intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại công ty xây dưng Tân Long

Chia sẻ: Bui Thi Thuy Phuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

687
lượt xem
192
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng khi tiến hành tổ chức công tác kế toán không chỉ trong điều kiện kế toán thủ công mà cả trong điều kiện kế toán máy tính. Tuy nhiên do đặc thù xử lý của hệ thống kế toán máy tính và các hỗ trợ khác của tiến bộ công nghệ thông tin mà tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện kế toán máy tính có những khác biệt rất cơ bản so với tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện thủ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại công ty xây dưng Tân Long

  1. Kế toán máy   Báo cáo thực tập Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại công ty xây dưng Tân Long Lê Thị Xoan 1
  2. Kế toán máy M ỤC L ỤC M ỤC L ỤC ................................................................................................ 2 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3 NỘI DUNG ................................................................................................. 5 I.Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT: ......................................................................................................... 5 I.1 Vai trò, ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong các DN ....................... 5 II : Tổ chức Công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại DN cụ thể................................................................................................................ 7 II.1 Giới thiệu chung về DN: ...................................................................... 7 II.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT taị DN ............................................................................................................... 8 II.2.1 thực tế xây dựng và quản lý phần mềm hiện nay ............................ 8 Xây dựng danh mục đối tượng kế toán ......................................................10 a. Các loại nội dung dữ liệu cần thu thập: ..................................................11 b. Tổ chức thu thập dữ liệu đầu vào ............................................................13 II.2.2 Tổ chức mã hóa các đối tượng cần quản lý:...................................16 II.2.3 Tổ chức lựa chọn phần mềm: ..........................................................19 II.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT taị DN: ...................................................................................27 II.3.1Ưu điểm .............................................................................................27 II.3.2Hạn chế .............................................................................................28 KẾT LUẬN ...............................................................................................31 Lê Thị Xoan 2
  3. Kế toán máy LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ hội nhập đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề tin học hóa đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt, với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin đã giúp con người xử lý khối lượng nghiệp vụ khổng lồ trong nền kinh tế. Hay nói cách khác tin học hóa đã giúp các công ty đơn giản hóa hệ thống công việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi trường pháp lý và bắt kịp với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán của các doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá tr ình hoạt động. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận phòng ban khác thực hiện nhằm hình thành một cơ cấu kế toán đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp. Một vấn đề thường gặp khi tiến hành tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp hiện nay là nhu cầu tin học hoá công tác kế toán rất lớn, nhưng những người thực hiện thường không biết làm sao và làm như thế nào để mua một phần mềm đáp ứng yêu cầu, hay để triển khai một hệ thống kế toán máy Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp rất sâu rộng. Ở đây chúng ta đề cập đến các ảnh hưởng từ những tiến bộ về phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý, … hay các ảnh hưởng của những tiến bộ về phần mềm như sự phát triển của các hệ thống quản trị dữ liệu, các giải pháp xử lý, lưu trữ, truy xuất thông tin hay cũng có thể là các giải pháp Lê Thị Xoan 3
