Báo cáo thực tập: Phương pháp trả lương tại công ty CVC.
lượt xem 43
download
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Phương pháp trả lương tại công ty CVC.
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CVC
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MÁY TÍNH CVC........................ 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CVC ...........6 1.2. Nhiệm vụ và chức năng ......................................................................6 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. ..........................................................7 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2005 - 2008). .................9 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CVC ......................................................................................... 13 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp trả lương của Công ty. 13 2.1.1. Đ ặc điểm lao động của Công ty. ................................................ 13 2.1.2. Đ ặc điểm về kinh doanh của Công ty. ........................................14 2.1.3. Đ ặc điểm về quản lý. .................................................................20 2.1.4. Đ ặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường. ....22 2.1.5. Đ ặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty. .........22 2.2. Thực trạng phương pháp trả lương của Công ty. ............................... 23 2.2.1. Quy chế trả lương của Công ty .................................................. 23 2.2.2. Hình thức trả lương....................................................................27 2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: .....................................27 2.2.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm. .....................................32 2.2.2.3. Phân phối tiền thưởng. ........................................................ 36 2.3. Nhận xét chung về công tác trả lương của Công ty. .......................... 39
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm 2.3.1. Hiệu quả đạt được. .....................................................................39 2.3.2.Những hạn chế. ...........................................................................41 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CVC .................................................. 43 3.1. Phân bổ lại quỹ tiền lương thời gian. ................................................ 43 3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức nơi làm việc. ........................................45 3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra đánh giá. .............................................47 3.4. Hoàn thiện công tác chi trả lương cho nhân viên. ............................. 47 3.5. Tổ chức chỉ đạo sản xuất. .................................................................50 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm LỜI MỞ ĐẦU Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau b ằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, phân phối, khuếch trương... Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với Công ty máy tính CVC, từ khi thành lập đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn đ ược coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng m à các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty luôn quan tâm. Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó giúp đưa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên khỏi bỡ ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc. Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty máy tính CVC em xin chọn đề tài: “Phương pháp trả lương tại công ty CVC" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình . Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đ ề gồm có ba chương : Chương I: Khái quát về Công ty máy tính CVC. Chương II: Thực trạng công tác trả lương của Công ty máy tính CVC. Chương III: Một số giải pháp nhằm ho àn thiện phương pháp trả lương của Công ty máy tính CVC.
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm Chuyên đề được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán Công ty Máy Tính CVC và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Kiều Nhung. Mặc dù đã cố gắng xong chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các anh chị trong phòng K ế toán Công ty Máy tính CVC để chuyên đ ề của em có thể hoàn thiện hơn.
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm CHƯƠNG I KHÁI QUÁT V Ề CÔNG TY MÁY TÍNH CVC 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CVC Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính Thế Trung (CMS Co., Ltd.,) được Sở KH Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 101956 thành lập ngày 17/5/1999 là một thành viên của tập đoàn CMC, một trong những tập đoàn công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, CMS là nhà sản xuất và lắp ráp máy tính Thương hiệu số 1 Việt Nam - máy tính CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị sản phẩm tin học. Ngày 17 tháng 5 năm 1999 khai trương Công ty có trụ sở tại 67B Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đến nay CMS đã và đang phát triển không ngừng để trưởng thành, và thực tế CMS đ ã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận. - 01/2006 CMS đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. 1.2. Nhiệm vụ và chức năng Công ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị và d ịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học. Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh: - Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính. - K inh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức. Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel, BenQ, Kingston, Santak, Transcend, Foxconn… Nhờ có khả năng tài
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao. - Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình dịch vụ chủ yếu sau: + Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy tính, thiết bị mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nước. + Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. + Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng. Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài vì vậy Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc trưng cho công ty mình, tìm ra hướng phát triển bền vững và có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thương m ại của mình và thực tế CMS đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn nắm bắt được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty.
