lép, đó là dấu hiệu heo đang thiếu chất đạm hoặc khẩu phần quá   nhiều chất xơ, hoặc bắt heo ăn khẩu phần quá nhiều nước mà thiếu dưỡng chất  tiêu hóa được như bột, đường, đạm chất, ( thiếu calo ). 1.3.3. Đối với heo con cai sữa và heo lứa đến 100kg. a. Bỏ  ăn: Một khi heo mất đi tập quán thèm ăn là có sự  không bình thường   trong cơ  thể  ( ngoại trừ  nái đang động đực, đực giống đã phát hiện thấy heo   cái ). Dấu hiệu bỏ  ăn là dấu hiệu đầu tiên cho biết heo cai sữa và heo nái cơ/  bệnh. b. Đuôi buông thỏng không uống cong, ít phe phẩy: cũng là triệu chứng báo  heo có bệnh, nhất là bệnh tiêu chảy ở thể nặng trên heo cai sữa. c. Há hốc mõm để  thở: heo bị  sốt cao hoặc say nắng, thường kèm theo dấu   hiệu chảy nước dãi đặc, mắt đỏ ngầu, mê mẩn, tiêm thuốc không thấy đau… d. Heo không giật mình: heo bệnh sốt, thính giác và phản xạ  yếu không  giật mình, không chôm dậy lẹ làng. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 7
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải e. Đi  đứng long cóng,ngồi, nằm khó khăn, viêm khớp, viêm do  đạp gai   xương cá, thể nhẹ thường biểu hiện sưng ở chân bị thương tích. f.Hoàng đản: dấu hiệu bất hòa  ở  gan, nếu bệnh số  nhiều có thể  nghi vấn   bệnh viêm gan do lephospira hay virus, ngộ độc. g.Lở da: mất quân bình về  can xi với kẽm gây thiếu kẽm ( zn ), ngoài ra có   thể  do ngoại ký sinh như cái ghẻ, ruồi đốt… h.Heo ho: nếu heo ho từng tràng dài vang dội, mệt mỏi sau khi ho thì có  bệnh diễn ra  ở  phổi, khí quản, phế  quản, thanh cầu, ho khúc khắc nhiều lần   trong đêm, ngày thở bằng bụng là do ấu trùng lãi đũa qua phổi. i. Sỗ  mũi, xanh, hắt hơi: heo vẫn thường nhiễm bệnh cảm cúm như người,  hắt hơi – ( ách xì ). j. Cắn đuôi, cắn tai chảy máu, liếm máu: heo thiếu muối ăn ( Nacl ) trong   khẩu phần hoặc thiếu một số sinh tố, khoáng vi lượng như Fe, Cu, Mn, Mg. k. Mũi ngắn, vẹo mũi, thở  khò khè: Do bệnh cảm cúm xảy ra, một số  vi   trùng khác thứ phát gây viêm mãn tính hoại tử viêm mũi. l. Xuất huyết dưới da: Đó là dấu hiệu của một số  bệnh như  dịch tả  heo,  thương hàn, dấu son, thường đi kèm với dấu hiệu bỏ ăn, sốt. m. Phân khô từng lọn ( bón ): Do heo sốt nhẹ, chuồng hầm nóng heo ăn ít, ít  chất xơ trong khẩu phần ăn, uống nước không đủ. 1.3.4. Heo nái. a. Bỏ ăn: Heo mới cai sữa có thể nái nhớ con lơ ăn. Do thay đổi thức ăn đột ngột. Do sau khi phối giống xong, cơ thể dưới tác dụng của progesterone sẽ  tích   cực dự  trữ  dưỡng chất, mô mở  dưới da bắt đầu tích lũy mỡ  sau thời gian nuôi  con. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 8
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải b. Đi đứng ngần ngừ trong chuồng: Heo động dục mê chờ phối. Heo đang sốt hoặc nhiễm bệnh c. Mắt đỏ: heo sốt cao lòng trắng mắt đỏ ngầy. d.Khô mũi và lưỡi: trường hợp heo bị  sốt mũi khô có vài máu đông vì khát   nước, lưỡi cũng khô nước bọt, cần cấp nước cho chút muối ăn để  quân bình   sinh lý. e. Thở khò khè, ngáy tiếng lớn: Do viêm mũi và phế quản kinh niên. f.    Chảy máu cam: Cũng do viêm xoan mũi. Heo có thể  hắt hơi bật chảy   máu từ một lổ hoặc hai lổ mũi. Tiêm vitamin là cách duy nhất làm hạn chế  bót  phần nào chứng chảy máu cam trên heo nái. 1.3.5. Đực giống. Khi thấy đực giống lừ  đừ, không hăng tìm nái, đi đứng mệt mỏi, không  buồn ngênh chiến với đực giống khác thì biến lò heo đang nhiễm bệnh toàn  diện. Hai dịch hoàn không đều thường là dấu hiệu báo khả  năng sinh dục bị  giảm sút. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài này chúng tôi thực hiện nhằm mục đích: Điều tra, đánh giá tình hình chăn nuôi tại xã Tiên Mỹ. Điều tra về công tác thú y. Điều tra về tình hình dịch bệnh. Tham gia vào công tác thú y. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 9