  4. Kế toán máy đảm bảo an toàn cho dữ liệu, thông tin trong môi trường máy tính. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán còn bị ảnh hưởng bởi khả năng chia sẻ tài nguyên, hay khả năng cung cấp, chia sẻ thông tin trên hệ thống mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), Intranet hay Internet. Công nghệ phần cứng, phần mềm hiện nay phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày càng cung cấp nhiều giải pháp hữu ích cho kế toán, điều đó dễ dàng dẫn đến các thay đổi trong tổ chức công tác kế toán. Một ví dụ: Trong một doanh nghiệp có nhiều đơn vị nội bộ, khi chọn lựa hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung hay phân tán, cần cân nhắc việc ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp có hệ thống hạ tầng mạng tốt, có hệ thống intranet riêng và mua phần mềm kế toán có thể xử lý, chuyển giao dữ liệu dựa trên nền tảng internet, doanh nghiệp có thể vận dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, và bỏ qua các giới hạn về phạm vi địa lý, khối lượng nghiệp vụ, … Nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức công tác kế toán. Công nghệ thông tin không phải là giải pháp vạn năng cho những khó khăn về kế toán của doanh nghiệp, nhưng cũng không phai chỉ đơn thuần là công cụ hỗ trợ làm tăng tốc độ tính toán và cung cấp thông tin. Do đó khi nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp có nhận thức phù hợp về việc ứng dụng công nghệ thông tin và vai trò công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp có thể được tiến hành một cách thuận lợi hơn. Từ những lợi ích do CNTT mang lại nên tôi chọn “tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại công ty xây dưng Tân Long” để làm đề tài. Lê Thị Xoan 4
  5. Kế toán máy NỘI DUNG I.Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT: I.1 Vai trò, ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong các DN I.1.1 Vai trò tổ chức công tác kế toán trong các DN: Như chúng ta đã biết, chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình kinh kế, tài chính trong doanh nghiệp cho các nhà quản lý. Việc thực hiện chức năng này có tốt hay không, trước hết phụ thuộc vào tính thường kịp thời và chính của thông tin. xuyên, xác Ngày nay theo đà phát triển của công nghệ thông tin, việc đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán đã tương đối phổ biến. Tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán. 2. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong các Doanh nghiệp. Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở các DN có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và là một nhu cầu khách quan, có tính hiệu quả lâu dài. Vấn đề còn lại là bản thân các nhà quản lý phải có nhận thức và tầm nhìn phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại và khả năng ứng dụng công nghệ tin học để xử lý và cung cấp thông tin, từ đó có kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng thực tế của doanh nghiệp. Lê Thị Xoan 5