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS được mô tả bằng hình vẽ sau: Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CVC Giám đốc PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Trung Phòng Phòng kế tổ lắp dự kinh kinh tâm chức bảo doanh doanh toán máy án bán lẻ phân hành hành phối chính + Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý công ty. + Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trường tại các phòng (chủ yếu là phòng phân phối). + Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của công ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ máy tính cho công ty. + Phòng kế toán: gồm kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công ty. + Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan. + Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm hiện các ho ạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ người tiêu dùng có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối (có nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đ ại lý lớn để phân phối với số lượng nhiều, tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường). + Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của công ty. + Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng. + Phòng dự án: nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án về nguồn nhập hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2005 - 2008). *. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2005-2008. Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CVC đ ã gặt hái được nhiều thành công. Đó chính là sự tăng trưởng doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận, sự đóng góp của Công ty vào Ngân sách nhà nước, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Các kết quả đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CVC. (Đơn vị: 1.000 đồng) C hỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Tổng doanh thu 3.845.000 4.050.000 5.230.000 6 .086.000 2. Nộp ngân sách NN 216.000 297.000 408.000 510.300 3. Doanh thu thuần 2.945.000 3.753.000 4.822.000 5 .575.700 4. Giá vốn hàng bán 1.785.000 2.981.000 3.910.000 4 .546.000 5. Lãi lỗ, lãi gộp 547.000 772.000 912.000 1 .029.700 6. Chi phí quản lý kinh doanh 468.000 603.00 0 773.000 841.500 7. Lợi tức trước thuế 114.000 169.000 139.000 198.200 8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230 9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970 10.Tổng số lao động( 13 15 20 24
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm N gười) (Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CVC) Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là tương đối ổn định. Sau năm 2005 đạt 86.000.000 đồng đến năm 2006 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2006 thì đến năm 2007 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2007 với lợi nhuận đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2007 là do một số nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm 2005 lên 603.000 đồng năm 2006 và 773.000 đồng năm 2007. Sự cộng dồn của các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2005 lên 297.000.000 đồng năm 2006 và lên đến 510.300.000 năm 2008. Thứ hai, là do công ty chưa thực sự sử dụng hết tiềm lực của m ình để phát huy vào thị trường bán lẻ, bán buôn, phân phối to àn diện cho khách hàng. Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2006,2007,2008 đều tăng lên so với năm trước đó nhưng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng hoá quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty). Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng tăng theo, lượng thuế đóng góp cho nhà nước tăng dần lên theo các năm với 216.000.000 đồng năm 2005 lên 297.000.000 đồng năm 2006 cho đến 510.000.000 năm 2008. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng phát triển đi lên. *. Về doanh thu :
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu của Công ty CVC Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lĩnh Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ vực thu % thu % thu % thu % Máy tính 1.958.000 81,2% 3.520.000 86,91% 4.475.200 85,56% 5.063.000 83,19% D ịch vụ 453.000 18,8% 530.000 13,09% 754.800 14,44% 1.023.000 16,81% Tổng cộng 2.411.000 100% 4.050.000 100% 5.230.000 100% 6.086.000 100% (Đơn vị: 1000 đồng) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC) Lĩnh vực kinh doanh phần cứng như máy tính, phụ kiện và các sản phẩm liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH sản xuất và d ịch vụ máy tính CVC. Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC luôn coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh vực này đã có doanh thu chiếm tới 81,2% năm 2005; 86,91% năm 2006; 85,56% năm 2007 và 83,19% năm 2008. Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hoặc hiện đại hoá là một trong những lĩnh vực quan trọng không chỉ vì nó chiếm tới 18,8% năm 2005; 13,09% năm 2006; 14,44% năm 2007 và 16,81% năm 2008 doanh thu mà còn vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy tính, nó chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi tư vấn, cung cấp cho khách hàng những giải pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty được tăng thêm gấp nhiều lần. Trong thời gian gần đây, song song với việc phát
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm triển kinh doanh lĩnh vực phần cứng, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC cũng đang rất chú trọng tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm đ ể có thể khai thác hay tìm kiếm được các khách hàng tiềm năng. *. Về vốn kinh doanh: Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty CVC Năm Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2005 Tổng vốn kinh 1 .000 doanh đồng 2 .067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000 Vốn lưu động 1 .000 đồng 1 .685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000 Vốn cố định 1 .000 đồng 382.000 594.000 634.000 641.000 Tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn KD % 81,5% 83,31% 87,08% 87,54% Nguồn vốn chủ sở 1 .000 hữu đồng 1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000 Công ty TNHH sản xuất và d ịch vụ máy tính CVC là m ột công ty tư nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bước vào kinh doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng được ký kết dưới hình thức thanh toán sau, hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty đã có nhiều chính sách mở rộng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ đồng.