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 2.1. Nội dung. 2.1.1. Điều tra về giống vật nuôi công tác giống. Về số lượng: SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 10
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải Hầu hết các hộ chăn nuôi tại xã Tiên Mỹ đều nuôi lợn nái mống cái và lợn   thịt F1. Tổng số đầu lợn tháng 4 năm 2014 tại xã Tiên Mỹ có 1054 con. Tổng đầu lợn nái có 232 con. Tổng đầu lợn đực giống có 13 con. Tổng đầu lợn thịt có 809 con. Theo xu hướng tiêu dùng hiện nay, nhu cầu các loại thịt vẫn tăng cao trong  thời gian tới, đặc biệt thịt lợn vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 63 – 65% tổng số các  loại thịt. Vì vậy ngành chăn nuôi lợn vẫn đóng vài một trò rất quan trọng cung  cấp thực phẩm trong tiêu dùng của chúng ta. 2.1.2. Phương thức chăn nuôi. Phương thức chăn nuôi khác nhau phản ánh điều kiện kinh tế  và trình độ  chăn nuôi của từng hộ gia đình, từng đặc điểm kinh tế của mỗi vùng. Hiện nay  ở xã Tiên Mỹ đang tồn tại hai dạng phương thức. a. Chăn nuôi nông hộ. Chăn nuôi nông hộ vẫn đã và đang là phương thức chăn nuôi phổ biến nhất,  chiếm khoảng 85 – 90%. Đặc trưng của phương thức này là quy mô nhỏ lẻ chăn  nuôi từ  1­ 10 con và nguồn nguyên liệu vẫn có từ  địa phương nhưa các sản   phẩm nông nghiệp, phế  phụ  phẩm của ngành chế  biến sản phẩm nông nghiệp   là thức ăn cho lợn, con giống chủ yếu là giống địa phương hoặc giống có tỷ  lệ  máu nội cao ( F1: ngoại x nội ) có năng suất và giá trị chăn nuôi thấp. Khả năng  cung  ứng thị  trường của sản phẩm không cao, đồng thòi việc chăn nuôi nhỏ  lẻ  phân tán gây khó khăn cho việc quản lý con giống, vận chuyển, mua bán, giết,   mổ ­ gây nên những rủi ro về con giống, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ô   nhiễm môi trường,... b. Chăn nuôi trại. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 11
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải Chăn nuôi gia trại là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp giữa kinh nghiệm   truyền thống và kỹ  thuật chăn nuôi ngày càng hiện đại. Đặc trưng của phương   thức này là: Quy mô đàn lợn từ 10 – 30 nái, hay 10 – 50 lợn thịt. Ngoài các phụ  phẩm nông nghiệp có khoảng 40 – 50% thức ăn công nghiệp, con giống chủ yếu   là con lai có từ 50 – 70% máu ngoại trở lên, công tác vệ  sinh thú y, chuồng trại   chăn nuôi đã được xem trọng. Phương thức chăn nuôi này phổ biến, đã mang tính   sản xuất hàng hóa hơn hẳn so với chăn nuôi nông hộ  nhỏ  song năng suất vẫn   chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhất là nhu cầu về chất lượng   thịt. 2.1.3. Điều tra đánh giá về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng. a. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản. Khả  năng sinh sản là yếu tố  quan tâm hàng dầu của người chăn nuôi lợn   nái. Để đánh giá năng suất sinh sản, người ta đã đưa ra các chỉ tiêu sinh sản. Tự  coi chỉ tiêu đó đưa ra một thanmg chuẩn để đánh giá, so sánh khả năng sinh sản   của một cá thể hay một giống nào đó, nhằm đưa ra biện pháp kĩ thuật tác động  nâng cao hiệu quả kinh tế, chọn lọc, loại thải,...theo từng mục đích riêng. Có nhiều chỉ tiêu để  đánh giá khả  năng sinh sản của lợn nái, nhưng xét về  mặt di truyền, chọn giống, người ta thường quan tâm đến một số  tình trạng   năng suất nhất định. Tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa, khoảng cách lứa đẻ  và thời gian cai sữa là các chỉ tiêu quan trọng nên dùng để đánh giá khả năng sinh   sản của lợn nái. Ở nước ta, tiêu chuẩn nhà nước ( TCNN – 1280 – 81, ngày 30 tháng 9 năm   2003 ) [ 17 ] đã quy định các chỉ tiêu giám định về khả năng sinh sản của lợn nái   tại các cơ sở công nghiệp bao gồm: ­ Số con đẻ ra/ lứa ( con ) ­ Số con đẻ ra còn sống/ lứa ( con ) ­ Số con đẻ ra chết/ lứa ( con ) SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 12
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải ­ Khối lượng sơ sinh/ con ( kg ) ­ Khối lượng sơ sinh/ lứa ( kg ) ­ Số con để nuôi/ lứa ( con ) ­ Số con 21 ngày tuổi/ lứa ( con ) ­ Khối lượng 21 ngày tuổi/ con ( kg ) ­ Khối lượng 21 ngày tuổi/ lứa ( kg ) ­ Số con cai sữa/ lứa ( con ) ­ Khối lượng cai sữa/ lứa ( kg ) ­ Khối lượng cai sữa/ con ( kg ) ­ Thời gian cai sữa ( ngày ) ­ Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ( ngày ) ­ Tuổi ( ngày ) và khối lượng ( kg ) động dục lần đầu. ­ Tuổi ( ngày ) và khối lượng ( kg ) phối giống lần đầu. ­ Tuổi đẻ lứa đầu ( ngày ) ­ Thời gian phối giống sau cai sữa ( ngày ) ­ Số lứa đẻ/ nái/ năm ( con ) Phần lớn các tình trạng này phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  ngoại cảnh ( dinh  dưỡng, mùa vụ, phương thức và thời điểm phối giống, đực giống điều kiện  chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố chuồng trại, khả năng phòng trừ dịch bệnh,…). b. Các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh sản. Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá trên rất nhiều chỉ  tiêu. Hơn   thế nữa các tình trạng sinh sản là các tình trạng có hệ số di truyền thấp. Do vậy  cũng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền: SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 13
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải Các con giống khác nhau thì sự  thành thục về tính là không đồng nhất. Gia   súc có tầm vóc nhỏ thì thường có sự thành thực về tính sớm hơn gia súc có tầm  vóc lớn. Lợn nội thường có sự thành thục sớm hơn lợn ngoại. Đực giống có khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, các  tình trạng chịu ảnh hưởng lớn của đực giống là các tình trạng về khối lượng con   sơ  sinh, khối lượng con cai sữa.  Ảnh hưởng của đực giống thể  hiện trên hai  phương diện là giống đực và chất lượng tinh dịch. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng. Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng  ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của   lợn nái. Cung cấp đủ  dinh dưỡng cho lợn sinh sản không những nâng cao được   khối lượng sơ sinh của lợn con mà còn đảm bảo sức đề kháng của lợn mẹ, đặc   biệt trong giai đoạn có chữa và nuôi con. Thức ăn cho lợn nái sinh sản cần đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng, trong đó cần  chú ý đến các thành phần quan trọng như: năng lượng, protein, khoáng, vitamin, …giảm lượng ăn vào của lợn nái trong giai đoạn mang thai sẽ không đáp ứng đủ  nhu cầu cho lợn mẹ và sự phát triển của bào thai. Khẩu phần thiếu dinh dưỡng   là nguyên nhân kéo dài thời gian chờ phối của lợn nái sau cai sữa của lợn con. Ảnh hưởng của yếu tố nuôi dưỡng, chăm sóc: Bên cạnh yếu tố  giống, chất lượng giống thì phương thức nuôi dưỡng là  yếu tố góp phần quyết định đánh giá đúng chính xác năng suất sinh sản của lợn   nái. Phương thức nuôi dưỡng bổ sung, giàu đạm đạt năng suất sinh sản cao hơn  so với phương thức nuôi tận dụng. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ: Lứa đẻ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và năng suất sinh sản.  Lợn nái hậu bị  thường cho số  con đẻ  ra là thấp nhất và sau đó tăng dần từ  lứa   đẻ  thứ  hai và giảm dần sau lausw thứ  bảy. Vì thế  chúng ta cần quản lý, chăm   sóc tốt nhằm giữ  vững được số  con từ  lứa thứ  6 trở  đi.  Ở  những lứa đẻ  đầu  tiên, sự  phát triển về  ngoại hình thể  chất chưa được hoàn thiện, các cơ  quan   SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 14
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải thực hiện chức năng chưa phát triển đầy đủ  nên năng suất sinh sản chưa cao.   Còn với nái già,khả  năng sinh sản giảm dần do sức sống và hoạt động của các   cơ quan chức năng giảm xuống. Ảnh hưởng của phối giống: Phối giống  ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ  lệ  thụ  tinh, số  con sinh ra/ lứa.   Trong đó thời điểm phối giống là nhân tố  quyết định đến sự  thành công của tỷ  lệ  đậu thai  ở lợn nái. Thời điểm phối tinh thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn  chịu đực. Kỹ thuật phối tinh nhân tạo phải tốt. Nếu cho lợn đực nhảy trực tiếp thì ta  phải chọn lợn đực giống thật tốt. Yếu tố chuồng trại: Chuồng trại chi phối lớn đến kiểu khí hậu chuồng nuôi. Chuồng trại cũng đòi hỏi phải phù hợp với đặc điểm sinh lý theo từng loại  lợn, tuổi lợn, vì mỗi loại mỗi hạng tuổi đều có yêu cầu về  khí hậu, nhiệt độ  chuồng nuôi khác nhau. Lợn duy trì nhiệt độ thăng bằng với môi trường ở nhiệt   độ  thấp hơn nhiệt độ  cơ  thể, nhiệt độ  càng lớn sự  thăng bằng càng giảm. Lợn  con sơ  sinh cần chuồng nuôi khoảng 30 – 32 độ  C, trên 30 ngày tuổi cần nhiệt   độ chuồng nuôi là 22 đến 26 độ C. Dịch bệnh: Người chăn nuôi muốn sinh lời kiếm lãi, trước hết học cần phải bảo vệ  những gì mình đã đầu tư vào chăn nuôi. Để tránh được rủi ro do dịch bệnh gây ra  thì vệ sinh phòng bệnh và công tác thú y đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, để  đảm bảo chăn nuôi an toàn, ổn định và đạt năng suất cao cần chú ý vệ sinh thú y. 2.1.2. Tham gia công tác thú y. a. Đỡ đẻ cho lợn: + Khâu chuẩn bị dụng cụ: SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 15
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải ­ Vải lau lợn sơ sinh ( vải mềm ) ­ Cồn sát trùng ­ Chỉ buột rốn ­ Kéo cắt rốn ­ Kềm bấm răng. + Từng bước đỡ đẻ: ­ Lau sạch, móc miệng, mũi heo con ­ Lấy chỉ buột rốn rồi dùng kéo cắt. ­ Bấm răng. b.Điều trị bệnh cho lợn: + Lợn con ỉa phân trắng: Điều trị: ­ D.O.C: 1ml/ 10kg TT. IM ­ Nếu heo sốt tiêm kết hợp: Angin C: 1ml/ 5 – 7 kg TT. IM ­ Điều trị 3 – 5 ngày. ­ Tiêm mỗi ngày một lần kết hợp hộ lý tốt. c. Tiêm FER + GENTA – TYLO. ( sắt ). ­ Heo con 3 ngày tuổi. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 16