  6. Kế toán máy 2.Sự cần thiết phải tin học hóa công tác kế toán trong DN: Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng khi tiến hành tổ chức công tác kế toán không chỉ trong điều kiện kế toán thủ công mà cả trong điều kiện kế toán máy tính. Tuy nhiên do đặc thù xử lý của hệ thống kế toán máy tính và các hỗ trợ khác của tiến bộ công nghệ thông tin mà tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện kế toán máy tính có những khác biệt rất cơ bản so với tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện thủ công. Xây dựng cơ cấu kế toán đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin: Kết quả cuối cùng của quá trình tổ chức công tác kếtoán trong doanh nghiệp là hình thành nên một cơ cấu kế toán đáp ứng được việc ghi nhận đầy đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý dữ liệu, nắm bắt nhu cầu thông tin của từng đối tượng sử dụng thông tin nhằm cung cấp các thông tin hữu ích và phù hợp. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, việc đạt được mục tiêu này có nghĩa là xác định một cách rõ ràng và cụthể cần ghi nhận, xử lý các dữ liệu, thông tin gì, phương pháp và phương tiện ghi nhận nhưthế nào, ai xử lý, cung cấp thông tin cho ai, … Công tác kế toán đáp ứng các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp rất đa dạng và thường không giống nhau, mặc dù mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh là như nhau. Do đó khi tổ chức công tác kế toán cần nắm bắt đầy đủ các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán phù hợp. Các yêu cầu quản lý này có thể là yêu cầu về nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán, các yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên, yêu cầu về quản lý vốn, tài sản hay quản lý nguồn nhân lực… Một ví dụ: trong một doanh nghiệp kinh doanh bách hoá tổng hợp theo phương thức bán lẽ như siêu thị, với danh Lê Thị Xoan 6
  7. Kế toán máy mục mặt hàng rất lớn, kinh doanh trên nhiều địa điểm khác nhau, số lần nhập xuất nhiều nhưng giá trị của từng lần nhập xuất nhỏ, thông thường chúng ta hay nghĩ đến việc quản lý hàng tồn kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ. Nhưng nếu Ban lãnh đạo doanh nghiệp muốn có báo cáo hàng ngày về lãi gộp của từng mặt hàng, từng ngành hàng thì rõ ràng việc sử dụng hệ thống kiểm kê định kỳ là không đáp ứng yêu cầu quản lý. Giải pháp trong trường hợp này là kê khai thường xuyên hàng tồn kho và sử dụng 1 phần mềm kế toán đủ mạnh để xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu. Ưng dụng tiến bộ công nghệ thông tin trong công tác kế toán của doanh nghiệp: Trong thời gian gần đây, một trong những mục đích khi tái tổ chức công tác kế toán của một doanh nghiệp là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Khi tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp không thể không đặt ra mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng một cách hợp lý và hữu hiệu các tiến bộ của công nghệ thông tin trong công tác kế toán sẽ giúp hệ thống kế toán đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp. II : Tổ chức Công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại DN cụ thể II.1 Giới thiệu chung về DN: Tên đăng ký bằng tiếng việt: CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG  Địa chỉ: số 684, tổ 20, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên,  tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0280 757 787 – 822 946 – 0913313179  Số Fax: 0280 757 787  Mã số thuế: 4600254758  Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên  Vốn điều lệ: 5.580.000.000 đồng  Lê Thị Xoan 7
  8. Kế toán máy Đăng ký kinh doanh: Số 1702000011 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Thái  Nguyên cấp ngày 10 tháng 8 năm 2000. Ngành nghề đăng ký kinh doanh:  Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi o San lắp mặt bằng o Mua bán vật liệu xây dựng, Sản xuất và gia công cơ khí o Lắp đặt trạm máy bơm nước, thi công các công trình cấp thoát o nước Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải khách du lịch… o Khai thác, chế biến và mua bán quặng( kẽm, chì, sắt, nhôm, đồng) o Xây lắp đường dây và trạm điện đến 110KV o Mua bán vật tư, thiết bị điện o II.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT taị DN II.2.1 thực tế xây dựng và quản lý phần mềm hiện nay CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TÂN LONG , với đội ngũ cán bộ chuyên gia giàu kinh nghiệm bao gồm: Các Thạc sỹ kỹ thuật, Kỹ sư kết cấu, Kiến trúc sư, Họa viên thiết kế, Kỹ sư chuyên nghành kỹ thuật, cùng với các thiết bị, công nghệ hiện đại. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực đang công tác tại các cơ quan quản lý, nghiên cứu tại TPHCM. Vì vậy công ty là cầu nối để đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra với thực tiễn cuộc sống.Công ty đã kết hợp được công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Phòng kế toán của công ty đã được sử dụng các phần mềm trong công tác kế toán ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động. Điều này cho thấyTân Long đã có một nền tảng vững chắc cho việc tiếp cận với công nghệ hiện đại và nâng cấp các ứng dụng CNTT trong quá trình hoạt động của mình. Những phần mềm được sử dụng tại phòng kế Lê Thị Xoan 8
  9. Kế toán máy toán của Trung tâm lúc bấy giờ gồm có Microsoft Word và Microsoft Excel phiên bản 1997, và chương trình kế toán trên máy vi tính với Foxpro for Dos. Qua 10 năm hoạt động, Trung tâm đã có nhiều lần nâng cấp các hệ điều hành, phần mềm cũng như thay đổi các chương trình kế toán sử dụng. Hiện nay, Trung tâm đang sử dụng phần mềm kế toán Tài chính doanh nghiệp do Trung tâm điện toán và truyền số liệu (VDC), đơn vị trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam thiết kế, và bộ Microsoft Office 2003, mỗi nhân viên kế toán đều được trang bị một máy tính hiện đại có tốc độ xử lý cao, tất cả các máy tính của phòng kế toán đều chạy trên hệ điều hành Window XP Công ty xây dựng Tân Long quản lý phần mềm : - Tuân thủ luật pháp và các định chế tài chính kế toán. - Nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin cho bên ngoài theo luật định, cung cấp cho công ty mẹ hay cho cơ quan chủ quản, cho chủ đầu tư và thông tin sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán và báo cáo. - Quan điểm và cách thức quản lý, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. - Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán và vấn đề điều chỉnh giá khi cung cấp thông tin. - Vấn đề hợp nhất báo cáo tài chính. - Vấn đề nhân sự, tiền lương và các khoản ưu đãi cho nhân viên. - Trách nhiệm quản lý của các cấp quản lý trung gian II.2.1Thực tế tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT taị DN Lê Thị Xoan 9
  10. Kế toán máy  Tổ chức Danh mục đối tượng cần quản lý Xây dựng danh mục đối tượng kế toán Đối tượng kế toán được hiểu một cách chung nhất là tất cả những gì kế toán phải theo dõi, phải ghi chép khi có biến động và phải cung cấp thông tin. Đối tượng kế toán là tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của công ty. Công ty xây dựng danh mục đối tượng kế toán như sau: • Xây dựng theo mức độ từ tổng hợp đến chi tiết. Ví dụ: Nợ phải thu -> Phải thu của Khách hàng -> Phải thu của khách hàng ABC • Xác định các đối tượng quản lý có liên quan. Ví dụ: đối tượng kế toán là nợ phải thu của khách hàng thì đối tượng quản lý của hệ thống là khách hàng. Khách hàng có thể được phân nhóm theo quy mô, theo vị trí địa lý hay theo đặc thù kinh doanh • Xây dựng hệ thống mã số cho các đối tượng quản lý chi tiết. Khi tiến hành xây dựng danh mục đối tượng kế toán, công ty đã tiến hành tổ chức thu thập dữ liệu đầu vào cho tất cả các hoạt độngb của doanh nghiệp.Dữ liệu đầu vào là thành phần quan trọng, quyết định rất nhiều đến khả năng cung cấp thông tin của một hệ thống kế toán. Nếu quá trình tổ chức một hệ thống kế toán mà không quan tâm đến việc thu thập đầy đủ và chính xác các dữ liệu cần thiết sẽ tạo ra những thông tin không hữu ích và không phù hợp. Hơn nữa, khi phát sinh các nhu cầu quản lý, nhu cầu thông tin mới trong quá trình sử dụng hệ thống kế toán hiện hành sẽ rất khó phải thay đổi hoặc thu thập thêm các dữ liệu đầu vào dựa trên cách tổ chức thu thập dữ liệu cũ mà nhiều khi cần phải thay đổi và tổ chức lại 1 hệ thống kế toán mới. Do đó, quá trình tổ chức dữ liệu đầu vào cho hệ thống kế toán sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào quá Lê Thị Xoan 10