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CVC 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp trả lương của Công ty. 2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty. Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là những cán bộ có trình đ ộ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nước, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động kinh doanh thương m ại của công ty. Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời còn rất trẻ, đa phần được đào tạo chính quy trong các trường cao đẳng và đại học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ. Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của công ty trong việc kinh doanh thương mại nhưng xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính – là một mặt hàng kỹ thuật. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trường kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường cũng đang được ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tương đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã được đ ào tạo có kiến thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số chương trình đào tạo cơ bản cho nhân
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm viên với phương thức vừa học vừa làm, nhưng đây cũng không phải là một biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực. Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CVC Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 STT Tiêu chí Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng Theo tiêu chí lao động 1 13 100 15 100 20 100 24 100 - Lao động gián tiếp 4 69 4 27 4 20 4 16,67 - Lao động trực tiếp 9 31 11 73 16 80 20 83,33 Theo trình độ học vấn 2 13 100 15 100 20 100 24 100 - Đại học và trên ĐH 9 69 11 73 13 65 16 66,67 - Trung cấp, Cao đẳng 3 23 3 20 5 25 6 25 - Khác 1 8 2 7 2 10 2 8,33 Giới tính 3 13 100 15 100 20 100 24 100 - Nam 10 77 12 80 14 70 17 70,83 - Nữ 3 23 3 20 6 30 7 29,17 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty CVC) 2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty. *. Hoạt động mua hàng của Công ty . Cũng như các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Hầu hết các linh kiện, thiết bị máy vi tính của công ty được cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu như FPT, CMC, Samsung Vina, LG – SEL… hoặc một số công ty trung gian khác như CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Q uang… chính vì vậy mà sản phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100%
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm được lắp ráp từ những linh kiện rời nhập ngoại. Năm 2003, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC đã ký hợp đồng làm đ ại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm Fax modem Motorola… Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC còn làm bạn hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam… Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2007 - 2008 Đ ơn STT Nguồn hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 vị Nhập khẩu 1.000 1 trực tiếp đồng 140.000 220.000 320.000 635.000 Nhập qua các 2 đại lý của 1.000 đồng hãng 745.000 895.000 1 .277.800 1 .884.000 Nhập qua các 3 trung gian 1.000 đồng 1.095.000 khác 1 .854.000 2 .312.200 2 .027.000 Tổng 1.980.000 2 .969.000 3 .910.000 4 .546.000 Việc nhập hàng của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều được nhập thông qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê thì lượng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam tăng dần từ 745.000.000 đồng trong năm 2005 thì đến năm 2008 lượng hàng nhập đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm chưa cao nhưng có thể nói Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC đã dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đ ến với các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trường công nghệ thông tin như: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq… Lượng hàng nhập thông qua các công ty trung gian khác không có sự dao động quá lớn với 1.095.000.000 đồng năm 2002 đến năm 2005 là 2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này chiếm hơn một nửa trong tổng số lượng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hưởng khá lớn trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô nhỏ nên lượng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2005 là 140.000.000 đồng và đến năm 2008 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất nhanh nhưng con số này chưa đáng được ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lượng hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lượng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu. *. Về công tác thị trường và chất lượng sản phẩm của Công ty. Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân cư hiện nay chuyển dần sang loại máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt được nhu cầu này đ ồng thời cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CVC đ ã tập trung và phân tích hai đối tượng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau: Cá nhân, các hộ gia đ ình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của họ như sau: - Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho công việc. - Khi mua máy thường thông qua người thân quen giới thiệu. - K hi mua họ thường quan tâm hàng đầu đến chất lượng, sau đó là giá cả và chế độ bảo hành đi kèm. Số lượng người có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng. -