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH. 3.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại xã Tiên Mỹ. Bảng 1. Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Lợn( con ) Đực  15 15 12 13 13 ( con ) Nái ( con ) 185 190 198 220 232 Thịt  600 720 755 795 809 ( con ) *Nhận xét: Theo bảng 1 ta có thể  thấy được sựu chênh lệch giữa lợn đực với lợn thịt,  số lợn đực so với lợn nái khoảng 12 con nái tương đương với một con lợn đực   ( 2010 ), năm 2011 khoảng 12,7 con nái tương đương với một con lợn đực. Năm  2012, khoảng 16,5 con nái tương đương với một con lợn đực. Năm 2013, khoảng  17 con lợn nái tương đương với một con lợn đực. Năm 2014 khoảng 17,8 con   lợn nái trên 1 con lợn đực. Đồng thời ta thấy số lượng lợn đực năm 2012 giảm dần so với năm 2010 và   2011, năm 2013 và 2014 giảm hơn so với năm 2010 và 2011 nhưng tăng lên so   với năm 2012. Lợn nái thì ta thấy số lượng lợn nái và lợn thịt tăng dần qua từng   năm. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 17
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải 3.2. Về thức ăn: Bảng 2.   Phương  Nấu chín không qua chế biến Quá trình lên  pháp men             chế  biến Rau lang, Có thể nấu chín Có thể cho ăn tươi sống ủ cho lên men rau muống Bột bắp, sắn Nấu chín Hèm Lên men Bột tổng hợp Không qua chế biến *Nhận xét: Hầu  hết   các   hộ   chăn   nuôi  đều   tận  dụng  nguồn   thức   ăn   có  sẵn   tại  địa  phương như, rau, củ sắn, bắp, hèm rượu, bột tổng hợp, những loại thức ăn này  đều có thể cho lợn ăn sau khi chế biến hoặc không qua chế biến. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 18
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải 3.3. Tình hình dịch bệnh: Bảng 3. Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Bệnh LMLM 2 0 1 0 0 Dịch   tả  150 0 0 0 0 lợn Lợn con đi  80 100 40 30 20 phân trắng * Nhận xét: Theo như bảng 3, ta thấy tình hình dịch bệnh tại xã Tiên Mỹ rất hình xảy ra  các bệnh nghiêm trọng. Chỉ  có bệnh lợn con đi phân trắng thường hay xảy ra  nhất. Năm 2010, dịch bệnh còn xảy ra nhiều bệnh nghiêm trọng như LMLM, dịch   tả  lợn. Nhưng từ  năm 2011 đến nay hai bệnh LMLM và dịch tả  lợn không hề  xảy ra. 3.4. Vắc Xin. 3 bệnh đỏ. Bảng 4. Năm 201 2011 2012 2013 2014 Loại bệnh 0 THT 758 con 900 con 900 con 1010 con 1022 Con DTL 758 con 758 con 900 con 1010 con 1022 Con SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 19
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nhan Thị Ngọc Hải PTH 758 con 758 con 758 con 1010 con 1022 Con Nhận xét: Ba bệnh đỏ  được tiêm phòng tổng hợp một muỗi thuốc, một năm tiêm hai   lần. Năm 2010 tiêm đạt 95%. Năm 2011 tiêm đạt chiếm 97%. Năm 2012 tiêm đạt chiếm 93%. Năm 2013 tiêm đạt chiếm 98%. Năm 2014 tiêm đạt chiếm 97%. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ. 4.1. Kết luận. Qua kết quả  đánh giá và thamgia với cán bộ  thú y vào việc chăn nuôi lợn   của xã Tiên Mỹ, tôi đã thấy được rõ hơn về  tình hình chăn nuôi lợn thị  xã Tiên   Mỹ. Hầu hết các hộ dân gần đường quốc lộ, gần trường học đều tập trung vào  việc buôn bán chứ không chăn nuôi. Lại thức ăn chủ yếu của lợn ở xã này chủ yếu là nguồn nguyên liệu sẵn có   và một ít loại bột tổng hợp. SVTH: Phạm Thị Hiền Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2