  11. Kế toán máy trình đánh giá, nhận dạng các yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý đặt ra đối với hệ thống kế toán trong hoạt động hiện tại và phát triển tương lai của doanh nghiệp Một trong những chức năng của kế toán là sự phản ánh và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin. Do đó, quá trình tổ chức dữ liệu đầu vào cho hệ thống kế toán chính là việc xác định các nội dung dữ liệu, tổ chức thu thập và tổ chức ghi nhận các nội dung liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống kế toán. a. Các loại nội dung dữ liệu cần thu thập: Để mô tả nội dung về 1 nghiệp vụ phát sinh, chúng ta sẽ phải trả lời 6 câu hỏi sau: (1) Tại sao cần phải thu thập nội dung của nghiệp vụ phát sinh? Dựa vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý mà xác định xem hoạt động nào cần phải phản ánh lại nội dung đã xảy ra.Ví dụ có doanh nghiệp cần phải biết thông tin về hoạt động giao hàng, nhưng có doanh nghiệp chỉ cần phản ánh hoạt động xuất kho vì tiến hành xuất kho giao hàng tại kho hàng. (2) Nghiệp vụ mô tả cho hoạt động gì? Đó chính là tên gọi mô tả khái quát cho nội dung, tính chất nghiệp vụ phản ánh. Ví dụ như hoạt động xuất hàng ra khỏi kho được đặt tên là nghiệp vụ Xuất Kho, hoạt động thu tiền của khách hàng được đặt tên là nghiệp vụ Thu Tiền để khái quát cho tính chất của nghiệp vụ phát sinh. (3) Nghiệp vụ xảy ra khi nào? Nội dung này được thể hiện thông qua số trình tự thực hiên nghiệp vụ và thời gian (thông thường là ngày) phát sinh nghiệp vụ. Ví dụ khi mô tả hoạt động xuất kho, cần phải biết ngày xuất và số thứ tự của hoạt động xuất kho. (4) Những ai liên quan đến nghiệp vụ? Đó là những cá nhân liên quan đến xét duyệt để nghiệp vụ xảy ra (ví dụ trưởng các bộ phận) và những người trực tiếp thực hiện hoạt động (các nhân viên bán hàng, khách hàng, nhà cung cấp…). Lê Thị Xoan 11
  12. Kế toán máy Những cá nhân hoặc các đối tượng liên quan đến hoạt động có thể là bên trong doanh nghiệp hoặc bên ngoài doanh nghiệp (như khách hàng, nhà cung cấp…). Ví dụ 1 hoạt động xuất kho sẽ liên quan đến người duyệt xuất kho, thủ kho (đồi tượng bên trong) và khách hàng (đối tượng bên ngoài) (5) Nghiệp vụ được thực hiện ở đâu? Xác định nơi chốn,địa điểm phát sinh nghiệp vụ.Ví dụ xuất kho tại kho hàng nào, bán hàng tại đâu… (6) Những nguồn lực nào liên quan, nguồn lực nào được sử dụng và đã sử dụng bao nhiêu? Nguồn lực được thể hiện 2 mặt, hình thái tồn tại của nguồn lực(gọi là tài sản) và nguồn gốc hình thành của nó (gọi là nguồn vốn). Dưới góc độ các nghiệp vụ kế toán nguồn lực chính là các đối tượng của kế toán (các loại tài sản, các nguồn hình thành (nợ phải trả, vốn chủ sở hữu), lợi nhuận (doanh thu, thu nhập, chi phí) mà được thể hiện thông qua các tài khoản kế toán. Ví dụ nghiệp vụ bán hàng sẽ liên quan đến nguồn lực tiền(hoặc nợ phải thu) và được hình thành từ doanh thu bán hàng tương ứng với các tài khoản tiền (hoặc nợ phải thu) và tài khoản doanh thu. Như vậy nếu 1 nghiệp vụ cần phải phản ánh nội dung (câu hỏi 1 được trả lời) thì sẽ có 5 nội dung từ câu hỏi (2) đến (5)) cần phải thu thập. Tuy nhiên, không phải lúc nào 5 nội dung trên cũng được phản ánh đầy đủ khi mô tả nội dung của 1 hoạt động. Phụ thuộc vào yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý đối với từng hoạt động, từng chu trình kinh doanh sẽ tổ chức thu thập dữ liệu cho các nội dung liên quan đến các yêu cầu đó. Chu trình kinh doanh là tập hợp các hoạt động diễn ra theo 1 trình tự và liên quan đến 1 nội dung của quá trình sản xuất kinh doanh (chu trình doanh thu, chi phí, sản xuất, tài chính). Các hoạt động trong cùng 1 chu trình có thể liên quan và thu thập cùng 1 số loại nội dung cần phản ánh.Ví dụ hoạt động bán hàng và thu tiền đều liên quan đến loại nội dung “khách hàng” hay như xuất kho và bán hàng đều cần phản ánh các nội dung liên quan đến “hang hóa”.Do đó, trong 5 Lê Thị Xoan 12
  13. Kế toán máy nội dung cần thu thập ở trên cho các hoạt động trong cùng 1 chu trình có thể phân thành 2 nhóm: + Các nội dung liên quan trực tiếp và gắn liền từng hoạt động: Bao gồm nội dung tên hoạt động, trình tự và thời gian của hoạt động (câu hỏi 2 và 3) + Các nội dung có thể phản ánh cho nhiều hoạt động. Trong đó chia th ành 2 nhóm: nhóm nội dung phản ánh các đối tượng kế toán (các tài sản, nợ phải trả, vốn, doanh thu, chi phí trả lời cho câu hỏi 6) liên quan đến các hoạt động và nhóm nội dung phản ánh các cá nhân, nơi chốn, các nguồn lực sử dụng (câu hỏi 4,5) cần theo dõi chi tiết và phản ánh cho nhiều loại hoạt động trong 1 chu trình. Như vậy, các có 3 nhóm nội dung cần phải tổ chức thu thập dữ liệu cho các hoạt động phàt sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: - Nhóm các nội dung gắn liền với từng loại hoạt động: tên hoạt động, thời gian phát sinh và các nội dung theo yêu cầu của hoạt động đó - Nhóm các nội dung liên quan đến các đối tượng cần quản lý chi tiết để phản ánh cho nhiều hoạt động: Các cá nhân, bộ phận, nguồn lực (Khách h àng, nhà cung cấp,đối tượng tập hợp chi phí…) - Nhóm các nội dung phản ánh các đối tượng kế toán: các khoản mục tương ứng các tài khoản cần theo dõi trong kế toán b. Tổ chức thu thập dữ liệu đầu vào Tổ chức thu thập dữ liệu là việc tổ chức thu thập 3 nhóm nội dung dữ liệu khi phản ánh các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được ghi nhận vào hệ thống kế toán.. Đó lả xác định và tổ chức thu thập dữ liệu cho các đối tượng quản lý chi tiết, xác định và tổ chức thu thập dữ liệu cho các đối tượng kế toán, từ đó tổ chức thu thập dữ liệu cho các hoạt động cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức dữ liệu cho các đối tượng quản lý chi tiết: Lê Thị Xoan 13
  14. Kế toán máy Đối tượng quản lý chi tiết là các loại nội dung liên quan đến nhiều loại hoạt động, thông thườnglà các hoạt động trong cùng chu trình. Các đối tượng chi tiết này cũng cần được mô tả bởi nhiều nội dung chi tiết theo yêu cầu quản lý và yêu cầu thông tin. Do đó cần phải theo dõi riêng các đối tượng này, tách biệt với các hoạt động để phản ánh cho nhiều loại hoạt động và đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu thông tin đặt ra. Các bước sau cần phải thực hiện để tổ chức thu thập dữ liệu cho các đối tượng chi tiết: • Phân loại các hoạt động theo từng chu trình kinh doanh: Phân loại các hoạt động xảy ra trong quá trình sản xuất kinh của doanh nghiệp theo các c hu trình doanh thu, chi phí, tài chính, sản xuất • Đối với mỗi hoạt động, căn cứ vào yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý để xác định các đối tượng cần theo dõi chi tiết Các đối tượng chi tiết thông thường cần theo dõi theo từng chu trình o Chu trình doanh thu: Khách hàng, nhân viên bán hàng, hàng hóa, hợp đồng, Ngân hàng … o Chu trình chi phí: Nhà cung cấp, Hàng hóa, vật tư, Tài sản cố định, Bộ phận sử dụng… o Chu trình sản xuất: nguyên vật liệu, phân xưởng, thành phẩm, đối tượng tập hợp chi phí… o Chu trình tài chính: hợp đồng vay, ngân hàng… • Tổng hợp các hoạt động trong mỗi chu trình để xác định các đối tượng theo dõi chi tiết cho từng chu trình • Thiết lập danh mục các đối t ượng cần theo dõi chi tiết cho doanh nghiệp Sau khi xác định các đối tượng cần theo dõi, chúng ta sẽ xác định các nội dung chi tiết cần thu thập cho các đối tượng đó. Các nội dung cần thu thập bao gồm: o Mã đối tượng Lê Thị Xoan 14
  15. Kế toán máy o Tên đối tượng o Các nội dung mô tả khác cho đối tượng: Địa chỉ, mã số thuế… o Các nội dung cần thu thập do yêu cầu quản lý và yêu cầu thông tin đặt ra: quản lý theo khu vực, theo loại khách hàng… • Mã hóa các đối tượng chi tiết: Một mã hóa được xem là một biểu diễn ngắn gọn theo quy ước những thuộc tính và các thức quản lý của đối tượng mã hóa. Đối với các đối t ượng chi tiết, bộ mã sẽ có tác dụng sau: o Giúp nhận diện không nhầm lẫn, chính xác, dễ dàng và nhanh chóng từng đối tượng quản lý o Giúp quản lý và tập hợp các đối tượng chi tiết theo các thuộc tính, tiêu thức cần quản lý. o Thông qua bộ mã mang các nội dung và tiêu thức quản lý, có thể trích lọc, phân tích thông tin theo các nội dung yêu cầu của người sử dụng thông tin. • Cách thức mã hóa o Xác định các đối tượng quản lý cần mã hóa: Mỗi đối tượng cần quản lý chi tiết là 1 đối tượng cần mã hóa o Xác định các nội dung quản lý cần thu thập cho đối tượng mã hóa: Căn cứ vào yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng chi tiết nhận dạng được trong gian đoạn phân tích hệ thống kế toán o Xác định nội dung thể hiện trên bộ mã: Bao gồm nội dung mô tả cho đối tượng và các nội dung quản lý của đối tượng o Lựa chọn phương pháp mã hóa phù hợp: Bộ mã của các đối tượng quản lý thể hiện nhiều nội dung mô tả và quản lý, do đó trong bộ mã sẽ có nhiều nhóm mã liên quan đến nhiều nội dung mã hóa. Phương pháp mã hóa thông thường được sử dụng trong trường Lê Thị Xoan 15
  16. Kế toán máy hợp này là phương pháp mã hóa tổng hợp bao gồm nhiều ph ương pháp mã hóa bên trong bộ mã: Sử dụng mã gợi nhớ (gán các kí tự) tạo thành 1 nhóm mã ở vị trí đầu tiên, bên trái của bộ mã để mô tả cho loại đối tượng mã hóa. Ví dụ: bắt đầu bộ mã của khách hàng sẽ là KH, nhân viên BH sẽ là NVBH… . Sử dụng mã gợi nhớ với các kí tự gợi nhớ có độ dài thống nhất để mô tả cho các nội dung quản lý có ít thành phần bên trong nội dung đó. Sử dụng mã số liên tiếp với các chữ số có độ dài thống nhất để mô tả cho các nội dung quản lý có nhiều thành phần bên trong nội dung đó. Sử dụng mã phân cấp để sắp xếp trình tự các nhóm mã liên quan đến các nội dung có quan hệ phân cấp từ cấp cao đến cấp thấp theo hướng trái sang phải của bộ mã o Xem xét tính lâu dài, ổn định của bộ mã trước khi thiết lập chính thức Tổng hợp nội dung tổ chức thu thập dữ liệu các đối t ượng quản lý chi tiết thông qua bảng sau: II.2.2 Tổ chức mã hóa các đối tượng cần quản lý: Trong hệ thống kế toán của Việt Nam, các đối tượng kế toán sẽ được theo dõi thông qua hệ hống tài khoản kế toán bao gồm cấp 1 và cấp 2. Các tài khoản cấp 1, cấp 2 được thiết lập chỉ để phản ánh nội dung chủ yếu của từng đối tượng kế toán. Tuy nhiên để theo dõi, phân tích sự biến động của các đối tượng kế toán theo các đối tượng quản lý thì phải mở các tài khoản chi tiết cho Lê Thị Xoan 16
  17. Kế toán máy các tài khoản có liên quan. Do đó mã tài khoản (hay số hiệu ) sẽ thể hiện nội dung của đối tượng kế toán (ở cấp 1, cấp 2) và thể hiện các đối tượng quản lý chi tiết (ở cấp 2, cấp 3, cấp 4…) Viêc tiến hành thiết lập mã hóa các tài khoản sẽ dựa trên các cơ sở sau: - Hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 của chế độ kế toán ban hành - Các đối tượng quản lý chi tiết cần theo d õi liên quan đến các đối tượng kế toán - Khả năng mở các tài khoản cấp con trong hệ thống tài khoản của phần mềm kế toán sử dụng. - Khả năng theo dõi chi tiết của hệ thống tài khoản đối với các đối tượng quản lý của phần mềm kế toán sử dụng. Cách thức mã hóa các tài khoản có theo dõi chi tiết - Xác định các đối tượng kế toán và các yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý cần theo dõi cho từng đối tượng (bảng trên) - Đối với các yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý có quan hệ phân cấp với nhau, phân loại các yêu cầu từ cấp cao (cấp tổng hợp) đến cấp thấp (cấp chi tiết) - Xác định các đối tượng quản lý có thể được theo dõi chi tiết cho 1 tài khoản trong phần mềm kế toán sử dụng: Việc chọn các đối tượng quản lý để theo dõi chi tiết cho tài khoản phụ  thuộc vào đặc tính của từng phần mềm kế toán. Có những phần mềm cho phép 1 tài khoản theo dõi nhiều đối tượng chi tiết, có những phần mềm chỉ cho phép 1 tài khoản theo dõi 1 đối tượng chi tiết hoặc không theo dõi đối tượng chi tiết nào cả.  Trong trường hợp có giới hạn về số đối tượng chi tiết theo dõi cho 1 tài khoản thì cần phải cân nhắc xem là trong số những yêu cầu quản lý cần theo dõi liên quan đến 1 tài khoản, thì yêu cầu nào được theo dõi trên các đối tượng quản lý chi tiết, yêu cầu quản lý nào sẽ thể hiện thông qua mã hóa tài khoản. Lê Thị Xoan 17
  18. Kế toán máy  Trong số những yêu cầu theo dõi chi tiết cho 1 tài khoản, những yêu cầu quảnlý nào có nhiều thành phần (ví dụ yêu cầu quản lý theo khách hàng sẽ phải có nhiều thành phần là các khách hàng) thì nên ưu tiên theo dõi chi tiết thông qua các đối t ượng quản lý. Điều này sẽ hạn chế số lượng tài khoản phải mở ở cấp chi tiết trong danh mục tài khoản. Số yêu cầu quản lý còn lại nếu không theo dõi riêng trên các đối tượng quản lý sẽ theo dõi thông qua việc xây dựng bộ mã cho tài khoản liên quan - Xác định các yêu cầu quản lý cần thể hiện trên bộ mã tài khoản: Sau khi xác định các yêu cầu quản lý được theo dõi trên các đối tượng quản lý, các yêu cầu quản lý còn lại sẽ thể hiện trên mã tài khoản. Các yêu cầu này nên được phân loại theo các cấp độ phân cấp từ cao đến thấp để tiến hành phân cấp tài khoản sau này - Mã hóa các yêu cầu quản lý được theo dõi trên tài khoản, mỗi yêu cầu là 1 nhóm mã có quy định độ dài thống nhất với các phương pháp mã hóa phù hợp (mã gợi nhớ, mã số liên tiếp) - Thiết lập bộ mã cho các tài khoản có theo dõi theo nhiều yêu cầu quản lý: Mã số cho 1 tài khoản theo dõi cho yêu cầu quản lý A sẽ có dạng tổng quát như sau: Số hiệu TK cấp 1 (hoặc cấp 2 nếu có) – Các nhóm Mã của các yêu cầu quản lý cấp trên (nếu có) – Mã của yêu cầu quản lý A - Các nhóm Mã của các yêu cầu quản lý cấp dưới (nếu có) Ví dụ: Doanh thu được yêu cầu theo dõi theo khách hàng, nhân viên bán hàng, doanh thu trong nước và xuất khẩu với từng khu vực thị trường trong nước và ngoài nước. Giả sử phần mềm kế toán cho phép 1 tài khoản có thể theo dõi chi tiết trên 2 đối tượng chi tiết. Lê Thị Xoan 18
  19. Kế toán máy  Trong các yêu cầu quản lý, yêu cầu quản lý theo khách hàng và nhân viên bán hàng sẽ là các yêu cầu có nhiều thành phần nhất (nhiều khách hàng và nhiều nhân viên bán hàng) do đó các yêu cầu này sẽ được theo dõi trên các đối tượng quản lý chi tiết.  Hai yêu cầu quản lý còn lại được sắp xếp theo trình tự phân cấp từ cao đến thấp (Doanh thu trong nước, ngoài nước và khu vực thị trường trong và ngoài nước) được theo dõi trên mã tài khoản  Mã hóa các yêu cầu quản lý theo dõi trên tài khoản: Dùng mã gợi nhớ để mã hóa yêu cầu quản lý loại doanh thu Doanh thu trong nước: TN; Doanh thu xuất khẩu: XK; Dùng mã số liên tiếp với 2 chữ số để mã hóa yêu cầu quản lý các khu vực: 01, 02, 03….  Bộ mã của tài khoản doanh thu theo yêu cầu trên như sau: TK cấp 1: 511: Doanh thu TK cấp 2: 5111: Doanh thu h àng hóa TK theo dõi chi tiết loại doanh thu: 5111-TN: Doanh thu trong nước 5111-XK Doanh thu xuất khẩu TK theo dõi chi tiết theo khu vực: 5111-TN-01, 02, 03…: Doanh thu trong nước khu vực 1,2,3…. 5111-XN-01, 02, 03…: Doanh thu xuất khẩu khu vực 1,2,3…. II.2.3 Tổ chức lựa chọn phần mềm: Lê Thị Xoan 19
  20. Kế toán máy II.2.4 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu  HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN: CHỨNG TỪ GHI SỔ Bao gồm các loại sổ: 1. Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp. 2. Số đăng ký chứng từ ghi sổ: Là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ v à kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. 1. Các sổ kế toán chi tiết: Vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tào sản CĐ, Khấu hao TSCĐ và NVKD, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, QLDN. Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Lê Thị Xoan 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2