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm Họ thường có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 - triệu đến 10 triệu. Rất quan tâm đến các chương trình khuyến mại của công ty. - Thường là thanh toán ngay sau khi máy vi tính được lắp đặt và - chạy thử đạt theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%. Những đối tượng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) như: Các cơ quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông, hàng không, y tế… có khả năng kinh phí đầu tư dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật và ứng dụng. Những đối tượng sử dụng mày vi tính lắp ráp như: Các cơ quan nhà nước các cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và tư nhân… Mục đích sử dụng của các cơ quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, thiết kế, nghiên cứu và phát triển. Số lượng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mô đầu tư của các doanh nghiệp đó, có thể với số lượng rất lớn khi họ đầu tư nâng cấp đồng loạt các trang thiết bị hoặc số lượng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa chữa. Nhưng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán như chế độ bảo hành bảo dưỡng rất đ ược quan tâm, thông thường họ hay ký kết các hợp đồng bảo dưỡng theo định kỳ hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tượng khách hàng này quan tâm đ ến chất lượng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả. Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trường cho 2 nhóm máy tính. Máy tính Máy tính nhập Đối tượng sử dụng lắp ráp (%) ngoại (%) - Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi 82 18 - Cơ quan hành chính sự nghiệp 73,4 26,6 - Doanh nghiệp nhà nước 41,7 58,3 - Doanh nghiệp tư nhân 68,1 31,9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm - Công ty liên doanh 50 50 - Ngành giáo dục 80 20 - Ngành y tế 25 75 - Ngành ngân hàng 5 95 Ban lãnh đạo công ty CVC đã xác lập đối tượng khách hàng mua máy tính lắp ráp làm đoạn thị trường mục tiêu của mình. Nhưng cho đ ến nay công ty vẫn chưa phân định được những nhóm khách hàng nào sẽ là đ ối tượng chủ yếu, chưa phân loại đ ược nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng tiềm năng. Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn được công ty quan tâm chú ý. Các chương trình khuyến mại thường được tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp đỡ của các đối tác. Một số chương trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua là: - Mua linh kiện có giá trị trên 5USD được truy cập 01giờ internet miễn phí tại cửa hàng của công ty. - Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn màn hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tường. Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lượng bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp, nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tượng tiêu dùng là các cá nhân. Thực tế năm 2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lượng khách hàng đã tăng lên 1.3 lần so với tháng không có chương trình khuyến mại. Khuyến mại không chỉ thu hút thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách hàng, hình ảnh của công ty còn đ ược khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp cho công ty. N hưng nhìn chung các hoạt động này vẫn đ ược tiến hành rời rạc chưa liên
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm kết được với các chương trình khuyến mại cho lĩnh vực bán buôn nên đôi khi gây lãng phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại chưa cao. Công ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn chất lượng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng được hoàn hảo hơn, chiếm được lòng tin của khách hàng. Khách hàng hiện tại thường mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng tin học là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay tại nước ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công nghệ cao nên khách hàng thường dựa vào ý kiến của các chuyên gia tư vấn tin học (47%), vào người bán hàng (28%) còn lại là (25%). Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí như: cấu hình bộ máy, chất lượng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí đang được khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đ ã lựa chọn một cấu hình máy tính thích hợp cho công việc thì chất lượng của bộ máy tính đó phải thật tốt, phải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng bộ và tương thích với nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về chế độ bảo hành hiện nay, bởi máy tính lắp ráp hiện nay được bảo hành theo từng linh kiện chứ không bảo hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành của từng công ty nên khi máy tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu rằng phần linh kiện hỏng trong máy tính của mình có còn thời hạn bảo hành hay không và có được bảo hành hay không? Đây chính là những vấn đề mấu chốt mà các công ty tin học nói chung và Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC nói riên cần phải khắc phục để tạo được lòng tin cho khách hàng. Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm được hoạt động một cách an toàn và liên tục. 2.1.3. Đặc điểm về quản lý. Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này, Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý được chuyên môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định, Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm được gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban. Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngo ài và thuê chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ năng viết báo cáo thực tập
13 p | 2716 | 626
-
Báo cáo thực tập: Hóa phân tích - Trường ĐH Đà Lạt
36 p | 1507 | 346
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đá Thanh Hóa
98 p | 437 | 109
-
Báo cáo thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền Bắc
83 p | 330 | 100
-
Báo cáo thực tập kỹ thuật tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam - Đào Hoàng Phúc
65 p | 457 | 82
-
Báo cáo thực tập ban Tiện - Dụng cụ đo kiểm
28 p | 384 | 73
-
Báo cáo thực tập Công nhân - ĐH Vinh
29 p | 303 | 71
-
Báo cáo thực tập: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU - ứng dụng tại công ty may Chiến Thắng
80 p | 243 | 65
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty CP Mai Linh Miền Trung
68 p | 533 | 55
-
Báo cáo thực tập " Phương pháp giải các dạng bài tập vật lý dao động sóng cơ- sóng cơ, sóng âm "
45 p | 202 | 55
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán các bệnh
45 p | 677 | 38
-
Báo cáo kiểm toán Phương pháp kiểm toán tuân thủ
7 p | 263 | 30
-
Viết báo cáo thực tập nhận thức và thực tập tốt nghiệp
13 p | 385 | 23
-
Báo cáo thực tập: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân sự tại Khách sạn Từ Sơn
43 p | 142 | 23
-
Báo cáo thực tập sư phạm: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Toán 1 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh - Nguyễn Diệp Bích
18 p | 183 | 16
-
Báo cáo thực tập: Ứng dụng Ddos để khai thác thông tin
49 p | 118 | 15
-
Báo cáo thực tập: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên
51 p | 91 | 12
-
Báo cáo: Một số phương pháp tổng hợp muscon
41 p | 127 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn